Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG TRỒNGTHÔNG BÁ LÁ TUỔI 15 TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẠI NINH HUYỆN ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.98 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG TRỒNGTHÔNG
BÁ LÁ TUỔI 15 TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẠI
NINH - HUYỆN ĐỨC TRỌNG - TỈNH LÂM ĐỒNG

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HUY CHINH
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2004-2009

Tháng 07 năm 2009


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG TRỒNG THÔNG BÁ LÁ
TUỔI 15 TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẠI NINH
HUYỆN ĐỨC TRỌNG - TỈNH LÂM ĐỒNG

NGUYỄN HUY CHINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lê Bá Toàn

Tháng 07 năm 2009
i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp
trường Đại Học Nông Lâm - Thành Phố Hồ Chí Minh.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với Th.s Lê Bá Toàn,
giảng viên chính bộ môn Lâm Sinh khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh - người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và tất cả các thầy cô đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban Quản Lý Rừng Phòng Đại Ninh - Huyện Đức Trọng Tỉnh Lâm Đồng, Công Tý Tư Vấn Nông Lâm Nghiệp – Lâm Đồng đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu.
Cám ơn tập thể lớp Tại Chức Lâm Nghiệp 04 Lâm Đồng và các bạn thân
đã cùng tôi chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn trong suốt quá trình sinh hoạt và học
tập.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình luôn sát cánh,
chia sẻ, cổ vũ và giúp đỡ tôi có được như ngày hôm nay.
Sinh viên

Nguyễn Huy Chinh

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng trồng Thông ba lá tuổi 15, tại Ban Quan
Lý Rừng Phòng Hộ Đại Ninh - Huyện Đức Trọng - Tỉnh Lâm Đồng . ” Thời gian thực
hiện từ tháng 2/2009 đến tháng 7/2009 tại tiểu khu 299 - Khoảnh 6 thuộc - Thị trấn
Liên Nghĩa - huyện Đức Trọng và công ty Tư Vấn Nông Lâm Nghiệp thuộc khu vực

tỉnh Lâm Đồng. Phương pháp điều tra các đặc điểm lâm học của rừng được sử dụng
phương pháp lập ô tiêu chuẩn điển hình.
Kết quả thu được
Từ những kết quả nghiên cứu trên về các đặc điểm lâm học của rừng trồng
Thông ba lá ở tuổi 15 ( cấp tuổi III) trên hai loại đất: Đất nâu đỏ phát triển trên đá mẹ
Macma kiềm – trung tính (đất Fk) và đất đỏ vàng phát triển trên đá mẹ Macma acid
(đất Fa) thuộc đia bàn quản lý của Ban Quản lý Rừng Phòng hộ Đại Ninh – Huyện Đức
Trọng – Tỉnh Lâm Đồng có thể rút ra một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm về mật độ cây trồng trên hai loại đất
-

Ở giai đoạn sinh trưởng này (rừng tuổi 15), mật độ rừng trồng thông ba lá trên đất
Fk (1250 cây/ha)cao hơn so với trồng trên đất Fa (1200 cây/ha). Mật độ trồng trên
cả hai loại đất là tương đối cao, nhưng phân bố cây không còn đều trên cùng một
diện tích.

-

Thông ba lá là loài cây có khả năng tái sinh, sinh trưởng và phát triển tốt trên cả hai
loại đất Fk và Fa. Nhưng đất Fk có độ phì cao hơn, giàu dinh dưỡng hơn nên cây
trồng có điều kiện phát triển mạnh hơn về các nhân tố điều tra (D1,3, Hdc, Hvn, Dt).
2. Đặc điểm phân bố (N-D1,3, N-Hdc, N-Hvn, N-Dt ) và so sánh về các trung bình
mẫu trên hai loại đất Fk và Fa.

-

Phân bố (N-D1,3): Trên Fk đất phạm vi phân bố cấp đường kính từ 11 – 23cm, đất
Fa phạm vi phân bố cấp đường kính từ 11 – 21cm. Cả hai phân bố đều có một đỉnh
lệch về bên trái (Sk > 0), phân bố ở dạng bẹt (Ex < 0) và hệ số biến động CV% ở
mức độ trung bình và gần tương đương nhau. Trị số trung bình về cấp đường kính


iii


trên đất Fk là (17cm) cao hơn trên đất Fa là (16cm) sự khác biệt này có ý nghĩa ở
mức tin cậy 95%.
-

Phân bố (N-Hvn): Trên đất Fk từ 8 – 15 m, trên đất fa từ 7 – 15 m, đường phân bố
trên hai loại đất này đều có một đỉnh lệch về bên trái (Sk > 0), có dạng bẹt (Ex < 0)
và hệ số biến động (CV%) ở mức độ trung bình nhưng CV% trên đất Fk < CV%
trên đất Fa, điều này cho thấy chiều cao của cây thông trồng trên đất Fk có sự đồng
đều hơn. Chiều cao trung bình trên đất Fk là 12 m cao hơn trên đất Fa là 11m, sự
khác biệt này có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.

-

Phân bố (N-Hdc): Trên hai loại đất Fa và Fk đều có 4 cấp: cấp thấp nhất là 3 – 4m
và cấp cao nhất là 9 – 10m. Đường phân bố trên hai loại đất này đều có một đỉnh
lệch về bên trái ( do Sk > 0); và phân bố có dạng bẹt (Ex < 0). Chiều cao dưới cành
trung bình trên đất Fk cao hơn trồng trên đất Fa (6,2 > 5,5); số cây có độ cao dưới
cành chủ yếu tập chung vao cấp từ 5 – 6m, sự khác biệt này có ý nghĩa ở mức tin
cậy 95%.( đất Fk chiếm 45,6% - đất Fa chiếm 57,5); và hệ số biến động trên đất Fa
> đất Fk (26,8% > 21,5%) do đó chiều cao dưới cành của cây thông trồng trên Fk
có độ đồng đều hơn trồng trên đất Fa.

-

Phân bố (N-Dt): Trên hai loại đất Fa và Fk có 4 cấp giới hạn. Trên hai loại đất này
thì phân bố đều có một đỉnh lệch trái (do Sk > 0) và có dạng bẹt (Ex <0).Ở đất Fa

cấp có số cây có đường kính tán tập trung cao nhất là 3,0 – 3,8m chiếm 39,2%, Dtán
bình quân 3,04m, hệ số biến động cao CV% = 25. Ở đất Fk cấp có số cây có đường
kính tán tập trung cao nhất là 3,0 – 3,8m chiếm 48%, Dt bình quân 3,3m, hệ số biến
động là CV% = 21. Hệ số biến động trên hai loại đất ở mức tương đối cao và Dt trên
đất Fk có sự đồng đều hơn trên đất Fa, sự khác biệt này có ý nghĩa ở mức tin cậy
95%.
3. Về phương trình tương quan của các nhân tố điều tra rừng trồng thông lá 15 tuổi
trên hai loại đất có dạng:
- Đất Fk: Hvn = 1,9289 + 0,5775* D1,3

; với

r = 0,9935

- Đất Fa: Hvn = 1,109 + 0,6156* D1,3

; với

r = 0,9998

- Đất Fk: D1,3m = 4,945 +3,706* Dt

; với r = 0,997

- Đất Fk: D1,3m = 4,606 +3,748*Dt

; với r = 0,987

- Đất Fk: Hvn = 4 + 2,438* Dt ;


; với
iv

r = 0,992


- Đất Fa: Hvn = 3,312 + 2,601* Dt ;

;với

r = 0,9996

Tương quan giữa các nhân tố sinh của rừng trồng thông ba lá (Hvn – D1,3, D1,3 –
Dt và Hvn – Dt) trên hai loại đất đều là tương quan tuyến tính thuận, hệ số tương quan
của các phương trình từ 0,993 – 0,999 và kiểm tra sự tồn tại của các phương trình
tương quan rất có ý nghĩa ở độ tin cậy >95%.
4. Tầng thảm tươi ở dưới rừng thông 3 lá 15 tuổi trồng trên hai loại đất đều xuất
hiện 2 loài gồm: Cỏ lá, chiều cao phân bố 50 cm, độ nhiều và độ che phủ từ 50-60%,
phân bố tương đối đều. Và loài dương xỉ có chiều cao khoảng 90 cm, độ che phủ và độ
nhiều từ 50 -60%, kiểu phân bố chung là đều.

v


CHỮ VIẾT TẮT
D1.3 (cm)

Đường kính cây tại vị trí 1.3m

Hvn (m)


Chiều cao vút ngọn

Hdc (m)

Chiều cao dưới cành

Dt (m)

Đường kính tán bình quân

Fa

Đất đỏ vàng phát triển trên đá Macma Acid (đất Granit)

Fk

Đất nâu đỏ phát triển trên đá Macma kiềm (đất Bazan)

N

Số cây

vi


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa


i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt

iii

Chữ viết tắt

vi

Mục lục

viii

Danh sách các hình

ix

Danh sách các bảng

x

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯƠNG
NGHIÊN CỨU

3

2.1 Đặc điểm của khu vực nghiên cứu

3

2.2 Đặc điểm của đối tương nghiên cứu

5

CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

9

3.1 Mục tiêu nghiên cứu

9

3.2 Nội dung nghiên cứu

9

3.3 Phương pháp nghiên cứu

9

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


14

4.1 Đặc điểm về mật độ cây rừng

14

4.2 Đặc điểm về phân bố số cây

16

4.3 Đánh giá sự khác biệt về phân bố và các trung bình mẫu

22

4.4 Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng

24

4.5 Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo dưới tán rừng trồng thông ba lá
tuổi 15 trên hai loại đất Fk và Fa

31

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

33

5.1 Kết luận


33

5.2 Ý kiến đề suất

35

5.3 Kiến nghị

36
vii


TÀI LIỆU THAM KHẢO

38

PHỤ LỤC

39

Ô tiêu chuẩn
Bản đồ

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1.a Ảnh chụp về rừng trồng thông ba lá tuổi trên đất Fk


15

Hình 4.1.b Ảnh chụp về rừng trồng thông ba lá tuổi trên đất Fa

15

Hình 4.2 Phân bố N – D1.3 rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa

16

Hình 4.3 Phân bố N – Hvn rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa

18

Hình 4.4 Phân bố N – Hdc rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa

19

Hình 4.5 Phân bố N – Dt rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa

21

Hình 4.6 Biểu đồ tương quan giữa Hvn - D1.3 trên đất Fk

26

Hình 4.7 Biểu đồ tương quan giữa Hvn - D1.3 trên đất Fa

27


Hình 4.8 Biểu đồ tương quan giữa D1.3 – Dt trên đất Fk

28

Hình 4.9 Biểu đồ tương quan giữa D1.3 – Dt trên đất Fa

28

Hình 4.10 Biểu đồ tương quan giữa Hvn – Dt trên đất Fk

29

Hình 4.11 Biểu đồ tương quan giữa Hvn – Dttrên đất Fa

30

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Mật độ cây rừng ở giai đoạn sinh trưởng trên hai loại đất Fk và Fa

14

Bảng 4.2.a Phân bố N – D1.3 của rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa 15
Bảng 4.2.bCác đặc trưng thông kê về phân bố N – D1.3 của rừng trồng thông ba lá
trên hai loại đất Fk và Fa

17


Bảng 4.3.a Phân bố N – Hvn của rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa 17
Bảng 4.3.b Các đặc trưng thông kê về phân bố N – Hvn của rừng trồng thông ba lá
trên hai loại đất Fk và Fa

18

Bảng 4.4.a Phân bố N – Hdc của rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa 21
Bảng 4.4.b Các đặc trưng thông kê về phân bố chiều cao dưới cành (Hdc) của rừng
trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa

20

Bảng 4.5.a Phân bố N – Dt của rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk và Fa

20

Bảng 4.5.b Các đặc trưng thông kê về phân bố số cây theo đường kính tán (Dt ) trên
hai loại đất Fk và Fa

21

Bảng 4.6 Tổng hợp các đặc điểm chung về phân bố cây của rừng trồng thông ba lá
trên hai loại đất Fk-Fa

23

Bảng 4.7 Đánh giá sự khác biệt trung bình mẫu về các nhân tố điều tra lâm phần
của rừng trồng thông ba lá trên hai loại đất Fk-Fa


24

Bảng 4.8 Tương quan giữa một số chỉ tiêu sinh trưởng

24

Bảng 4.9 Tương quan giữa Hvn – D1.3 của rừng trồng thông ba lá tuổi 15 trên hai
loại đất Fk và Fa.

26

Bảng 4.10 Tương quan giữa D1.3 – Dt của rừng trồng thông ba lá tuổi 15 trên hai
loại đất Fk và Fa.

27

Bảng 4.11 Tương quan giữa Hvn – Dt của rừng trồng thông ba lá tuổi 15 trên hai
loạiđất Fk và Fa.

29

Bảng 4.12 Thông số kiểm tra và đánh giá phương trình tương quan trên hai loại
đất Fk và Fa.

30

x


Chương 1

MỞ ĐẦU
Rừng trồng thông ba lá (Pinus kesiya) là một trong những loài cây trồng chủ yếu
trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là vùng cao nguyên Lâm Viên phù hợp với loại
đất Feralit phát triển trên đá mẹ mác ma. Đây là nguồn tài nguyên Lâm Nghiệp có giá
trị lớn về gỗ và nhựa. Gỗ phục vụ cho xây dựng và công nghiệp giấy sợi. Nhựa thông
được sử dụng nhiều cho hơn 50 ngành công nghiệp khác nhau, rừng thông còn có giá
trị lớn về văn hóa, cảnh quan du lịch, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, có tác
dụng phòng hộ bảo vệ đất đai và nguồn nước.
Trước đây rừng trồng thông ba lá đã được nhiều tác giả nghiên cứu đến, nhưng
phần lớn các số liệu này được lấy từ rừng trồng thông ba lá ở Đà Lạt, trong những năm
gần đây diện tích rừng trồng thông ba lá của tỉnh Lâm Đồng nói chung và trên địa bàn
ban quản lý rừng phòng hộ Đại Ninh thuộc huyện Đức Trọng nói riêng được trồng đại
trà với diện tích khá lớn trên nhiều loại đất, địa hình khác nhau nhưng chưa được đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu về đặc điểm lâm học và xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
nuôi dưỡng rừng và nâng cao năng suất chất lượng rừng đáp ứng những yêu cầu của
kinh doanh rừng đặt ra.
Trong giai đoạn hiện nay việc tỉa thưa rừng rất hạn chế vì sản phẩm gỗ bán ra
không đủ bù chi phí, vì vậy việc tỉa thưa hướng cho rừng phát triển về chất lượng gỗ
tốt hơn và sản phẩm bán ra mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho người trồng. Đây là một
vấn đề cần phải quan tâm.
Được sự chấp thuận của bộ môn Lâm Sinh - Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và sự giúp đỡ hướng dân của Thầy Lê Bá Toàn,
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng trồng thông ba
lá tuổi 15 ” tại Ban Quản Lý Rừng phòng hộ Đại Ninh – Đức Trọng – Lâm Đồng.

1


Nghiên cừu đặc điểm lâm học của rừng trồng thông ba lá ở giai đoạn tuổi 15
(cấp tuổi ba), được trồng trên hai loại đất chính : đất nâu đỏ phát triển trên đá macma

kiềm – trung tính (đá Bazan – Fk) và đất đỏ vàng phát triển trên đá macma acid (đá
Granit – Fa). Cả hai loại đất này rừng trồng đều sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh.
Để bảo đảm chất lượng rừng trồng cần tuân thủ quy trình tỉa thưa nuôi dưỡng rừng
trồng áp dụng cho từng cấp tuổi, mục đích là loại bỏ những cây có phẩm chất kém, cây
sâu bệnh, điều chỉnh mật độ tạo cho rừng có cấu trúc tầng tán ổn định, đảm bảo không
gian dinh dưỡng để rừng phát triển phù hợp với mục đích kinh doanh. Với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào sự hiểu biết về đặc điểm lâm học của rừng trồng thông ba
lá trên vùng đất cao nguyên Lâm Viên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các đặc điểm
lâm học, các điều kiện tự nhiên, các quá trình sinh trưởng và phát triển của lâm phần để
chọn giải pháp kỹ thuật tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng cho thích hợp đáp ứng sản xuất
kinh doanh rừng thông ba lá tại Ban Quản Lý rừng phòng hộ Đại Ninh – Huyện Đức
Trọng – Lâm Đồng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích
2.1.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới:
Khu vực nghiên cứu thuộc tiểu khu 299 theo hệ thống giải thửa tiểu khu toàn
tỉnh Lâm Đồng, nằm trên địa giới hành chính thị trấn Liên Nghĩa huyện Đức Trọng, do
Ban Quản Lý rừng phòng hộ Đại Ninh quản lý.
Tiểu khu 299 có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp khoảnh 5, tiểu khu 278B huyện Đức Trọng.
- Phía Tây giáp khu vực đất nông nghiệp thuộc thi trấn Liên Nghĩa.
- Phía Đông giáp tiểu khu 340 huyện Đơn Dương.
- Phía Nam giáp khoảnh 7, tiểu khu 300 huyện Đức Trọng.
2.1.1.2 Diện tích

- Tổng diện tích tự nhiên: 97,45ha.
- Diện tích nghiên cứu: 32,7ha.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1 Đia hình, đia thế:
Khu vực rừng trồng thông ba lá tại tiểu khu 299, nằm trong hệ thống các
dãy núi có độ cao trung bình và thấp, trải dài theo hướng Tây và Tây Bắc. Địa hình bị
chia cắt mạnh bởi các dông, khe suối cạn. Có độ cao so với mặt nước biển là:
Độ cao tuyệt đối: 1200m.
Độ cao tương đối: 850m.
+ Vùng theo độ cao >1000m có địa hình tương đối bằng, độ dốc từ 5º10º gồm những hệ dông thấp trải dài từ phía Tây sang phía Đông: diện tích chiếm
khoảng 30%

3


+ Vùng thao độ cao < 1000m có độ dốc lớn từ 10º - 30º.
Độ dốc bình quân toàn khu vực khoảng: 15º - 20º.
2.1.2.2 Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cân xích đạo bị chia phối bởi quy
luật độ cao nên có những đặc điểm khác biệt so với các vùng xung quanh: Lạnh quanh
năm , mưa nhiều, mùa khô ngắn, lượng bốc hơi nước thấp, hàng năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ bình quân trong một năm là 21,5°C, nhiệt độ cao nhất là
29,5°C (tháng 3), nhiệt độ thấp nhất là 12,5°C (tháng riêng)
- Lượng mưa bình quân trong một năm là 1638 mm với số ngày mưa
trung bình là 160 ngày/năm; tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 với 401
mm/tháng; tháng Giêng có lượng mưa thấp nhất là 90 mm/tháng.
- Độ ẩm không khí bình quân: 85%

Chịu ảnh hưởng của 2 chế độ gió chính là gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10
và gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trên địa bàn không có gió bão,
lũ lụt, sương muối tuy nhiên đôi khi chịu ảnh hưởng của những trận bão rớt; hàng
tháng trong năm đều có một vài ngày có sương mù bao phủ dày đặc trong khoảng thời
gian từ 1 giờ khuya đến 8 giờ sáng vào những ngày nắng.
Nhìn chung với khí hậu nhiệt đới gió mùa: có hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa
mưa) rất thuận tiện cho việc sản xuất Lâm Nghiệp trên địa bàn.
b. Thủy văn.
Do địa hình bị chia cắt mạnh nên các khe, suối trong khu vực rất phong phú.
Tuy nhiên trong khu vực có vài con suối có nước chảy quanh năm, lưu lương nu7o73c
về mùa khô ít, nên khi nắng hạn keo dài lượng nước tưới tiêu, phòng cháy chữa cháy bị
hạn chế.
c. Địa chất, thổ nhưỡng
Khu vực nghiên cứu thuộc tiểu khu 299 có các loại đất chính là :

4


+ Nhóm đất nâu đỏ phát triển trên đá macma kiềm – trung tính (đất
Bazan – Fk) chiếm 50% diện tích, có độ phì cao, tầng đất dày, thành phần cơ giới thịt
trung bình đến thịt nặng, thích hợp cho cây Nông – Công nghiệp.
+ Nhóm đất đỏ vàng phát triển trên đá macma acid (đất Granit – Fa)
chiếm 40% diện tích, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phân bố ở nơi có độ
dốc cao, phù hợp cho cây Lâm Nghiệp.
+ Nhóm đất phù sa sông suối và một số loại đất khác chiếm tỷ lệ nhỏ trên
địa bàn (chỉ chiếm 10%), thích hợp cho cây công ngiệp và một số cây họ Dầu, họ Sồi
Dẻ …
Rừng trồng thông ba lá sinh trưởng và phát triển tốt trên cả hai loại đất Fk và Fa
là điều kiện rất thuận lợi cho việc kinh doanh rừng thông ba lá của đơn vị.
2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.2.1 Đặc điểm của các loại đất
Theo các tài liệu điều tra lập địa trước đây và các phẫu diện được đào để quan
sát, hai loại đất chính trên địa bàn có các đặc điểm sau đây :
2.2.1.1 Đất nâu đỏ phát triển trên đá macma kiềm – trung tính (đất Bazan – Fk)
Loại đất Bazan ở vùng Tây Nguyên phân bố ở nơi có địa hình đốc thoải, độ dốc
từ 5°- 15° ở độ dốc cao từ 800m đến 1000m.
Tầng đất dày > 30cm, mực nước ngầm khá sâu: từ 12 – 14m.
Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng.
Tỷ lệ hạt sét (0,01mm) chiếm từ 40 – 60%, tỷ trọng đất cao:2,5 – 2,9,dung trọng
thập:từ 0,7 – 1g/cm³, có độ xốp biến động từ 60 – 65%, mặc dù đất Bazan có hàm
lượng sét lớn nhưng đất không bị bí chặt nên khả năng thấm nước của tầng đất mặt rất
nhanh: 5,4 mm/phút – 7 mm/phút, khả năng giữ nước > 50% trọng lượng đất.
Đất có cấu tượng viên tốt, có độ bền trong nước cao, tỷ lệ các đoàn lạp bền
trong nước có kích thước 1 – 0,3mm chiếm tới 35 – 50% trọng lượng đất.
Đất có phản ứng chua – độ pH từ 4,4 – 5,2.
Hàm lượng mùn ở tầng đất mặt từ 6 – 10% ở nơi có rừng, tầng mùn có màu nâu
thẫm, mầu cà phê, có nơi dày ≥ 40cm.

5


Hàm lượng dinh dưỡng trong đất cao rất thích hợp cho các loài cây họ Đậu, cây
Công Nghiệp và ở vùng cao nguyên Lâm Viên cũng rất thích hợp cho sinh trưởng và
phát triển của cây Thông ba lá.
Với đất Bazan có hai điều đáng lưu ý là: Hàm lượng sét cao nên độ ẩm cây héo
lớn và mực nước ngầm khá sâu dễ gây tình trạng thiếu nước trong mùa khô; nếu lửa
rừng xuất hiện nhiều thì khả năng tầng đất mặt bị thoái hóa nhanh (do tầng đất mặt
nhiều sét nên dễ bị khô và kết cứng lại, không thuận lợi cho tái sinh hạt của cây rừng.
2.2.1.2 Đất đỏ vàng nâu phát triển đá Macma Acid (đất Granit – Fa)
Loại đất Granit ở vùng Tây Nguyên phân bố nơi có địa hình đồi dốc cao, độ dốc

từ 15 - 30º ở độ dốc cao > 1000 m.
Tầng đất dày từ 8 – 12 cm, mực nước ngầm khá sâu: 10 – 12 m.
Thành phần cơ giới biến động nhiều từ thịt nhẹ đến thịt trung bình; trong đất có
tỷ lệ đá lẫn cao (sản phẩm phong hóa không hoàn toàn của đá mẹ còn sót lại), quá trình
tich lũy Fe, Al cao (Baucid hóa).
Tỷ trọng đất cao: 2,6 – 2,8; có độ xốp kém hơn so với đất Fk – thông thường có
độ xốp biến động từ 55 – 60%, khả năng thấm nước của tầng đất mặt tương đương với
đất Fk, khả năng giữ nước chỉ ở nức trung bình:30 – 40% trọng lượng đất.
Đất có phản ứng chua và chua mạnh độ PH từ 3,6 – 4,5.
Hàm lượng mùn ở tầng đất mặt từ 3- 6%.
Đất Fa ở vùng cao nguyên Lâm Viên cũng rất thích hợp với sinh trưởng và phát
triển của thông ba lá.
Với đất Granit đáng lưu ý là: do phân bố ở vùng cao, đồi dốc, thành phần cơ
giới nhẹ nên dễ bị rửa trôi, thoái hóa vì vậy trong khai thác sử dụng dạng lập địa này
phải đặc biệt chú ý đến lớp thảm che phòng hộ, bảo vệ đất.
2.2.2 Đặc điểm của loài cây nghiên cứu
Trên hai nhóm đất chính thuộc tiểu khu 299 có độ cao từ 800 – 1200m phù hợp
cho cây thông ba lá sinh trưởng và phát triển mạnh.
2.2.2.1 Đặc điểm thực vật
Tên thông thường: Thông ba lá

6


Tên địa phương: Ngo trắng
Tên khoa học: Pinus Kesiya – thuộc chi Thông: Pinus – Họ Thông, Pinaceae –
Bộ Thông, Pinales (Coniferales).
Là loài cây được coi là tiên phong, chịu khô hạn, tái sinh hạt mạnh kể cả những
nơi đất bị thoái hóa, xói mòn sau nương rẫy (không có khả năng tái sinh chồi). Thông
ba lá ưa sáng, có khả năng sinh trưởng và phát triển ở các loại đất có nguồn gốc đá mẹ

khác nhau – tái sinh hạt mạnh, sinh trưởng và phát triển tốt trên đất Feralit.
Thông ba lá phân bố tự nhiên ở khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc; ở lâm Đồng
phân bố tự nhiên ở cao nguyên Lâm Viên với độ cao từ 1000 -1500 m, cao nguyên Di
Linh độ cao từ 800 – 1200 m và cả ở Bảo Lâm, Bảo Lộc (phía Nam Di Linh).
2.2.2.2 Đặc điểm hình thái
Khu vực là rừng trồng tập trung với diện tích lớn, cây sinh trưởng tốt, có sự
tương quan về chiều cao và đường kính, chiều cao của rừng trồng ở tuổi 15 này đạt từ
12 – 13 m; đường kính đạt từ 16 - 17 cm, thân tròn thẳng ít cành nhánh vỏ dày có màu
nâu sẫm nứt dọc sâu; cành khô màu đỏ nâu. Lá hình kim dài từ 15 – 20 cm, trong một
bẹ lá có ba lá kim màu xanh thẫm, lá mọc tập trung thành từng cụm đầu cành, bẹ lá dài
1,2 cm.
Quả thông ba lá rừng trồng có dạng hình trứng viên chùy nhỏ và dài hơn thông
tự nhiên, dài 6 – 10 cm thường cặp xuống, vảy quả dày có rốn rất rõ có khi có gai
nhọn. hạt có cánh dài 1,5 – 2,5 cm; 1kg hat có từ 40000 – 45000 hạt. Thời gian ra hoa
vào thánh 5 – 6 quả chín sau 18 tháng (tháng 10 – 11 năm sau), quả chín có màu vàng
cánh gián, quả thông ba lá có khả năng tự tách hạt và phát tán xa vì hạt có cánh.
2.2.2.3 Đặc điểm sinh thái
Là loài cây ưa sáng, thích hợp khí hậu nhiệt đới gió mùa, có khả năng chịu lạnh,
chịu hạn, thích hợp với nhiệt độ bình quân năm từ 15 - 24ºC, lượng mưa biến động từ
1500 – 3000 mm/năm.
Thông ba lá tái sinh hạt mạnh, sinh trưởng và phát triển tốt trên đất có thành
phần cơ giới từ thịt nhe đến sét nhẹ có độ pH từ 4 – 5,5; nơi có độ dày tầng đất > 50

7


cm; sinh trưởng được trên đất nghèo xấu, khô hạn và có đá lẫn. Thông ba lá không
thích hợp với đất bí chặt, úng nước hoặc đất kiềm mặn, đất có đá vôi.
Khả năng tỉa cành tự nhiên tương đối cao nếu mật độ phù hợp, ra hoa kết quả
mạnh từ giai đoạn rừng trung niên, nhiều hạt nên rất thuận lợi cho tái sinh tự nhiên ở

những khoảng trống trong rừng.
2.2.2.4 Đặc điểm sinh học và lâm học
Thông ba lá là đối tượng có thân thẳng vì được điều tiết về không gian dinh
dưỡng thông qua các lần tỉa thưa. Thân và lá có chứa nhiều tinh dầu, lớp thực bì dễ
cháy, nếu quản lý bảo vệ tốt không bị chặt phá và cháy rừng thì rừng có tác dụng bảo
vệ môi trường, bảo vệ và điều tiết nguồn nước cho nhà máy thủy điện thuộc lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai nói chung và thủy điện Đại Ninh nói riêng.
Lửa cháy đi lớp phủ trên bề mặt đất tạo điều kiện cho tái sinh hạt của Thông ba
lá nhưng cũng là một nhân tố dẫn đến sự suy thoái, hủy diệt rừng vì thế cần chú ý đến
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng vào mùa khô hàng năm.
Giai đoạn rừng trồng dưới 10 tuổi ( cấp tuổi II ) cây tăng trưởng chậm, chiều
cao cây thấp, lâm phần chưa có sự cạnh tranh, bộ rễ cây ở giai đoạn này phát triển
chậm, chiều cao khiêm tốn lắm cành nhánh, rừng trồng trên 10 tuổi (cấp tuổi ba) cây
tăng mạnh cả về đường kính và chiều cao,có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng
khá quyết liệt, nên trong giai đoạn này cần phải có các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác
động vào rừng thông qua kỹ thuật tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng, mục đích của tỉa
thưa lần này là điều chỉnh mật độ, loại bỏ các cá thể xấu, điều chỉnh không gian dinh
dưỡng một cách hợp lý, hướng cho rừng sinh trưởng và phát triển tốt phù hợp với mục
đích kinh doanh.Từ tuổi 15 trở đi rừng trồng Thông ba lá bắt đầu ra hoa kết quả,đến
giai đoạn rừng trung niên thì ra hoa kết quả đạt tốt nhất cả về số lượng lẫn chất lượng,
giai đoạn này cần có biện pháp hạn chế cỏ dại và lửa rừng để tái sinh rừng đạt hiệu quả
cao nhất.

8


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên đặc điểm lâm học của rừng trồng thông ba lá tuổi 15 trên đất nâu

đỏ Bazan và đất vàng đỏ Granit tại tiểu khu 299, Ban Quản lý rừng phòng hộ Đại Ninh,
Đức Trọng, Lâm Đồng.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng trồng thông ba lá tuổi 15 trên đất nâu
đỏ Bazan và đất vàng đỏ Granit.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp tác động vào nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng phòng hộ của rừng trồng thông ba lá tuổi 15 trên đất nâu đỏ
Bazan và đất vàng đỏ Granit.
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nôi dung cơ bản của đề tài là “ Nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng trồng
thông ba lá ở tuổi 15 ” (cấp tuổi III) trồng trên hai loại đất chính: đất nâu đỏ phát triển
trên đá Macma kiềm – trung tính ( Fk) và đất đỏ vàng phát triển trên đá Macma Acid (
Fa) tại một phần của tiểu khu 299 thuộc Ban Quản Lý Rừng Phòng Hộ Đại Ninh,
Huyện Đức Trọng, Tỉnh Lâm Đồng, bao gồm:
1. Nghiên cứu sinh trưởng của rừng về: D1,3m; Hvn; Hdc; Dt trên hai loại đất.
2. Nghiên cứu về tỷ lệ tương quan của một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây rừng
(Hdc/Hvn và H tán/Hvn) ở các giai đoạn trên hai loại đất.
3. Khảo sát và thiết lập tương quan thực nghiệm và hồi quy lý thuyết theo từng cặp
giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của cây rừng (gồm 3 cặp tương quan ở mỗi loại đất
và tổng số có 6 cặp tương quan).
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Giai đoạn chuẩn bị
Thu thập một số tài liệu liên quan:
- Tài liệu về khí tượng, thủy văn, địa chất, thổ nhưỡng, bản đồ, hồ sơ rừng tại
tiểu khu 299, các tài liệu nghiên cứu trước đây về rừng thông ở Lâm Đồng.
- Các tài liệu về kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuật tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng.
9


- Các số liệu thống kê hàng năm về tình trạng rừng, tình hình sâu bệnh hại, cháy

rừng và đất rừng, các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng để nuôi dưỡng rừng trước đây
3.3.2 Công tác ngoại nghiệp
a. Điều tra đất
Dựa trên những tài liệu đã có về lập địa, thổ nhưỡng có liên quan trong khu vực
tiến hành điều tra đất theo hướng:
- Chọn vị trí để đào phẫu diện ở nơi điển hình – 4 phẫu diện.
- Đào mô tả và chụp ảnh phẫu diện.
b. Điều tra mật độ và các nhân tố sinh trưởng của cây rừng
Đề tài nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng trồng thông ba lá ở tuổi 15 (cấp
tuổi III), việc xác định sinh trưởng của rừng trồng thông ba lá ở tuổi 15 dựa trên cơ sở
năm trồng và thừa kế kết quả điều tra phân chia cấp sinh trưởng rừng thông do Công
Ty Cổ Phần Tư Vấn Nông Lâm Nghiệp Lâm Đồng cho Ban Quản Lý Rừng phòng hộ
Đại Ninh.
- Ứng với một loại đất thiết lập 2 ô tiêu chuẩn điển hình (OTC 1000m², 25m x
40m) để đo đếm các chỉ tiêu lâm học: chiều cao vút ngọn (Hvn,m), chiều cao dưới cành
(Hdc, m), đường kính tại vị trí 1,3m thân cây (D1.3, cm), đường kính tán (Dt, m), Cây
bụi, thảm tươi, dây leo và tình hình sâu bệnh hại). Tổng số ô tiêu chuẩn là 4 ô.
- Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 10 ô dạng bản cấp 1(10m x 10m) để đo đếm toàn
diện các nhân tố điều tra cây lớn. Đo đếm tái sinh, cây bụi và thảm tươi bằng cách thiết
lập các ô dạng bản hệ thống cấp 2 (4m2) theo tuyến ở trung tâm các ô dạng bản cấp 1,
tổng số ô đo đếm dạng bản cấp 2 là 40 ô.
+ Đo D1.3 của từng cây bằng thước dây (đo chu vi cây tai điểm 1,3m); với
sai số ≤ 0,2cm.
+ Đo Hvn; Hdc bằng mục trắc ba cây bình quân để làm cơ sở mục trắc toàn
bộ số cây trọng ô, với sai số 0,5m.
+ Đo Dt theo 4 hướng Đông – Tây, Bắc – Nam: Bằng phương pháp chiếu
tán xuống mặt đất với sai số đo là 0,1m.
Trong từng ô tiêu chuẩn đều có ghi chép về độ dốc, hướng dốc, tình hình đất,
đặc điểm thảm cỏ, cây bụi, tác động của con người...


10


3.2.3 Công tác xử lý nội nghiệp
3.2.3.1 Phương pháp chung
Số liệu về số cây và các đặc điểm lâm học chủ yếu được sử lý và tính toán theo
hướng dẫn chung trong điều tra lâm học thông qua phương pháp so sánh bằng bảng
biểu và đồ thị.
3.2.3.2 Phương pháp cụ thể
n

- Tính mật độ cây/ha:

N

ha

=

∑n

i

i =1

S dd

*10.000

Trong đó: N là số cây/ha; n là số cây đo đếm trong ô; Sdd là diện tích đo đếm (S

= 1.000m2).
- Phân cấp các chỉ tiêu theo cách chia tổ:m = 5logn hoặc m = 3,3logn + 1.
Trong đó: m là số tổ; n dung lượng mẫu.
-

K=

xmax − xmin
:
m

Với K là giới hạn tổ (khoảng cách tổ)

- Hoặc lấy khoảng cách tổ bằng các quy định thống nhất theo cơ giới về cấp
kính, chiều cao, đường kính tán của loài cây thông ba lá của ngành Lâm Nghiệp.
- Tính toán và đánh giá các đặc trưng mẫu bằng thống kê toán học ( chủ yếu sử
dụng các hàm của trình Excel trong phần mền máy vi tính).
n

- Trị số bình quân mẫu:

x =



i =1

xi
(hàm AVERAGE)


n

Trong đó: x là trị số bình quân; xi là trị số quan sát (i = 1-n); n là dung
lượng mẫu.

∑ (x − x )

2

n

i =1

- Phương Sai mẫu hiệu chỉnh: S =
- Sai số chuẩn: S x =

i

n −1

S
n
11

(hàm STDEV)


- Hệ số biến động: CV%=

∑ n (x


- Độ lệch chuẩn: : Sk =

i

NS

∑ (x − x )
n

- Độ nhọn:

Ex =

S
x 100
x
i
3

− x

)

3

(hàm SKEW)

4


i

i =1

NS 4

−3

(hàm KURT )

Nếu Sk = 0 thì phân phân bố đối xứng, , Sk < 0 thì phân bố lệch phải, và Sk > 0
thì phân bố bị lệch trái.
Nếu Ex >0 thì phân bố có dạng nhọn, còn Ex <0 thì phân bố có dạng bẹt,
Ex = 0 phân bố có dang chuẩn.
- So sánh trung bình của hai tổng thể bằng hệ số tương quan Student (t) với
α = 5% để rút ra kết luận. Tính toán việc so sánh này dựa vào phần mềm Excel trong

máy vi tính.

x −x
s1 + s 2
n n

* Trường hợp 2 mẫu có n1 và n2 đều lớn hơn 30, n1 ≠ n2 ; tt =

1

2

2


1

2

2

tb ứng với mức ý nghĩa α = 5% và bậc tự do df = n1 + n2 –2
+ Nếu tt > tb với α = 5% thì sự khác biệt được coi là có ý nghĩa.
+ Nếu tt < tb thì coi như không có sự khác biệt.
* Trường hợp 2 mẫu có n1 = n2 và đều lớn hơn 30:

tt =

x −x
s1 + s 2
1

2

2

2

2n

tb ứng với mức ý nghĩa α = 5% và số độ tự do df = 2n – 2
- Thiết lập tương quan, vẽ đường biểu diễn thực nghiệm và đánh giá tương quan
của cấp sinh trưởng trên mỗi loại đất, bao gồm các chỉ tiêu như sau:
+Tương quan giữa Hvn (Y) và D1,3 (X)

+Tương quan giữa D1.3 (Y) và Dt (X)
+Tương quan giữa Hvn (Y) và Dt (X)
Tổng số có 03 cặp tương quan cho mỗi loại đất. Dưa trên trình Excel/Data
Analisys/ Regression để thiết lập phương trình tương quan dạng Y = a + bx, phân tích
12


phương sai bằng phương pháp ANOVA, dựa trên hệ số tương quan và phương sai tính
để đánh giá mức độ tương quan của các nhân tố điều tra với nhau từ đó có ý kiến nhận
xét.

13


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ MẬT ĐỘ CÂY RỪNG
Số liệu thu thập được tổng hợp ở Bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1 Mật độ cây rừng ở giai đoạn sinh trưởng trên hai loại đất
Cấp sinh trưởng
Mật độ trồng

Loại đất

Mật độ còn lại

Chênh lệch

Mật độ
Fk


(Cây/ha)

1666

1250

416

Fa

(Cây/ha)

1666

1200

466

Từ kết quả ở Bảng 4.1 nhận thấy, rừng trồng thông ba lá ở cấp tuổi III, sinh
trưởng tương đối đồng đều trên cả hai loại đất. Mật độ cây rừng còn lại trên hai loại đất
ở giai đoạn tuổi này chênh lệch nhau không nhiều. Tuy nhiên, do sự tác động của con
người, sự phá hoại của gia súc và cháy rừng nên mật độ cây/ha bị mất đi khá nhiều so
với mật độ ban đầu là trên 400 cây/ha ở cả hai loại đất. Mật độ rừng trồng cho đến nay
còn khoảng 1225 cây/ha, rừng đang ở tuổi 15 mật độ này còn dày, có chỗ quá dày, số
cây phân bố không đều trên một diện tích nhất định đã dẫn tới sự cạnh tranh về không
gian dinh dưỡng, làm cho một số cây trội có hiện tượng vượt tán, một số cây khác bị
chèn ép, làm cho lâm phần phát triển không cân đối.
Do đó cần có biện pháp tác động vào rừng bằng những kỹ thuật lâm sinh cần
thiết, đúng lúc và đúng đối tượng. Vì vậy việc lập hồ sơ tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng

ở tuổi 15 là rất cần thiết. Mục đích chủ yếu là điều chỉnh lại mật độ, loại bỏ những cây
có phẩm chất kém, những cây cạnh tranh và cây chèn ép. Số cây lấy ra được tận dụng
làm gỗ nguyên liệu, ván lót sàn…Ngoài ra còn bù đắp thêm một số kinh phí trong việc
quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Đây là một vấn đề cần được chú ý trong kinh doanh
rừng trồng hiện nay.

14


×