Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt trong giai đoạn 20142017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.34 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DAONH QUỐC TẾ
******************

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
CÔNG TY NHẪN HỒNG NGỌC VIỆT GIAI ĐOẠN 2015-2017
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn thu Hường

Mã sinh viên

: 1511110356

Lớp

: Trung 01- k54- KTĐN

Khóa

: 54

Giảng viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Cương

Hà Nội , tháng 8 năm 2018


MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay, Ngoại thương Việt Nam đang không
ngừng phát triển và khẳng định mình trong nền kinh tế. Việt Nam hiện nay đang quan
hệ hợp tác ngoại thương với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Chính vì
vậy bên cạnh việc phát triển trong nước, việc phát triển và khai thác các nước khác
trong khu vực và trên thế giới rât được Việt Nam chú trọng trong những năm gần đây.
Hơn nữa,việc nâng cao giá trị xuất nhập khẩu không những giúp cho các doanh
nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, nâng cao lợi nhuận mà còn đem lại giá trị ngoại
tệ lớn cho đất nước, giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong các thị trưởng xuất
khẩu hàng đầu của Việt Nam hiện nay như: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, ASEAN…. Thì
chúng ta khơng thể nào khơng kể đến thị trường khổng lồ Trung Quốc. Với vị trí địa
lý lí tưởng cho giao thương hàng hóa thì việc xuất khẩu các mặt hàng sang “người
hàng xóm” Trung Quốc được đánh giá thuận lợi hơn hẳn so với các đối tác của Việt
Nam. Và cùng theo đó là sự đa dạng hóa về các mặt hàng được xuất khẩu sang thị
trường khổng lồ này, đặc biệt là các mặt hàng nơng sản mang thương hiệu Việt,
khống sản.. chiếm tỷ trọng và đóng vai trò to lớn trong giá trị xuất khẩu của cả nước.
Công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt đã có những đóng góp tích cực vào những
thành công về xuất khẩu của tỉnh Lào Cai nói riêng và Việt Nam nói chung với giá trị
xuất khẩu hàng năm lên đến hàng trăm tỉ VNĐ.
Nhận thức được tầm quan trong của việc tổ chức kinh doanh xuất khẩu, sau khi
đã được tích lũy các kiến thức được học ở trường cũng như quá trình thực tập thực tế
tại công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Thực
trạng kinh doanh xuất khẩu hàng hố của cơng ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt trong
giai đoạn 2014-2017” cho bài thu hoạch thực tập giữa khóa của mình.
Ngoài mục lục,Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tham khảo, bài thu hoạch thực
tập được kết cấu thành ba chương sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt



Chương 2: Quy trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu tại công ty
TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt
Chương 3: Mợt số đề x́t nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng kinh doanh xuất khẩu tại công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến th.s Nguyễn Cương đã tận tình hướng dẫn để tác
giả có thể thực hiện tốt đề tài của mình. Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cám ơn đến
công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt đã tại điều kiện cho tác giả được thực tập tại
công ty và có được những kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu để thực hiện tốt bài
thu hoạch này.


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHẪN HỒNG
NGỌC VIỆT.
1. THƠNG TIN CƠ BẢN
Thơng tin cơ bản về công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Vịệt
Tên đầy đủ: Cơng ty THHH NHẪN HỒNG NGỌC VIỆT
Trụ sở chính: Số 054, đường Nguyễn Huệ, Phường Lào Cai, Lào Cai
Tổng giám đốc: Nguyễn Thị Nhẫn
Điện thoại: 0214 3830583 – Fax: 0214 3830583
Email:
Mã số doanh nghiệp: 5300234061
2.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Nhắc đến Công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt địa chỉ tại khu công nghiệp Bắc

Duyên Hải, Lào Cai hiện nay ít ai biết rằng đây là mợt doanh nghiệp từng có xuất phát
điểm thấp. Theo bà Nguyễn Thị Nhẫn giám đốc – sáng lập viên điều hành công ty bà
bắt đầu bước vào ngành kinh doanh thương mại x́t nhập khẩu từ những năm 1997
với mơ hình nhỏ, đến năm 2007 bà Nhẫn quyết định thành lập Công ty TNHH Nhẫn

Hồng Ngọc Viêt. Ban đầu, công ty thu mua, xuất nhập khẩu nông sản. Những năm đầu
là đơn vị mới, chưa có kinh nghiệm cho nên lợi nhuận còn thấp. Vốn là người năng
nổ, chịu khó và ham học hỏi nên bà đã khơng ngần ngại tìm kiếm phương pháp sản
xuất – kinh doanh mới. Nhận thấy hoạt đợng x́t khẩu, chi phí vận tải chiếm khá
nhiều, bà quyết định đầu tư đội xe tải phục vụ cho việc vận chuyển hàng hố của cơng
ty và phục vụ cho các bạn hàng đối tác. Với đội xe ban đầu 3 chiếc đến nay đã có trên
30 chiếc xe tải, xe kéo, Container, trụ sở chính của cơng ty tại Lào Cai và văn phòng
đại diện tại nhiều tỉnh thành khác nhau cụ thể như:
Văn phòng đại diện công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt; địa chỉ : Số 827
đường 5/5, Phường Hùng Vương, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng


Chi nhánh công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt; địa chỉ : Số 16/35, Khóm Thới
An, Phường Mỹ Thạnh, Thành phố Long Xuyên , An Giang
Cùng một số các văn phòng đại diện đặt tại các quốc gia Trung Quốc, Thái
Lan….
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển đến nay công ty TNHH Nhẫn Hồng
Ngọc Việt từ khi khởi điểm chỉ có 4 cán bộ công nhân viên nay lên tới 60 người ngoài
ra còn tạo điều kiện công ăn việc làm cho hàng ngàn công nhân tại địa phương từng
bước khẳng định vị thế, năng lực của mình trên thị trường Việt Nam cũng như nước
ngoài. Trong quá trình phát triển, Cơng ty ln ý thức gìn giữ giá trị thương hiệu của
mình đã xây dựng, khơng ngừng hoàn thiện để khách hàng tiếp tục tin tưởng, gắn bó
với Công ty như một người bạn đồng hành đáng tin cậy của mình.
3.

PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG
Đối với Cơng ty, sự hài lòng của khách hàng là điều quan trọng nhất. Sự hài lòng

này đã và đang được thực hiện rõ nét trong từng sản phẩm, dịch vụ mà Công ty cung
cấp: Chất lượng cao của sản phẩm, giá cả cạnh tranh, giao nhận nhanh chóng chính

xác và điều quan trọng nhất là mang lại hiệu quả cho khách hàng. Công ty TNHH
Nhẫn Hồng Ngọc Việt đã đặt ra những mục tiêu chất lượng trong hoạt đợng kinh
doanh của mình như sau:
Chất lượng cho cuộc sống người lao động.
Chất lượng nguyên liệu thu mua.
Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng dịch vụ và chất lượng người tiêu dùng.
Toàn bợ q trình thu mua, chế biến và xuất khẩu của Công ty đều tuân thủ các
tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế.
Từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường kinh doanh.
4.

CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN


Trong những năm tới, Công ty tập trung phát triển trở thành một công ty đa
ngành nghề gồm sản xuất, xuất nhập khẩu là kênh phân phối và cung ứng dịch vụ
thương mại uy tín tại thị trường Việt Nam và trong một số lĩnh vực có thương hiệu
trong khu vực.
Phát triển dịch vụ thương mại, phân phối, xuất nhập khẩu và đầu tư thương mại
liên quan đến lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản và dịch vụ vận tải có giá trị sử dụng và nội
tại sản phầm tốt nhất cho thị trường và người tiêu dùng trên cơ sở chất lượng tối đa,
nâng cao giá trị thương hiệu.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất, nhập khẩu luôn hoạt
động theo đúng hướng và phát triển của xã hội, có đủ khả năng để hội nhập phát triển
thị trường trong nước và thị trường thế giới trong thời kỳ hiện nay và sắp tới.
5.

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
5.1. Kinh doanh thương mại.

Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty đã không ngừng đẩy mạnh phát

huy lĩnh vực kinh doanh truyền thống, đồng thời mở rộng thêm nhiều mảng kinh
doanh khác, tạo những bước đột phá để dần khẳng định vị thế của một doanh nghiệp
hàng đầu của tỉnh về kinh doanh. Hiện nay thị phần xuất khẩu của công ty chiếm
khoảng 50% trên địa bàn tỉnh. Tỷ trọng doanh thu hàng hoá xuất nhập khẩu: Hàng
nông sản chiếm 50%, xuất khẩu quặng chiểm tỷ trọng 35% doanh thu của công ty,
doanh thu các mặt hàng tạm nhập tái xuất như (hàng đông lạnh, đường tinh luyện của
các nước, hàng điện… ) chiếm 15% doanh thu.
5.2. Dịch vụ vận tải

Với đội ngũ lãi xe gồm các loại
-

Xe tải nhỏ: từ 500 kg đến 3.5 tấn (thùng kín, thùng lạnh)
Xe tải lớn: từ trên 3.5tấn đến 14 tấn (thùng kín)
Container từ 20 đến 40Feet (thùng hở, thùng kín, thùng lạnh)
Chúng tơi tự tin đủ khả năng cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ vận chuyển
bằng đường bộ trong nước và quốc tế với giá thành cạnh tranh nhất, chất lượng dịch
vụ tốt nhất. Với đội ngũ lái xe được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp sẽ giúp quý khách


an tâm về hàng hố của mình cũng như thời gian giao hàng luôn được đảm bảo đúng
giờ theo yêu cầu của quý khách.
5.3. Dịch vụ kho bãi ngoại quan và xuất nhập khẩu
Công ty hiện đã đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi ngoại quan, điểm tập kết hàng
hố với diện tích rợng và cơ sở vật chất hiện đại tại các cửa khẩu như, Kho Ngoại
Quan tại thành phố Lào Cai với diện tích 15.000m2, bãi tập kết, kiểm tra hàng hoá
xuất , nhập khẩu với diện tích 9.378 m2 tại khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Bên
Cạnh đó, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, dịch vụ x́t nhập khẩu của

cơng ty đã không ngừng lớn mạnh, tiếp nhận vận tải, thông quan hàng hoá cho hàng
trăm doanh nghiệp trong và ngoài nước với khối lượng hàng chục nghìn Container
mỗi năm.
Với tiềm lực sẵn có cùng với lỗ lực và sáng tạo không ngừng công ty TNHH
Nhẫn Hồng Ngọc Việt luôn tin tưởng và kiên định với mục tiêu trở thành doanhnghiệp
hàng đầu trong nước và quốc tế, là đối tác tin cậy của các công ty, tập đoàn trong nước
và nước ngoài.


6.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CƠNG TY

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHỊNG XUẤT NHẬP
KHẨU
PHỊNG
ĐIỀU PHỐI VẬN
TẢI KINH PHỊNG
PHỊNG KẾ TỐN
PHỊNG
DOANHHÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

Nhiệm vụ chính của các phòng ban:
Giám đốc :
Là người quản lý hoạt động kinh doanh, trực tiếp thay mặt toàn thể các cổ đơng
kí kết các hợp đồng kinh doanh pháp lý. Giám đốc là người quản lý chung các phòng

ban và trực tiếp điều hành các phòng tổ chức hành chính và phòng kế tốn.
Phịng kế tốn :
Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc xây dựng kế
hoạch tài chính và quản lý kế hoạch tài chính của cơng ty.
Quản lý giám sát chặt chẽ tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của công
ty. Quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhập xuất kho vật tư, thành phẩm.
Thực hiện đầy đủ và chính xác cơng tác ghi chép số sách các nghiệp vụ kinh tế.
Phòng xuất nhập khẩu :
Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới
thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới.


Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng
Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu cho ban lãnh đạo. Theo dõi, đôn đốc tiến
độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng, kho bãi đảm bảo chuẩn bị sản phẩm
đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề xuất những phương án xử lí
hiệu quả nhất.
Lập và phân bổ kế hoạch kinh doanh hàng năm cho Công ty, hàng quý và hàng
tháng cho các chi nhánh công ty. Hỗ trợ phát triển các kế hoạch truyền thơng.
Phịng điều phối vận tải:
Tham mưu xây dựng quy trình vận chuyển, đảm bảo yêu cầu đồng thời tham gia
sắp xếp sao cho vận chuyển hợp lý đối với từng ngành hàng.
Điều phối việc sử dụng các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải đảm bảo đáp
ứng kịp thời và đúng hạn với yêu cầu của khách hàng.
Trực tiếp kiểm tra đơn đốc hệ thống vận tải của cơng ty.
Phịng kinh doanh :
Thực hiện khai thác các đơn hàng, sắp xếp các đơn hàng hợp lý
Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về vận chuyển, điều hành vận chuyển theo
kế hoạch được Giám đốc thông qua và các hợp đồng vận chuyển đã kí.
Kiểm tra, giám sát toàn bợ hoạt động kinh doanh các ngành nghề của công ty.

Đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn phù hợp với mục tiêu công
ty đã đề ra.
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, rà soát và bổ sung hoàn thiện các
quy trình, quy chế liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Lập mục tiêu, kế hoạch bán hàng và tìm kiếm, duy trì và phát triển các mối quan
hệ với khách hàng.
Phịng hành chính- nhân sự


Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến
lược của công ty.
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác về công tác quản lý, đào tạo và tái đào
tạo nhân sự
Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty, đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty.
Xây dựng kế hoạch lương thưởng và hỗ trợ các bộ phận khác trong việc quản lý
nhân sự.
Giá trị công ty đang xây dựng
Giá trị cốt lõi mà Công ty ln theo đuổi là phát triển và giữ gìn thương hiệu, sự
thành công của Công ty sẽ luôn gắn liền với sự thành công của Quý khách. Với nguồn
lực nội tại, Công ty tin tưởng rằng sự phát triển bền vững của mình sẽ đến từ sự nỗ
lực, khơng ngừng đổi mới sáng tạo của tập thể nhân viên công ty, sự tin tưởng của
khách hàng và đối tác nhằm tạo nên mợt mắc xích vững chắc giúp chúng ta đi từ thành
công này đến thành công khác.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HĨA CỦA CƠNG TY GIAI
ĐOẠN 2015-2017
1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
1.1. Những cơng việc đầu của khâu thanh toán.
Trong thanh toán, hai phương thức được công ty sử dụng chủ yếu là phương thức
chuyển tiền trả sau 30 ngày (T/T) sau ngày giao hàng và phương thức tín dụng chứng

từ (L/C). Trong đó, T/T là phương thức thanh toán thường được dùng trong những
cuộc giao dịch với những đối tác làm ăn lâu năm, có mối quan hệ tốt, đáng tin cậy
hoặc đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ. Đối với những khách hàng mới hợp tác
lần đầu hoặc những đơn hàng có giá trị lớn, công ty sử dụng phương thức L/C để
phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra trong thanh tốn.
Hoạt đợng thanh tốn của cơng ty thường được thực hiện qua Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chi nhánh Lào Cai.


Trong trường hợp hai bên thỏa thuận sử dụng phương thức L/C để thanh tốn thì
sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, công ty sẽ gọi điện nhắc nhở người nhập khẩu mở
L/C, thường là trong vòng 07 ngày kể từ ngày hai bên kí kết. Trên thực tế, phần lớn
khách hàng của công ty mở L/C đúng thời hạn quy định mà khơng đợi phía cơng ty
nhắc nhở do nhu cầu của họ đối với các sản phẩm của công ty là khá cao. Khi công ty
nhận được điện thông báo là L/C đã được mở từ ngân hàng thông báo, nhân viên
phòng XNK đến ngân hàng đóng phí thơng báo và nhận L/C bản gốc.
Sau khi kiểm tra nếu thấy tất cả những nội dung trên L/C phù hợp thì mới chấp
nhận và chuẩn bị tiến hành giao hàng. Ngược lại, nếu nhận thấy có những chi tiết trên
L/C sai khác với hợp đồng đã thỏa thuận, thường gặp nhất là sai số tiền, chuyển tải,
giao hàng từng phần, sai tên cảng thì cơng ty sẽ điện hoặc fax cho bên nhập khẩu yêu
cầu tu chỉnh, trong trường hợp này những chi phí liên quan do bên nhập khẩu chịu.
Trong trường hợp công ty không thể thực hiện được một trong những điều khoản của
L/C như thay đổi thời gian giao hàng do công ty chuẩn bị hàng khơng kịp thì cơng ty
sẽ liên hệ bên nhập khẩu để thỏa thuận tu chỉnh L/C.
1.2. Xin phép giấy Xuất khẩu

Giấy phép xuất nhập khẩu là một văn bản liên quan đến một hàng hóa nào đó đạt
tiêu chuẩn có thể xuất hoặc nhập khẩu theo nhiều con đường và các phương tiện vận
chuyển khác nhau. Việc xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa là một công việc bắt
buộc cần phải thực hiện khi doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa của mình ra nước

ngoài hoặc nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc sản phẩm hàng hóa với nhiều mục đích
khác nhau. Tại cơng ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt thì cơng việc xin giấy phép x́t
khẩu là mợt trong những khâu vô cùng quan trọng.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các bợ hồ sơ đăng kí giấy phép nhập khẩu hợp lệ theo
quy định cho các mặt hàng nơng sản của mình, bợ phận X́t nhập khẩu chịu trách
nhiệm chính trong việc gửi và xử lý những vấn đề liên quan trong quá trình xin giấy
phép. Trong khoảng 15 ngày kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đăng kí hợp lệ và đầy đủ
giấy tờ liên quan, bộ Công thương sẽ tiến hành cấp giấy phép chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xuất khẩu những mặt hàng nông sản của công ty (gạo, ngô, sắn…)


1.3. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu:

Việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là một trong những công việc rất quan trọng
bao gồm việc tập trung hàng xuất, đóng gói bao bì và kí mã hiệu hàng hóa sao cho
đúng với những yêu cầu của hợp đồng. Công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt trong
hoạt đợng x́t khẩu chính mặt hàng nông sản là một công ty thu mua và x́t khẩu,
chính vì vậy cơng tác ch̉n bị hàng hóa là một khâu vô cùng quan trọng. Ngay trước
khi hợp đồng được kí kết, phía bên cơng ty đã có những sự chuẩn bị mặt hàng một
cách kĩ lưỡng và đầy đủ và tiến hành việc chào hàng, đàm phán và kí kết. Sau khi hợp
đồng được kí kết, phía bên phòng Kinh doanh sẽ căn cứ vào những yêu cầu cụ thể
trong hợp đồng như tên sản phẩm, chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng… để lên
chi tiết bảng phân công công việc cho từng bộ phận. Quan trọng nhất đó là rà soát,
kiểm tra lại số lượng và chất lượng của hàng tồn trong kho, xác định số hàng hóa đó
còn đủ chất lượng xuất khẩu hay không để tiến hành bổ sung một cách kịp thời.
Khi xác định hàng hóa bị thiếu, bên Xuất nhập khẩu sẽ là người trực tiếp ra quyết
định thu mua thêm. Việc tìm nhà cung cấp và tiến hành thu mua diễn ra khá nhanh do
công ty trước nay đã có rất nhiều hợp đồng thu mua nông sản với những khách hàng
quen thuộc. Phần lớn nguồn hàng nông sản của công ty được nhập từ các kho trong
địa bàn tỉnh Lào Cai.

1.4. Kiểm tra chất lượng hàng hóa

Thơng thường, khách hàng của công ty không yêu cầu Giấy chứng nhân chất
lượng hàng hóa nên việc kiểm tra hàng hóa do chính cơng ty thực hiện nhằm mục đích
chính là đảm bảo uy tín cả cơng ty. Việc kiểm tra hàng hóa trước khi xuất khẩu được
thực hiện tại cơ sở sản xuất và kho của công ty bao gồm cả kiểm tra về chất lượng và
số lượng, việc kiểm tra này được thực hiện liên tục và xuyên suốt quá trình sản xuất
sản phẩm.


1.5. Thuê phương tiện vận tải :

Khác với các công ty xuất khẩu khác, công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việt có
hệ thống xe vận tải riêng của mình ( ngành nghề kinh doanh vận tải) chính vì vậy việc
ln chuyển hàng hóa từ kho bãi đến khu vực hải quan để giao hàng đều do bên điều
phối vận tải đảm nhiệm.
Tuy xuất khẩu chủ yếu theo điều kiện FOB nhưng trên thực tế công ty thường
trực tiếp liên hệ với các tàu chở hàng. Và trên thực tế, khoảng cách địa lý giữa tỉnh
Lào Cai và Trung Quốc là khá gần ( ngăn cách nhau bởi con sông Hồng), thêm vào đó
là các cửa khẩu chính và tiểu ngạch luôn có tàu thuyền của các hãng tàu tầm trung qua
lại nên việc thuê tàu cũng khá là dễ dàng và nhanh chóng. Cước phí tàu do bên mua
chịu do vậy phía bên cơng ty khơng đặt nặng về vấn đề chi phí, yếu tố an toàn và đúng
thời gian được đặt lên hàng đầu.
Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu theo tuyến đường sắt Lào Cai- HekouKunming. Đây là 1 trong những phương tiện vận tả có sức chứa lớn, đợ an toàn cao và
tiết kiệm chi phí. Từ Lào Cai hàng hóa được đưa lên tàu, nhiệm vụ còn lại sẽ do trách
nhiệm nhận hàng của người mua đảm nhận, tàu hỏa cập từng trạm một, đây cũng là
một trong những ưu điểm lớn của vận tải bằng đường sắt.
1.6. Đăng kí thủ tục hải quan:

Đầu tiên, phòng XNK sẽ chịu trách nhiệm thu thập đầy đủ các thông tin về các

mặt hàng xuất khẩu và lập bảng kê khai chi tiết về danh mục các hàng hóa đó ( cụ thể
là các mặt hàng nông sản đã được nêu trên). Dựa vào các thông tin này, phòng XNK
sẽ lập Packing List, Commercial Invoice, danh mục container sau đó tiến hành gửi
cho nhân viên hải quan. Khi đã có các số liệu, nhân viên khai báo hải quan của công
ty đăng nhập vào hệ thống của Chi cục Hải quan Lào Cai sẽ tiến hành các thủ tục khai
hải quan.
1.7. Giao hàng cho người vận tải :

Việc giao hàng cho người vận tải được diễn ra nhanh chóng ngay tại bến sơng
của cửa khẩu chính, các tiểu ngạch hoặc ga tàu. Khi đem hàng ra bến, nhân viên giao


nhận của công ty mang theo tờ khai đã được Hải quan Lào Cai đóng dấu đến phòng
đăng ý sổ tàu nhập số container, số seal vào máy kiểm tra xem hàng đã vào cảng chưa
sau đó kí và đóng dầu, đồng thời giao sơ đồ xếp hàng cho cảng. Tiếp theo chuyển cho
thương vụ cảng lập phiếu xác nhận đăng ký tàu xuất, có 2 liên: liên 1 Hải quan giữ,
liên 2 nhân viên giao nhận giữ.
Khi nhận được phiếu xác nhận phải kiểm tra các thông tin:
-

Tên khách hàng
Tên tàu
Số chuyến
Vị trí hàng hóa
Cảng chuyển tải
Số container
Số seal
Nếu những thơng tin trên đúng thì ký tên, còn chưa đúng thì liên hệ điều chỉnh
sai sót. Thơng thường, những lỗi thường gặp khi vô sổ tàu là: sai số container, sai số
seal hay do xe kéo hàng ra sau chuyến tàu. Trong những trường hợp này nhân viên

giao hàng ngay tại đó sẽ đưa phương án chỉnh sửa kịp thời( viết giấy cam kết, trường
hợp khác cần liên hệ lại với cơng ty để tìm phương án giải quyết).
1.8. Làm thủ tục thanh tốn:

Bợ chứng từ thanh tốn bao gồm:
Commercial Invoice
Sau khi giao hàng, dựa vào giấy báo thực xuất, các dữ liệu về số kiện, trọng
lượng, đơn giá, nhân viên chứng từ lập Commercial Invoice trước khi khai báo hải
quan điện tử, vì đây là cơ sở để khai báo.
Dựa trên hợp đồng thương mại đã ký, điều khoản L/C và thực tế xuất hàng,
Commercial Invoice được lập rồi trình trưởng phòng ký duyệt và đóng dấu, thường
lập thành 06 bản: 03 bản gốc gửi khách hàng, 01 bản gốc để thanh lý tờ khai thực xuất
hàng với Hải quan, 01 bản gốc gửi kế toán, 01 bản copy lưu kho dữ liệu công ty.
Packing List


Packing List được lập dựa trên IW/B, R/B và hợp đồng thương mại, sau đó trình
trưởng phòng dụt và kí tên đóng dấu, thường lập thành 04 bản, 03 bản gốc gửi
người mua, 01 bản lưu công ty.
Rail way bill và island water way bill:
Sau khi giao hàng, nhân viên giao nhận của công ty sẽ gửi mail hoặc fax chi tiết
làm IW/B; R/B bao gồm đơn hàng, số lượng, số seal, số container cho hãng tàu. Tiếp
theo trong ngày, nhân viên chứng từ sẽ nhận được các vận đơn nháp do hãng tàu gửi
đến bằng email, dựa trên Shipping Instruction tiến hành kiểm tra lại các chi tiết xem
đã đúng chưa. Nếu có bất kì sai sốt gì phải yêu cầu sửa lại cho đúng, ngược lại nếu
đúng thì mail lại cho hãng tàu lưu lại.
Khi tàu chạy, nhân viên giao nhận đến hãng tàu để nhận vận đơn gốc và liểm tra
thông tin.
Giấy chứng nhận xuất xứ:
Tùy vào chế độ ưu đãi của nước nhập khẩu mà công ty xin cấp các Form C/O

khác nhau. Các thị trường chính của cơng ty là Đơng Nam Á và Trung Quốc nên công
ty xin cấp C/O form E:
Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Form E bao gồm:
Đơn đề nghị cấp C/O form E đã được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
Bộ C/O form E đã được khai hoàn chỉnh gồm mợt (01) bản chính và ba (03) bản
sao;
Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan;
Hóa đơn thương mại;
Vận tải đơn.
1.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại


Trong một số trường hợp, công ty khiếu nại khách hàng vì vấn đề khách hàng
chậm thanh tốn hoặc khơng thanh tốn. Cơng ty đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng
nhưng bên mua vẫn kéo dài không chịu thanh tốn, đặc biệt là thanh tốn theo phương
thức T/T, cơng ty khơng có ràng ḅc gì về vấn đề thanh tốn với bên mua. Khi đó,
cơng ty lập hồ sơ khiếu nại gồm Đơn khiếu nại theo mẫu, hợp đồng xuất khẩu và các
chứng từ liên quan gửi Trung tâm trọng tài trong vòng 30 ngày sau ngày giao hàng.
Ngược lại, trong trường hợp công ty bị khiếu nại đòi bồi thường, thông thường
những lỗi công ty thường mắc phải như giao hàng thiếu, chậm giao hàng do sản xuất
không kịp tiến đợ, trong tình huống đó, trên tinh thần hợp tác xây dựng mối quan hệ
làm ăn lâu dài, công ty sẽ liên hệ với khách hàng để thỏa tḥn giao thêm phần hàng
bị thiếu, trình bày lí do để xin phép giao hàng chậm vài ngày hoặc xin tách đơn hàng,
thậm chí là giảm giá để giải quyết vấn đề hơn là đưa ra khiếu nại trừ khi không còn
lựa chọn nào khác.
1.10. Thanh lý hợp đồng

Nhân viên chứng từ của công ty sẽ mang những chứng từ sau đến Hải quan để
đối chiếu với cán bộ Hải quan:
-


Các tờ khai xuất khẩu bản gốc
Các tờ khai nhập khẩu bản gốc
Hóa đơn VAT
C/O
IW/B; R/B
Biểu mẫu thanh lý
Cuối cùng, sau khi đối chiếu và thanh lý xong thì lưu tất cả các hồ sơ lại để báo
cáo cuối năm.
2.

Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2015- 2017
2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu :

Hình 2. 1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2017
Nguồn : Phòng Xuất Nhập khẩu


Nhìn vào biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2017 ta thấy rõ ràng được thị
trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường Trung Quốc, chiếm đến khoảng
87% trong thị phàn xuất khẩu của công ty. Ngoài ra đi lên từ việc thu mua và bán lại
các sản phẩm hàng hóa nên bắt đầu từ việc giao thương với các công ty lớn và vừa
trong địa bàn tỉnh cũng chiếm một tỉ lệ không nhỏ ( khoảng11%)
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015-2017
ST
T
1
2

Chỉ tiêu


Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Quý I/2018

Quý II/2018

Tổng
doanh thu
Lợi nhuận
sau thuế

486,835,962,61
0
6,192,362,381

579,653,570,826

709,511,338,698

174,593,534,54
0

317,603,605,36
4


7,243,247,856

8,551,141,738

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-6/2018
Nguồn: Báo cáo tài chính

Hình 2. 2 Tổng doanh thu của cơng ty giai đoạn 2015- 6/2018
Nguồn : Báo cáo tài chính giai đoạn 2015- 6/2018
Nhìn vào bảng kết quả hoạt đợng kinh doanh của công ty ta thấy được doanh thu
của công ty đã được tăng nhanh một cách đáng kể qua các năm. Cụ thể như tính đến
năm 2016 Doanh thu của công ty đạt 579,653,570,826 VNĐ, tăng sấp xỉ 19% so với
năm 2014. Đến năm 2017 con số này trở nên ấn tượng hơn khi đạt ngưỡng
709,511,338,698VNĐ tăng đến hơn 22% so với năm trước đó. Tính đến 2 Quý đầu
của năm 2018, tổng Doanh thu của công ty đã đạt 492,197,139,904 VNĐ, con số này
thậm chí đã vượt qua tổng doanh thu của năm 2015 đủ để cho chúng ta thấy công ty
đã phát triển quy mô và đa dạng hóa ngành nghề như thế nào. Đây được coi là thành
tựu vô cùng đáng mừng của đội ngũ nhân viên toàn công ty.


Hình 2. 3 Cơ cấu mặt hàng xuất khảu năm 2017
Nguồn : Phòng Xuất nhập khẩu
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là mặt hàng nông sản chiếm đến 51%
trên tổng sản lượng xuất khẩu của công ty. Đây cũng là mặt hàng đem lại nguồn lợi
nhuận lớn nhất của công ty trong những thời gian qua. Thu mua dễ dàng, giá thành sản
phẩm không quá cao, chất lượng tốt, bên cạnh đó công ty có hệ thống vận tải, kho bãi
bảo quản riêng thuận lợi cho việc bảo quản cũng như vận chuyển giao hàng.

2.3. Đánh giá về quy trình nhập khẩu hóa chất của Cơng ty TNHH Nhẫn


Hồng Ngọc Việt.
2.3.1. Ưu điểm
Thực hiện chuẩn hóa quy trình nhập khẩu theo tiêu chuẩn.
Trong thời gian qua, cơng ty đã thực hiện chuẩn hóa quy trình xuất khẩu theo
các tiêu chuẩn quốc tế. Từ quy trình xuất khẩu của những lần trước, cơng ty đã tìm ra
những điểm bất hợp lý hoặc những điểm lặp lại phát sinh trong các bước thực hiện
quy trình, đồng thời đánh giá lại quy trình để có thể đưa ra mợt quy trình nhập khẩu
thống nhất và dễ dàng thực hiện. Điều này đã giúp công ty giảm thiểu thời gian chậm
trễ cũng như chi phí phát sinh do phải phân bổ nguồn lực thực hiện nhưng vẫn đáp
ứng đồng thời theo các tập quán và tiêu chuẩn quốc tế.
Không xảy ra tình trạng khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động nhập khẩu.
Với nhiều năm kinh nghiệm và trình đợ nghiệp vụ thơng thạo của mình, trong
những năm qua, Cơng ty khơng để xảy ra tình trạng khiếu nại, kiện tụng. Các lô hàng
hóa mà công ty xuất đi cũng không xảy ra bất kỳ tổn thất hay mất mát nào dẫn đến
việc công ty phải khiếu nại hoặc kiện tụng với bên đối tác nhập khẩu. Thực sự đây là
mợt tín hiệu đáng mừng vì điều này sẽ giúp cơng ty củng cố mối quan hệ hợp tác lâu
dài với các đối tác, đồng thời tạo sự tin cậy cho đối tác để có thể ký kết những hợp
đồng xuất khẩu lớn khác.
Thơng quan hàng hóa nhanh, hoạt động lưu kho bãi tại cảng giúp tiết kiệm
chi phí.


Hoạt động kiểm tra hàng hóa tại bến được thực hiện kỹ, tránh trường hợp
phải mất thêm chi phí cho việc kiểm tra và giám định lại hàng hóa. Ngoài ra, phương
tiện vận chuyển hàng hóa do bản thân công ty tự cung giúp cho việc vận chuyển hàng
hóa về kho được nhanh hơn, không gây ra tổn thất cho hàng hóa trong q trình
chun chở.
Khâu chuẩn bị thanh tốn nhanh chóng
Khâu kiểm tra L/C do mợt nhân viên chun phụ trách các giao dịch bằng L/C
giúp cho việc kiểm tra dễ dàng hơn nếu có sai sót.

Bên cạnh đó, công ty cũng lựa chọn được một ngân hàng phù hợp với chi phí
giao dịch thấp, vị trí gần cơng ty giúp cho việc đi lại dễ dàng, công việc được tiến
hành nhanh chóng. Công ty cũng xây dựng được mối quan hệ tốt với ngân hàng nên
việc sửa đổi, chỉnh sửa L/C hay thanh toán cũng được thực hiện nhanh và đảm bảo.
2.3.2. Hạn chế

Thị trường nhập khẩu của cơng ty cịn hạn chế, vẫn tập trung vào một số thị
trường lâu năm.
Mặc dù trong những năm gần đây công ty đã nhập đa dạng các mặt hàng hóa
chất từ nhiều thị trường khác nhau, tuy nhiên, cơ cấu thị trường nhập hàng của công ty
vẫn chưa được mở rộng ( chủ yếu là trong địa bàn tỉnh và các vùng lân cận). Ngoài ra,
công ty cũng quá chú trọng vào việc xuất khẩu từ các thị trường, đối tác lâu năm của
công ty như Trung Quốc,… mà không tìm kiếm thêm những đối tác mới cho những
mặt hàng hóa chất đó.
Chậm trễ trong việc giao hàng
Công ty thường xuyên bị rớt hàng do kế hoạch chuẩn bị hàng hóa của công ty và
kế hoạch nhập hàng của khách hàng chưa đồng bộ với nhau. Mặt khác, khâu chuẩn bị
hàng tốn nhiều thời gian dẫn đến việc khai hải quan sai số lượng và phải điều chỉnh.
Ngoài ra việc làm việc với các bến tàu tại sông cũng có khá nhiều trở ngại do số lượng
tàu thuyền hoạt động trên sông không quá nhiều.
Giá FOB mang lại lợi nhuận không cao


Các hợp đồng của công ty đều xuất theo giá FOB, hình thức xuất truyền thống
của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi giá FOB thường không cao, mang lại ít lợi
nḥn vì cơng ty khơng có thêm phần lợi nhuận từ việc giành quyền thuê phương tiện
vận tải và mua bảo hiểm như giá CIF.
Thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu tốn nhiều thời gian
Hàng hóa của công ty xuất khẩu theo hình thức chuyển cửa khẩu, nghĩa là làm
thủ tục hải quan tại Cơ quan hải quan ngoài cửa khẩu rồi chuyển hồ sơ sang Cơ quan

cửa khẩu xuất tại các chính ngach và tiểu ngạch.Thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu
khá phức tạp nên tốn thời gian, chi phí đi lại giữa các cơ quan hải quan.

CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH NHẪN HỒNG
NGỌC
1. Chiến lược và mục tiêu phát triển của công ty từ nay đến 2020
Doanh thu tăng trưởng bình quân: 35%
Lợi nḥn tăng trưởng bình qn: 20%
Khẳng định vị trí doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất tại Việt Nam, các nước trong khu vực và trên thị trường thế giới.
Hoàn thiện chuỗi cung ứng, cung cấp cho khách hàng các giải pháp logistics hiệu
quả nhất với chất lượng dịch vụ tốt nhất trên thị trường Việt Nam và Quốc tế.
Nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ, tiếp tục giữ vững niềm tin của khách
hàng.
2.

Một số giải pháp đề ra nhằm khắc phục hạn chế, hoàn thiện hoạt động

xuất khẩu:
Đề xuất 1. Chủ động nguồn hàng xuất khẩu
Để có thể chuẩn bị tốt nguồn hàng để xuất, công ty cần lên kế hoạch thu mua
hàng hóa, chuẩn bị hàng một cách chi tiết và kiểm soát chặt chẽ.
Đầu tiên là thu mua các sản phẩm như nơng sản. Đặc tính của những mặt hàng
này thường rất dễ bị hư hỏng khi ngấm nước trong công tác di chuyển hoặc bảo


quản.c Công ty cần đầu tư nghiên cứu, thu thập thông tin của nhiều nhà cung ứng khác
nhau để có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất về các tiêu chí: giá rẻ, khoảng cách vận
chuyển ngắn, mối quan hệ tốt, … để có thể giảm thiểu rủi ro và thời gian vận chuyển.

Hơn nữa, việc tìm kiếm nhà cung ứng có thể giúp công ty chủ động trong việc thu
mua nông sản tránh bị phụ thuộc vào một nhà cung ứng dẫn đến bị ép giá.

Đề xuất 2.

Xuất CIF thay cho xuất FOB

Các doanh nghiệp XNK Việt Nam có truyền thống xuất FOB và nhập CIF bởi vì
khi xuất và nhập theo hai phương thức trên thì trách nhiệm của họ sẽ ít hơn. Mợt trong
những ngun nhân đó là do điều kiện cơ sở vật chất, hệ thống ngân hàng, các hãng
vận tải và bảo hiểm của nước ta vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng. Nhưng trong những
năm gần đây, các ngành liên quan phục vụ cho xuất nhập khẩu đã không ngừng phát
triển. Hơn thế nữa, Công ty TNHH Nhẫn Hồng Ngọc Việtcó một đội ngũ nhân viên đủ
mạnh và giàu kinh nghiệm thì cơng cy nên thay đổi điều kiện giao hàng từ FOB sang
CIF để có thể tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Việc thực hiện này đòi hỏi cơng ty cần có những sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Trước
mắt, công ty cần thu thập thông tin về những nhà vận tải, bảo hiểm tốt nhất cho công
ty, đặc biệt dựa trên mối quan hệ hợp tác trước đây để đàm phán và được hưởng
những mức ưu đãi. Sau đó, công ty có thể thay đổi dần từ những đơn hàng nhỏ sau đó
đến những đơn hàng lớn hơn để dần thích nghi.

Đề xuất 3. Một số đề xuất khác :
Đào tạo trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
Công ty nên thực hiện các công tác sau để đảm bảo tốt về nghiệp vụ cho đợi ngũ
nhân viên trong q trình đổi mới:
Cấp kinh phí đào tạo để nâng cao năng lực, trình đợ chun mơn và trình đợ
ngoại ngữ cho các nhân viên. Đồng thời, công ty nên có kế hoạch tuyển dụng thêm
các cán bộ trẻ để đội ngũ làm việc luôn có sự trẻ hóa và được đào tạo để có năng lực
trở thành đội ngũ kế cận xứng đáng.
Cử cán bộ tham gia các cuộc họp, các hội thảo chuyên ngành về nghiệp vụ ngoại

thương. Công ty nên thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội cập nhật tin


tức và sự thay đổi của các chính sách, các văn bản pháp lý và xu thế vận động của nền
kinh tế trong nước cũng như nước ngoài.
Bên cạnh việc tổ chức các khóa học để nâng cao trình đợ nghiệp vụ, công ty
cũng nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để mỗi cán bộ nhân viên tự giác trau dồi kiến
thức. Đây là một trong những cơ hội trực tiếp để bản thân mỗi người tự nỗ lực vươn
lên trong công việc.
Nhân viên có nhiệm vụ khai báo điện tử cẩn phải nâng cao kỹ năng hơn nữa để
phục vụ cho việc khai báo chính xác hơn, tránh xảy ra nhiều sai sót. Bởi vì thủ tục hải
quan thường bị gián đoạn do liên quan đến nhiều yếu tố: xuất xứ hàng hóa, áp mã thuế
cho hàng hóa không đúng hay chỉ là một lỗi nhỏ của Packing List. Lỗi nhỏ đó có thể
làm gián đoạn công việc, có khi kéo dài vài ngày, gây khơng ít khó khăn và tốn kém
do phải trả chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí vận chuyển, …
Đầu tư trang thiết bị
Để thực hiện tốt khâu Hải quan điện tử, công ty cần nâng cấp và đổi mới lại hệ
thống máy tính và đường truyền Internet vì hiện nay mợt số máy tính của cơng ty, đặc
biệt là phòng XNK đã cũ, ảnh hưởng đến công việc của nhân viên gây lãng phí thời
gian.



×