BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG BIỂU CẤP ĐẤT TẠM THỜI CHO RỪNG KEO LAI
(ACICIA HYBRID) TRỒNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
HÀ THANH – HUYỆN VÂN CANH - TỈNH BÌNH ĐỊNH
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN NGỌC THẮNG
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2005 – 2009
Tháng 06/ 2009
1
XÂY DỰNG BIỂU CẤP ĐẤT TẠM THỜI CHO RỪNG KEO LAI (ACACIA
HYBRID) TRỒNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP HÀ THANH
– HUYỆN VÂN CANH – TỈNH BÌNH ĐỊNH
Tác giả
NGUYỄN NGỌC THẮNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng kỹ sư lâm nghiệp – chuyên ngành
Quản lý tài nguyên rừng
Giáo viên hướng dẫn
ThS. MẠC VĂN CHĂM
Tháng 6/ 2009
i
CẢM TẠ
Khóa luận này được đào tạo theo chương trình đào tạo kỹ sư lâm nghiệp, chuyên
ngành quản lý tài nguyên rừng, hệ chính quy, tại trường Đại học Nông lâm Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nhân diệp này, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Thầy Thạc sĩ Mac Văn Chăm – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ
để tác giả hoàng thành khóa luận này.
- Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Phòng đào tạo đại học, Ban giám hiệu
Trường Đại Học Nông lâm Tp.HCM.
- Quý Thầy, Cô giáo giảng dạy lớp Quản lý tài nguyên rừng khóa 2005 – 2009;
Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng, Khoa Lâm nghiệp, Đại học Nông lâm Tp.HCM.
- Tập thể Ban giám đốc, Cán bộ công nhân viên Công ty lâm nghiệp Hà Thanh.
- Tất cả bạn bè đã động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện khóa luận.
- Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ, Anh Chị, Em đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa luận này.
ii
TÓM TẮT
Khóa luận nghiên cứu “Xây dựng biểu cấp đất tạm thời cho rừng keo lai
(Acacia hybrid) trồng tại Công ty Lâm nghiệp Hà Thanh – Huyện Vân Canh – Tỉnh
Bình Định” được tiến hành tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh – Huyện Vân Canh –
Tỉnh Bình Định, thời gian từ 17/ 01/ 2009 đến 17/ 06/ 2009.
Mục tiêu của khóa luận là:
- Lập được biểu cấp đất cho rừng keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh
- Xác định được trữ lượng của rừng keo lai trên từng cấp đất cụ thể.
Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu mối tương quan giữa Hdom với tuổi loài keo lai trồng tại công ty Lâm
nghiệp Hà Thanh và biểu diễn chúng bằng các phương trình tương quan phù hợp.
- Lập biểu cấp đất tạm thời cho rừng keo lai trồng tại khu vực nghiên cứu.
- Thiết lập mối tương quan giữa Dg/A, Hg/A trêm từng cấp đất, mối liên hệ giữa mật
độ theo tuổi (N/A) để làm cơ sở cho việc tính toán trữ lượng (M) tương ứng từng cấp
đất.
Phương pháp:
•
Thu thập số liệu để lập biểu cấp đất như sau:
- Chọn lập 3 ô tiêu chuẩn ở mỗi tuổi. Mỗi ô có diện tích 1000m2 (40x25)
- Ở mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm xác định các nhân tố: Số lượng cây
trong ô (N), đường kính cây tại vị trí 1,3m (D1,3), chiều cao (Hvn)
- Tại mỗi điểm đo (ô sơ cấp) xác định 20% cây cao nhất. Việc xác định cây
cao nhất thông qua mục trắc và gậy đo cao với sai số 0,5m.
- Chọn 3 cây tiêu chuẩn ưu thế ở tuổi lớn nhất tiến hành giải tích thân cây.
•
Thu thập số liệu để xác định trữ lượng trên từng cấp như sau:
- Ứng với từng tuổi của từng cấp đất chọn và lập 3 ô tiêu chuẩn với diện tích là
1000m2/ô (40x25m).
iii
- Tiến hành phương pháp thu thập số liệu qua ô điều tra sơ cấp và cây giải tích
như khi lập biểu cấp đất. Tuy nhiên, ở đây cây được chọn giải tích là cây bình
quân của lâm phần và ở mỗi cấp đất tiến hành giải tích 2 cây.
Kết quả:
1. Chúng tôi chia làm 3 cấp. Cự ly theo Hdom giữa các cấp là 0,8m. Phương trình
các cấp là:
- Phương trình cấp đất 1: Ln(Hdom) = 4,1050 – 3,3669/A0,5
- Phương trình cấp đất 2: Ln(Hdom) = 3,8687 – 3,1731/ A0,5
- Phương trình cấp đất 3 : Ln(Hdom) = 3,6325 – 2,9793/ A0,5
2. Bảng trữ lượng được xác định từ kết quả mô hình hóa quá trình sinh trưởng
bình quân đường kính, chiều cao với tuổi A, số cây bình quân với tuổi A, f1,3 . Bảng trữ
lượng được lập cho từng cấp đất.
Các giá trị sinh trưởng bình quân theo tuổi, cấp đất được xác định từ các mô
hình:
+ Chiều cao bình quân
Cấp đất I :
ln(HgI) = 3,9189 - 3,2241/A0,5
Cấp đất II :
ln(HgII) = 3,7631 - 3,1665/A0,5
Cấp đất III:
ln(HgIII) = 3,6858 - 3,1924/A0,5
+ Đường kính bình quân
Cấp đất I: ln(DgI) = 3,5816 - 2,4292/A0,5
Cấp đất II: ln(DgII) = 3,4460 - 2,3544/A0,5
Cấp đất III: ln(DgIII) = 3,2571 - 2,1360/A0,5
+ Số cây bình quân: Ln(N) = 0,1918 – 0,1606/A0.5
+ f1,3 = 0,47
Bảng trữ lượng giúp chủ rừng xác định các giá trị quan trọng để có quyết định
đúng đắn trong lựa chọn đầu tư trồng rừng. Để sử dụng bảng trữ lượng cần xác định
tuổi lâm phần, cấp đất của lâm phần, xác định số cây trên lâm phần.
iv
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU __________________________________________________ 1
1.1. Đặt vấn đề _____________________________________________________ 1
1.2. Mục đích – mục tiêu nghiên cứu ____________________________________ 3
1.2.1. Mục đích ___________________________________________________ 3
1.2.2. Mục tiêu ___________________________________________________ 3
Chương 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU __________________________ 4
2.1. Khái niệm về cấp đất _____________________________________________ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu chung về lập biểu cấp đất ________________________ 4
2.2.1. Cơ sở lựa chọn chỉ tiêu phân chia cấp đất __________________________ 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về lập biểu cấp đất trên thế giới ________________ 5
2.2.3. Tình hình nghiên cứu về lập biểu cấp đất trong nước _________________ 6
2.2.4. Một số thảo luận chung về tình hình nghiên cứu lập biểu cấp đất trên thế
giới và ở Việt Nam ________________________________________________ 8
2.2.5. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng trên thế giới và ở Việt Nam _ 10
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ____________ 11
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu _____________________________________ 11
3.1.1. Vị trí địa lý ________________________________________________ 11
3.1.2. Địa hình___________________________________________________ 11
3.1.3. Đất đai ____________________________________________________ 11
3.1.4. Thực bì ___________________________________________________ 12
3.1.5. Khí hậu thủy văn ____________________________________________ 12
3.1.6. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ____________________________ 12
3.1.7. Giao thông_________________________________________________ 13
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ____________________________________ 13
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ________________________________________ 13
v
3.2.2. Đặc tính sinh thái cây keo lai (Acacia hybrid) _____________________ 13
3.2.3. Điều kiện nơi trồng __________________________________________ 14
3.2.4. Kỹ thuật trồng keo lai ________________________________________ 15
Chương 4: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU _________________ 19
4.1. Nội dung nghiên cứu ____________________________________________ 19
4.2. Phương pháp nghiên cứu _________________________________________ 19
4.2.1. Phân chia cấp đất tạm thời cho rừng keo lai _______________________ 19
4.2.2. Nghiên cứu quá trình sinh trưởng trên từng cấp đất cụ thể ____________ 23
4.2.3. Xác định trữ lượng tương ứng trên từng cấp đất ____________________ 24
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ____________________ 25
5.1. Kết quả xây dựng Biểu cấp đất tạm thời cho rừng keo lai trồng tại Công ty lâm
nghiệp Hà Thanh – Vân Canh_________________________________________ 25
5.1.1. Tương quan giữa chiều cao Hdom với tuổi (A) _____________________ 25
5.1.2. Xây dựng biểu cấp đất tạm thời cho rừng keo lai trồng tại Công ty lâm
nghiệp Hà Thanh – Bình Định. ______________________________________ 27
5.2. Quá trình sinh trưởng ứng với từng cấp đất của loài keo lai trồng tại Công ty
lâm nghiệp Hà Thanh _______________________________________________ 31
5.2.1. Quá trình sinh trưởng chiều cao ứng với từng cấp đất _______________ 31
5.2.2. Quá trình sinh trưởng đường kính ứng với từng cấp đất của loài keo lai
trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh. _______________________________ 34
5.3. Hình số thân cây f1,3 của loài keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh 36
5.3. Xác định trữ lượng rừng keo lai trồng tại Công ty Lâm nghiệp Hà Thanh trên
từng cấp đất _______________________________________________________ 36
5.3.1. Lập bảng trữ lượng rừng keo lai ứng với từng cấp đất _______________ 36
5.3.2. Sử dụng bảng trữ lượng rừng trồng keo lai ________________________ 40
vi
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ__________________________________ 41
6.1. Kết luận ______________________________________________________ 41
6.2. Kiến nghị _____________________________________________________ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO______________________________________________ 44
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 5. 1: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa Hdom với tuổi rừng keo lai tại Công ty
lâm nghiệp Hà Thanh. _________________________________________________ 26
Hình 5. 2: Đồ thị biểu diễn đường cong các cấp đất và giới hạn cấp tại Công ty lâm
nghiệp Hà Thanh_____________________________________________________ 29
Hình 5. 3: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa HgI với tuổi của rừng keo lai công ty
lâm nghiệp Hà Thanh. _________________________________________________ 32
Hình 5. 4: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa HgII với tuổi của rừng keo lai tại
Công ty lâm nghiệp Hà Thanh. __________________________________________ 33
Hình 5. 5: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa HgIII với tuổi của rừng keo lai tại
Công ty lâm nghiệp Hà Thanh. __________________________________________ 33
Hình 5. 6: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa DgI 1,3 với tuổi của rừng keo lai tại
Công ty lâm nghiệp Hà Thanh. __________________________________________ 35
Hình 5. 7: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa DII 1,3 với tuổi của rừng keo lai tại
Công ty lâm nghiệp Hà Thanh. __________________________________________ 35
Hình 5. 8: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa DgIII 1,3 với tuổi của rừng keo lai tại
Công ty lâm nghiệp Hà Thanh. __________________________________________ 36
Hình 5. 9: Đồ thị biểu diễn tương quan giữa N và A _________________________ 38
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 5. 1: Các số liệu có được thông qua đường biểu diễn Hdom – A_____________ 26
Bảng 5. 2: Bảng tóm tắt các phương trình đường cong cấp đất rừng keo lai trồng tại
Công ty lâm nghiệp Hà Thanh – Bình Định ________________________________ 29
Bảng 5. 3: Bảng cấp đất tạm thời cho rừng keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà
Thanh _____________________________________________________________ 30
Bảng 5. 4: Các số liệu có được thông qua đường biểu diễn Hg – A ______________ 32
Bảng 5. 5: Các số liệu có được thông qua đường biểu diễn Dg – A ______________ 34
Bảng 5. 6: Các số liệu có được thông qua đường biểu diễn N – A_______________ 37
Bảng 5. 7: Trữ lượng dự tính của rừng keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh
ở cấp đất I theo tuổi (A) _______________________________________________ 38
Bảng 5. 8: Trữ lượng dự tính của rừng keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh
ở cấp đất II theo tuổi (A)_______________________________________________ 39
Bảng 5. 9: Trữ lượng dự tính của rừng keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh
ở cấp đất III theo tuổi (A) ______________________________________________ 39
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một quần thể sinh vật có từ rất lâu trên trái đất, nó có vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống của con người và hầu hết những sinh vật hô hấp bằng ôxy.
Rừng đóng vai trò quan trọng đối với an ninh quốc phòng của các quốc gia trên thế
giới. Bên cạnh vai trò và chức năng bảo vệ môi trường, cải thiện khí hậu, rừng còn giữ
vai trò rất to lớn trong nền kinh tế quốc dân như cung cấp gỗ, nguyên liệu và các sản
phẩm ngoài gỗ; nguồn động vật rừng cũng rất phong phú và đa dạng. Ngày nay, trong
cuộc sống hiện đại, rừng không những không mất đi ý nghĩa to lớn của chúng mà còn
có thêm những chức năng và vai trò mới như: chức năng vệ sinh, thẩm mỹ, phòng hộ.
Với áp lực dân số ngày càng gia tăng cùng với tư tường của nhiều người cho
rằng rừng là vô tận khai thác thế nào cũng không cạn kiệt, người ta đã tiến hành khai
thác tài nguyên rừng vô tội vạ, tác động vào rừng một cách tùy tiện mà không có các
biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm khôi phục tài nguyên rừng đã bị khai thác. Trong
những nguyên nhân kỹ thuật, có việc xác định không đúng đối tượng được phép khai
thác, lượng lấy ra lớn hơn lượng tăng trưởng, chặt vét cho đến khi rừng nghèo kiệt và
hết các loài có giá trị kinh tế. Chính vì lẽ đó mà diện tích rừng (Trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng) ngày càng bị thu hẹp, tài nguyên rừng ngày càng bị cạn kiệt
đến mức báo động, việc mất rừng và giảm chất lượng rừng đã ảnh hưởng đến việc
cung cấp lâm sản và tác dụng phòng hộ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh thái cũng
như nền kinh tế và an ninh quốc phòng…
Trước sự sa sút về số lượng cũng như chất lượng rừng do những nguyên nhân
trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành lâm nghiệp Việt Nam là nhanh chóng khôi phục
lại, gia tăng diện tích rừng cả về số lượng và chất lượng thông qua gia tăng diện tích
rừng trồng.
Trong vấn đề trồng lại rừng, nhà nước đã thực hiện các chương trình phủ xanh đất
trống đồi núi trọc như: chương trình 327, chương trình 661, chương trình 5 triệu ha
1
rừng,… bằng nhiều loài cây với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong đó có việc
chọn loài cây sinh trưởng phát triển nhanh, có khả năng cải tạo đất phù hợp với từng
dạng lập địa, đáp ứng được yêu cầu môi trường, nhu cầu lâm sản trong nước cũng như
xuất khẩu.
Trong số các loài cây mọc nhanh, các nhà khoa học lâm nghiệp đã nghiên cứu
và phát hiện ra các loài cây thuộc họ đậu có thể đáp ứng được các mục tiêu đề ra. Điển
hình là những loài cây thuộc chi keo đã và đang được nhân rộng về trồng đại trà khắp
nơi vì chúng có khả năng phát triển nhanh, thích ứng với những vùng đất nghèo kiệt,
cải tạo đất và có giá trị kinh tế cao. Một số loài thuộc chi keo được đưa vào Việt Nam
từ những năm 1960, đến nay có hơn 30 loài và xuất xứ được khảo nghiệm nhiều nơi và
đã chọn ra được một số loài và xuất xứ có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thích
ứng được nhiều nơi ở Việt Nam.
Gần đây, việc phát hiện ra cây keo lai tự nhiên giữa hai loài keo tai tượng
(Acacia mangium) với keo lai (Acacia auriculiformis) có ý nghĩa lớn. Qua nhiều
nghiên cứu thử nghiệm kết quả cho thấy năng suất của loài keo này rất cao, biểu thị ưu
thế lai hết sức rõ rệt về sinh trưởng so với bố mẹ chúng và những loài cây mọc nhanh
khác, thích hợp trên nhiều dạng lập địa, đem lại hiệu quả cao trong việc cải tạo môi
trường.
Tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh, keo lai được trồng liên tục từ năm 2003 cho
đến nay (2009), kết quả đạt được ban đầu là rất khả quan, những diện tích rừng trồng
keo lai tại Công ty đều sinh trưởng tốt.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lập biểu cấp đất. Ngược dòng thời
gian có thể kể đến Vũ Đình Phương (1973) đã lập biểu cấp đất cho loài bồ đề trồng,
Viên Ngọc Hùng (1983 – 1985) cho rừng thông ba lá tại Lâm Đồng, Vũ Văn Nhâm
(1988) cho rừng thông đuôi ngựa vùng Đông Bắc; Bảo Huy (1995) đã lập biểu cấp đất
cho rừng tếch ở Đắc Lắc và nhiều tác giả khác… Những năm gần đây, trong một số
luận văn tốt nghiệp Đại Học, một số tác giả đã tiến hành lập biểu cấp đất cho nhiều đối
tượng rừng trồng; song đối với rừng keo lai trồng tại Bình Định thì nhìn chung chưa
được tiến hành lập biểu cấp đất cho đối tượng rừng này.
Xuất phát từ những nhận thức đó, cũng như cần phải giải quyết những vướn mắc
của sản xuất trong khi diện tích rừng keo lai đang trong trồng tại địa phương chiếm
2
một tỷ lệ lớn, từ đó đề ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý và kinh doanh rừng có hiệu
quả, lâu dài; việc xây dựng biểu cấp đất tạm thời cho rừng keo lai trồng tại nơi đây là
vấn đề cấp thiết cần được giải quyết trong thời gian sớm nhất.
Được sự đồng ý và phân công của khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông
Lâm Tp.HCM, dưới sự hướng dẫn của thầy ThS. Mạc Văn Chăm thuộc bộ môn Quản
lý tài nguyên rừng – Khoa Lâm Nghiệp. Tôi tiến hành khóa luận: “Xây dựng biểu cấp
đất tạm thời cho rừng keo lai (Acacia hybrid) trồng tại Công ty Lâm nghiệp Hà Thanh
– Huyện Vân Canh – Tỉnh Bình Định”.
1.2. Mục đích – mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
- Làm cơ sở để bước đầu đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phù hợp với đối tượng
rừng trồng tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá khả năng sản xuất của rừng keo lai đối với từng điều kiện hoàn cảnh cụ
thể.
- Làm cơ sở cho việc xây dựng – thiết kế một số bảng biểu chuyên dụng khác.
1.2.2. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài đạt được khi hoàn thành:
- Lập được biểu cấp đất cho rừng keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh.
- Xác định được trữ lượng của rừng keo lai trên từng cấp đất cụ thể.
3
Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm về cấp đất
Đất, một thành phần của hệ sinh thái, là thể tự nhiên phức tạp không ngừng quan
hệ với khí quyển, đá mẹ, thảm thực vật, động vật, vv… đồng thời chịu ảnh hưởng gián
tiếp của con người. Trong quá trình phát triển, đất chịu ảnh hưởng tổng hợp của các
thành phần trong hệ sinh thái mà trong những điều kiện sinh thái cụ thể và xác định
một thành phần nào đó sẽ đóng vai trò tương đối trội hơn (PW Richards, 1952).
Mối quan hệ giữa thảm thực vật rừng và đất tồn tại một quan hệ nhân quả. Đất
vừa là giá thể cho cây vừa cung cấp nước và chất khoáng cần thiết cho cây, do đó ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phân bố cây rừng; ngược lại, rừng cây mọc trên đất lại tác
động đến đất, góp phần vào quá trình hình thành đất và phát triển của đất, tạo nên đất
rừng với những tính chất riêng biệt. Đất rừng và lớp vật rụng của nó, có thể phản ánh
một cách đầy đủ và tổng hợp nhất trong đặc tính của nó qua quá trình sinh địa quần
học (Lâm Xuân Sanh, 1987).
Cấp đất (cấp năng suất) là một chỉ tiêu tổng hợp biểu thị khả năng sản xuất gỗ
của một số loài cây hay một loại hình rừng nào đó dưới ảnh hưởng của một điều kiện
hoàn cảnh nhất định (địa hình, độ dốc, độ dày tầng mùn,…) (Giang Văn Thắng, 2003).
Theo đó, sức sản xuất của mỗi diện tích rừng là kết quả tổng hợp của điều kiện
lập địa và biện pháp tác động. Tương ứng với mỗi cấp đất sẽ có một hệ thống các biện
pháp kỹ thuật phù hợp với khả năng sản xuất của rừng. Sức sản xuất của rừng cũng
phụ thuột vào đặc tính sinh học của mỗi loài cây. Vì vậy, cấp đất là một chỉ tiêu cô
đọng nhất phản ánh sản lực của rừng.
2.2. Tình hình nghiên cứu chung về lập biểu cấp đất
2.2.1. Cơ sở lựa chọn chỉ tiêu phân chia cấp đất
Nguyên tắc chung để lựa chọn chỉ tiêu phân chia cấp đất là chỉ tiêu đó phải phản
ánh tốt sức sản xuất của rừng và xác định đơn giản. Qua nghiên cứu, nhiều tác giả
khẳng định rằng chiều cao ở tuổi xác định là chỉ tiêu biểu thị tốt cho sức sản xuất của
4
rừng. Tuổi xác định (tuổi cơ sở) là tuổi mà tại đó các rừng bước vào giai đoạn sinh
trưởng chiều cao ổn định. Phân chia cấp đất theo chiều cao có những ưu điểm so với
các chỉ tiêu khác là:
- Chiều cao cây rừng dễ xác định.
- Giữa chiều cao và trữ lượng của rừng có mối quan hệ chặt chẽ.
- Sinh trưởng chiều cao của rừng chịu ảnh hưởng rõ nét của điều kiện lập địa và ít
chịu ảnh hưởng của biện pháp tác động. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực
sinh trưởng của loài cây trên điều kiện lập địa cụ thể.
Trong các loại chiều cao bình quân của rừng người ta nhận thấy rằng: chiều cao
bình quân rừng nói chung rất nhạy cảm không chỉ với tuổi và độ phì mà còn với mật
độ trồng, phương thức trồng và các biện pháp tác động. Trong khi đó, chiều cao bình
quân cây ưu thế ( hay còn gọi là chiều cao bình quân cây trội ( H dom)) có những ưu
điểm nổi bật hơn:
- Trong suốt quá trình sống, chiều cao này hầu như không bị ảnh hưởng bởi các
biện pháp tác động bên ngoài (trừ tỉa thưa tầng trên), độc lập với mật độ và hoàn toàn
do yếu tố di truyền quyết định, vì thế quan hệ giữa chiều cao này với khả năng sản
xuất của rừng thường chặt hơn so với các loại chiều cao khác.
- Đảm bảo tính ổn định tương đối trong cả giai đoạn phát triển của rừng.
- Chiều cao ưu thế dễ dàng xác định, thậm chí trên ảnh máy bay.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về lập biểu cấp đất trên thế giới
Cây rừng chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố của môi trường trong quá
trình sinh trưởng như: khí hậu, đất đai, điều kiện lập địa… cũng như các yếu tố nội tại
di truyền bên trong và các biện pháp tác động lên nó. Những yếu tố này tác động
không riêng lẻ nhau mà chúng tác động một cách tổng hợp, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau. Do vậy, ban đầu khi nghiên cứu về biểu cấp đất người ta đã đi theo hướng tìm
hiểu những nhân tố có tính chất nguyên nhân tác động rõ rệt đến quá trình sinh trưởng
và tăng trưởng của rừng nhưng đã thất bại vì không mang lại kết quả như mong đợi.
Sau đó họ chuyển sang một hướng nghiên cứu khác là sử dụng những nhân tố có tính
chất hệ quả như là trữ, sản lượng rừng để phân chia sức sản xuất của rừng. Theo hướng
này các nước có trình độ lâm nghiệp phát triển như: Đức, Nga, Anh, Mỹ… quan niệm
độ tốt xấu của điều kiện hoàn cảnh rừng được xác định bởi chiều cao bình quân hay
5
chiều cao bình quân cây ưu thế theo tuổi trong rừng. Để phân chia cấp đất người ta lấy
chiều cao ở tuổi cây rừng bước vào giai đoạn thành thục làm gốc, từ đó lập giới hạn
cho mỗi cấp đất và xác định cấp đất.
Ở Đức, E.Assmann, F.Frantz (1967), E. Knap, G. Lembeke, O.Dittmar (1975),
và đã dùng chiều cao h100 để lập biểu cấp đất cho loài thông và Vân Sam tức là lấy
chiều cao bình quân của 100 cây lớn nhất trong rừng ở giai đoạn thành thục làm cơ sở
phân chia cấp đất.
Ở Phần Lan và Canada người ta phân chia cấp đất theo các dạng dựa vào hoàn
cảnh sinh thái của rừng qua những thực vật chỉ thị.
Ở Đan Mạch, Moller (1960) đã đưa ra một phương pháp phân chia cấp đất như
sau: đối với từng loại cây, chiều cao bình quân đạt được ở cuối thời kỳ sinh trưởng ở
cấp đất V là cấp đất thấp nhất bằng ½ chiều cao bình quân đạt được ở từng tuổi của
rừng ở cùng tuổi ở cấp đất I với điều kiện lập địa tốt nhất. Các cấp đất khác có được
bằng cách phân chia đều khoảng cách của hai cấp đất trên. Tuổi để lấy chiều cao làm
cơ sở tính toán cho mỗi loài cây là khác nhau, với loài mọc chậm là 120 tuổi, loài mọc
nhanh là 50 tuổi, thông thường là 100 tuổi.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu về lập biểu cấp đất trong nước
Ở nước ta, trong một số năm gần đây đã có một số nhà khoa học lâm nghiệp tiến
hành nghiên cứu các phương pháp xây dựng biểu cấp đất cho đối tượng là rừng trồng.
Nhìn chung, các tác giả cũng đi theo xu hướng chung trên thế giới là dựa vào mối quan
hệ giữa chiều cao bình quân hoặc chiều cao bình quân cây ưu thế theo tuổi để phân
chia cấp đất.
Ngược dòng thời gian có thể kể đến Vũ Đình Phương đã lập biểu cấp đất tạm
thời cho rừng bồ đề tự nhiên (1971) và bồ đề trồng (1975), biểu được lập trên cơ sở
chiều cao bình quân ( H ) theo tuổi của rừng. Tiếp đến, ông lập biểu cấp đất cho rừng
mỡ trồng (1975), tác giả lại sử dụng chiều cao ưu thế ( H dom) theo tuổi (A) để xác
định. Phương trình toán học giữa chiều cao bình quân ( H ) và chiều cao ưu thế H dom)
theo tuổi (A) để biểu diễn tương quan có dạng của một hàm số bậc 2.
Trong đó:
= a + bA + cA2
A. H (hay A. H
dom)
A. H (hay A. H
dom):
là tích số giữa tuổi và chiều cao tương ứng.
A: là tuổi cây.
6
a, b, c là các tham số của phương trình.
Ở đây tác giả chia thành 5 cấp, mỗi cấp cách nhau 2,4m ở tuổi 40. Song với
dạng phương trình này vẫn còn tồn tại, khi tuổi rừng tiếp tục tăng lên nó sẽ không
phản ánh đúng qui luật của chiều cao cây rừng. Để xác định giới hạn trên và dưới của
cấp đất, tác giả đã dùng phương pháp phân chia tỷ lệ.
- Vũ Văn Nhâm (1988) đã lập biểu cấp đất cho từng rừng thông đuôi ngựa với
mục tiêu kinh doanh gỗ trụ mỏ vùng Đông Bắc. Tác giả đã dùng chiều cao cây ưu thế
theo tuổi để phân chia cấp đất, dạng phương trình được sử dụng là:
y = m.e –a.X
Trong đó:
−b
y: Chiều cao bình quân cây ưu thế.
m: Tham số của phương trình ( tương ứng với Y max).
x: Tuổi của rừng.
e: Cơ số Neper (= 2,7182).
a, b: Các tham số của phương trình.
Tác giả đã phân chia sức sản xuất thành 3 cấp, mỗi cấp cách nhau 2,5m ở tuổi 20.
Bùi Việt Hải (1998), trong luận án Tiến Sĩ của mình, tác giả đã sử dụng chiều
cao bình quân cây ưu thế theo tuổi để phân chia cấp đất cho rừng keo lá tràm trồng
trồng phục vụ công tác tỉa thưa rừng keo lá tràm trồng tại vùng miền Đông Nam Bộ,
phương trình đường cong chung là:
Hdom = 26,664.e -2,777/A (với k= 0,8)
Nguyễn Thành (1999) trong luận văn thạc sĩ đã dùng hàm Y = a + bx + cx2 để
lập biểu cấp đất cho rừng đước trồng thuần loại tại Cần Giờ - Tp.HCM.
Trong đó
y: Chiều cao bình quân cây trội.
x: Tuổi cây.
a, b, c: Tham số của phương trình.
Nguyễn Minh Cảnh (1999) trong luận văn tốt nghiệp đại học đã lập biểu cấp đất
cho rừng đước trồng thuần loại tại Cần Giờ - Tp. HCM bằng phương trình dạng: y =
a.xb hay log(y) = Log(a) + b.Log(x) để biểu diễn mối tương quan giữa Hdom và tuổi.
Phan Minh Xuân (2002) trong luận văn tốt nghiệp đại học đã sử dụng hàm
7
b
k
y = a.e x để xây dựng biểu cấp đất cho loài keo lai tại phân trường Sông Mây – Đồng
Nai.
Trong đó:
k = 0,9 : hệ số biểu thị loài.
y: Chiều cao cây ưu thế của rừng.
x: Tuổi cây.
e: Cơ số Neper (= 2,7182).
a, b: Tham số của phương trình.
Phương trình cụ thể mô phỏng cho mối tương quan giữa Hdom và tuổi loài keo
lai tại Sông Mây: ln(Hhom) = 3,2273 – 1,5525/A0,9.
Lê Văn Tú (2003) đã xây dựng biểu cấp đất tạm thời cho rừng sao đen trồng tại
lâm trường Bù Đăng – huyện Bù Đăng – tỉnh Bình Phước bằng phương trình dạng y =
b
k
a.e x hay (y) = ln(a) + b/xk với hệ số k thay đổi phù hợp. Phương trình cụ thể là:
Ln(Hdom) = 7,9867 – 8,899/A0,2.
Bảo Huy (2008) đã lập biểu cấp đất cho rừng trồng trám trắng tại các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang, Bắc Cạn theo mô hình Hdom/A:
ln(Hdom) = 7,3886 – 7,7247*A - 0.15
Suy ra
Hdom = 1617,456 exp (7,7247*A - 0.15).
Tác giả đã phân chia thành 3 cấp đất, xác định Hdom ở từng cấp đất và giới hạn ở
tuổi khảo sát A0 = 9. Với khoảng biến động Hdom mỗi cấp là K = 2,8 m.
2.2.4. Một số thảo luận chung về tình hình nghiên cứu lập biểu cấp đất trên thế
giới và ở Việt Nam
Chúng ta đều biết rằng, để xác định sức sản xuất của rừng, phương hướng chung
hiện nay trên thế giới là lấy sản lượng của rừng làm chỉ tiêu để đánh giá. Chính vì vậy,
khái niệm cấp đất thực chất là một nhân tố tác động đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của rừng. Song, không phải dễ dàng xác định cùng một lúc ảnh hưởng của các
nhân tố ấy. Do vậy, trong mỗi trường hợp cụ thể, người ta chỉ có thể dựa trên một nhân
tố có tính ổn định hơn cả làm nhân tố chủ đạo. Nhìn chung về tình hình nghiên cứu lập
biểu cấp đất trên thế giới cho thấy rằng: Việc dùng chiều cao bình quân ( H ) hay chiều
cao bình quân theo ưu thế ( H dom) để phân chia cấp đất đã được nhiều nước sử dụng,
8
sở dĩ như vậy là vì nó phản ánh chính xác và trung thực khả năng sản xuất khác nhau
của rừng. Vấn đề còn lại là lựa chọn loại chiều cao nào làm nhân tố cơ sở, dạng hàm
nào biểu diễn thị quá trình sinh trưởng chiều cao theo tuổi và số lượng cấp đất sẽ tiến
hành phân chia, mà những vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của loài cây
và rừng mà chúng ta tiến hành nghiên cứu.
Ở nước ta, Vũ Đình Phương đã chọn nhân tố H để phân chia cấp đất ở rừng bồ
đề, tác giả đã chỉ ra rằng, ở rừng bồ đề không có tầng cây trội rõ rệt, chiều cao bình
quân H tương đối ổn định khi mật độ thay đổi và H của rừng có quan hệ chặt chẽ với
trữ lượng. Cũng theo tác giả, rừng có tới 90% số cây nằm trong tầng tán chung và chỉ
có 2% số cây có tán vượt trội hẳn lên tầng tán chung. Với biểu cấp đất cho rừng mỡ
trồng, tác giả sử dụng H dom theo tuổi để xác định.
Theo tác giả có một tương quan khá chặt chẽ giữa H dom với trữ lượng rừng dù
rừng được kinh doanh theo phương thức nào và biến động của H dom nhỏ hơn biến
động của H của rừng. Vũ Nhâm (1988) cũng đã dùng chiều cao H dom để làm cơ sở
phân chia cấp đất cho rừng thông đuôi ngựa, vì thấy rằng chiều cao này ít bị thay đổi
khi rừng bị ảnh hưởng bởi các biện pháp tác động bên ngoài. Nhìn chung, mỗi tác giả
đều có những lý lẻ riêng để lựa chọn chỉ tiêu H hay H dom dựa trên việc so sánh tổng
hợp giữa H và H dom , đồng thời gắn với các biện pháp kinh doanh để chọn ra nhân tố
cơ sở. Những chỉ tiêu dùng để so sánh ở đây là mức độ biến động, phạm vi biến động,
hiện trạng và tình hình rừng sau khi tác động và khả năng dễ nhận biết nếu áp dụng ở
thực địa. Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
về xây dựng biểu cấp đất cho một số loại rừng trồng. Tuy nhiên, đối với loài keo lai
trồng tại Bình Định nói chung và tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh – Vân Canh nói
riêng thì chưa có một nghiên cứu chính thức nào. Do đó việc xây dựng biểu cấp đất
cho đối tượng này là một vấn đề cần được quan tâm và giải quyết trong thời gian gần
nhất, bởi nó là cơ sở bước đầu để xác định các biện pháp tác động thích hợp nhằm tái
tạo và gia tăng diện tích rừng đã mất cũng như mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế
đối với mô hình keo lai trồng tại khu vực này.
Tóm lại, qua tham khảo các công trình nghiên cứu về lập biểu cấp đất ở trong và
ngoài nước. Trong khuôn khổ một khoá luận tốt nghiệp đại học, khi tiến hành nghiên
9
cứu lập biểu cấp đất cho rừng keo lai trồng tại công ty lâm nghiệp Hà Thanh, chúng tôi
sử dụng chiều cao bình quân cây ưu thế ( H dom) theo tuổi để tiến hành phân chia các
rừng keo lai trồng theo các cấp đất khác nhau. Việc xác định các đường cong sinh
trưởng chiều cao theo tuổi tương ứng với từng cấp đất khác nhau là bước đầu tiên
trong việc xây dựng các mô hình sinh trưởng và dự đoán trữ lượng sau này.
2.2.5. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng trên thế giới và ở Việt Nam
Sinh trưởng cây rừng được định nghĩa là “sự lớn lên của cơ thể thông qua đồng
hóa”. (Bertelanfly – 1951). Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần là kết quả của quá
trình đồng hóa những nguồn năng lượng của môi trường ngoài hoàn cảnh sinh thái
rừng, dưới ảnh hưởng của các quy luật vận động nội tại cũng như các yếu tố nội ngoại
của nó.
Về phương diện toán học, sinh trưởng rừng được hiểu như một hàm số phụ thuộc
nhiều yếu tố: Tuổi cây (A), các đặc trưng về nhiệt độ (TT), lượng mưa (VL), ẩm độ
(W), lượng bức xạ (BX) dinh dưỡng khoáng trong đất (NPK), kích thước lâm phần
như chiều cao (NBQ) đường kính (DBQ), mật độ rừng (N)…
y = f(A, TT, VL, W, BX, NPK, NBQ, DBQ, N …).
Nếu đồng nhất các yếu tố hoàn cảnh thì hàm số trên chỉ phụ thuộc tuổi (A).
(Trong đó f là dạng hàm số thích hợp được xác định bởi các phương pháp thống kê
hoặc các quy luật sinh lý, sinh hóa cây rừng).
Cho đến nay nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đã đi sâu nghiên cứu sinh trưởng cây
rừng dựa trên phương pháp thống kê toán học. Tuy nhiên, các hàm toán học hay các
hàm sinh trưởng chỉ thích hợp với một số loài cây ở một vùng sinh thái cụ thể nào đó.
Ở nước ta, nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đã nghiên cứu ứng dụng đề xuất một
số dạng phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng của một số loại rừng.
Tiêu biểu là những công trình của Đồng Sỹ Hiền (1974), Nguyễn Văn Trương (1983),
Vũ Đình Phương (1973),…
Những kết quả nghiên cứu sinh trưởng cây rừng của các tác giả đã nêu trên là tài
liệu tham khảo quý báu cho việc nghiên cứu sinh trưởng của các loài cây trồng khác
nhau trên các vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam.
10
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Công ty lâm nghiệp Hà Thanh trực thuộc tổng công ty sản xuất - đầu tư - dịch vụ
- xuất nhập khẩu Pisico (Pisico). Trụ sở chính của công ty nằm trên thị trấn Vân Canh
– Huyện Vân Canh – Tỉnh Bình Định. Toàn bộ diện tích rừng trồng nằm trên huyện
Vân Canh. Huyện Vân Canh là huyện miền núi, nằm về phía Tây Nam tỉnh Bình Định.
Phía Nam giáp huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; phía Bắc giáp huyện An Nhơn và
huyện Tây Sơn; phía Tây giáp huyện Kông Choro, tỉnh Gia Lai. Toàn huyện có 7 đơn
vị hành chính cấp xã, trong đó có thị trấn Vân Canh mới được thành lập và các xã
Canh Hòa, Canh Thuận, Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh và Canh Liên.
3.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu nằm 4 tiểu khu 337, 346a, 360, gồm 8 khoảnh và 22 lô
thuột quy hoạch đất sản xuất xã Canh Liên. Các lô a, b (khoảnh 8) và lô a, b (khoảnh
9) thuộc tiểu khu 337 có độ dốc 150 đến 190 nghiêng dần về hướng Tây nam và Nam,
có độ cao tuyệt đối từ 580m đến 610m. Lô a, b, c, d (khoảnh 2); lô a, b, c (khoảnh 4);
lô a, b (khoảnh 6) thuộc tiểu khu 346a có độ dốc từ 100 đến 190, nghiên dần về phía
Tây Bắc, Đông nam và Đông Bắc có độ cao tuyệt đối từ 550m đến 650m. Lô a, b, c
(khoảnh 6) thuộc tiểu khu 354 có độ dốc từ 150 đến 190 nghiên dần về hướng Đông
nam, có độ cao tuyệt đối từ 820m đến 850m. Lô a, b, c, d, e (khoảnh 3) thuộc tiểu khu
360 có độ dốc từ 100 đến 190, nghiêng dần về hướng Tây bắc, Đông nam và Đông Bắc,
có độ cao tuyệt đối từ 690m đến 880m.
3.1.3. Đất đai
Đất trong toàn khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất Feralit, màu xám vàng, vàng
nhạt, phát triển trên đá mẹ Granít, thành phần cơ giới thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn từ 10
– 25%, đá nổi từ 10 – 15%, độ dày tầng đất (A+B) trên 70cm, độ dày tầng đất mặt từ
10 – 15cm.
11
3.1.4. Thực bì
Trong khu vực nghiên cứu có các loài cây chủ yếu: Mua, tranh, lau lách, thành
ngạnh… và có một số cây bụi đứng rải rác. Có chiều cao từ 1m đến 2m, sinh trưởng
trung bình đến tốt, có độ che phủ từ 40 – 60%.
3.1.5. Khí hậu thủy văn
Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ trunh bình năm
: 26,70C
- Nhiệt độ cao nhất
: 39,50C
- Nhiệt độ thấp nhất
: 20,10C
Độ ẩm:
- Độ ẩm trunh bình cả năm
: 85%
- Độ ẩm trunh bình mùa khô
: 70 – 75%
- Độ ẩm trunh bình mùa mưa
: 80 – 85%
Khả năng bốc hơi:
- Lượng bốc hơi hằng năm từ 600 – 800mm, chiếm 40% lượng mưa năm
Lượng mưa: Có hai mùa rõ rệt.
- Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, trong thời gian này ít mưa thường xảy ra khô
hạn
- Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa cao nhất vào tháng 10 – 11,
lượng mưa bình quân năm 1.800 – 2.000mm.
3.1.6. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội
Vân Canh có 3 dân tộc cùng chung sống là dân tộc Kinh, dân tộc Chăm và dân
tộc Bana. Trong đó dân tộc Chăm tập trung chủ yếu ở xã Canh Hoà, dân tộc Bana tập
trung ở các xã Canh Liên, Canh Thuận, Canh Hiệp với dân số chiếm trên 40% tổng số
dân. Ngưòi Chăm (Chăm Hroi) ở Vân Canh có quan hệ mật thiết và có quá trình phát
triển vừa chung vừa riêng, rất đáng được chú ý trong cộng đồng người Chăm trong cả
nước. Người Chăm ở Vân Canh sống xen cư với người Bana và người Kinh; họ có khá
nhiều tên gọi khác nhau như Chăm Hroi, Hroi, Aroi, Chăm Đắc Rây, Chăm Hơđang,
Chăm Đèo...Có thể gốc gác người Chăm ở Vân Canh vốn là người Chàm cổ. Những
người Chàm cổ này sau sự kiện thất bại của Vương quốc Chiêm Thành ở thành Đồ
Bàn đã chạy dạt lên đây rồi tụ cư lại. Trong quá trình sinh sống do tách biệt cộng đồng
12
ban đầu, do ảnh hưởng của người Bana sống trước đó nên trong văn hoá của bộ phận
Chăm miền núi này dần xuất hiện những yếu tố văn hoá mới. Cũng có thể người Chăm
này vốn là nhóm người địa phương của người Chàm cổ có mặt ở Vân Canh trước đó.
Trong quá trình phát triển đã mang yếu tố văn hoá của nguồn cội, đồng thời mang yếu
tố văn hoá khác do môi trường sống tạo nên.
Khu vực nghiên cứu gần khu sản xuất chủ yếu của đồng bào dân tộc Bana,
Chăm, họ làm ruộng, nương rẫy và chăn nuôi. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó
khăn, thiếu việc làm.
3.1.7. Giao thông
Phần lớn các xã của huyện Vân Canh nằm trên tuyến đường Diêu Trì - Mục
Thịnh mới được nâng cấp nên giao thông khá thuận lợi; trong những năm gần đây
phong trào bê tông hóa giao thông nông thôn phát triển nên đường sá có phần được cải
thiện đáng kể, trừ địa bàn xã Canh Liên giao thông còn khó khăn.
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rừng keo lai trồng tại Công ty lâm nghiệp Hà Thanh –
Bình Định. Trong đó, diện tích rừng keo lai trồng vào các năm 2003, 2004, 2005,
2006, 2007 chiếm một tỉ lệ khá lớn.
3.2.2. Đặc tính sinh thái cây keo lai (Acacia hybrid)
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng (Acacia
mangium) với keo lai (Acacia auriculiformis), tên khoa học là: Acacia hybrid.
Keo lai có hình thái thân, lá hoa quả trung gian giữa keo tai tượng và keo lai.
Điểm nổi bậc nhất của keo lai là sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với keo tai tượng và
keo lá tràm. Cây cao đến 25 – 30 m, đường kính có thể đến 60 – 80 cm. Cây ưa sáng,
mọc nhanh, có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng.
Rễ keo lai có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cố định đạm (Rhizobium) nên có khả
năng lớn về cải tạo đất; tán lá keo lai phát triển cân đối, rễ phát triển khá sâu.
Keo lai có khả năng thích ứng với các điều kiện đất, đai khí hậu tương tự hai
loài keo bố mẹ.
13
Gỗ keo lai thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt, gỗ có tác dụng
nhiều mặt: kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây
dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu.
3.2.3. Điều kiện nơi trồng
Điều kiện gây trồng Keo lai được thể hiện ở bảng sau:
Yếu tố
Phạm vi thích hợp
Phạm vi mở rộng
29 - 30
24 - 30
1.500 – 1.800
600 – 2.000
4-5
3-7
3. Độ cao tuyệt đối (m)
Dưới 500
800
4. Độ dốc (0)
Dưới 20
20 - 24
1. Nhiệt độ bình quân
hàng năm (0C)
1. Chế độ mưa
- Lượng mưa bình
quân năm (mm).
- Số tháng trung
bình
mùa
khô
(tháng)
5. Lý tính của đất
Cát pha, thịt nhẹ
6. Hàm lượng mùn (%)
của đất
7. Độ ph của đất
3,0 trở lên
1,0 – dưới 3,0
4,5 – 7,5
3,5 – 8,5
50 trở lên
35 – dưới 50
8. Độ dày tầng đất hữu
hiệu (cm)
Không trồng keo lai trên các loại đất sau:
-
Đất cát ven biển di động và có gió mạnh.
-
Đất cát ven biển bị ảnh hưởng của nước mặn và sóng biển.
-
Đất bị đọng nước, úng ngập.
-
Đất bị đá ong hóa cứng chặt hoặc bị xói mòn trơ tầng mẫu chất (tầng C)
14
3.2.4. Kỹ thuật trồng keo lai
3.2.4.1. Phương thức trồng: Trồng thuần loại.
3.2.4.2. Mật độ trồng
Tùy điều kiện đất đai, địa hình, khả năng đầu tư và mục đích trồng rừng mà lựa
chọn mật độ trồng thích hợp. Việc bố trí mật độ trồng rừng đúng theo thiết kế được
thực hiện ngay từ khâu cuốc hố bằng việc bố trí và đào hố đúng cự ly hàng và cự ly hố
trong một tháng.
Về nguyên tắc: Đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày; trồng rừng nguyên liệu gỗ
mật độ thấp. trồng rừng nguyên liêu giấy mật độ cao. Trên nguyên tắc đó cần lựa chọn
một trong các mật độ sau đây:
-
Mật độ 1.111 cây/ha – cây cách cây 3,0 m, hàng cách hàng 3,0 m.
-
Mật độ 1.333 cây/ha – cây cách cây 2,5 m, hàng cách hàng 3,0 m.
-
Mật độ 1600 cây/ha – cây cách cây 2,5 m, hàng cách hàng 2,5 m.
-
Mật độ 1667 cây/ha – cây cách cây 2,0 m, hàng cách hàng 3 m.
-
Mật độ 2000 cây/ha – cây cách cây 2,0 m, hàng cách hàng 2,5 m.
3.2.4.3. Xử lý thực bì
Trên diện tích dự kiến trồng rừng nếu có thực bì gây trở ngại cho các công đoạn
như làm đất cũng như việc chăm sóc, bảo vệ cây trồng … thì phải kiên quyết xử lý
theo phương thức toàn diện.
Phương pháp: sử dụng công cụ thủ công hoặc thiết bị cơ giới hoặc kết hợp cả hai
phương pháp để xử lý.
Yêu cầu: gốc phát không cao quá 15 cm; trước khi đốt phải làm đường ranh cản
lửa rộng tối thiểu 15 m để khi đốt lửa không thể cháy lan ra ngoài phạm vi dự kiến
trồng rừng; những thân cây hoặc cành nhánh, dây leo chưa cháy hết nếu còn dài trên
1m thì phải chặt ngắn dưới 1m và rải trên đất. Nhất thiết không được xếp đống.
3.2.4.4. Làm đất
Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình, khả năng đầu tư và mục đích trồng rừng mà
lựa chọn phương thức làm đất thích hợp:
1. Làm đất cục bộ.
Có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau đây, tùy theo điều kiện cụ thể.
15