BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU ƯU HỢP THỰC VẬT TẠI TIỂU KHU
867 TRẠM LÂM SINH KON HÀ NỪNG THUỘC
TRUNG TÂM LÂM NGHIỆP NHIỆT ĐỚI
HUYỆN KBANG - TỈNH GIA LAI
Họ và tên sinh viên: MAI QUÝ NHƠN
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2005 – 2009
Tháng 05/2009
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU ƯU HỢP THỰC VẬT TẠI TIỂU TIỂU KHU
867 TRẠM LÂM SINH KON HÀ NỪNGTHUỘC TRUNG TÂM LÂM
NGHIỆP NHIỆT ĐỚI, HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI
MAI QUÝ NHƠN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Lâm nghiệp
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Phan Minh Xuân
Tháng 5 năm 2009
i
LỜI CẢM TẠ
Nhân dịp này em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cha Mẹ, anh (chị) đã giúp đỡ nuôi nấng để tôi có được ngày hôm nay.
Quý Thầy, Cô trong Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Tp.
Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học.
Thầy Phan Minh Xuân giáo viên trực tiếp hướng dẫn chính, giúp tôi hoàn
thành khóa luận.
Ban giám đốc Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới huyện Kbang, tỉnh Gia Lai đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian làm ngoại nghiệp.
Các bạn đã động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập cũng như
thực hiện khóa luận.
Mai Quý Nhơn
ii
MỤC LỤC
Trang tựa ................................................................................................... i
Lời cảm tạ ................................................................................................ ii
Mục lục...................................................................................................... iii
Danh sách các bảng .................................................................................. v
Danh sách các hình .................................................................................. vi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................1
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 3
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
2.2. Đặc điểm tự nhiên............................................................................... 3
2.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 3
2.2.2. Địa chất và địa hình .................................................................. 4
2.2.3. Khí hậu ..................................................................................... 4
2.2.4. Điều kiện dân sinh-giao thông ................................................... 5
2.2.5. Thực trạng về lâm nghiệp ......................................................... 5
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 9
3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 9
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................... 9
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 11
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 14
4.1. Danh lục các loài thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu ............... 14
4.2. Đặc điểm lâm học tại khu vực nghiên cứu......................................... 16
4.2.1. Phân bố số cây theo loài............................................................ 16
4.2.2. Phân bố số cây theo các cấp chiều cao,
iii
đường kính và tiết diện ngang................................................... 24
4.2.3. Mật độ rừng ............................................................................... 28
4.2.4. Độ tàn che của rừng ................................................................... 29
4.2.5. Đặc điểm các ưu hợp tại khu vực nghiên cứu ........................... 30
4.3. Đánh giá tình hình tái sinh của rừng ................................................. 33
4.3.1. Số lượng, thành phần cây tái sinh .............................................. 34
4.3.2. Phân bố tái sinh loài cây Giẻ gai dưới tán rừng ........................ 36
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 38
5.1. Kết luận ............................................................................................. 38
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích được phân chia theo các loại đất .......................................... 5
Bảng 2.2: Diện tích được phân theo loại rừng ...................................................... 6
Bảng 2.3: Diện tích đất rừng phân theo ranh giới hành chính ............................. 7
Bảng 4.1: Danh lục các loài cây có trong khu vực ngiên cứu ............................. 14
Bảng 4.2: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 1 ........................................ 16
Bảng 4.3: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 2 ........................................ 18
Bảng 4.4: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 3 ........................................ 20
Bảng 4.5: Phân bố số cây theo tổ thành loài ...................................................... 22
Bảng 4.6: Phân bố số cây theo chiều cao Hvn của lâm phần ............................... 24
Bảng 4.7: Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 của lâm phần .................... 26
Bảng 4.8: Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang của lâm phần....................... 27
Bảng 4.9: Đặc trưng tổ thành ưu hợp Giẻ gai + Giổi + Xoay + Sữa + Dâu da
nhỏ +… của lâm phần tại ô tiêu chuẩn1 ............................................. 31
Bảng 4.10: Đặc trưng tổ thành ưu hợp Giẻ gai + Xoay + Giổi + Sữa + Chôm
chôm +… của lâm phần tại ô tiêu chuẩn 2..........................................31
Bảng 4.11: Đặc trưng tổ thành ưu hợp Giổi + Giẻ gai + Xoay + Chôm chôm của
lâm phần tại ô tiêu chuẩn 3..................................................................32
Bảng 4.12: Đặc trưng tổ thành ưu hợp Giẻ gai + Giổi + Xoay + Chôm chôm +
Sữa + Dâu da nhỏ +… tại khu vực nghiên cứu .................................. 33
Bảng 4.13: Đặc trưng tổ thành cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu .................. 34
Bảng 4.14: Đồng hóa phân bố số cây trên mặt đất của cây Giẻ gai với
phân bố Poisson tại các ô tiêu chuẩn ................................................... 36
Bảng 4.15: Đồng hóa phân bố số cây trên mặt đất của cây Giẻ gai với phân
bố Poisson trên toàn khu vực nghiên cứu (tiểu khu 867)................... 37
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 1.......................... 17
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 2 ........................ 19
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố số cây theo loài tạiô tiêu chuẩn 3......................... 21
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố số cây theo tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu .. 23
Hình 4.5: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao Hvn của lâm phần ................ 25
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 của lâm phần .... 26
Hình 4.7: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang ............................. 28
vi
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá và có vai trò rất quan trọng trong đời
sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng. Rừng cung cấp rất nhiều loại
lâm sản như gỗ, củi, lâm đặc sản, dược liệu, thú rừng,… có mối quan hệ tương hỗ
với đời sống con người và các sinh vật khác. Rừng được xem như là lá phổi của
nhân loại và các loại động vật, được xem như là ngân hàng lưu giữ các nguồn gen
của các loại cây gỗ, đặc biệt là các loài cây gỗ quý hiếm, đồng thời đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc bảo vệ an ninh tổ quốc. Nói chung rừng không thể thiếu
được trong đời sống của con người và các sinh vật khác.
Những năm trước đây, con người đã lạm dụng rừng một cách bừa bãi với
nhiều hình thức như khai thác quá mức, chặt phá cây rừng làm nương rẫy, làm củi
đốt, … làm cho rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, diện tích rừng ngày càng
bị thu hẹp, chất lượng rừng cũng như trữ lượng rừng ngày càng bị suy giảm gây ra
không ít những ảnh hưởng nghiêm trọng cho con người và các hoạt động sống của
con người. Diện tích rừng bị thu hẹp cũng làm cho môi trường sống của nhiều loài
động vật bị thu hẹp, có loại đã không còn được môi trường sống và đã bị tuyệt
chủng. Một trong những ảnh hưởng do mất rừng gây ra như thiếu hụt nước ngầm, sự
khô hạn, sự ô nhiễm không khí, lũ lụt,…
Ngày nay, với nhận thức đầy đủ về ý nghĩa cũng như vai trò tác dụng to lớn
của rừng, nhiều quốc gia trên thế giới cũng như nhiều tổ chức đã quan tâm và ra sức
gầy dựng xây dựng lại rừng. Ở Việt Nam, ngày nay Đảng và Chính phủ cũng đang
ra sức xây dựng rừng với nhiều chương trình hành động như thành lập và đưa nhiều
diện tích rừng vào chương trình bảo vệ nghiêm ngặt, lập nhiều Vườn quốc gia, nhiều
Khu bảo tồn. Quy hoạch rừng đặc dụng, nhiều khu rừng phòng hộ với những chức
1
năng khác nhau, khuyến khích động viên nhân dân tham gia trồng rừng, phủ xanh
đất trống đồi núi trọc,…
Gia Lai nói chung và huyện Kbang nói riêng là một trong những khu vực có
diện tích rừng đáng kể, song cũng không tránh khỏi thực trạng nêu trên. Hậu quả là
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và chất lượng rừng bị suy giảm nhanh chóng.
Do đó, vấn đề quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở khu vực này là điều hết sức cần thiết
và cấp bách.
Để thực hiện tốt mục tiêu về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng thì cần phải
nắm bắt được đặc điểm về sinh trưởng, cấu trúc của rừng và tình hình tái sinh của
rừng, qua đó thấy được động thái của rừng qua các thời kì khác nhau trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của rừng, biết được sự phức tạp của hệ thực vật rừng, các
yếu tố và các quan hệ giữa các thành phần trong quần xã thực vật để đưa ra những
biện pháp nhằm quản lý bảo vệ rừng ngày càng tốt hơn và bền vững hơn.
Xuất phát từ thực tế trên và trong phạm vi của một khóa luận tốt nghiệp,
được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp và được sự hướng dẫn tận tình của thầy
Phan Minh Xuân, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Bước đầu tìm hiểu ưu hợp thực
vật tại tiểu khu 867 Trạm Lâm sinh Kon Hà Nừng thuộc Trung tâm Lâm nghiệp
nhiệt đới, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai”. Với hi vọng kết quả đạt được của khóa luận
sẽ đóng góp một phần nhỏ về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác nghiên cứu ưu
hợp thực vật xây dựng các kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tiểu khu
867 thuộc Trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng.
Do thời gian thực hiện đề tài và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những sai sót. Kính mong nhận được những chỉ dẫn, góp ý của Thầy Cô trong khoa
Lâm nghiệp và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
2
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là khu rừng tự nhiên lá rộng thường xanh thuộc tiểu
khu 867 nằm trong địa phận Trạm Lâm sinh Kon Hà Nừng, huyện Kbang, tỉnh Gia
Lai. Đối tượng nghiên cứu mang những đặc điểm chính sau:
- Dạng rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới mưa vùng đồi thấp, phát triển trên
đất Feralit đỏ nâu. Đây là loại rừng có thành phần loài phức tạp, số cá thể rất nhiều.
Nơi chưa bi tác động rừng và có 5 tầng rõ rệt với nhiều loài cây gỗ, cây bụi và
dây leo.
2.2. Đặc điểm tự nhiên
2.2.1. Vị trí địa lý
Trung tâm Lâm Nghiệp Nhiệt Đới tại Trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng
thuộc huyện Kbang (huyện nằm phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai).
Cao nguyên Kon Hà Nừng chiếm phần lớn địa phận phía Bắc huyện An Khê
(tỉnh Gia Lai) và một phần phía Đông huyện Ngọc Linh. Phía Tây và Tây Nam giáp
tỉnh Kon Tum và trũng núi Sót (An Khê).Phía Đông giáp tỉnh Bình Định.
Trạm Lâm sinh Kon Hà Nừng có toạ độ điạ lý (UTM): 108038’ - 108042’ kinh
Đông,14010’ - 14013’ vĩ Bắc.
Diện tích của khu vực này là 1350 ha.
3
2.2.2. Địa chất và địa hình
1. Địa chất
Do địa hình phức tạp nên sự phân bố đất đai trong khu vực không đồng đều,
trong vùng có những nhóm đất chính sau:
- Nhóm A: Đất Feralits đỏ nâu hình thành trên đá mắc ma trung tính, chủ yếu
là đá Bazan, các khoáng nguyên phân giải triệt để tạo nên lớp đất dày trên 3 m có
khi đến hàng chục mét, loại đất tầng dày hoặc rất dày là loại đất chủ yếu của tiểu
khu 867 Trạm Kon Hà Nừng, đây là loại đất thích hợp với sinh trưởng cây rừng và
tạo năng suất sinh học cao.
- Nhóm B: Đất Feralits vàng đỏ , xám vàng hình thành trên đá phún xuất biến
chất hay trầm tích chua, chủ yếu là đá Granit, mắc ma axít đây là loại đá thành phần
chủ yếu là thạch anh, các khoáng chất phân giải yếu không triệt để tạo nên lớp đất
tầng mỏng và không đồng đều thường xen lẫn đá nỗi, đá ngầm có diện tích nhỏ, rải
rác trong tiểu khu 867 trạm Kon Hà Nừng.
Ngoài hai nhóm đất trên còn có đất phù sa bồi tụ ven suối, đất lầy thụt và
Gley hóa ở các vùng đầm lầy, nhóm này có diện tích nhỏ và đã được qui hoạch cho
sản xuất nông nghiệp.
2. Địa hình
- Cao nguyên Kon Hà Nừng có độ cao trung bình 700 m so với mặt nước
biển. Địa hình này tương đối bằng phẳng có suối DacLoPe chia tiểu khu thành hai
phần, đây là nguồn nước chủ yếu cho sinh hoạt của khu vực. Đường giao thông cấp
4 lâm nghiệp từ thị trấn Kbang đi vào trên 10 km qua đèo dốc rất khó khăn cho đi lại
trong mùa mưa.
2.2.3. Khí hậu
Do vị trí địa hình chia cắt mạnh bởi các núi cao nên khí hậu Tây nguyên mang
sắc thái đặc thù của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tiểu khu 867 thuộc cao nguyên
Kon Hà Nừng chịu ảnh hưởng khí hậu Duyên hải miền Trung nên tạo ra kiểu rừng
thường xanh mưa ẩm.
4
Các đặc trưng khí hậu như sau:
- Nhiệt độ trung bình tương đối cao, nhiệt độ trung bình năm chịu ảnh hưởng
trực tiếp của độ cao, ở độ cao 700 - 1000 m trung bình/năm 19 - 210C, thời kì có
nhiệt độ trung bình trên 200C kéo dài khoảng 8 - 9 tháng, lên cao hơn nữa nhiệt độ
nhiệt đới bị hạn chế, biên độ nhiệt ngày đêm cao (khoảng 9 - 110C).
Nhiệt độ tối thấp ở độ cao dưới 500 m là 150C, vùng 800 - 1000 m là 100C.
- Lượng mưa bình quân lớn trung bình 1500 - 2000 mm/năm, năm cao điểm
3600 mm/năm, thấp nhất 1200 mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều tập trung
80 - 90% vào mùa mưa. Mưa lớn tập trung 3 tháng liên tục 45 - 60% vào
tháng 8 - 9 - 10 vùng Kon Hà Nừng.
2.2.4. Điều kiện dân sinh-giao thông.
Dân số của cao nguyên Kon Hà Nừng khoảng 50.700 người (1999). Tại đây
là nơi sinh sống của bốn dân tộc : BaNa, Xơđăng, Chăm, Kinh.
Về giao thông, đường 669 (A và B) nối quốc lộ 19 từ An Khê đến quốc lộ 24
tại KonPlong.
Ngoài ra huyện còn là đầu nguồn của sông Ba chảy từ Gia Lai đến Phú Yên.
2.2.5. Thực trạng về Lâm nghệp
1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng
Tổng diện tích tự nhiên là 1.862 ha, trong đó diện tích có rừng là 1.772 ha,
với tổng trữ lượng 365.000 m3, như sau:
Bảng 2.1: Diện tích được phân chia theo các loại đất
Loại đất rừng
Diện tích (ha)
- Tổng diện tích tự nhiên
1.862
+ Đất lâm nghiệp
1.772
• Rừng tự nhiên
1.350
• Rừng trồng
422
- Diện tích không có rừng
90
5
Ghi chú
+ Đất nông nghiệp
30
+ Đất khác
60
a. Diện tích phân theo loại rừng
Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng lại được chia thành các diện tích nhỏ
sử dụng vào các mục đích khác nhau như sau:
Bảng 2.2: Diện tích được phân theo loại rừng
Loại đất rừng
Diện tích (ha)
Tổng diện tích
1.772
- Rừng tự nhiên
1.350
+ Rừng nghiên cứu khoa học (Mô hình thí
100
nghiệm, ô định vị,…)
+ Rừng giống cây bản địa chuyên hóa
200
+ Vườn sưu tập thực vật
100
+ Rừng đặc dụng khác,trong đó:
900
• Rừng khoanh nuôi, phục hồi
402
• Rừng đủ tiêu chuẩn khai thác (trữ lượng
548
300 m3 trở lên)
- Đất nông nghiệp
422
+ Rừng trồng các mô hình thí nghiệm
56
+ Rừng trồng phòng hộ và phát triển bình
166
thường
+ Rừng trồng phòng hộ chất lượng kém
cải tạo trồng lại
6
200
b. Hiện trạng tài nguyên rừng tại địa điểm nghiên cứu
* Trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng có diện tích tự nhiên là 1.440 ha :
Bảng 2.3: Diện tích đất rừng phân theo ranh giới hành chính
Loại đất rừng
Diện tích (ha)
+ Tổng diện tích rừng
1440
- Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
1350
- Rừng trồng thí nghiệm các loài
50
- Đất nông nghiệp và đất khác
40
Rừng tự nhiên ở đây là kiểu rừng lá rộng thường xanh, nhiệt đới mưa mùa có
nơi hỗn giao giữa cây lá rộng và cây lá kim rất đặc trưng của vùng Đông Trường
Sơn. Hiện trạng rừng khá đa dạng: có cả rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo,
đặc biệt có khu còn nguyên sinh (10 ha). Trữ lượng bình quân của tiểu khu là
300 m3/ha và tổng trữ lượng là 365.000 m3. Thực vật rừng có nhiều loài đặc hữu quí
hiếm như: Giổi, Trám, Gội, Xoay,… Rất thuận lợi cho việc nghiên cứu thực nghiệm
về hệ sinh thái rừng tự nhiên và các kĩ thuật lâm sinh.
2. Thực trạng về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Với nhiều dự án và đề tài khác nhau, đã xây dựng được một số công trình lâm
sinh như sau tại tiểu khu 867:
- Khoán và bảo vệ rừng: 1285 ha/năm
- Xây dựng và chuyển hoá được 108 ha rừng tự nhiên thành rừng giống các
loài cây bản địa đặc hữu của vùng như: Giổi xanh, Trám trắng, Trám chim,…
- Tác động làm giàu 200 ha rừng tự nhiên nghèo với việc trồng dặm 3 loài
cây: Giổi, Sao, Dầu rái.
- Xây dựng vườn sưu tập thực vật rừng Đông Trường Sơn có diên tích
35,5 ha.
7
- Kết hợp các đề tài cấp nhà nước, cấp nghành xây dựng được 100 ha rừng thí
nghiệm với 4 mô hình làm giàu rừng.
- Trồng rừng thí nghiệm được 50 ha với các loài Tếch, Sao, Dầu rái, Quế,…
- Giao đất, giao rừng cho hộ dân làm nông lâm kết hợp, đã trồng được
25 ha cà phê giúp các hộ cán bộ công nhân viên phát triển kinh tế gia đình, an tâm
với nghề rừng.
8
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những nội dung chính sau:
1. Danh lục các loài thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu.
2. Đặc điểm lâm học tại khu vực:
+ Phân bố số cây theo loài.
+ Phân bố số cây theo cấp chiều cao, cấp đường kính và cấp tiết diện
ngang của lâm phần.
+ Xác định mật độ rừng.
+ Độ tàn che của rừng.
+ Đặc điểm các ưu hợp tại khu vực nghiên cứu
3. Đánh giá tình hình tái sinh của rừng.
+ Số lượng, thành phần loài cây tái sinh.
+ Phân bố tái sinh cây Giẻ gai dưới tán rừng
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Liên hệ Ban quản lý Trạm lâm sinh Kon Hà Nừng thuộc Trung tâm Lâm
nghiệp nhiệt đới, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai cho phép và giúp đỡ trong quá trình
thực hiện luận văn.
- Liên hệ Ủy ban nhân dân huyện Kbang, thu thập các tài liệu về điều kiện tự
nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội, tình hình tài nguyên tại khu vực nghiên cứu.
- Tiến hành lựa chọn địa điểm ngiên cứu: địa điểm lập ô điều tra phải tương
đối đại diện cho khu vực nghiên cứu.
9
- Trong phạm vi của tiểu khu, tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình diện tích
2000 m2 (40 x 50 m). Trên mỗi ô, thiết lập 30 ô dạng bản có diện tích S = 4 m2/ô
(2 x 2 m).
500 m
40 m
Ô dạng bản (2 x 2m)
- Trong các ô S = 2000 m2, tiến hành đo đếm các chỉ tiêu như chiều cao vút
ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), chu vi tại vị trí 1,3 m (C1,3), đường kính tán
(Dtán) theo hai chiều vuông góc và lấy giá trị bình quân, xác định phẩm chất cây của
tất cả các cây có D1,3 ≥ 10 cm.
- Trong các ô dạng bản S = 4 m2, xác định thành phần loài và số lượng cây
tái sinh.
- Dụng cụ gồm có thước dây để đo chu vi C1,3 và đo kích thước ô, la bàn để
định hướng lập ô, và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/10.000.
- Dùng phương pháp vẽ trắc đồ Davids và Richard (1934) kết hợp với những
bổ sung của Thái Văn Trừng (1978) để mô tả kết cấu tầng thứ của rừng. Dải vẽ có
10
chiều dài 40 m, rộng 10 m và được đặt ở nơi có đặc trưng điển hình cho ô tiêu
chuẩn.
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập trong các ô tiêu chuẩn ngoài rừng được tổng hợp, phân tích
và xử lý theo từng nội dung đã đề ra.
- Để phục vụ cho nghiên cứu phân bố số cây theo các chỉ tiêu đường kính và
chiều cao, chúng tôi tập hợp số liệu chia tổ như sau:
+ Số tổ: m = 3,3*log (N) + 1 hoặc m = 5*log (N)
Do bởi đối tượng nghiên cứu là rừng tự nhiên hỗn loài và dung lượng mẫu
khá lớn nên công thức được sử dụng là: m = 3,3*log (N) + 1
+ Cự ly tổ: k = (Xmax – Xmin)/m
Trong đó:
m: là số tổ của trị số quan sát
N: là số cây đo đếm được (dung lượng mẫu)
k: là cự ly tổ
Xmax: là trị số quan sát lớn nhất
Xmin: là trị số quan sát nhỏ nhất
Sau khi chia tổ cho các chỉ tiêu điều tra, tiến hành tính toán các đặc trưng
mẫu:
Giá trị trung bình mẫu:
x=
1 m
∑ fi * xi
n i
Với i = 1…m
* Độ lệch tiêu chuẩn:
S= 1 n * ∑ (xi − x ) 2
* Hệ số biến động:
s
x
Cv= *100%
* Biên độ biến động:
R = xmax – xmin
11
Với:
xmax là trị số quan sát lớn nhất
xmin là trị số quan sát nhỏ nhất
* Độ lệch phân bố:
(xi − x )
Sk= ∑
n*s
3
3
Với: X: là trị số quan sát
S: là độ lệch tiêu chuẩn
n: là dung lượng mẫu
* Độ nhọn phân bố:
( − x)
Ex= ∑ x
n*s
3
i
4
Kết quả xử lý số liệu được tổng hợp vào bảng số liệu. Dùng phần mềm Excell
thể hiện các phân bố thực nghiệm N – Hvn, N – D
- Mật độ rừng được biểu thị bằng số cây/ha, là chỉ tiêu biểu thị cho độ đậm
đặc của thân cây gỗ/ha. Để xác định được mật độ rừng tại khu vực nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành đo đếm tất cả các cây trong ô điều tra, từ đó tính ra được
số cây/ha.
N/ha = (N/Sđt)*10000
Với: N/ha: là số cây/ha
Sđt: là diện tích ô điều tra
- Để xác định độ tàn che của rừng, chúng tôi sử dụng trắc đồ David và
Richards. Độ tàn che được xác định bằng công thức:
Độ tàn che = Stán/Sdải trắc diện (10m x 40m)
Với: Stán là tổng diện tích hình chiếu tán của các cây trong dải trắc diện
Sdải trắc diện là diện tích dải rừng chọn vẽ trắc diện có diện tích S = 400 m2
12
- Vai trò của các loài cây gỗ được biểu hiện qua trị số bình quân của 3 tham
số là mật độ tương đối (N%), tiết diện ngang tương đối (G%), và thể tích thân cây
tương đối (V%) (Thái Văn Trừng và Vũ Tự Lập, 1970 – 1978).
IV=
(N % + V % + G%)
3
Trong đó:
IV: Mức độ phong phú (mức độ ưu thế) của loài (hay là chỉ số quan trọng).
N%: Mật độ tương đối của một loài là tỷ lệ phần trăm số cá thể của loài này
so với tổng số cá thể của các loài trong lâm phần.
G%: Tiết diện ngang tương đối của một loài là tỷ lệ phần trăm tổng tiết diện
ngang thân cây của loài so với tổng tiết diện ngang thân cây của các loài có trong
lâm phần.
V%: Thể tích tương đối của một loài là tỷ lệ phần trăm thể tích của loài so
với tổng thể tích của các loài có trong lâm phần.
Nếu trong một quần xã, tổng độ phong phú của dưới 10 loài chiếm lớn hơn
hoặc bằng 50% thì được gọi là ưu hợp.
- Xác định phân bố tái sinh trên mặt đất dựa theo mô hình phân bố Poisson:
W=
s
2
X bq
=1
Trong đó:
S2 và Xbq tương ứng là phương sai và trị số bình quân số cây trên ô dạng bản,
nếu W = 1 phân bố số cây trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, W < 1 là phân bố đều,
W > 1 là phân bố cụm. Để kiểm tra hệ số phân bố ta dùng tiêu chuẩn kiểm tra của
Blackman (1942) để tính S’: S’=
2N
(N − 1)2
(S’: là tiêu chuẩn kiểm tra của hệ số
phân bố, N: số ô thống kê) nếu: W nằm trong khoảng 1 ± 2S’ thì W không khác 1
thật sự và dùng trắc nghiệm χ2 để kiểm định tính chính xác của dạng phân bố.
13
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Danh lục các loài thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu
Hệ thực vật của tiểu khu 867 Trạm Lâm sinh Kon Hà Nừng thuộc Trung tâm
lâm nghiệp nhiệt đới, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai là khu rừng tự nhiên đã từng bị tàn
phá và khai thác mạnh. Tuy nhiên, mức độ đa dạng của rừng vẫn còn phong phú và
phức tạp.
Qua điều tra đã phát hiện trong khu vực nghiên cứu gồm 43 loài thuộc 26 họ,
2 loài chưa định danh. Kết quả được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 4.1: Danh lục các loài cây có trong khu vực ngiên cứu
Stt
Tên Việt Nam
1
Giẻ gai
2
3
4
Giổi
Xoan đào
Chôm chôm
5
Nhọc
6
Xoay
7
8
9
10
11
12
Dâu da nhỏ
Re
Ràng ràng mít
Cồng nhựa
Hoa khế
Cò ke
13 Ngát
14 Thông tre
Tên khoa học
Castanopsis echincarpa
Hook.
Michelia mediocris Dandy
Prunus wallichii Steud
Nephelium hypoleucum Kurz.
Meiogyne subsessilis (Ast)
Sind.
Dialium cochinchinensis
Pierre
Baccaurea harmandii Gagn.
Cinnamomum sp
Ormosia balansae Drake
Garcinia merguensis Wight
Hex sp
Grewia glabra Bl.
Gironniera subaequalis
Planch.
Podocarpus ananmensis Gray
14
Họ khoa học
Fagaceae
Magnoliaceae
Rosaceae
Sapindaceae
Annonaceace
Fabaceae
Euphorbiaceae
Lauraceae
Fabaceae
Clusiaceae
Aquifoliaceae
Tiliaceae
Ulmaceae
Podocarpaceae
Stt
Tên Việt Nam
15 Lòng máng lá hẹp
16 Chòi mòi
17 Sữa
18 Lim xẹt vàng
19 Trường
20 Mán đĩa
21 Côm
22 Huỷnh
23
24
25
26
Đẻn 5 lá
Máu chó
Sp1
Trám chim
27 Trám trắng
28 Săng máu
29 Xương cá
30 Mít nài
31 Trâm mốc
32 Thanh thất
33 Hu đay
34 Ba bét
35 Sến mủ
36 Dung lá to
37 Gội tẻ
38 Chân chim
39 Ba soi
Tên khoa học
Pterospermum angustifolium
Tard.
Antidesma montanum Bl.
Alstonia mairei Le'v.
Peltophorum dasyrrachis
(Miq). Kurz
Pometia pinnata J.R.et
G.Forst.
Archidendron clyperia (Jack)
I. Niels
Elaeocarpus dubius A.DC.
Heritiera cochinchinensis
(Pierre) Kost.
vitex pinnata L.
Knema pierrei Warb.
Canarium parvum Leenh
Canarium album (Lour.)
Racusch ex DC.
Horsfieldia kingii (Hook.)
Cralb.
Canthium filipendulum Pierre
ex Pit.
Artocarpus chaplasha Roxb.
Syzygium cumini (L)Druce
Ailanthus triphysa (Dennst.)
Alst.
Trema orientalis (L.) Bl.
Mallotus cochinchinensis
Lour.
Sarcosperma affinis Gagn.
Symplocos macrophylla
Wall.ex DC. Var.
Aglaia sp
Schefflera crassibracteata
Shang
Macaranga denticulata (Bl.)
Muell-Arg.
15
Họ khoa học
Sterculiaceae
Euphorbiaceae
Apocynaceae
Fabaceae
Sapindaceae
Fabaceae
Elaeocarpaceae
Sterculiaceae
Verbenaceae
Myristicaceae
Burseraceae
Burseraceae
Myristicaceae
Rubiaceae
Moraceae
Myrtaceae
Simaroubaceae
Ulmaceae
Euphorbiaceae
Sapotaceae
Sapotaceae
Meliaceae
Araliaceae
Euphorbiaceae
Stt
40
41
42
43
Tên Việt Nam
Đẻn 3 lá
Kháo
Thông nàng
Sp2
Tên khoa học
Vitex pierreana P. Dop
Neolitsea sp
Podocarpus neriifolius D.Don
Họ khoa học
Verbenaceae
Lauraceae
Podocarpaceae
4.2. Đặc điểm lâm học tại khu vực nghiên cứu
4.2.1. Phân bố số cây theo loài
- Tại địa điểm 1 (ô tiêu chuẩn 1):
Từ số liệu thu thập được tại ô tiêu chuẩn 1 cho thấy tổ thành loài chủ yếu là:
Giẻ gai, Giổi, Xoan đào, Chôm chôm, Nhọc, Dâu da nhỏ, Re, Ràng ràng mít. Tổ
thành loài bao gồm 37 loài thuộc 25 họ (1 loài chưa định danh), với mật độ
655 cây/ha được thể hiện như sau:
Bảng 4.2: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 1
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Tên loài
Giẻ gai
Giổi
Xoan đào
Chôm chôm
Nhọc
Xoay
Dâu da nhỏ
Re
Ràng ràng mít
Cồng nhựa
Hoa khế
Cò ke
Ngát
Thông tre
Lòng máng lá hẹp
Chòi mòi
Sữa
Lim xẹt vàng
N
14
12
7
8
8
3
8
9
6
2
2
1
4
2
3
2
4
2
16
N/ha
70
60
35
40
40
15
40
45
30
10
10
5
20
10
15
10
20
10
%N
10,69
9,16
5,34
6,11
6,11
2,29
6,11
6,87
4,58
1,53
1,53
0,76
3,05
1,53
2,29
1,53
3,05
1,53
Stt
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
Tên loài
Trường
Mán đĩa
Côm
Huỷnh
Đẻn 5 lá
Máu chó
Sp1
Trám chim
Trám trắng
Săng máu
Xương cá
Mít nài
Trâm mốc
Thanh thất
Hu đay
Ba bét
Sến mủ
Dung lá to
Gội tẻ
Tổng
N
2
2
2
2
2
2
2
3
2
1
2
1
2
1
1
2
2
2
1
131
N/ha
10
10
10
10
10
10
10
15
10
5
10
5
10
5
5
10
10
10
5
655
%N
1,53
1,53
1,53
1,53
1,53
1,53
1,53
2,29
1,53
0,76
1,53
0,76
1,53
0,76
0,76
1,53
1,53
1,53
0,76
100
N%
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00
Loài
1
4
7
10
13
16
19
22
25
28
31
34
37
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 1
17
- Tại địa điểm 2 (ô tiêu chuẩn 2):
Từ số liệu thu thập được tại ô tiêu chuẩn 2 cho thấy tổ thành loài gồm có 35
loài thuộc 23 họ, với mật độ 605 cây/ha.
Kết quả nghiên cứu tại ô tiêu chuẩn 2 được thể hiện qua bảng số liệu và biểu
đồ sau:
Bảng 4.3: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 2
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Tên loài
Giẻ gai
Ràng ràng mít
Chôm chôm
Re
Nhọc
Xoan đào
Dâu da nhỏ
Giổi
Xoay
Huỷnh
Hoa khế
Cồng nhựa
Trám trắng
Chân chim
Trường
Lòng máng lá hẹp
Thanh thất
Sến mủ
Hu đay
Chòi mòi
Dung lá to
Xương cá
Gội tẻ
Côm
Ba bét
Ba soi
Ngát
N
15
7
7
7
8
3
7
9
7
3
2
1
3
1
2
3
1
2
1
3
2
2
1
3
1
1
3
18
N/ha
75
35
35
35
40
15
35
45
35
15
10
5
15
5
10
15
5
10
5
15
10
10
5
15
5
5
15
%N
12,40
5,79
5,79
5,79
6,61
2,48
5,79
7,44
5,79
2,48
1,65
0,83
2,48
0,83
1,65
2,48
0,83
1,65
0,83
2,48
1,65
1,65
0,83
2,48
0,83
0,83
2,48