ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP – KHU CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ
ĐỨC, ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ
THỐNG QUẢN LÝ
Tác giả
BÙI THỊ THU DUNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Quản lý môi
trường
Giáo viên hướng dẫn:
K.s NGUYỄN HUY VŨ
K.s NGUYẾN THỊ KIM MẾN
Tháng 03, năm 2009
i
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên
và chia sẻ của nhiều người. Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình –
chỗ dựa tinh thần vững chắc và là nguồn cổ động để tôi vững bước trên con đường
thực hiện ước mơ trở thành Kỹ sư môi trường của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến thầy Nguyễn Huy Vũ, cô Nguyễn
Thị Kim Mến đã hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo,
các anh chị Phòng quản lý chất thải rắn, đặc biệt là chị Đỗ Thị Diễm Thúy, anh
Nguyễn Quốc Thái đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại phòng.
Cảm ơn toàn thể quý thầy cô Khoa Môi Trường và Tài Nguyên – Trường Đại
Học nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu trong bốn năm học vừa qua và đã luôn dành sự quan tâm, lo lắng cho thế hệ sinh
viên chúng tôi. Cảm ơn các thầy cô giáo chủ nhiệm Nguyễn Huy Vũ, Hoàng Thị Mỹ
Hương đã luôn lắng nghe, chia sẻ và giúp đỡ chúng tôi trong suốt 4 năm qua. Cảm
ơn các bạn lớp DH05QM và những bạn bè xung quanh tôi, các bạn đã cho tôi thêm
sức mạnh và tôi cảm thấy hạnh phúc vì mình đã được sống trong một tập thể đoàn
kết, giàu tình nhân ái.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15/07/2009
SV: Bùi Thị Thu Dung
ii
TÓM TẮT
Đề tài “ Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại các Khu công nghiệp –
Khu chế xuất trên địa bàn quận Thủ Đức, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của
hệ thống quản lý” được tiến hành tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức, thời
gian thực hiện từ 01/02/2009 đến 13/07/2009. Nội dung của đề tài được bố trí bao gồm
các phần sau đây:
Chương I:
Mở đầu. Bao gồm các nội dung về quá trình hình thành đề tài khóa luận,
mục tiêu và các nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực quản lý CTNH
trong và ngoài nước thời gian qua.
Chương II: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu, nêu tổng quát về các cơ sở và
phương pháp luận được sử dụng trong khi thực hiện đề tài đề tài khóa
luận
Chương III: Tổng quan về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức. Giới thiệu về
quy mô, vị trí, hiện trạng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và điều kiện kinh
tế - xã hội của các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức.
Chương IV: Hiện trạng phát sinh và quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn
quận Thủ Đức. Trình bày về khối lượng, thành phần và đặc tính CTNH
phát sinh tại các KCN – KCX trên địa bàn khảo sát, nêu lên hiện trạng
của hệ thống quản lý kỹ thuật và hệ thống quản lý hành chính CTNH tại
các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức và sự tham gia của các đối tượng
trong hệ thống.
Chương V: Phân tích, đánh giá hệ thống quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa
bàn quận Thủ Đức. Phần này, thực hiện đánh giá những mặt tích cực,
hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hệ thống
quản lý CTNH hiện hữa tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức.
Chương VI: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý CTNH tại
các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức. Các biện pháp đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý kỹ thuật và hệ thống quản
lý hành chính CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
Chương VII: Kết luận và Kiến nghị
Kết quả thu được của khóa luận đáp ứng khoảng 95% mục tiêu do người tiến
hành khóa luận đề ra trong kế hoạch làm việc. Các nội dung đạt được bao gồm hiện
trạng phát sinh CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức, hệ thống quản
lý kỹ thuật và hệ thống quản lý hành chính hiện hữu về CTNH tại các KCN – KCX
iii
trên địa bàn quận Thủ Đức. Các hoạt động được xem xét trong hệ thống quản lý kỹ
thuật CTNH tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức bao gồm hoạt động liên quan đến
phận loại CTNH, lưu trữ tạm thời, thu gom vận chuyển, tái chế, xử lý – tiêu hủy
CTNH. Trong đó, các đối tượng được xem xét bao gồm chủ nguồn thải, chủ vận
chuyển, chủ xử lý CTNH. Đối với hệ thống quản lý hành chính CTNH tại các KCN
trên địa bàn quận Thủ Đức, các hoạt động được xem xét là các hoạt động quản lý của
các cơ quan quản lý có liên quan nhằm triển khai các nhiệm vụ đã được quy định trong
các văn bản pháp luật về hoạt động QL CTNH của cơ quan quản lý có thẩm quyền, và
các chương trình, chính sách hỗ trợ quản lý mà các cơ quan quản lý đã thực hiện nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý.
Các thông tin về hiện trạng được đưa ra là cơ sở để người tiến hành khóa luận
đánh giá, nhận xét về công tác quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức hiện nay. Đã nêu được các mặt tích cực, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức đối với công tác quản lý CTNH tại địa bàn khảo sát.
Người thực hiện khóa luận đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hệ thống quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức. Các biện
pháp đề xuất nâng được đưa ra dựa trên nguyên tắc phát huy tối đa các mặt tích cực,
vận dụng các điểm mạnh và cơ hội để hạn chế các điểm yếu, sử dụng các điểm mạnh
để đẩy lùi các mối đe dọa, tận dụng các cơ hội để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống.
iv
MỤC LỤC
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2
Tình hình nghiên cứu về quản lý CTNH trong thời gian qua ........................... 2
1.2.1
Tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải nguy hại trên thế giới..................... 2
1.2.2
Tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải nguy hại trên ở Việt Nam............. 2
1.3
Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 3
1.4
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 4
1.5
Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ...................................................... 4
1.6
Đánh giá tính cần thiết ......................................................................................... 4
1.7
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................6
2.1
Cơ sở phương pháp luận của đề tài ..................................................................... 6
2.2
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
2.2.1
Các phương pháp đã được sử dụng trong các nghiên cứu về quản lý chất thải
nguy hại trong thời gian qua. .............................................................................................. 6
2.2.2
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài ......................................... 7
2.3
Cở sở để thực hiện đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý CTNH tại các KCN KCX trên địa bàn quận Thủ Đức ........................................................................................ 7
2.4
Cơ sở để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý
CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức................................................... 8
Chương 3 HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CTNH TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP – KHU CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC ...........................9
3.1
T ổng quan về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức ............................ 9
3.1.1
Sơ lược về Thành phố Hồ Chí minh ................................................................... 9
3.1.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................................. 9
3.1.1.2 Vai trò của thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 9
3.1.2
Sơ lược về quận Thủ Đức .................................................................................. 10
3.1.2.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................ 10
3.1.2.2 Vai trò của quận Thủ Đức .................................................................................... 10
3.1.3
Tổng quan về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức ........................... 11
3.1.3.1 Giới thiệu chung về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức.................... 11
3.1.3.2 Vị trí địa lý, ranh giới hành chính của các KCN – KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức ............................................................................................................................. 13
3.1.3.3 Quy mô và hiện trạng đầu tư cơ sở hạ tầng của các KCN – KCX trên địa bàn
quận Thủ Đức .................................................................................................................... 14
3.2.1
Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trong các KCN – KCX trên địa bàn
quận Thủ Đức .................................................................................................................... 16
3.2.1.1 Thành phần CTNH phát sinh trong các KCN - KCX trên địa bàn quận Thủ
Đức.
............................................................................................................................. 16
3.2.1.2 Khối lượng CTNH phát sinh tại các KCN - KCX trên địa bàn quận Thủ Đức 18
3.2.1.3 Đặc tính nguy hại của các loại CTNH phát sinh tại các KCN – KCX trên địa
bàn quận Thủ Đức ............................................................................................................. 21
3.2.2
Hiện trạng hệ thống quản lý CTNH tại các KCN - KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức ............................................................................................................................. 21
3.2.2.1 Sở Tài Nguyên và Môi Trường và Phòng quản lý CTR ..................................... 24
v
3.2.2.2 Ban quản lý các KCN – KCX thành phố Hồ Chí Minh ( Hepza) ...................... 25
3.2.2.3 Ban quản lý KCN – KCX ( Đại diện của công ty đầu tư phát triển hạ tầng
KCN) ............................................................................................................................. 25
3.2.2.4 Phòng Tài Nguyên và Môi Trường quận Thủ Đức ............................................. 26
3.2.2.5 Phòng cảnh sát môi trường TP.HCM .................................................................. 26
3.2.2.6 Chủ nguồn thải CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức ......... 27
3.2.2.7 Thu gom, trung chuyển và vận chuyển: .............................................................. 28
3.2.2.8 Tái chế, tái sinh, tái sử dụng................................................................................. 30
3.2.2.9 Xử lý, tiêu hủy CTNH .......................................................................................... 31
3.2.3
Các DN tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức vi phạm quy định của pháp
luật về quản lý CTNH thời gian gần đây ......................................................................... 32
4.1
Phân tích, đánh giá hệ thống quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn
quận Thủ Đức .................................................................................................................... 33
4.1.1
Đánh giá những mặt tích cực của hệ thống QL CTNH tại các KCN – KCX
trên địa bàn quận Thủ Đức................................................................................................ 33
4.1.2
Đánh giá mặt hạn chế của hệ thống quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên
địa bàn quận Thủ Đức ....................................................................................................... 35
4.1.3
Đánh giá hệ thống quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn khảo sát
theo mô hình SWOT ......................................................................................................... 38
4.1.4
Đánh giá chung................................................................................................... 40
4.2.1
Đề xuất các biện pháp nâng cao hệ thống quản lý hành chính CTNH tại các
KCN – KCX trên đại bàn quận Thủ Đức ......................................................................... 41
4.2.2
Đề xuất các biện pháp nâng cao hệ thống quản lý kỹ thuật CTNH tại các
KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức ......................................................................... 44
4.2.3
Đề xuất các biện pháp về Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về BVMT
và quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức .............................. 48
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................49
5.1
Kết luận ............................................................................................................... 49
5.2
Kiến nghị ............................................................................................................ 50
vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTNH:
Chất thải nguy hại
CTR:
Chất thải rắn
CTCN:
Chất thải công nghiệp
CTR CN:
Chất thải rắn công nghiệp
KCN:
Khu công nghiệp: trong bài viết thuật ngữ KCN sẽ được dùng thay thế
cho cả Khu công nghiệp, khu chế xuất. Trong một vài trường hợp đặc
thù thì mới dùng riêng các thuật ngữ Khu công nghiệp, khu công
nghiệp.
KCX:
Khu chế xuất
KCNC:
Khu công nghệ cao
DN:
Doanh nghiệp
QL CTNH:
Quản lý chất thải nguy hại
BVMT:
Bảo vệ môi trường
CNT:
Chủ nguồn thải
CVC:
Chủ vận chuyển
CXL:
Chủ xử lý
P.QL CTR:
Phòng quản lý chất thải rắn
Sở TNMT:
Sở Tài Nguyên và Môi Trường
Phòng TNMT: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
HEPZA:
Ban quản lý các KCN – KCX thành phố Hồ Chí Minh
MTĐT:
Môi Trường đô thị
BCL:
Bãi chôn lấp
CN:
Công nghiệp
QLKT:
Quản lý kỹ thuật
QLHC:
Quản lý hành chính
SWOT:
Strenght – Weakness – Opportunities – Threats
Tp. HCM:
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND:
Ủy ban nhân nhân
vii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Danh sách các KCX – KCN trên địa bàn quận Thủ Đức .............................. 11
Bảng 3.2: Giới thiệu về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức ......................... 12
Bảng 3.3: Diện tích các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức ................................ 14
Bảng 3.4: Cơ sở hạ tầng bên trong của các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức . 15
Bảng 3.6: Khối lượng CTNH phát sinh tại các KCN - KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
............................................................................................................................................ 19
Bảng 3.8: Danh sách đơn vị vận chuyển tiếp nhận CTNH tại KCN Bình Chiểu ......... 30
Bảng 4.1: Đánh giá hiện trạng quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức theo mô hình SWOT.......................................................................................... 38
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các thành phần cơ bản và sự tương quan giữa các thành phần trong hệ
thống quản lý CTNH ........................................................................................................... 7
Hình 3.1: Hình ảnh KCN Bình Chiểu và KCX Linh Trung I ........................................ 14
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hiện trạng hệ thống quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức............................................................................................................................... 23
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống QL hành chính CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn
quận Thủ Đức ...................................................................................................................... 41
Sơ đồ 4.2: Mô hình đốt CTNH theo hướng tái sử dụng nhiệt................................................ 47
viii
DANH SÁCH PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bản đồ hiện trạng các KNC – KCX trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
PHỤ LỤC 2: Danh sách các loại CTNH phát sinh trên địa bàn quận Thủ Đức
PHỤ LỤC 3: Khối lượng CTNH theo sổ CNT CTNH tại KCN Bình Chiểu
PHỤ LỤC 4: Khối lượng CTNH theo sổ CNT CTNH tại KCX Linh Trung I
PHỤ LỤC 5: Khối lượng CTNH theo sổ CNT CTNH tại KCX Linh Trung II
PHỤ LỤC 6: Một số hình ảnh về dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa sử dụng trong QL
CTNH
o Bảng 6A: Ví dụ sử dụng về một số dấu hiệu nghiêm cấm
o Bảng 6B: Ví dụ sử dụng về một số dấu hiệu phòng ngừa
o Bảng 6C: Ví dụ sử dụng về một số dấu hiệu chỉ thị
o Bảng 6D: Quy định màu và kích thước của dấu hiệu, biển báo và dấu
hiệu chỉ thị sử dụng trong QL CTNH
PHỤ LỤC 7: Một số hình ảnh về hiện trạng quản lý CTNH
PHỤ LỤC 8 : Một số thiết bị lưu trữ, vận chuyển CTNH đạt yêu cầu quy định
PHỤ LỤC 9: Danh sách các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực TG – VC CTNH trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 10: Danh sách các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xử lý CTNH trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 11: Danh sách các DN vi phạm quy định về QL CTNH tại các KCN trên
địa bàn quận Thủ Đức
PHỤ LỤC 12: Một số thiết bị, công trình được sử dụng trong xử lý CTNH trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 13: Một số công nghệ tái chế, xử lý CTNH được sử dụng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 14: Các kỹ thuật về ngăn ngừa giảm thiểu chất thải tại nguồn
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Đồng hành với sự phát triển của kinh tế – xã hội và công nghiệp, chất lượng sống
của con người ngày càng được nâng cao nhưng cũng kéo theo sự ô nhiễm môi trường
trầm trọng. Bảo vệ môi trường đang là một nhiệm vụ cấp bách không của chỉ riêng cá
nhân nào mà là của toàn nhân loại. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên việc
bảo vệ môi trường càng khó khăn khi vừa phát triển kinh tế vừa phải quan tâm đến vấn
đề môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế - công nghiệp
hàng đầu Việt Nam, luôn đi đầu trong đóng góp GDP (1/3 của cả nước) và giá trị sản
xuất công nghiệp (30% của cả nước) của cả nước. Đóng góp vào sự phát triển của
thành phố Hồ Chí Minh, quận Thủ Đức là một trong những đô thị vệ tinh có tổng giá
trị sản xuất công nghiệp lớn nhất hiện nay trên địa bàn thành phố, là nơi tập trung của
hơn 3000 DN, 3 cụm công nghiệp và 3 KCN hiện hữu. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực của sự phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp là các vấn đề về môi trường
phát sinh. Trong đó, chất thải nguy hại phát sinh trong công nghiệp là một trong những
vấn đề trọng tâm gây nhiều tác động đến môi trường, con người và xã hội, đặt ra
những thách thức cho các cơ quan chuyên ngành và các cơ quan quản lý có liên quan.
Về hiện trạng phát sinh CTNH, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008,
theo số liệu điều tra trong quá trình thực hiện “Quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý
CTR CN – CTNH thành phố Hồ Chí Minh” cho thấy vào thời điểm điều tra, toàn bộ
hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố sản sinh ra một lượng chất thải
rắn công nghiệp ước tính mỗi ngày khoảng 1200 – 1500 tấn/ngày, trong đó có khoảng
200 – 250 tấn CTNH, riêng lượng CTR nguy hại phát sinh từ các KCN trên địa bàn
thành phố ước tính là 80 – 120 tấn/ngày. Riêng trên địa bàn quận Thủ Đức, theo số
liệu thống kê năm 2008, có 49 loại CTNH phát sinh, trong đó số lượng các CTNH phát
sinh được đăng ký là 144.571,63 kg/tháng, CTNH phát sinh được thải bỏ là
730.765,70 kg/tháng. Các thông số cụ thể được thể hiện trong phụ lục 2.
Chúng ta có thể thấy khối lượng CTNH phát sinh trên địa bàn thành phố và quận
Thủ Đức là rất lớn, gây nhiều tác động xấu đến chất lượng môi trường và chất lượng
cuộc sống. Nếu không kịp thời có các biện pháp quản lý nhằm kiểm soát hợp lý và
hiệu quả thì đây là mối nguy lớn cho công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, hiện
nay hiệu quả của công tác thu gom, xử lý, tiêu hủy CTNH trên địa bàn thành phố nói
chung và địa bàn quận Thủ Đức nói riêng là chưa cao, chỉ khoảng 50 – 60% lượng
CTNH phát sinh. Vậy câu hỏi đặt ra là 40 – 50% CTNH còn lại đi về đâu.
1
Mặt khác, hiện nay tuy công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố đã nhận
được nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý và các đối tượng liên quan, đã có
nhiều biện pháp được đưa ra nhằm tối ưu hóa hệ thống quản lý, nguồn lực quản lý
CTNH của các cấp ngành quản lý môi trường và các cơ sở phát sinh cũng đã được đào
tạo, bồi dưỡng về kỹ năng trong quản lý CTNH nhưng hiệu quả của hệ thống quản lý
CTNH thực sự chưa đạt được những kết quả như mong muốn, hiệu suất thu gom và xử
lý chưa cao. Các quy trình xử lý chất thải đa số còn sử dụng các công nghệ cũ, kém
phát triển, vốn đầu tư của các DN còn thấp không đủ để đầu tư vào các công nghệ mới,
hiệu quả hơn. Nhân lực quản lý địa phương còn thiếu và yếu, chưa đủ năng lực để triển
khai quản lý chính sách về CTNH. Hệ thống pháp lý về quản lý CTNH mới hình thành
từ sau khi có Luật bảo vệ môi trường (2005) chưa được hoàn thiện, chưa đi vào nhận
thực của cộng đồng xã hội. Ý thức và tinh thần tự giác của các cơ sở phát sinh về giảm
thiểu và quản lý CTNH còn mang tính đối phó, là mục tiêu thứ yếu trong sản xuất,
chưa thực sự vì mục đích bảo vệ môi trường.
Xét thấy, việc đẩy mạnh công tác quản lý CTNH là hành động rất cần thiết, trong
đó đẩy mạnh kiểm soát CTNH tại các KCN - KCX là một phần không thể thiếu và cần
được tiến hành chặt chẽ hơn, công tác này nếu được tiến hành hiệu quả là tiền đề quan
trọng giúp cải thiện hiện trạng quản lý CTNH trên toàn địa bàn toàn địa bàn thành phố.
1.2
Tình hình nghiên cứu về quản lý CTNH trong thời gian qua
1.2.1 Tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải nguy hại trên thế giới.
Trong nhiều năm gần đây trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực quản lý môi trường – CTNH tại các KCN. Các nghiên cứu đa số tập trung vào
nghiên cứu xây dựng mô hình KCN sinh thái từ việc áp dụng thuyết sinh thái công
nghiệp vào quá trình phát triển KCN, hình thành trung tâm hiệu quả sinh thái, trao đổi
chất thải giữa 2 hoặc nhiều cơ sở sản xuất, thành lập những cơ sở mới có khả năng tái
sử dụng, tái sinh và tái chế các loại chất thải nguy hại. Điển hình như nhiên cứu của
Côté (2001); đề tài luận án tiến sỹ của Trần Thị Mỹ Diệu tại Đại học Wagunigen ( Hà
Lan) năm 2003: nghiên cứu áp dụng thuyết sinh thái CN xây dựng mô hình công nghệ
thực phẩm không ô nhiễm theo hướng sinh thái công nghiệp và áp dụng để nghiên cứu
đối với ngành thực phẩm ở Việt Nam.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải nguy hại trên ở Việt Nam.
Thời gian gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý môi
trường và quản lý CTNH tại KCN, đặc biệt là tại thành phố phố Hồ Chí Minh. Các
nghiên cứu này chủ yếu có nội dung đề cập đến phương pháp luận và cơ sở khoa học
quản lý môi trường KCN, đề xuất một số loại hình KCN, mô hình quản lý môi trường
KCN và khảo sát áp dụng KCN sinh thái, KCN thân thiện với môi trường, công tác
quản lý thống nhất môi trường và các KCN theo hướng bền vững và thân thiện với
2
môi trường. Về công nghệ và quản lý CTNH, các nghiên cứu đã thực hiện có liên quan
đến lĩnh vực CTNH có nội dung điển hình như: công nghệ xử lý CTNH tại TP.HCM,
đề xuất thị trường trao đổi chất thải và tái chế chất thải rắn công nghiệp – CTNH, các
giải pháp công nghệ và quản lý phù hợp để thu hồi, tái chế, xử lý và thải bỏ an toàn
một số loại hình chất thải công nghiệp nguy hại điển hình. Sau đây là liệt kê một số
chương trình, nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực quản lý CTNH và các KCN –
KCX trong nước thời gian qua:
- Hiện trạng môi trường các khu công nghiệp ở Việt Nam xây dựng qui chế bảo
vệ môi trường khu công nghiệp, GS.TS Lê Minh Triết, năm 1997.
- Nghiên cứu các giải pháp bảo đảm môi trường tại một số khu đô thị và khu
công nghiệp trọng điểm ở Tp Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận, GS. TS. Lâm Minh
Triết, năm 1997-1998.
5
- Tổng quan về phường pháp luận và cơ sở khoa học về quản lý môi trường KCN
phục vụ xây dựng và hoàn thiện dự thảo qui chế quản lý môi trường các KCN ở Việt
Nam, GS.TS. Lâm Minh Triết, năm 2002.
- Điều tra đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý chất thải
rắn phát sinh từ Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân, TS. Lê Đức Trung, 2004 – 2005.
- Khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường KCN Đức Hoà II và đề xuất quy
hoạch môi trường cho khu công nghiệp Đức Hòa - Long An, Lâm Minh Triết, 20012002.
- Nghiên cứu đề xuất một thị trường trao đổi và tái chế chất thải rắn công nghiệp
và chất thải nguy hại cho khu vực TP.HCM đến năm 2010, Lê Thanh Hải, 2003-2004.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật và giải pháp công
nghệ xử lý CTR thuộc khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Lê Đức Trung, 2005-2006.
- Nghiên cứu các pháp công nghệ và quản lý phù hợp để thu hồi, tái chế, xử lý và
thải bỏ an toàn một số loại hình chát thải công nghiệp nguy hại điển hình tại khu vực
TP. HCM, Lê Thanh Hải, 2005-2006
- Đặc biệt năm 2007, có đề tài luận án thạc sỹ “Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản
lý CTNH phù hợp cho các KCN – KCX trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của
Thạc sỹ Ngô Đức Thành, Phòng QL CTR – Sở TN&MT.
Còn riêng trên địa bàn quận Thủ Đức chưa có một nghiên cứu riêng lẻ nào về vấn
đề CTNH trong các KCN trên địa bàn quận.
1.3
Mục tiêu của đề tài
Để đảm bảo tiến độ và hiệu quả của bài làm, một số mục tiêu đã được đặt ra cho
bài khóa luận. Đây cũng là cơ sở cho quá trình làm việc, thu thập, tổng hợp và tìm hiểu
3
các số liệu, thông tin nhằm bám sát vào các mục tiêu đề đã được đề ra. Dưới đây là các
mục tiêu được đặt ra trong khóa luận tốt nghiệp:
Tìm hiểu, khảo sát, thu thập các thông tin, số liệu về hiện trạng quản lý CTNH tại
các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức TP.HCM, bao gồm các thông tin về hiện trạng
phát sinh CTNH, khối lượng, thành phần và tỷ lệ được thu gom, xử lý của CTNH.
Dựa trên những kết quả thu thập được về hiện trạng, đưa ra những nhận xét, đánh
giá về hiệu quả quản lý CTNH tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức TP.HCM.
Từ đó làm cơ sở để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống
quản lý CTNH tại địa bàn khảo sát.
1.4
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài tiến hành đánh giá hiện trạng phát sinh và quản lý CTNH tại các KCN
trên địa bàn quận Thủ Đức, các thông tin, số liệu được nêu ra trong bài viết là kết quả
của quá trình thu thập, chọn lọc, tập hợp từ các đơn vị quản lý nhà nước, các báo cáo
từ các cơ sở nên được xem là khá chính xác và chính quy.
Đề tài này sau khi hoàn thành sẽ được hội đồng chấm thi Khoa Môi Trường – Tài
Nguyên - ĐH Nông Lâm TP.HCM xem xét và đánh giá, những kết quả thu thập được
sẽ có đóng góp vào công tác quản lý CTNH tại các KCN trên địa bàn quận, là cơ sở đề
đưa ra các biện pháp quản lý nhằm giải quyết các vấn đề hiện trạng và đề xuất các kiến
nghị.
Đây cũng là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu, các hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực CTNH trong các KCN trên địa bàn quận.
1.5
Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đề tài này tìm hiểu sâu về hiện trạng quản lý CTNH tại các KCN trên địa bàn
quận Thủ Đức, bao gồm hiện trạng phát sinh, khối lượng, thành phần, tỷ lệ thu gom
CTNH. Công tác thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý tiêu hủy và các đơn vị thực
hiện các công tác này.
Đề tài này sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn cụ thể vào hiện trạng quản lý
CTNH tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức.
1.6
Đánh giá tính cần thiết
Trước tình hình cấp thiết và hiện trạng QL CTNH hiện nay, xét thấy cần phải có
những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động của hệ thống quản lý
CTNH hiện hữa tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức, việc tiến hành một đề tài về
đánh giá hiện trạng phát sinh và quản lý CTNH tại các KCN trên địa bàn quận là một
điều nên làm. Bên cạnh đó, xem xét cho thấy, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ
4
trước tới giờ chưa có nghiên cứu nào được tiến hành có liên quan đến vấn đề quản lý
CTNH tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức.
Mặt khác, các nghiên cứu tại thành phố trước đây đã được thực hiện từ lâu, không
còn phù hợp với tình hình thực tế, tính cấp nhật không đảm bảo, vì vậy chỉ mang tính
chất tham khảo.
Vì vậy, việc tiến hành đề tài “ Đánh giá hiện trạng quản lý CTNH tại các KCN
– KCX trên địa bàn quận Thủ Đức (TP.Hồ Chí Minh), đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả của hệ thống quản lý” xét thấy là một điều cần thiết.
1.7
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đây là đề tài tốt nghiệp thuộc chuyên ngành Quản lý môi trường ( Khoa Môi
Trường – Tài Nguyên, ĐH Nông Lâm TP.HCM), đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu
hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại các khu công nghiệp trên địa bàn quận Thủ
Đức thành phố Hồ Chí Minh, và được giới hạn trong những mục tiêu đã được đề ra
trước.
Thời gian tiến hành đề tài trong vòng 6 tháng, kể từ 1/02/2009 đến 15/07/2009.
Trong quá trình tiến hành đề tài, việc đi thực tế khảo sát các DN và các đơn vị
tham gia hoạt động QL CTNH bị hạn chế, số lượng địa điểm khảo sát rất ít so với diện
tích tiến hành khóa luận, các thông tin về hiện trạng hệ thống quản lý kỹ thuật CTNH
tại các DN đa số dựa trên các báo cáo của từng doanh nghiệp, nhận xét đánh giá của
các cơ quan quản lý có chức năng.
Do tình hình chung của toàn thành phố, các số liệu cung cấp trong bài làm chỉ
mang tính tham khảo, hiện trạng cho thấy chưa có những thống kê chính xác về khối
lượng CTNH phát sinh, khối lượng từng loại trên toàn thành phố cũng như các KCN
trên địa bàn quận Thủ Đức.
Các biện pháp công nghệ được đưa ra chỉ mang tính chung chung, vì mức độ cập
nhật các thông tin về công nghệ xử lý CTNH chưa cao.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các Khu công nghiệp – Khu chế xuất trên
địa bàn quận Thủ Đức, nhưng để thuận tiện hơn trong quá trình trình bày bài viết thuật
ngữ Khu Công Nghiệp sẽ được sử dụng thay thế cho các thuật ngữ khác, trong những
trường hợp đặc thù mới sử dụng riêng lẽ các thuật ngữ.
Hơn nữa, Khóa luận vẫn mang tính chất là một mô hình và chưa được áp dụng
vào thực tế trên địa bàn quận Thủ Đức nên chưa đánh giá được hiệu quả áp dụng trong
thực tế.
5
Chương 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1
Cơ sở phương pháp luận của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài cơ sở để xem xét, đánh giá được dựa trên một số
yếu tố sau:
-
Mục tiêu phát triển bền vững: Phát triển bền vững là xu thế phát triển của hầu hết
các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, phát triển bền vững nhằm đảm
bảo mục tiêu phát triển kinh tế có tính đến các nguyên tắc về bảo vệ môi trường.
Khi tiển hành các hoạt động phát triển kinh tế, nhất là phát triển công nghiệp cần
xem xét đến yếu tố này để từ đó có những biện pháp phòng ngừa thích hợp, giảm
thiểu các rủi ro cho môi trường và con người.
-
Phù hợp với các quy định pháp luật trong của nước ta: Các văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTNH nói riêng là cơ sở pháp lý quan
trọng để tiến hành các biện pháp quản lý CTNH, xây dựng và thực hiện mọi
chiến lược về quản lý CTNH. Bên cạnh đó đới với lĩnh vực quảnlý CTNH trong
các KCN – KCX cần phải xem xét thêm các văn bản liên quan đến quy chế quản
lý KCN – KCX.
-
Phù hợp với nội dung của các công ước, quy định quốc tế mà Việt Nam tham gia:
Liên quan đến vấn đề CTNH, Việt Nam tham gia công ước Basel về kiểm soát
việc vận chuyển xuyên biên giới và tiêu hủy chúng CTNH.
2.2
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các phương pháp đã được sử dụng trong các nghiên cứu về quản lý chất
thải nguy hại trong thời gian qua.
Các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu về hiện trạng quản lý
CTNH trên địa bàn thành phố còn khá đơn giản, không tốn kém nhiều về công nghệ,
nhưng yêu cầu một đội ngũ chuyên gia có nhiều kỹ năng, thời gian.
-
Phương pháp khảo sát, điều ta thực tế các doanh nghiệp
-
Sử dụng câu hỏi điều tra.
-
Phương pháp chuyên gia
-
Sử dụng mô hình SWOT
-
Phương pháp thu thập tổng hợp số liệu, sử dụng các bảng biểu
6
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài
- Phương pháp khảo sát thực tế tại một số doanh nghiệp: phương pháp này
được sử dụng trong khi đi thực tế tại một số doanh nghiệp trong các KCN của quận
Thủ Đức. Phương pháp này nhằm có những nhận xét trực quan về hiện trạng hạ tầng
kỹ thuật phục vụ quản lý CTNH tại các doanh nghiệp và KCN.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, sử dụng các loại bảng biểu: các số
liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau được tổng hợp và lựa chọn những thông
tin cần thiết và cập nhật nhất. Những số liệu cần thiết sẽ được thể hiện dưới dạng các
bảng biểu.
- Sử dụng mô hình SWOT: Phương pháp sử dụng mô hình SWOT để đánh giá
về công tác quản lý CTNH tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: khi tiến hành khóa luận tác giả đã
tham khảo nhiều ý kiến của các chuyên viên về CTCN – CTNH thuộc phòng QL CTR
– Sở TN&MT.
2.3
Cở sở để thực hiện đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý CTNH tại các
KCN - KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
Một hệ thống quản lý CTNH thành công phải bao gồm 4 thành phần cơ bản như
được trình bày trong hình 2.1 dưới đây:
Thiết bị
Luật Pháp
Cưỡng chế
Dịch vụ trợ giúp
Hình 2.1: Các thành phần cơ bản và sự tương quan giữa các thành phần trong hệ
thống quản lý CTNH
Luật pháp (pháp lý): đây là thành phần cơ bản đầu tiên, là nền tảng quan trọng
chi phối các thành phần còn lại trong hệ thống, được thực hiện dưới các điều khoản
của pháp luật hiện hành, có thể được phát triển thành các văn bản pháp lý độc lập riêng
về CTNH.
Triển khai và cưỡng chế: chỉ riêng khung pháp lý về quản lý CTNH thôi thì
chưa đủ mà còn cần phải có các quy chế, hướng dẫn và quy định thực hiện ban hành
7
kèm theo để đạt được sự thực hiện toàn diện. Sau khi triển khai thực hiện các văn bản
pháp lý, việc cưỡng chế thi hành hợp lý là rất cần thiết trước khi yêu cầu một biện
pháp kiểm soát.
Thiết bị (phương tiện): là các phương tiện, thiết bị cần thiết, phù hợp để có thể
quản lý thích hợp CTNH.
Dịch vụ trợ giúp: muốn kiểm soát CTNH hiệu quả cần phải có một cơ sở hạ tầng
về mặt kỹ thuật tốt. Cần phải có một năng lực nhất định về phòng thí nghiệm, các
thông tin kỹ thuật và tư vấn, các kế hoạch đào tạo.
Qua sơ đồ trên và ý nghĩa của các thành phần có thể thấy rằng hệ thống quản lý
CTNH là sự tổ hợp của các nhân tố với nhau và hình thành nên một hệ thống bao gồm
hai thành phần chính: hệ thống quản lý hành chính và hệ thống quản lý kỹ thuật. Hai
hệ thống này luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong việc quản lý CTNH. Tùy thuộc vào
khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội mà hệ thống quản lý hành chính là tiền đề cho sự
phát triển của hệ thống quản lý kỹ thuật hay ngược lại.
2.4
Cơ sở để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý
CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
Việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hệ thống QL CTNH tại các KCN
trên địa bàn quận Thủ Đức theo ý kiến của người thực hiện cần dựa trên một số quan
điểm nhất định, đảm bảo biện pháp đưa ra phù hợp và có hiệu quả.
- Các quy định pháp luật hiện hành về QL CTNH (hệ thống văn bản pháp luật):
Đây là cơ sở đầu tiên cần xem xét khi đưa ra một biện pháp QL CTNH nhằm đi đúng
hướng chỉ đạo của cơ quan quản lý chuyên môn.
- Phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, cơ chế chính sách về phát triển kinh tế
của địa phương: phải luôn có đồng bộ giữa cơ sở vật chất và hệ thống quản lý hành
chính đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đặt ra
- Phù hợp với điều kiện ( cơ sở vật chất, vốn, diện tích, quan điểm) của các DN
trong các KCN và cả các KCN trên địa bàn quận được khảo sát: việc đưa ra các giải
pháp là nhằm tối ưu háo công tác QL CTNH nên cần có sự tham gia tích cực của các
chủ nguồn thải vì vậy cần phải xem xét điều kiện hiện tại của họ để các biện pháp đề
xuất đảm bảo tính phù hợp, thiện chí, thúc đẩy phát triển, không đối kháng giữa các
chủ thể tham gia hệ thống QL CTNH.
- Đảm bảo mục tiêu BVMT, QL CTNH đi đối với phát triển kinh tế: đây là
nguyên tắc phát triển của tất cả các nước trên thế giới trong giai đoạn phát triển hiện
nay để có được sự phát triển đồng bộ về mọi mặt của xã hội.
- Xem xét đến các mục tiêu dài hạn của công tác QL CTNH, các biện pháp đề
xuất phù hợp với một giai đoạn của một lộ trình QL CTNH.
8
Chương 3
HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CTNH TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP – KHU CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THỦ ĐỨC
3.1
T ổng quan về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
3.1.1 Sơ lược về Thành phố Hồ Chí minh
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Tọa độ địa lý: ở khoảng 10 0 10’ – 10 0 38’ vĩ độ Bắc và 106 0 22’ – 106 054 ’ kinh
độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam
giáp tỉnh Long An và Tiền Giang
3.1.1.2 Vai trò của thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở giữa vùng Nam Bộ trù phú, tiếp giáp với phía
Nam của miền Ðông Nam bộ và rìa Bắc của miền Tây Nam bộ, cách Thủ đô Hà Nội
hơn 1.700 km về phía Đông Nam. Đây là Thành phố cảng đông dân và lớn nhất của cả
nước mà từ giữa thế kỷ XX, đã từng được coi là viên ngọc trân châu của Á Đông. Với
vị trí địa lý thuận lợi, hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, đường
sắt, đường hàng không, là đầu mối giao thông kinh tế lớn nối liền với các địa phương
trong cả nước và quốc tế, thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu, động lực phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Là nơi hoạt động kinh tế năng động
nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế với tốc độ
tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả nước. Tỷ trọng GDP của
thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nước. Với mức đóng góp GDP là 66,1% trong
vùng(KTTĐPN) và đạt mức 30% trong tổng GDP của cả khu vực Nam Bộ
Tính đến nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 2000 cơ sở sản xuất qui mô lớn và hơn 12000
cơ sở sản xuất vừa và nhỏ hoạt động trong và ngoài KCN, có 16 KCN đã được cấp phép xấy
dựng trong đó 15 khu đã đia vào hoạt động. Nếu chỉ xét riêng các KCN trên địa bàn thành
phố, tính đến 30/9/2008 đã thu hút được 1.156 dự án đầu tư, trong đó có 472 dự án có vốn đầu
tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,57 tỉ USD, kim ngạch xuất khẩu tính đến thời
điểm trên là 16 tỉ USD với các thị trường chủ yếu có tỉ trọng lớn là Nhật Bản, châu Âu và Đài
Loan; sản phẩm xuất đi trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời thu hút 249.881 lao
động, tỷ lệ đất cho thuê của các KCN - KCX từ 60% - 100% trên tổng diện tích đất cho thuê.
Theo Quyết định 188/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về qui hoạch phát triển công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến 2010, có tính đến 2020 xác định quỹ đất dành cho khu
chế xuất, khu công nghiệp tập trung là 7.000ha với 23 khu công nghiệp tập trung, trong đó đã
khai thác 4000 ha, diện tích đất còn lại là 3000 ha.
9
Trong tầm nhìn chiến lược phát triển công nghiệp từ nay đến năm 2020, UBND
TP.HCM đã xác định 3 ngành mũi nhọn của công nghiệp TP.HCM. Theo đó, Cơ khí
chế tạo (ôtô, đóng tàu, thiết bị toàn bộ, máy công nghiệp, cơ điện tử); Thiết bị điện tử,
viễn thông và công nghệ thông tin; Sản phẩm từ công nghệ mới (năng lượng mới, năng
lượng tái tạo, công nghiệp phần mềm, nội dung số). Bảy ngành công nghiệp được ưu
tiên phát triển là: dệt may, da dày, nhựa, chế biến nông lâm thuỷ sản, khai thác chế
biến nhôm, thép, hoá chất.
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt
nhiều thành quả rất quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đều cao hơn 11%,
mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Đến nay, thành phố
đóng góp 20% về GDP, 30% giá trị sản xuất công nghiệp, 40% về kim ngạch xuất
khẩu của cả nước và tổng thu ngân sách đạt 91.305 tỷ đồng, đứng đầu về mức bình
quân GDP trên đầu người, gấp gần 3 lần mức bình quân cả nước. Hoạt động sản xuất
công nghiệp của thành phố liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 14%/năm. Không
chỉ phát triển về công nghiệp, TP. Hồ Chí Minh còn là một trung tâm thương mại –
Dịch vụ, du lịch của cả nước là một điểm đến hứa hẹn cho nhiều du khách và csc nhà
đầu tư. Sự đóng góp của TP.HCM vào phát triển của nền kinh tế và công nghiệp đối
với đất nước là rất lớn.
3.1.2 Sơ lược về quận Thủ Đức
3.1.2.1 Vị trí địa lý
Tọa độ địa lý: ở khoảng 10o41’86’’-10o46’97’’ vĩ độ Bắc và 106o49’20’’106o53’81’’ kinh độ Đông. Nằm trên trục giao thông quan trọng nối liền thành phố với
khu vực miền Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc, được bao bọc bởi sông Sài
Gòn và Xa lộ Sài Gòn – Biện Hòa (Quốc lộ 52). Ranh giới địa lý của quận giáp là:
Phía Đông giáp với Quận 9. Phía Tây giáp với Quận 12. Phía Nam giáp với sông Sài
Gòn, Quận 2, Quận Bình Thạnh. Phía Bắc giáp với Huyện Thuận An, Tỉnh Bình
Dương.
3.1.2.2 Vai trò của quận Thủ Đức
Thủ Đức là một quận ngoại thành phía Đông Bắc TP. Hồ Chí Minh, bên kia bờ
sông Sài Gòn. Quận Thủ Đức là một đô thị vệ tinh của thành phố Hồ Chí Minh, có vị
trí rất quan trọng đối với thành phố, là cửa ngõ Đông Bắc đi các tỉnh Đông Nam Bộ,
miền Trung và miền Bắc, có các tuyến giao thông quan trọng về đường bộ và đường
sắt. Quận Thủ Đức có điện tích 47,67 km², bao gồm 12 phường và là nơi tập trung của
hơn 250.000 người (năm 2006), mật độ dân số khoảng 5230 người/km². Theo nhận xét
của các nhà quản lý, hiện nay Quận Thủ Đức được xem là một trong những quận có
đóng góp về giá trị sản xuất công nghiệp cao nhất thành phố, đóng góp một phần to
lớn vào việc phát triển kinh tế - công nghiệp của thành phố. Hiện nay, trên địa bàn
10
quận Thủ Đức có khoảng 3000 DN đầu tư kinh doanh hoạt động bên ngoài KCN, 3
cụm công nghiệp hiện hữu là cụm công nghiệp Trường Thọ, Linh Trung và Hiệp Bình
Phước, 3 KCN là KCX Linh Trung I, KCX Linh Trung II, KCN Binh Chiểu. Hầu các
lực lượng sản xuất này đã đi vào hoạt động ổn định và tăng trưởng đều. Kết quả cho
thấy, trong 10 tháng đầu năm 2007, giá trị sản lượng trên địa bàn Thủ Đức đạt trên
2146 tỷ đồng. Trong quý 01/2008, giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn quận là 723,94 tỷ đồng.
Với vai trò là một đô thị vệ tinh có nhiều tiềm năng, quận Thủ Đức hứa hẹn
những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - công nghiệp
của thành phố trong những giai đoạn phát triển sau này.
3.1.3 Tổng quan về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
3.1.3.1 Giới thiệu chung về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
Trên địa bàn quận Thủ Đức, hiện nay có 3 KCN đã đi vào hoạt động ổn định là
KCX Linh Trung I, KCX Linh Trung II và KCN Bình Chiểu. Các KCN này được
thành lập từ rất sớm, với quy mô diện tích nhỏ hơn nhiều so với các KCN trên địa bàn
thành phố, tỷ lệ lắp đầy ở các khu này đã đạt 100%, cao hơn so với các KCN trên địa
bàn thành phố. Các KCN này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có tính
chất nhẹ, mặt hàng sản xuất ra chủ yếu cho các thị trường xuất khẩu, riêng đối với
KCN Bình Chiểu là KCN có tính chất của KCN tổng hợp.
Bảng 3.1: Danh sách các KCX – KCN trên địa bàn quận Thủ Đức
Stt
Tên KCN
Dự kiến điều
Theo QH và các
chỉnh (đất CN
Tính chất dự án được phê
và DV CN,
duyệt (ha)
ha)
Ghi chú
1
KCX Linh
Trung1
Nhẹ, cho
XK
62.0
62.0
Đã hoàn tất
toàn bộ
2
KCX Linh
Trung2
Nhẹ, cho
XK
61.8
62.0
Đã hoàn tất
toàn bộ
3
KCN Bình
Chiểu
Nhẹ, tổng
hợp
27.3
27.0
Đã hoàn tất
toàn bộ
Nguồn: http:/ / www.Hepza.gov.vn/
Bảng 3.2 dưới đây thể hiện các đặc điểm của các KCN trên địa bàn quận Thủ
Đức.
11
Bảng 3.2: Giới thiệu về các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
KCX Linh Trung I
Đặc điểm
P.
Địa chỉ
KCX Linh Trung
KCN Bình
II
Chiểu
Trung, P.Bình Chiểu, Quận
Linh
Quận Thủ Đức
Thủ Đức
Tỉnh Lộ 43, P.
Bình
Chiểu,
Quận Thủ Đức
Công ty Liên doanh
Công ty Phát
Sepzone
Linh
Công ty Liên doanh Triển hạ tầng
Trung (Liên doanh
Sepzone Linh Trung KCN
Bình
giữa Trung Quốc và
Chiểu
Việt Nam)
Đơn vị đầu tư
Tổng vốn đầu tư XD
KCN
Diện tích
-
-
62 ha
61,8 ha
55.763 triệu đồng
27,3 ha
Bằng tường rào,
Bằng tường rào,
hàng rào cây
Rang giới với khu vực đường giao thông ( Bằng hàng rào và
xanh, đường giao
bên ngoài
Quốc lộ 1A), hàng đường giao thông
thông bên ngoài là
rào cây xanh.
tỉnh lộ 43
Năm hoạt động
1995
2004
1997
Tỷ lệ lắp đầy
100%
100%
100%
45.765 ( Người)
21.099 (Người)
4495 (Người)
32 DN
41 DN
21 DN
Số lượng
(2008)
lao
động
Số lượng DN đầu tư
Kim loại - gia công
cơ khí, Nhựa-các
Ngành nghề đầu tư vào
sản phẩm nhựa,
KCN
Giày da, Gỗ và các
sản phẩm gỗ, Thực
12
May mặc, kim loạigia công cơ khí,
Nhựa-các sản phẩm
nhựa, Giày da, Gỗcác sản phẩm gỗ,
Kim
loại-gia
công cơ khí,
giấy, Gỗ-các sản
phẩm gỗ, Xây
dựng, Sơn, Giày
phẩm, Điện - điện Thực phẩm, Điện - da,
Dầu-sản
tử, Xi mạ, , hóa chất điện tư, Giấy, Mực phẩm dầu mỏ,
in-in, Hóa chất, Cao Thực Phẩm
su, Xây dựng
Tổng vốn đầu tư của
các dự án vào sản xuất,
kinh doanh trong KCN
253 triệu USD
124 triệu USD
-
285 triệu USD
240 triệu USD
-
605 triệu USD
292 triệu USD
-
(2008)
Kim ngạch nhập khẩu
của các DN đầu tư SX
CN trong KCN (2008)
Kim ngạch xuất khẩu
của các DN đầu tư vào
KCN
Nguồn: Ban quản lý KCX Linh Trung – KCN Bình Chiểu
Hiện nay, tổng số DN đầu tư sản xuất vào trong các KCN trên địa bàn quận Thủ
Đức là 94 DN, chủ yếu là các dự án sản xuất có vốn nước ngoài, tập trung vào các
ngành nghề chính như: Kim loại - gia công cơ khí, Gỗ và các sản phẩm gỗ, Giày da,
Nhựa và các sản phẩm nhựa, Điện – điện tử, Thực phẩm… Hầu hết các DN có hoạt
động sản xuất tại các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức đều làm phát sinh CTNH dù ít
hay nhiều.
Theo định hướng phát triển công nghiệp và quy hoạch các KCN trên địa bàn
thành phố cho thấy, đến năm 2020 trên địa bàn quận Thủ Đức sẽ không có thêm KCN
nào được cấp phép thành lập hay mở rộng, mặt khác các KCN này đã lắp đầy 100%
nên trong thời gian tới tình hình hoạt động của các KCN sẽ tương đối ổn định.
3.1.3.2 Vị trí địa lý, ranh giới hành chính của các KCN – KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức
KCX Linh Trung I, KCX Linh Trung II và KCN Bình Chiểu tọa lạc ở phía Bắc
thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn quận Thủ Đức. Mỗi khu đều có ranh giới cách
biệt rõ ràng, không có trường hợp nào giáp ranh nhau. Và mỗi khu đều có ranh giới
với khu vực lân cận, khu vực dân cư bằng hàng rào hoặc các chỉ mốc cụ thể như một
tuyến đường hoặc đất trống, cây xanh.
13
Vị trí các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức được thể hiện bàng hình ảnh dưới đây:
Hình 3.1: Hình ảnh KCN Bình Chiểu và KCX Linh Trung I
Các KCN trên địa bàn quận đều giáp với đường giao thông, đường quốc lộ, có
ranh giới rõ ràng, tách biệt với nhau nên rất thuận tiện cho việc lưu thông qua lại, giao
thương, vận chuyển các loại nguyên liệu, hàng hóa.
3.1.3.3Quy mô và hiện trạng đầu tư cơ sở hạ tầng của các KCN – KCX trên địa
bàn quận Thủ Đức
Các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức là những khu có diện tích nhỏ hơn nhiều so
với các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 3.3 liệt kê danh sách các
KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức với quy mô về diện tích và tỷ lệ lắp đầy của
các KCN này:
Bảng 3.3: Diện tích các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
STT
KCX/KCN
Diện tích
Tỷ lệ lắp đầy
1
KCN Bình Chiểu
27.0
100%
2
KCX Linh Trung 1
62.0
100%
3
KCX Linh Trung 2
62.0
100%
Nguồn: />Tuy có quy mô diện tích tương đối nhỏ, nhưng những đóng góp của các KCN
trên địa bàn quận Thủ Đức vào sự nghiệp phát triển kinh tế - công nghiện quận Thủ
Đức và công nghiệp thành phố là rất lớn. Đây là những KCN được đánh giá là có kim
ngạch xuất khẩu, tỷ lệ tạo công ăn việc làm và thu hút đầu tư rất cao trên địa bàn thành
phố.
Hiện trạng đầu tư cơ sở hạ tầng tại các KCN – KCX được xem xét theo hai
phương diện: (1) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bao gồm đường xá, quốc lộ,
điều kiện giao thông…, (2) Cơ sở hạ tầng bên trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ
14
thuật phục vụ sản xuất như: nhà xưởng, đường xá bên trong KCN, và cơ sở hạ tầng về
môi trường như: hệ thống cấp thoát nước ( nước mưa, nước thải), hệ thống xử lý nước
thải tập trung, các phương tiện thu gom, tồn trữ, vận chuyển và xử lý CTR đặc biệt là
CTNH, hệ thống phòng ngừa và ứng cứu sự cố môi trường. Trong đó, cơ sở hạ tầng về
môi trường là một vấn đề cần được nhiều sự quan tâm vì trong quá trình xây dựng
KCN trước đây vần đề này chưa được lưu ý, chưa có cơ chế kiểm soát chặt chẽ và
chưa đủ điều kiện để xây dựng do phải ưu tiên cho các mục đích đầu tư khác. Bảng 3.4
thể hiện một số cơ sở hạ tầng của các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức.
Bảng 3.4: Cơ sở hạ tầng bên trong của các KCN – KCX trên địa bàn quận Thủ Đức
KCN - KCX
Giao thông
Cấp nước
Đường giao
KCN Bình
thông nội bộ
Chiểu
hoàn chỉnh
Sử dụng nước máy,
Nguồn nước Ф350.
Giá
nước:
0,38
3
USD/m
Đường
giao
KCX Linh
thông nội bộ
Trung I
hoàn chỉnh
Sử dụng nước máy,
Nguồn nước Ф350.
Giá
nước
0,38
3
USD/m
Đường
giao
KCX Linh thông nội bộ
Trung II hoàn chỉnh
Sử dụng nước máy,
nguồn nước Ф350.
Giá
nước
0,38
USD/m3
Cấp điện
Mạng điện chung của
Tp.HCM
từ
trạm
10/15KV Thủ Đức Bắc.
Giá
điện:
0,08
USD/KWh
Mạng điện chung của
Tp. HCM từ trạm
110/15KV Thủ
Bắc, giá điện
USD/KWh
Đức
0,07
Mạng điện chung của
Tp. HCM từ trạm
110/15KV Thủ Đức
Bắc. Giá điện: 0,07
USD/KWh
Nguồn: />Hầu hết các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức đều có cơ sở hạ tầng nhà xưởng
phục vụ sản xuất tương đối hoàn thiện và khá đồng bộ. Hệ thống dịch vụ điện, nước
hoàn chỉnh, có hệ thống đường giao thông nội bộ, tất cả đều đã đầu tư hệ thống xử lý
nước thải tập trung.
Riêng đối với cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý CTNH tuy đã được
trang bị, tuy nhiên chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và còn nhiều sai phạm với quy định hiện
hành.
15
3.2 Hiện trạng phát sinh và quản lý CTNH tại các KCN – KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức
3.2.1 Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trong các KCN – KCX trên địa
bàn quận Thủ Đức
3.2.1.1 Thành phần CTNH phát sinh trong các KCN - KCX trên địa bàn quận
Thủ Đức.
Loại hình sản xuất công nghiệp trong các KCN trên địa bàn quận Thủ Đức là khá
đa dạng và phong phú, mỗi loại hình đều có những đặc điểm riêng, nhưng đa số đều có
phát sinh CTNH trong quá trình sản xuất. Điều này tạo ra một hiệu ứng xấu đó là
CTNH phát sinh không những nhiều về khối lượng mà còn đa dạng về chủng loại và
thành phần, sẽ gây nên nhiều khó khăn trong công tác quản lý CTNH, nhất là công tác
phân loại, lưu trữ và xử lý CTNH.
Bảng 3.5 thể hiện thành phần CTNH cụ thể phát sinh tại các KCN trên địa bàn quận Thủ
Đức được tổng hợp từ các báo cáo định kỳ của các chủ quản lý CTNH trên địa bàn khảo sát.
Bảng 3.5: Các loại CTNH phát sinh tại các KCN - KCX trên địa bàn quận Thủ
Đức
Stt
Tên chất thải
Mã CTNH
1
Bùn thải từ HT XLNT
12 06 06
2
Dung dịch làm mát máy kéo
17 03 04
3
Axit thải, dung dịch mạ thiếc
07 01 01
4
Chất phụ gia Silicon Vanosh; d2 SCVENT; d2 cồn thải; d2
IPA thải; d2 Xylene; d2 Tetrah; d2 Isoper E, H
17 08 03
5
Dung dịch Methylen clorua thải
17 08 02
6
Giẻ lau, bao tay dính hóa chất, keo, sơn, dầu
18 02 01
7
Bóng đèn huỳnh quang thải
16 01 06
16