Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RỪNG TRỒNG THÔNG 3 LÁ (Pinus kesiya Royle ex. Gordon) TỪTUỔI 12 ĐẾN 14 TẠI LÂM TRƯỜNG H’RA MANG YANG – GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RỪNG
TRỒNG THÔNG 3 LÁ (Pinus kesiya Royle ex. Gordon)
TỪTUỔI 12 ĐẾN 14 TẠI LÂM TRƯỜNG H’RA
MANG YANG – GIA LAI

Họ và tên sinh viên: BÙI NGỌC QUỲNH
Khoa:
LÂM NGHIỆP
Niên khóa:
2005 – 2009

TP Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2009


BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RỪNG
TRỒNG THÔNG 3 LÁ (Pinus kesiya Royle ex Gordon)
TỪ TUỔI 12 ĐẾN 14 TẠI LÂM TRƯỜNG
H’RA - MANG YANG – GIA LAI

Tác giả

BÙI NGỌC QUỲNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Lâm Nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS. TRẦN THẾ PHONG



Tháng 05/2009.
i


LỜI CẢM ƠN
Ö Thành quả ngày hôm nay con xin dâng lên bố mẹ với lòng biết ơn vô hạn,
xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến bố mẹ đã dạy dỗ và nuôi dưỡng con, đặc biệt tạo điều
kiện tốt nhất cho con học tập và hoàn thành tốt đề tài.
Ö Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, quý
thầy cô giáo trường ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ö Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thế Phong, người đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Ö Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
của Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra – Mang Yang – Gia Lai đã tạo điều kiện giúp
tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu cho đề tài.
Ö Cảm ơn các bạn lớp DH05LNGL và những người bạn thân đã động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
TPHồ Chí Minh, tháng 05/2009.
SVTH: Bùi Ngọc Quỳnh

ii


TÓM TẮT
Bùi Ngọc Quỳnh – Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh – tháng
05/2009.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thế Phong – Bộ môn Lâm sinh – Trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

Đề tài nghiên cứu “Bước đầu điều tra, đánh giá kết quả rừng trồng Thông 3 lá
(Pinus kesiya royle ex gordon) từ tuổi 12 đến 14 tại lâm trường H’Ra - Mang Yang –
Gia Lai”. Được tiến hành tại lâm trường H’Ra huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai, thời
gian từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2009.
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên tai khu vực nghiên cứu
đã lựa chọn, lập 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện tích 20 × 25 = 500m2, mỗi ô có dung
lượng mẫu n > 30. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu cần thiết của
cây như sau: đo D1,3 bằng thước dây (đơn vị tính là cm) từ đó tính được đường kính,
đo Hvn bằng sào hoặc gậy đo cao (đơn vị tính là m), đo đường kính tán (Dt) bằng
thước dây (đơn vị tính là m) theo 2 hướng Đông Tây – Nam Bắc rồi lấy trị số trung
bình.
Đánh giá phẩm chất các cây trong ô tiêu chuẩn đã lập thành 3 cấp: tốt, trung
bình và xấu.
Kết quả thu được:
Từ số liệu thu thập qua phân tích xử lý thống kê, có được các chỉ tiêu sinh
trưởng D1,3, Hvn, Dt thong qua bảng và biểu đồ phân bố, thảo luận,đánh giá được các
chỉ tiêu sinh trưởng cho từng năm tuổi, các trị số trung bình như sau:
Năm 1997: D1,3 = 17,453 cm, H vn = 9,465 cm, Dt = 1,407 cm.
Năm 1996: D1,3 =17,759 cm, H vn = 9,622 cm, Dt = 1,434 cm.
Năm 1995: D1,3 =21,348 cm, H vn = 11,068 cm, Dt = 1,222 cm.
Qua đánh giá và thảo luận, kết hợp với kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng của
Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra – Mang Yang – Gia Lai với khảo sát thực tiễn, mỗi
năm tuổi đưa ra nhận xét chung, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tác động thích
hợp giúp cho rừng trồng sinh trưởng phát triển tốt hơn.
iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..........................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................ix
Chương 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
1.2.1. Mục đích........................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu........................................................................................................2
1.3. Địa điểm và giới hạn nghiên cứu..........................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
2.1. Những nghiên cứu về sinh trưởng của cây ...........................................................3
2.1.1. Khái niệm chung về sinh trưởng ....................................................................3
2.1.2. Nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng trên thế giới...................................4
2.1.3. Nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng ở Việt Nam ...................................6
2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu................................................................8
2.2.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................8
2.2.2. Đặc điểm địa hình ..........................................................................................8
2.2.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................................9
2.2.4. Đặc điểm về đất đai......................................................................................10
2.2.5. Đặc điểm kinh tế xã hội ...............................................................................10
2.2.6. Tình hình tài nguyên rừng và tài nguyên đât ...............................................13
2.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu..........................................................................14
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................14
2.3.2. Đặc điểm phân bố Thông 3 lá ......................................................................15
2.3.3. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng...............................................................15
iv



2.3.4. Đặc tính sinh thái .........................................................................................16
2.3.5. Công dụng và ý nghĩa kinh tế ......................................................................16
2.3.6. Kỹ thuật trồng Thông 3 lá ............................................................................16
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................19
3.1. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................19
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................19
3.2.1. Ngoại nghiệp ................................................................................................19
3.2.2. Nội nghiệp....................................................................................................20
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................23
4.1. Kết quả phân bố số cây theo đường kính............................................................23
4.1.1. Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông ba lá 12 năm tuổi
(năm trồng 1997)....................................................................................................24
4.1.2. Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông 3 lá 13 năm tuổi
(năm trồng 1996)....................................................................................................25
4.1.3. Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông 3 lá 14 năm tuổi
(năm trồng 1995)....................................................................................................26
4.2. Kết quả phân bố số cây theo chiều cao...............................................................27
4.2.1. Phân bố cây theo chiều cao của lâm phần Thông 3 lá 12 năm tuổi
(năm trồng 1997)....................................................................................................28
4.2.2. Phân bố cây theo chiều cao của lâm phần Thông 3 lá 13 năm tuổi
(năm trồng 1996)....................................................................................................29
4.2.3. Phân bố cây theo chiều cao của lâm phần Thông 3 lá 14 năm tuổi
(năm trồng 1995)....................................................................................................30
4.3. Kết quả phân bố số cây theo đường kính tán......................................................31
4.3.1. Phân bố số cây theo đường kính tán của lâm phần Thông 3 lá 12 năm tuổi
(năm trồng 1997)....................................................................................................32
4.3.2. Phân bố số cây theo đường kính tán của lâm phần Thông 3 lá 13 năm tuổi
(năm trồng 1996)....................................................................................................33
4.3.3. Phân bố số cây theo đường kính tán của lâm phần Thông 3 lá 14 năm tuổi

(năm trồng 1995)....................................................................................................34
4.4. Phẩm chất cây và tỷ lệ cây sống của rừng trồng Thông 3 lá ..............................35
v


Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................37
5.1. Kết luận...............................................................................................................37
5.2. Đề nghị................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................39
PHỤ LỤC ......................................................................................................................40
PHỤ BIỂU....................................................................................................................... a

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hiện trạng về sử dụng đất đai.......................................................................13
Bảng 2.2: Hiên trạng diện tích, trữ lượng rừng ............................................................14
Bảng 2.3: Diện tích rừng trồng Thông 3 lá tại lâm trường H’Ra – Mang Yang
– Gia Lai giai đoạn 1995 - 1997...................................................................................15
Bảng 4.1: Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông 3 lá 12 năm tuổi .....24
Bảng 4.2: Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông 3 lá 13 năm tuổi .....25
Bảng 4.3: Phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông ba lá 14 năm tuổi....26
Bảng 4.4: Phân bố cây theo chiều cao của lâm phần Thông 3 lá 12 năm tuổi .............28
Bảng 4.5: Phân bố cây theo chiều cao của lâm phần Thông 3 lá 13 năm tuổi .............29
Bảng 4.6: Phân bố cây theo chiều cao của lâm phần Thông 3 lá 14 năm tuổi .............30
Bảng 4.7: Phân bố cây theo đường kính tán của lâm phần Thông 3 lá 12 năm tuổi ....32
Bảng 4.8: Phân bố cây theo đường kính tán của lâm phần Thông 3 lá 13 năm tuổi ....33
Bảng 4.9: Phân bố cây theo đường kính tán của lâm phần Thông 3 lá 14 năm tuổi ....34

Bảng 4.10: Tỷ lệ phần trăm cây sống và phẩm chất cây rừng......................................36

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông 3 lá
12 năm tuổi ....................................................................................................................24
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính của lâm phần Thông 3 lá
13 năm tuổi ....................................................................................................................25
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố cây theo đường kính của lâm phần Thông 3 lá
14 năm tuổi. ...................................................................................................................26
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao lâm phần Thông 3 lá 12 năm tuổi. .28
Hình 4.5: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao lâm phần Thông 3 lá 13 năm tuổi. .29
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao lâm phần Thông 3 lá 14 năm tuổi ..30
Hình 4.7: Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính tán lâm phần Thông 3 lá
12 năm tuổi ....................................................................................................................32
Hình 4.8: Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính tán lâm phần Thông 3 lá
13 năm tuổi ....................................................................................................................33
Hình 4.9: Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính tán lâm phần Thông 3 lá
14 năm tuổi ....................................................................................................................34

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT


TÊN ĐẦY ĐỦ

D1,3

Đường kính 1,3

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hbq

Chiều cao bình quân

Dt

Đường kính tán

cm

Centimet

m

Mét

N

Số cây


STT

Số thứ tự

TP

Thành phố

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Do nhu cầu của con người và xã hội đối với nguồn tài nguyên rừng ngày càng
cao không chỉ về gỗ để xây dựng, phục vụ công nghiệp, mà còn nhiều nhu cầu khác
như bảo vệ môi trường, phòng hộ, cải tạo đất, và lấy nhựa…
Để giải quyết những vấn đề này, vấn đề tái tạo và xây dựng vốn rừng bằng
phương pháp trồng rừng với những loại cây thích hợp để đáp ứng được nhu cầu hiện
nay, thì cần lựa chọn những cây trồng phù hợp và có giá trị kinh tế cao… Vì vậy việc
tìm hiểu các đặc điểm sinh trưởng phát triển của rừng trồng và cho từng loại cây trồng
trên nhiều dạng lập địa khác nhau là vấn đề khoa học cần được quan tâm.
Theo thống kê của Bộ Lâm nghiệp (1991), diên tích rừng bị mất đi ở nước ta
chiếm 32,2% và đến nay diện tích rừng bị mất đi còn nhiều hơn. Rừng còn lại ngày
một thoái hóa và suy kiệt dần. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến khí hậu và môi trường
sinh thái. Vì thế nó đã gây ảnh hưởng to lớn đến tình hình dân sinh kinh tế nước ta.
Trước những thách thức đó việc xây dựng và phục hồi lại rừng là không thể
thiếu mà còn đòi hỏi một cách thiết thực nhanh chóng đẻ trả lại màu xanh cho rừng,
phủ xanh đất trống đồi núi trọc cải tạo đất, bảo vệ môt trường sinh thái. Cần phải có

biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm phục hồi lại diện tích rừng đã mất. Tuy
nhiên để lựa chọn được cây rừng thích hợp mà vừa đáp ứng được yêu cầu phòng hộ,
nguyên liệu và gỗ… Các nhà Lâm nghiệp đã lựa chọn loại cây Thông 3 lá (Pinus
kesiya Royle ex Gordon) là loài cây gỗ lớn không những phục vụ cho nhu cầu con
người như: phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, làm nguyên liệu… Chính vì vậy
cần có các biện pháp lâm sinh cụ thể trên từng vùng, từng địa phương để giúp cây phát
triển ngày càng tốt hơn.

1


Trước những nhu cầu của xã hội, và những ảnh hưởng của rừng đến nền kinh tế
của địa phương, cũng như môi trường sống của con người. Tỉnh Gia Lai đã có chính
sách trồng lại rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất và bảo vệ môi trường…
Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra – Mang Yang – Gia Lai có diện tích rừng
trồng khá rộng lớn nên việc trồng rừng được chia làm nhiều năm có đủ các cấp tuổi,
rất thuận lợi cho việc nghiên cứu, để biết được mức độ phát triển của nó tại địa phương
cũng như lợi ích của nó đối với địa phương. Tuy nhiên mức độ nghiên cứu còn hạn
chế, chưa đủ cơ sở khoa học để đề ra các biện pháp cụ thể, nhưng qua đó tôi mong
muốn được học hỏi và có một vài đánh giá sơ bộ, góp một phần nhỏ vào thực tiễn sản
xuất, nhằm bổ sung cơ sở lý luận vào thực tiễn, đề ra các biện pháp quản lý về sự phát
triển của rừng Thông 3 lá tại lâm trường H’Ra – Mang Yang – Gia Lai.
Được sự đồng ý của khoa Lâm nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí
Minh, tôi thực hiện đề tài: “Bước đầu điều tra, đánh giá kết quả rừng trồng Thông
3 lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon) từ tuổi 12 đến 14 tại lâm trường H’Ra - Mang
Yang – Gia Lai”.
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của rừng trồng Thông 3 lá, để làm cơ sở đề
xuất biện pháp tác động thích hợp cho việc phát triển rừng trồng tại lâm trường H’Ra Mang Yang – Gia Lai.

1.2.2. Mục tiêu
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của rừng trồng Thông 3 lá từ tuổi 12
đến tuổi 14 thông qua các chỉ tiêu D1,3, Hvn, Dt.
Đánh giá phẩm chất cây theo 3 cấp: tốt, trung bình, xấu.
Đánh giá tỉ lệ cây sống ở 3 cấp tuổi.
1.3. Địa điểm và giới hạn nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại Ban quản lý rừng phòng hộ
H’Ra – Mang Yang – Gia Lai.
Giới hạn nghiên cứu: do kinh nghiệm và thời gian hạn chế nên việc triển khai
nghiên cứu, thu thập số liệu của rừng trồng Thông 3 lá được giới hạn ở 3 cấp tuổi (tuổi
12, tuổi 13, và tuổi 14).
2


Chương 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Những nghiên cứu về sinh trưởng của cây
2.1.1. Khái niệm chung về sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy về chất của cây, nó kéo dài liên tục trong suốt
thời gian tồn tại tự nhiên của chúng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của
lập địa, điều kiện tự nhiên cũng như hiệu quả các biện pháp tác động đã áp dụng. Do
vậy, khi ta tiến hành tác động vào rừng tức là xáo trộn một phần vốn sản xuất này, phải
hướng tới mục tiêu lâu dài, liên tục và ổn định bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để
đưa rừng đạt sản lượng, năng suất trên một đơn vị diện tích.
Sinh trưởng của rừng là sinh trưởng của quần thể cây rừng, có quan hệ chặt chẽ
với điều kiện môi trường, trong đó có lập địa. Điều kiện sống khác nhau, sinh trưởng
của rừng càng khác nhau. Sinh trưởng của quần thể rừng và cá thể cây rừng là hai vấn
đề khác nhau nhưng liên quan chặt chẽ với nhau. Khả năng sinh trưởng của rừng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: hoàn cảnh lập địa, độ phì của đất, trạng thái, tổ thành rừng và

mật độ.
Sinh trưởng của cây rừng là cơ sở hình thành quy luật sinh trưởng và sản lượng
rừng. Vì vậy muốn nghiên cứu quy luật sinh trưởng của quần thể, trước hết phải bắt
đầu từ việc nghiên cứu quy luật sinh trưởng của cá thể.
Nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của cây và quần thể rừng nào đó là tìm
hiểu và nắm bắt được quy luật phát triển của chúng thông qua một số tiêu chuẩn sinh
trưởng như: đường kính, chiều cao, đường kính tán và thể tích theo thời gian (hay còn
gọi là tuổi của cây rừng). Những quy luật này được mô tả và trình bày bằng những
phương pháp toán học cụ thể nào đó và chúng được gọi là hàm sinh trưởng hay các mô
hình sinh trưởng. Từ những quy luật này, người ta sẽ có những đánh giá, nhận xét một
cách khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh (điều kiện tự nhiên, biện
3


pháp tác động) tới quá trình sinh trưởng của cây rừng, để có những biện pháp kỹ thuật
thích hợp với từng giai đoạn phát triển cây rừng, nhằm đưa rừng đạt được chất lượng
tốt và năng suất cao phù hợp với mục đích kinh doanh.
Nghiên cứu sinh trưởng của rừng là một vấn đề được rất nhiều nhà lâm học
quan tâm, đã giúp chúng ta tìm ra hệ thống các bảng biểu sinh trưởng phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý, dự đoán, và lập kế hoạch phục vụ cho công tác lâm nghiệp.
2.1.2. Nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng trên thế giới
Từ thế kỷ 18 đã có những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần.
Các tác giả chủ yếu xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ như: Meyer, MA,
Strenson (1949), Schumacher (1960)…
Nhìn chung các hàm sinh trưởng đều có dạng toán học khá phức tạp, biểu diễn
quá trình sinh trưởng dưới dạng chi phối tổng hợp của các nhân tố nội và ngoại cảnh.
Đây là những hàm toán học mô phỏng được quy luật sinh trưởng của cây rừng cũng
như lâm phần dựa vào các nhân tố điều tra trong lâm phần để dự đoán giá trị lớn nhất
của các đại lượng sinh trưởng.
Cho đến nay, nhiều nhà khoa học Lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu

về quy luật sinh trưởng của cây rừng với sự ứng dụng rộng rãi thống kê toán học, để
tìm ra các hàm toán học cho việc mô tả quá trình sinh trưởng của các loài cây rừng ở
các vùng sinh trưởng khác nhau trên các Châu lục. Các hàm toán học đã tìm ra phù
hợp với quy luật sinh trưởng của từng loại cây khác nhau trên các điều kiên lập địa
khác nhau.
Tuy nhiên, các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng tìm được chỉ thích hợp
với một số loài cây ở một vùng sinh trưởng nào đó, với các loài cây khác nhau ở các
vùng sinh trưởng khác nhau có phù hợp hay không thì cần phải tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra kết luận cụ thể.
Tiêu biểu và đại diện cho những kết quả nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng
được công bố trên thế giới là những hàm sinh trưởng mang tên các tác giả như:
a0

A
a1

Hàm Gompetz

: Y = m.e − e

Hàm Backmann

: Lg (Y ) = a 0 + a1 .Lg ( A) + a 2 .Lg 2 ( A)
4


Hàm Korsun

: Y = a0 .e [a .Ln ( A)− a .Ln


Hàm Mircherlich

: Y = a 0 1 − e ( − a . A)

1

[

2

1

a0

2

( A)

]

]

Trong đó:
Y

: là đại lượng sinh trưởng (chiều cao, đường kính…).

m

: là giá trị cực đại có thể đạt được của Y.


a0, a1, a2

: là tham số của phương trình.

A

: là số tuổi của cây rừng hay lâm phần.

e

: là số mũ tự nhiên (e = 2,7182…).

Trong các hàm sinh trưởng đã được trình bày ở trên, có thể coi hàm Gompertz
là hàm cơ sở ban đầu cho việc phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác.
Mặt khác, sinh trưởng cây rừng cũng được thể hiện thông qua các mối tương
quan và ảnh hưởng với nhau. Cụ thể vấn đề này R.W. J. Keay (1961) đã nhận thấy mối
tương quan giữa đường kính tán lá (Dt) và lượng tăng trưởng đường kính thân cây (Iđ)
rất chặt chẽ với nhau ở loài cây Sterculia rhirpetala tại Nigera.
Trong nghiên cứu quá trình sinh trưởng, việc nghiên cứu những thay đổi theo
thời gian của mật độ cây rừng cũng được chú trọng, vì nó là một trong những nhân tố
tạo ra hoàn cảnh rừng có tốt hay không và trữ lượng rừng cao hay thấp. Từ đó,
Thomasius (1972) đã đề xướng học thuyết về không gian sinh trưởng tối ưu cho mỗi
loài cây rừng thông qua phương trình:
Lg ( N ) =

Lg ( K )
Lg ( D).e cA

Trong đó:

N: là mật độ cây rừng ở tuổi A (cây/ha).
K: là không gian sinh trưởng tối ưu.
D: là kích thước bình quân lâm phần ở tuổi A.
C: là tham số của phương trình.
e: là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…).
Schumacher sau nhiều năm nghiên cứu đã đưa ra một công thức đơn giản hơn:
N = a * Db

Trong đó:
5


N: là mật độ cây rừng tối ưu ứng với kích thước bình quân lâm phần (D).
a, b: là tham số của lâm phần.
Như vậy, khi nhu cầu về không gian sinh trưởng thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi
về mật độ cho phù hợp với quan hệ nội và ngoại cảnh của đời sống cây rừng, nếu nhu
cầu này không được giải quyết, nói cách khác mật độ cây không phù hợp sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng sinh trưởng và phát triển của rừng.
Tốc độ sinh trưởng hay còn gọi là lượng tăng trưởng của cây rừng cũng được
các nhà nghiên cứu quan tâm, mô tả và quy luật hóa quá trình tăng trưởng của cây
rừng bằng những hàm tăng trưởng như:
Hàm Gompertz:

Y ' = a 0 .e − a1 . A

Hàm Korf

Y ' = a 0 . A − a1

:


Trong đó:
Y’: là lượng tăng trưởng của một nhân tố tăng trưởng.
A: là tuổi của cây rừng.
a0, a1: là tham số của phương trình.
e: là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…)
Theo Busson (1789), lượng tăng trưởng về thể tích gỗ sẽ tăng đến một mức tuổi
nào đó lại giảm xuống.
Theo Prodan, khi nghiên cứu quan hệ giữa đường cong sinh trưởng và đường
cong lượng tăng trưởng, ông thấy rằng điểm uốn của đường cong sinh trưởng là điểm
cực đại của đường cong lượng tăng trưởng.
Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về chiều
cao, đường kính, đường kính tán, thể tích, … đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều
nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng trên thế giới. Qua đó, người ta đã đưa ra nhiều
dạng hàm toán học khác nhau ở từng vùng sinh thái, lập địa khác nhau trên thế giới và
cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu khác về sinh trưởng cây rừng
trên thế giới.
2.1.3. Nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng ở Việt Nam
Ở nước ta nhiều nhà khoa học Lâm nghiệp đã nghiên cứu ứng dụng và đề nghị
một số dạng phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng của một số loại

6


rừng cũng như các mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng của chúng với nhau trong
quá trình sinh trưởng của rừng.
Trong những năm qua, có một số công trình nghiên cứu của giáo viên, sinh viên
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, về quy luật sinh trưởng của một
số loài cây mọc nhanh như Keo lá tràm, Bạch đàn, Thông, ở các vùng thuộc Nam Bộ
trên cơ sở ứng dụng một số phương trình đặc trưng, các tác giả đã đề xuất một số hàm

sinh trưởng.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Việt Hải (1997) về quy luật sinh trưởng của cây
Keo lá tràm tại Vĩnh An Đồng Nai, cho thấy các hàm sau đây tương đối phù hợp để
biểu diễn sinh trưởng của loài Keo là tràm.
Y = a.e (− b / x )
Y = a b hay

Y = a.x 2 + b.x + c
Y = α .e− β . x

Hàm sinh trưởng chiều cao đường kính thân:
Y = a. ln x + b

Trong đó:
x: biến số độc lập (tuổi cây).
Y: biến số phụ thuộc, biểu thị sinh trưởng, chiều cao, đường kính.
Theo Lâm Xuân Sanh (1987) sinh trưởng là biểu thị động thái của triển khác
nhau của rừng để đáp ứng với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp. Sinh trưởng của quần
xã thực vật rừng và cá thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau nhưng rừng là căn cứ khoa
học quan trọng để định ra những phương thức kỹ thuật lâm sinh thích hợp với từng
giai đoạn phát triển quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn
đối với sự phát triển của rừng.
Đồng Sĩ Hiền (1973) trong quá trình nghiên cứu của mình đã đưa ra một dạng
toán học bậc đa thức để biểu thị mối quan hệ giữa đường kính và chiều cao ở các vị trí
khác nhau của cây, qua đó đã mô tả được qui luật phát triển hình dạng thân cây của
từng rừng, phương trình có dạng:
Y = bo+b1x1+b2x2+…bnxn

7



Sau đó ông dùng phương trình này làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích và độ
thon của cây đứng, nhằm xác định trữ lượng của cây rừng theo phương pháp tiêu
chuẩn một cách nhanh chóng, giảm nhẹ việc nội ngoại nghiệp trong công tác điều tra
rừng.
Những kết quả nghiên cứu sinh trưởng cây rừng của các tác giả đã nêu trên là
tài liệu quý báu cho việc nghiên cứu sinh trưởng của các loại cây trồng khác nhau trên
các vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam. Từ những quy luật này, các nhà Lâm nghiệp
sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố
ngoại cảnh như: điều kiện tự nhiên, biện pháp tác động tới các quá trình sinh trưởng
của cây rừng, để từ đó có những biện pháp kỹ thuật thích hợp tác động đến từng giai
đoạn phát triển của cây rừng, nhằm đưa rừng đạt được chất lượng tốt và năng suất cao
phù hợp với mục đích kinh doanh.
2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1. Vị trí địa lý
Ban quản lý rừng phòng hộ H’ra nằm trong địa giới hành chính của các xã
H’Ra, Đak Ta Lêy, huyện Mang Yang; xã Hà Tam, huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
- Tọa độ địa lý như sau:
+ Từ: 13057’00’’ đến 14010’00’’ độ vĩ Bắc.
+ Từ: 108019’00’’ đến 108028’00’’ độ kinh Đông.
- Giới cận theo các hướng như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện K’Bang.
+ Phía Nam giáp công ty LN Kông Chiêng, tiểu khu 489 xã Lơ Pang.
+ Phía Đông giáp huyện K’Bang, Huyện Đak Pơ và huyện Kon Ch’Ro.
+ Phía Tây giáp BQLRPH Mang Yang và Trại cải tạo T-15.
2.2.2. Đặc điểm địa hình
- Độ dốc: độ dốc trung bình trên toàn lâm phần khoảng 180 – 280, cá biệt có nơi
> 450.
- Độ cao: độ cao so với mặt nước biển cao nhất 1.532 m (đỉnh Kôn Bôria), thấp
nhất 771m (trước trụ sở Ban quản lý), trung bình 1.000 – 1.200 m.


8


2.2.3. Khí hậu thủy văn
™ Khí hậu
- Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mùa Cao
Nguyên. Một năm chia ra hai mùa rõ rệt, mùa mưa kéo từ thang 05 đến tháng 11, mùa
khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04 năm sau.
- Nhiệt độ: nhiệt độ bình quân năm là 21,90, nhiệt độ cao nhất là: 35,90, nhiệt độ
thấp nhất là:17,80.
- Độ ẩm không khí: trung bình hàng năm: 85,8%.
- Lượng mưa: tổng lượng mưa bình quân hàng năm 2.088 mm, cao nhất 3.017
mm và thấp nhất là 1.625 mm.
- Lượng bốc hơi bình quân năm là 909,8 mm, tháng cao nhất 97,2 mm (tháng 1
đến tháng 4 hàng năm), tháng thấp nhất vào tháng 8 là 43,6 mm.
- Hướng gió thịnh hành:
+ Hướng Bắc – Đông Bắc thổi về mùa khô.
+ Hướng Nam – Tây Nam thổi về mùa mưa.
+ Tốc độ gió bình quân 12,07 m/giây.
- Trong vùng không có gió bão và sương muối.
Nguồn cung cấp: Đài khí tượng thủy văn Gia Lai.
™ Thủy văn
Trong lâm phần Ban quản lý ba hệ thống sông suối chính là sông Ayun, suối
Đak H’Ra và suối Đak Oreng. Ngoài ra, còn có hồ H’Ra Bắc nằm trông tiểu khu 480
và hồ H’Ra Nam nằm trong tiểu khu 488.
- Sông Ayun dài khoảng 6 km, nằm ở phía Tây lâm phần của Ban quản lý. Đây
là hệ thống sông cung cấp nước cho Hồ thủy lợi Ayun hạ.
- Suối Đak H’Ra dài khoảng 10 km, bắt nguồn từ các nhánh suối ở trung tâm
lâm phần của Ban quan lý chảy theo hướng Nam. Đây là hệ thống cung cấp nước cho

thủy lợi H’Ra Bắc và H’Ra Nam.
- Suối Đak Oreng dài khoảng 15 km, là suối bắt nguồn từ các nhánh suối ở phía
Bắc lâm phần của Ban quản lý chảy theo hướng Tây Nam. Đây là hệ thống suối cung
cấp nước cho hồ thủy lợi Ayun hạ.

9


Nhìn chung, hệ thống sông, suối phân bố tương đối đồng đều trên lâm phần Ban
quản lý. Sông Ayun và các suối lớn có nước quanh năm, đây là nguồn nước cung cấp
cho sản xuất nông lâm nghiệp trong vùng và vùng hạ lưa. Tuy nhiên, do địa hình trong
vùng có nhiều núi cao, nhiều khu vực dốc cục bộ nên về mùa mưa cần đề phòng lũ
quét và sạt lở đất.
2.2.4. Đặc điểm về đất đai
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ lập địa đất cấp II của Phân viện điều tra
quy hoạch rừng phía Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, trong lâm phần của Ban quản lý
có hai nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất hình thành trên đá mẹ Bazan, gồm có đất nâu đỏ và nâu vàng. Phân
bố ở vùng trung tâm lâm phần, chiếm 51,7% tổng diện tích. Thành phần cơ giới thịt
trung bình, phần lớn diện tích lâm phần đất có dộ dày > 0.7 m phù hợp vời sinh trưởng
và phát triển của các loại cây như: Bạch đàn, Keo, Cà phê, … Một số vùng thuộc tiểu
khu 481A, 481B, 484, 485, 486 có độ dày tầng đất < 0,7 m, phù hợp với loài Thông 3
lá.
- Nhóm đất hình thành trên đá mẹ Granit, gồm có đất đỏ vàng và nâu vàng.
Nhóm đất này phân bố chủ yếu ở phía Bắc và một phần ở phía Nam lâm phần, chiếm
47,4% tổng diện tích. Độ dày tầng đất 50 – 120 cm, thành phần cơ giới thịt trung bình.
- Ngoài ra, trong lâm phần còn có các loại đất khác như đất phù sa ven sông
suối và dốc tụ chân núi nhưng có diện tích không đáng kể (chiếm 0,9% tổng diện tích).
Các loại đất này được hình thành do quá trình bào mòn, tích tụ phù sa nên có thành
phần dinh dưỡng cao, phù hợp trồng cây lương thực như lúa nước và các loại cây nông

nghiệp ngắn ngày.
2.2.5. Đặc điểm kinh tế xã hội
™ Dân số, dân tộc và lao động:
- Dân số: xung quanh lâm phần Ban quản lý có 1.985 hộ với 9.771 nhân khẩu
thuộc hai xã H’Ra và Đak Ta Lêy. Bộ phận dân số này có ảnh hưởng quan trọng đến
công tác quản lý bảo vệ rừng cũng như phát triển sản xuất của đơn vị.
- Dân tộc: thành phần dân tộc bao gồm hai dân tộc là Bahnar và Kinh, trong số
đó đồng bào Bahnar có 1.006 hộ với 5.445 nhân khẩu, chiếm 55,7% tổng số nhân
khẩu.
10


- Lao động: tổng số lao động của hai xã là 5.717 lao động, trong đó lao động nữ
chiếm 44,8%. Số lao động là đồng bào Bahnar chiếm 55,5% tổng số lao động. Đây là
nguồn lao động chủ yếu tham gia các hoạt động trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng,
… của Ban quản lý.
Nguồn số liệu: UBND xã H’ra và Đăk T’Ley cung cấp tháng 03 năm 2009.
™ Tình hình xã hội, dân trí, an ninh quốc phòng:
- Hai xã đều có nhà văn hóa, xã thường xuyên tổ chức các buổi sinh họat văn
hóa giao lưu, có các đoàn nghệ thuật về xã biểu diễn và tuyên truyền chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước. Đoàn thanh niên xã thường xuyên tổ chức thi đấu bóng
đá, bóng chuyền.
- Mạng lưới y tế, giáo dục của hai xã trên địa bàn Ban quản lý trong những năm
qua đã được quan tâm. Tất cả các xã đều có trường cấp I và cấp II, trạm y tế, song
trang thiết bị còn nghèo chưa thật sự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu học tập cũng như
khám chữa bệnh của nhân dân.
- An ninh quốc phòng trong vùng thời gian qua rất ổn định nhờ sự quan tâm kịp
thời của chính quyền địa phương, đi sâu, đi sát, tuyên truyền phổ biến chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước tới nhân dân.
™ Đặc điểm kinh tế:

Nguồn thu nhập chính của người dân trong vùng chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp, chỉ có một số hộ sinh sống bằng nghề buôn bán nhỏ lẻ. Phong tục tập quán
canh tác của đồng bào Bahnar vẫn là phát nương làm rẫy, chăn nuôi gia súc, một số ít
hộ đã biết làm lúa nước và trồng cây công nghiệp (cà phê). Lương thực bình quân đầu
người quy thóc khoảng 335kg/người/năm, tổng giá trị thu nhập bình quân đầu người
khoảng 7,0 – 8,0 triệu đồng/người/năm. Tính đến ngày 31/07/2009 trên địa bàn hai xã
còn khoảng 28% số hộ thuộc diện hộ nghèo.
™ Kết cấu hạ tầng:
- Hệ thống đường:
+ Đường Quốc lộ: trong lâm phần Ban quản lý có khoảng 10 km đường
Quốc lộ 19 chạy qua.
+ Đường dân sinh: trong cùng có khoảng 10 km đường bê tông kiên cố.

11


+ Mạng lưới đường lâm nghiệp trong lâm phần phục vụ các hoạt động sản
xuất của Ban quản lý có khoảng 42 km, nên đường đất không ổn định và đã bị sạt lở
nhiều chỗ. Vì vậy, khi sử dụng cần tu sữa nhất là những đoạn đường qua suối cần phải
làm ngầm và cống bị.
- Thông tin liên lạc: hệ thống thông tin liên lạc của Ban quản lý đã được trang
bị tương đối đầy đủ, cán bộ đều có điện thoại di động.
™ Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội:
- Thuận lợi:
+ Dân số sống tập trung theo buôn, làng và đã định cư nên dễ quản lý. Việc
huy động lao động sản xuất lâm nghiệp và quản lý bảo vệ rừng của Ban quản lý rất
thuận lợi do trong vùng có nguồn lao động dồi dào.
+ Trong lâm phần của Ban quản lý có 13.582,8 ha rừng tự nhiên và rừng
trồng, trong đó diện tích rừng giàu và trung bình thuộc rừng sản xuất 3.556,2 ha. Mặt
khác, đất đai trong vùng là những loại đất hình thành trên đá mẹ Bazan, Granit có độ

dày tấng đất > 70 cm. Đây là những nguồn tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển sản xuất của đơn vị.
+ Công tác tuyên truyền, giáo dục công tác bảo vệ rừng và phòng chống
cháy rừng được Hạt kiểm lâm, UBND xã và Ban quản lý thường xuyên thực hiện.
- Khó khăn:
+ Trình độ nhận thức cũng như phương thức canh tác nông nghiệp của
người dân trong vùng, nhất là đồng bào Bahnar còn nhiều hạn chế: tỷ lệ hộ nghèo
trong vùng còn cao (28%) nên tình trạng khai thác trái phép, đốt phá rừng vẫn còn xảy
ra.
+ Hệ thống đường trong lâm phần của Ban quản lý có nhiều tuyến nối với
Quốc lộ 19 là điều kiện thuận lợi để lâm tặc lén lút hoạt động nếu buông lỏng công tác
quản lý bảo vệ rừng, đồng thời hầu hết các tuyến đường lâm nghiệp đã xây dựng lâu
năm chủ yếu là phục vụ công tác trồng rừng trước đây, hiên tại chất lượng các tuyến
đường này rất xấu, có nhiều đoạn bị sạt lở nên việc đi lại triển khai sản xuất và tuần tra
bảo vệ rừng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa.

12


2.2.6. Tình hình tài nguyên rừng và tài nguyên đât
™ Hiện trạng về sử dụng đất đai.
Quỹ đất đai: Ban quản lý hiện đang quản lý 14.449,5 ha, trong đó:
Bảng 2.1 Hiện trạng về sử dụng đất đai
TT

I
1
1.1
2
2.1

2.2
2.3
2.4
II
1

Loại đất

Diện tích (ha)

Đất lâm nghiệp
14.448,5
Đất rừng
13.582,8
Rừng tự nhiên
10.863,9
Rừng trồng
2.718,9
Đất không có rừng
865,7
Đất trống trảng cỏ (IA)
611,0
Đất trống rải rác cây bụi (IB)
99,8
Đất trống rải rác cây cỏ (IC)
154,9
Đất khác
1,0
Đất trụ sở BQL và vườn ươm
1,0

Diện tích đất có rừng của Ban quản lý chiếm phần lớn diện tích đất lâm nghiệp

với tỷ lệ là 99,99%, trong đó: rừng tự nhiên chiếm 75,19%, rừng trồng chiếm 18,82%.
Đây là diện tích rừng không chỉ có vai trò phòng hộ đầu nguồn cho khu vực đèo Mang
Yang mà còn góp phần cung cấp và điều hòa nguồn nước cho hồ thủy lợi H’Ra Bắc,
H’Ra Nam và hồ Ayun hạ.
Diện tích đất trống còn lại chỉ chiếm 5,99% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Hầu
hết diện tích đất trống thuộc phạm vi quản lý của đơn vị đã được trồng rừng, chỉ còn
một số diện tích đất trống nằm rải rác, hoặc ở những nơi cao, xa, dốc lại không có
đường vận chuyển và thuộc rừng sản xuất nên hiệu quả trồng rừng mới kém hơn các
biện pháp tác động khác.
™ Hiện trạng tài nguyên rừng
Hiện trạng tài nguyên rừng của Ban quan lý được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây:

13


Bảng 2.2: Hiên trạng diện tích, trữ lượng rừng
Diện tích
Trữ lượng gỗ
Ha
%
M3
%
13.582,8
100,00 1.664.130 100,00
10.863,8
100,00 1.648.380
99,05
10.619,4

78,18 1.638.600
98,47
2.079,4
15,31
415.880
24,99
4.966,9
36,57
894.042
53,72
1.093,3
8,05
120.263
7,23
1.342,5
9,88
120.825
7,26
967,6
7,15
77.408
4,65
169,7
1,25
10.182
0,61
244,5
1,80
9.780
0,59

244,5
1,80
9.780
0,59
2.718,9
20,02
15.750
0,95

Hạng mục

TT

Đất có rừng
Rừng tự nhiên
Rừng lá rộng thường xanh
Giàu (IIIA3)
Trung bình (IIIA2)
Nghèo (IIIA1)
Cằn (IVC)
Non (IIB)
Non (IIA)
Rừng lá rộng rụng lá
Non (RIIA)
Rừng trồng

I
1
1.1
1.2

1.3
1.4
1.5
1.6
2
2.1
II

Diện tích đất có rừng trong ranh giới của Ban quản lý là 13.582,8 ha với
1.664.130 m3 gỗ. Trong đó:
- Diện tích rừng giàu chiếm 15,31% về diện tích và 24,99% về trữ lượng gỗ.
+ Diện tìch rừng trung bình chiếm 36,57% về diện tích và 53,72% về trữ
lượng gỗ.
+ Diện tìch rừng nghèo chiếm 8,05% về diện tích và 7,23% về trữ lượng gỗ.
+ Diện tìch rừng cằn chiếm 9,88% về diện tích và 7,26% về trữ lượng gỗ.
+ Diện tìch rừng non chiếm 10,17% về diện tích và 5,85% về trữ lượng gỗ.
+ Diện tìch rừng trồng chiếm 20,02% về diện tích nhưng chỉ chiếm 0,95%
về trữ lượng gỗ.
- Kiểu rừng chủ yếu trong Ban quản lý là rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh.
Tổ thành gồm các loài cây chủ yếu chiếm ưu thế như: Cóc đá, Giổi, Chò chỉ, Trám
hồng, Kháo, Cáng lò, Vang trứng, Trâm, Thông nàng, Re, Giẻ, … Phân bố tổ thành
không đồng đều trên diện tích. Ngoài ra còn có một số loài lâm sản phụ như Song,
Mây, Đót, … Khả năng tái sinh và sinh trưởng của cây rừng trong lâm phần tốt.
2.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được trồng rừng chủ yếu tại xã H’Ra huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai
là Thông 3 lá. Thuộc quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ H’Ra. Thông 3 lá được
14



trồng nhiều liên tục từ năm 1994 đến nay, do giới hạn của một luận văn tốt nghiệp, tôi
chỉ tiến hành điều tra trong các năm trồng từ 1995 đến 1997, diện tích rừng trồng cụ
thể như sau:
Bảng 2.3: Diện tích rừng trồng Thông 3 lá tại lâm trường H’Ra – Mang Yang – Gia
Lai giai đoạn 1995 - 1997
Năm trồng
1995
1996
1997

Diện tích (ha)
17,0
73,0
139,7

2.3.2. Đặc điểm phân bố Thông 3 lá
Tên khoa học: Pinus kesiya Royle ex Gordon.
Thuộc họ: Pinaceae.
Thông 3 lá phân bố tự nhiên trên các vùng núi cao thuộc Ấn Độ, Nam Trung
Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, Việt Nam, Philippine, … Ở Việt Nam, Thông 3 lá
phân bố tự nhiên ở các tỉnh Lâm Đồng, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh,
Hà Giang, Lào Cai, … tập trung nhiều nhất tại Lâm Đồng, phân bố chủ yếu ở độ cao
từ 800 – 1.900 m. Thông 3 lá thường mọc thuần loài hoặc hỗn giao với một số cây lá
rộng khác nhưng không đáng kể, tạo thành loại rừng thưa cây lá kim.
2.3.3. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng
Là loài cây gỗ lớn, thường xanh, thân tròn thẳng có thể cao tới 30 – 35 m,
đường kính đạt 70 – 80 cm thậm chí có cây đạt trên 90 cm. Cây có thể sống đến 150
tuổi. Thông 3 lá có vỏ dày màu nâu sẫm, nứt dọc sâu, bong mảng, có khả năng chịu
lửa tốt, cành thô màu đỏ nâu. Gỗ mềm nhẹ màu vàng đến vàng da cam, tỉ trọng d =
0,65 – 0,7; cây thường có 3 lá kim màu xanh thẫm mọc trên chồi ngắn (bẹ) 1,2 cm; lá

dài từ 10 - 25 cm; quả hình nón trứng viên chùy dài 5 -9 cm, thường quặn xuống, vảy
quả dài và có rốn rất rõ, hạt có cánh dài 1,5 - 2,5 cm. Thông 3 lá ra hoa vào tháng 3
đến tháng 4, quả chín vào tháng 11 đến tháng 12 năm sau (20 – 22 tháng), quả chùy
không rụng như Thông 2 lá. Thông 3 lá trồng từ 6 -7 tuổi có thể ra hoa nhưng số lượng
rất ít và chất lượng hạt kém.
Thông 3 lá là loài cây sinh trưởng tương đối nhanh, mỗi năm sinh 2 - 4 vòng
cành, ở lập địa thích hợp tăng trưởng bình quân có thể đạt 1,2 m chiều cao và 1 cm
15


×