Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CẤP SINH TRƯỞNG CÂY THÔNG BA LÁ (Pinus keysia) TRỒNG THUẦN LOÀI ĐỒNG TUỔI Ở ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.04 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CẤP SINH TRƯỞNG CÂY
THÔNG BA LÁ (Pinus keysia) TRỒNG THUẦN LOÀI
ĐỒNG TUỔI Ở ĐƠN DƯƠNG - TỈNH LÂM ĐỒNG

Sinh viên thực hiện: BơNah Ria Ngâm
Ngành học: LÂM NGHIỆP
Khóa: 2004 - 2009

Tháng 7/2009


NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CẤP SINH TRƯỞNG CÂY
THÔNG BA LÁ (Pinus keysia) TRỒNG THUẦN LOÀI
ĐỒNG TUỔI Ở ĐƠN DƯƠNG - TỈNH LÂM ĐỒNG

Tác giả

BơNah Ria Ngâm

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN VĂN THÊM

Tháng 7 năm 2009
i



LỜI CẢM TẠ
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư lâm nghiệp, hệ
vừa học vừa làm, khóa 2004-2009 của Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
và tạo những điều kiện thuận lợi của Ban Giám Hiệu và Thầy – Cô Khoa lâm nghiệp –
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh; Ban Giám Hiệu và Thầy – Cô Trung
Tâm Đào Tạo Tại Chức tỉnh Lâm Đồng; Ban giám đốc Công Ty Lâm Nghiệp Đơn
Dương tỉnh Lâm Đồng. Nhân dịp này tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước những
sự quan tâm, giúp đỡ qúy báu đó.
Luận văn này được thực hiện dưới sự chỉ dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Thêm
– Trưởng Bộ môn Lâm sinh – Khoa lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ dẫn chân tình của thầy
hướng dẫn.
Trong quá trình làm luận văn, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ và cổ vũ nhiệt
tình của Bố - Mẹ, vợ và các con, các anh chị em trong gia đình, các bạn đồng nghiệp
cùng cơ quan và khóa học. Tác giả xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ sự giúp đỡ và cổ
vũ vô tư đó.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày5 tháng 07 năm 2009
BơNah Ria Ngâm
Công Ty Lâm Nghiệp Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng

ii


MỤC LỤC
Chương I. MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................3
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................3
Chương II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.................................4
2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................4
2.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................4
Chương III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................6
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................6
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................6
3.1. Dự đoán cấp sinh trưởng cho những cá thể mới của rừng Thông ba lá ...................6
3.3. Tổng hợp những đặc trưng của lâm phần Thông ba lá.............................................6
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................6
3.3.1. Thu thập số liệu..............................................................................................6
3.3.2. Xử lý số liệu ...................................................................................................7
Chương IVKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................10
4.1. PHÂN CẤP SINH TRƯỞNG CÂY RỪNG THÔNG BA LÁ THEO HỆ SỐ
ĐƯỜNG KÍNH CỦA ZƯNKIN................................................................................10
4.3. ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG CÁC HÀM PHÂN CẤP SINH TRƯỞNG CÂY RỪNG
THÔNG BA LÁ.........................................................................................................37
4.3.1. Dự đoán cấp sinh trưởng cho những cá thể mới của rừng Thông ba lá.......37
4.3.2. Dự đoán động thái biến đổi của các cấp sinh trưởng...................................39
4.3.3. Tổng hợp những đặc trưng của lâm phần Thông ba lá ................................40
Chương V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................45
5.1. KẾT LUẬN.........................................................................................................45
5.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................47
iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá từ 6-18 tuổi ....................................10

theo hệ số đường kính của Zưnkin ................................................................................10
Bảng 4.2. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá 6 tuổi..............................................11
theo hệ số đường kính của Zưnkin ................................................................................11
Bảng 4.3. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá 12 tuổi............................................12
theo hệ số đường kính của Zưnkin ................................................................................12
Bảng 4.4. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá 18 tuổi............................................13
theo hệ số đường kính của Zưnkin ................................................................................13
Bảng 4.5. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá ở tuổi 6 .....................................................18
(Ô tiêu chuẩn 2.500 m2).................................................................................................18
Bảng 4.6. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá ở tuổi 12 ...................................................19
(Ô tiêu chuẩn 2.500 m2).................................................................................................19
Bảng 4.7. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá ở tuổi 18 ...................................................20
(Ô tiêu chuẩn 2.500 m2).................................................................................................20
Bảng 4.8. Kết quả phân cấp sinh trưởng theo hệ số Kd ................................................21
(Theo phương pháp của Zưnkin) ...................................................................................21
Bảng 4.9. Kiểm định ngang bằng trung bình nhóm ......................................................22
Bảng 4.10. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chuẩn hoá .......................................22
Bảng 4.11. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chưa chuẩn hoá...............................23
Bảng 4.12. Các hàm ở trung tâm nhóm.........................................................................23
Bảng 4.13. Kết quả phân cấp sinh trưởng theo 4 biến dự đoán.....................................24
(D1.3, H, T và Dt) ...........................................................................................................24
Bảng 4.14. Các hệ số của các hàm phân loại tuyến tính Fisher ....................................25
Bảng 4.15. Kiểm định ngang bằng trung bình nhóm ....................................................26
Bảng 4.16. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chuẩn hoá .......................................26
Bảng 4.17. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chưa chuẩn hoá...............................27
Bảng 4.18. Các hàm ở trung tâm nhóm.........................................................................27
Bảng 4.19. Kết quả phân cấp sinh trưởng theo 3 biến dự đoán.....................................28
(D1.3, H và Dt)................................................................................................................28
iv



Bảng 4.21. Kiểm định ngang bằng trung bình nhóm ....................................................30
Bảng 4.22. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chuẩn hoá .......................................30
Bảng 4.23. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chưa chuẩn hoá...............................31
Bảng 4.24. Các hàm ở trung tâm nhóm.........................................................................31
Bảng 4.25. Kết quả phân cấp sinh trưởng theo 3 biến dự đoán.....................................32
Bảng 4.26. Các hệ số của các hàm phân loại tuyến tính Fisher ....................................33
Bảng 4.27. Kiểm định ngang bằng trung bình nhóm ....................................................34
Bảng 4.28. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chuẩn hoá .......................................34
Bảng 4.29. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chưa chuẩn hoá...............................34
Bảng 4.30. Các hàm ở trung tâm nhóm.........................................................................35
Bảng 4.31. Kết quả phân cấp sinh trưởng theo 3 biến dự đoán.....................................35
(D1.3, H và Dt)................................................................................................................35
Bảng 4.32. Các hệ số của các hàm phân loại tuyến tính Fisher ....................................36
Bảng 4.33. Kết quả phân loại những cá thể mới của rừng Thông ba lá 6 - 18..............39
tuổi theo hàm phân loại chung với 4 biến dự đoán (hàm 4.9 – 4.13)............................39
Bảng 4.34. Dự đoán sự dịch chuyển cấp sinh trưởng của những cá thể .......................40
ở rừng Thông ba lá 12 tuổi sau khi tỉa thưa 2 năm........................................................40
Bảng 4.35. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá ở tuổi 6 ...................................................41
được phân loại theo 3 biến D1.3, H và Dt ........................................................................41
(Ô tiêu chuẩn 2.500 m2).................................................................................................41
Bảng 4.36. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá ở tuổi 12 .................................................42
được phân loại theo 3 biến D1.3, H và Dt ........................................................................42
(Ô tiêu chuẩn 2.500 m2).................................................................................................42
Bảng 4.37. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá ở tuổi 18 .................................................43
được phân loại theo 3 biến D1.3, H và Dt ........................................................................43
(Ô tiêu chuẩn 2.500 m2).................................................................................................43

v



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Phân bố số cây theo cấp sinh trưởng Zưnkin ở lâm phần Thông ba
lá 6 tuổi........................................................................................................ 14
Hình 4.2. Phân bố số cây theo cấp sinh trưởng Zưnkin ở lâm phần Thông ba
lá 12 tuổi...................................................................................................... 14
Hình 4.3. Phân bố số cây theo cấp sinh trưởng Zưnkin ở lâm phần Thông ba
lá 18 tuổi...................................................................................................... 15
Hình 4.4. Phân chia những cá thể thông ba lá từ 6 – 18 tuổi thành 5 cấp sinh
trưởng theo phương pháp của Zưnkin......................................................... 21
Hình 4.5. Đồ thị mô tả điểm số của các hàm phân loại hợp quy để phân chia
cây rừng Thông ba lá thành 5 cấp sinh trưởng............................................ 23
Hình 4.6. Đồ thị mô tả điểm số của các hàm phân loại hợp quy
(Lâm phần Thông ba lá 6 tuổi) ..................................................................................... 29
Hình 4.7. Đồ thị mô tả điểm số của các hàm phân loại hợp quy (Lâm phần
Thông ba lá 12 tuổi) .................................................................................... 32
Hình 4.8. Đồ thị mô tả điểm số của các hàm phân loại hợp quy (Lâm phần
Thông ba lá 18 tuổi) .................................................................................... 36

vi


Chương I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng Thông ba lá (Pinus keysia) ở Lâm Đồng nói chung, Đơn Dương nói riêng
có ý nghĩa to lớn về kinh tế, môi trường, du lịch và quốc phòng. Thế nhưng, do khai
thác và sử dụng rừng chưa hợp lý, nguồn tài nguyên này cũng đang bị cạn kiệt. Trong
những năm qua, ngành lâm nghiệp Lâm Đồng đã trồng hàng chục ngàn hécta rừng ở

các huyện Bảo Lộc, Di Linh, Đức Trọng, Đơn Dương và thành phố Đà Lạt. Mục tiêu
chính của kinh doanh rừng Thông ba lá là “Sản xuất gỗ với năng suất cao và chất
lượng tốt để đáp ứng nhu cầu về gỗ xây dựng, đồ mộc, gỗ giấy sợi, kết hợp bảo vệ môi
trường và thăm quan du lịch”. Để đạt được mục tiêu ấy, nhận thấy rừng Thông ba lá
cần phải được trồng và nuôi dưỡng theo một chương trình lâm sinh chân chính. Nhưng
muốn xây dựng được một chương trình nuôi rừng chân chính, nhà lâm học cần phải có
những phương pháp phân loại tình trạng sinh trưởng của cây rừng (hay phân cấp mức
độ sinh trưởng của cây rừng) một cách khoa học và khách quan.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về rừng Thông ba lá; trong
đó điển hình là những nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1988)[1] 1 về cơ sở khoa
học và kỹ thuật của kinh doanh rừng Thông ba lá…Theo tiêu chuẩn ngành 04-TCN66-2003 (2003)[6], trong giai đoạn rừng non, rừng Thông ba lá được tỉa thưa 3 lần ở
các tuổi 6, 12 và 18 năm. Tuy vậy, hiện nay ngành lâm nghiệp Lâm Đồng vẫn chưa có
những căn cứ khoa học để xác định chính xác cường độ tỉa thưa ở mỗi lần chặt. Vì thế,
những nghiên cứu về phân cấp sinh trưởng cây rừng để làm cơ sở khoa học cho tỉa
thưa và khai thác rừng Thông ba lá là một vấn đề cần thiết.
Từ trước đến nay đã có rất nhiều hệ thống phân loại cấp sinh trưởng cây rừng;
trong đó những hệ thống phân loại của G. Kraft (1884), Zưnkin (1972) và W. Shadelin

1


- Leibundgyt (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2004)[4] được ứng dụng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới. Qua nhiều năm ứng dụng những hệ thống phân loại này, người ta
nhận thấy thiếu sót lớn nhất của chúng là sử dụng nhiều biến dự đoán định tính như
mức độ cao thấp của thân cây, độ tròn đầy của thân cây, tán lệch hay cân đối, mức độ
ra hoa quả nhiều hay ít, cây còn sống hay đã chết…Thực tế cho thấy, độ chính xác của
việc đo đạc những biến định tính này phụ thuộc vào chủ quan của con người. Ngoài ra,
những biến định tính cũng không cho phép dự đoán động thái chuyển dịch các cấp
sinh trưởng cây rừng ở những giai đoạn tuổi khác nhau. Để khắc phục những thiếu sót
này, B.D. Zưnkin đã sử dụng hệ số đường kính thân cây để phân cấp sinh trưởng cây

rừng. Nhưng việc phân cấp sinh trưởng cây rừng dựa theo hệ số đường kính thân cây
cũng chưa thể phản ánh chính xác đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của cây rừng. Nguyên
nhân là vì hai cây có đường kính bằng nhau, nhưng có thể khác nhau về chiều cao toàn
thân, độ lớn của tán lá, hình dạng thân (thẳng hay cong)…Theo Melekhov (1989)[ Dẫn
theo [4]), để phân loại chính xác cấp sinh trưởng cây rừng và dự đoán động thái
chuyển dịch cấp sinh trưởng của chúng, thì việc phân cấp sinh trưởng cây rừng cần
phải dựa trên những biến số định lượng. Từ những biến số định lượng, có thể xây dựng
những mô hình phản ánh khuynh hướng biến đổi đường kính và chiều cao thân cây,
thể tích thân cây và những chỉ tiêu khác. Xuất phát từ đó, đề tài “Nghiên cứu phân loại
cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá (Pinus keysia) trồng thuần loài đồng tuổi ở khu
vực Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng” đã được đặt ra.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu về tình trạng sinh trưởng của
rừng Thông ba lá trồng trong giai đoạn rừng non từ 6-18 năm để làm căn cứ xây dựng
những chỉ tiêu kỹ thuật nuôi rừng.
Để đạt được mục đích trên đây, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng
những hàm tuyến tính Fisher dựa trên những biến số dự đoán định lượng dễ đo đạc
trên thân cây để dùng vào mục đích phân loại và dự đoán động thái biến đổi các cấp
sinh trưởng của những cá thể hình thành rừng Thông ba lá trong giai đoạn chặt nuôi
rừng ở tuổi 6, 12 và 18 năm.

1

Số thứ tự tài liệu tham khảo

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình trạng sinh trưởng của những cá thể hình

thành rừng Thông ba lá trồng thuộc giai đoạn 6-18 tuổi tại khu vực Đơn Dương tỉnh
Lâm Đồng. Từ những kết quả nghiên cứu, đề xuất những mô hình dự đoán tình trạng
sinh trưởng của những cá thể hình thành rừng Thông ba lá trong giai đoạn 18 tuổi.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài có những ý nghĩa sau đây:
(1) Về lý luận, đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu để phân tích tình trạng phân hóa và
tỉa thưa của những quần thụ Thông ba lá trong giai đoạn 18 tuổi ở khu vực Đơn Dương
tỉnh Lâm Đồng.
(2) Về thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học cho
việc xây dựng tiêu chuẩn cây chặt cây chừa trong chặt nuôi rừng Thông ba lá trồng.

3


Chương II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu năm trên địa bàn huyên Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng. Vị trí
địa lý:
Lâm phần của Công Ty Lâm Nghiệp Đơn Dương ở phía nam quốc lộ 27, phân
bố trên địa bàn 6 xã, thị Trấn; gồm có thị Trấn D’ran, Xã Lạc Xuân, Xã Ka Đô, Xã
Pró, Xã Ka Đơn và Xã Tu Tra có 23 tiêu khu với tổng diên tích 19.398 ha.
Toạ độ địa lý:
- 11050’40” vĩ độ bắc.
- 108022’30” kinh độ đông.
Ranh giới: - Bắc giạp quốc lộ 27, Tỉnh lộ 412 – 413, sông Đa Nhim.
-

Nam giáp: Huyên Đức Trọng.


-

Đông giáp: Huyện Ninh Sơn, Tỉnh Ninh Thuận.

-

Tây giáp: Huyện Đức Trọng

2.2. Điều kiện tự nhiên.
Đối tượng nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới núi cao với hai mùa khô
và mưa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình/năm: 21,50 C.
-

Nhiệt độ cao nhất: 34,20 C. ( tháng 5)

-

Nhiệt độ thấp nhất: 21,50 C. ( tháng 12)

+ Lượng mưa trung bình/năm 1625mm.
-

Lượng mưa cao nhất: 3010 mm (tháng 8,9)

-

Lượng mưa thấp nhất: 900 mm (tháng 11,12)
4



+ Độ ẩm không khí trung bình/năm: 85%.
+ Hướng gió chính: Đông – Tây.
-

Tốc độ gió trung bình: 3,2 m/ giây.

Hệ thống sông suối chảy theo 2 hướng.
+ Hướng đổ về phía Tây – Bắc chảy ra sông Đa Nhim thuộc lưu vực hồ thuỷ điên
Đại Ninh.
+ Hướng đổ về phía Đông – Nam chảy ra sông Ma Nới thuộc Huyên Ninh Sơn
Tỉnh Ninh Thuân.
+ Độ dốc: Về phía Đông – Bắc Tỉnh Lâm Đồng, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc
lớn; có nhiều đỉnh núi cao trên 1000 m như 1650 m ( tiểu khu 316B – Thị Trấn D’ran),
1395m ( tiêu khu 333A – Xã Pró).
Độ dốc bình quân: 20 - 300
Độ cao bình quân: 1000m.
Hướng phơi: Đông – Tây và thoải về phía Nam.
Trong toàn vùng có 06 loại đất chính sau đây:
Đất Feralít mùn trên núi chiếm phần lớn diện tích .
Đất Frealít nâu vàng trên phù sa cổ
Đất Frealít nâu vàng phát triển trên đá D’acid, Bazan, Granít, Sa thạch.
Đất Frealít nâu đỏ phát triển trên đá Bazan, Granít.
Đất than mùn.
Đất phù sa loang lỗ.
Nhìn chung, đất tốt thích hợp cho nhiều loài cây trồng lâm, nông nghiệp.

5



Chương III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là những lâm phần Thông ba lá trồng thuần loài đồng
tuổi thuộc giai đoạn chặt nuôi rừng (tỉa thưa rừng) từ 6-18 tuổi. Những lâm phần
Thông ba lá được sử dụng để nghiên cứu là những lâm phần ở tuổi 6, 12 và 18 năm.
Chúng sinh trưởng và phát triển bình thường, mọc trên đất feralit nâu đỏ phát triển từ
đá bazan và granit; rừng phân bố ở địa hình bị chia cắt mạnh, độ cao từ 1.000 m đến
1.650 m và độ dốc 20 - 300. Rừng được trồng từ những cây con 1 năm tuổi. Mật độ
trồng rừng ban đầu là 2.200 cây/ha.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01/2009 và kết thúc vào tháng 5 năm
2009.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định 3 nội dung sau đây:
1. Phân cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá theo hệ số đường kính thân cây
2. Phân cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá theo hàm lập nhóm.
3. Đề xuất sử dụng các hàm phân loại cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá.
3.1. Dự đoán cấp sinh trưởng cho những cá thể mới của rừng Thông ba lá
3.2. Dự đoán động thái biến đổi của các cấp sinh trưởng
3.3. Tổng hợp những đặc trưng của lâm phần Thông ba lá
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Thu thập số liệu
Để phân cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá thuần loài đồng theo hệ số
đường kính của Zưnkin và hàm lập nhóm tuyến tính Fisher, trước hết các lâm phần
Thông ba lá ở tuổi 6, 12 và 18 được xác định dựa trên lý lịch rừng.
6


Trước khi phân cấp sinh trưởng, những lâm phần Thông ba lá ở tuổi 6, 12 và 18

năm đã được chọn điển hình để khảo sát những đặc trưng lâm phần. Mỗi lâm phần đo
đếm điển hình 1 ô tiêu chuẩn với kích thước 2.500 m2 (50*50 m).
Để làm rõ phân cấp sinh trưởng, ở mỗi ô tiêu chuẩn đã thống kê tất cả số cây
Thông ba lá và đo đạc chính xác những nhân tố điều tra trên từng cá thể. Chỉ tiêu đo
đạc bao gồm đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m cách mặt đất (D1.3, cm), chiều cao
toàn thân (H, m) và đường kính tán lá (Dt, m). Đường kính thân cây được đo bằng
thước kẹp kính với độ chính xác đến 0,5 cm. Chiều cao toàn thân cây được đo bằng
thước Blume – Leisse với độ chính xác đến 0,5 m. Đường kính tán cây ở vị trí lớn nhất
được đo bằng cây sào và thước dây với độ chính xác đến 0,1 m. Tất cả những đặc
trưng lâm phần trên ô tiêu chuẩn đã được ghi chép cẩn thận để xây dựng cơ sở dữ liệu
cho việc phân cấp sinh trưởng.
Ngoài ra, số liệu về khí hậu - thủy văn được thu thập từ đài khí tượng thủy văn
và cơ quan lâm nghiệp ở Đơn Dương. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm các giá trị trung
bình về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí và gió của các tháng trong năm từ
2000-2007.
3.3.2. Xử lý số liệu
Trình tự xử lý số liệu bao gồm hai nội dung: (1) Phân cấp sinh trưởng cây rừng
Thông ba lá theo hệ số đường kính của Zưnkin; (2) Phân cấp sinh trưởng cây rừng
Thông ba lá bằng hàm lập nhóm (phân loại) tuyến tính Fisher.
(1) Phân cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá theo hệ số đường kính của
Zưnkin
Trình tự xử lý số liệu như sau:
Bước 1. Tập hợp số liệu đo đếm trên các ô tiêu chuẩn theo từng tuổi lâm phần.
Kế đến đã tính những đặc trưng thống kê mô tả về mật độ, đường kính, chiều cao và
thể tích thân cây. Những thông tin này dùng để thuyết minh cho đặc điểm lâm học của
các lâm phần trước khi đưa vào tỉa thưa.
Bước 2. Phân chia cây rừng ở mỗi tuổi (6, 12 và 18 năm) thành 5 cấp sinh
trưởng theo phương pháp của Zưnkin. Theo đó, ở mỗi tuổi đã tính đường kính bình
quân lâm phần (Dbq, cm). Kế đến tính các hệ số đường kính (Kd) cho từng cây theo
công thức Kdi = Di/Dbq; trong đó Di là D1.3 của cây thứ i (i = 1, 2…n), Dbq – đường

7


kính bình quân lâm phần. Sau đó, từ phạm vi biến động của Kd, đã phân chia những
cây hình thành rừng Thông ba lá ở tuổi 6, 12 và 18 năm thành 5 cấp sinh trưởng theo
thứ tự từ cấp sinh trưởng tốt nhất (cây cấp I) đến cấp sinh trưởng xấu nhất (cây cấp V).
Mỗi cấp sinh trưởng từ I – V có các hệ số Kd như sau:
+ Cây cấp I: Kd ≥ 1,31;
+ Cây cấp II: Kd = 1,1 ÷ 1,3;
+ Cây cấp III: Kd = 0,9 ÷ 1,1;
+ Cây cấp IV: Kd = 0,7 ÷ 0,9;
+ Cây cấp V: Kd ≤ 0,7.
Bước 3. Tập hợp những thông tin của các lâm phần theo cấp sinh trưởng; trong
đó bao gồm mật độ (N, cây), đường kính bình quân (D1.3bq, cm), chiều cao bình quân
(H, m), tiết diện ngang (g, m2) và thể tích cây bình quân (v, m3). Sau cùng quy đổi
tổng hợp tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần theo đơn vị diện tích 1 ha.
(2) Xây dựng hàm lập nhóm (phân loại) tuyến tính Fisher để phân cấp sinh
trưởng cây rừng Thông ba lá. Trình tự xử lý số liệu như sau:
+ Trước hết, đã tập hợp tất cả những cây thuộc các cấp sinh trưởng khác nhau
trên các mỗi ô tiêu chuẩn đại diện cho từng tuổi. Để đảm bảo yêu cầu của hàm lập
nhóm, số cây phân chia vào các cấp sinh trưởng ít nhất là 2 cây. Tổng số đã sử dụng
996 cây Thông ba lá để lập hàm phân cấp sinh trưởng; trong đó số cây phân bố vào các
tuổi như sau:
Tổng hợp dung lượng mẫu nghiên cứu
Cấp Zưnkin

N, cây

N%


(1)
I
II
III
IV
V
Tổng

(2)
67
175
357
262
135
996

(3)
6,7
17,6
35,8
26,3
13,6
100,0

Phân theo tuổi, cây:
6
12
18
(4) (5)
(6)

18
37
12
62
67
46
164 95
98
132 66
64
36
65
34
412 330
254

+ Kế đến, phân chia sơ bộ cây rừng ở mỗi tuổi (6, 12 và 18 năm) thành 5 cấp
sinh trưởng theo phương pháp của Zưnkin.

8


+ Tiếp theo, mã hoá từng cấp sinh trưởng bằng một số nguyên dương tương
ứng từ 1 đến 5. Thủ tục này được thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho việc xử lý số liệu
bằng toán học.
+ Cuối cùng, xây dựng 5 hàm tuyến tính Fisher để phân loại 5 cấp sinh trưởng
dựa theo bốn biến số định lượng của những cây Thông ba lá ở tuổi 6, 12 và 18 năm –
đó là D1.3, H, tuổi lâm phần (T) và Dt. Hàm tuyến tính Fisher có dạng:
F(k) = a0 + a*D1.3(k) + b*H(k) + cDt(k) + T(k)
trong đó: D1.3(k), H(k), T(k) và Dt(k) tương ứng là các biến dự đoán của hàm lập nhóm thứ

k hay cấp sinh trưởng thứ k (k = 1 - 5), còn a0, a, b và c là các hệ số của hàm tách biệt.
Các hệ số của hàm lập nhóm được xác định theo thủ tục lập nhóm trong phần
mềm thống kê SPSS 10.0 (Statistical Products for Social Services).
Kết quả phân loại báo cáo những nội dung cơ bản sau đây: thống kê mô tả 5 cấp
sinh trưởng hay 5 nhóm; kiểm định ngang bằng của các trung bình nhóm; tóm tắt các
hàm lập nhóm hợp quy (các hệ số của hàm phân loại hợp quy chuẩn hoá và chưa
chuẩn hoá, các hàm ở trung tâm nhóm); các thống kê phân loại (các hệ số của hàm
phân loại, thống kê phân loại các trường hợp và kết quả phân loại); biểu đồ phân chia
các cấp sinh trưởng…Sau cùng, tất cả những thống kê phân loại được tập hợp lại thành
bảng và biểu đồ để báo cáo.

9


Chương IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. PHÂN CẤP SINH TRƯỞNG CÂY RỪNG THÔNG BA LÁ THEO HỆ SỐ
ĐƯỜNG KÍNH CỦA ZƯNKIN
Theo hệ số đường kính (Kd) của Zưnkin, đã thực hiện phân loại những cây hình
thành những lâm phần Thông ba lá ở tuổi 6, 12 và 18 năm. Kết quả phân loại được ghi
lại ở bảng 4.1-4.4; hình 4.1-4.3.
Bảng 4.1. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá từ 6-18 tuổi
theo hệ số đường kính của Zưnkin
Tuổi (Năm)
(1)
6

12

18


Cấp sinh trưởng
(2)
I
II
III
IV
V
Tổng
I
II
III
IV
V
Tổng
I
II
III
IV
V
Tổng

N (cây)
(3)
72
248
656
528
144
1648

148
268
380
264
260
1320
48
184
392
256
136
1016

10

N (%)
(4)
4,4
15,0
39,8
32,0
8,7
100,0
11,2
20,3
28,8
20,0
19,7
100,0
4,7

18,1
38,6
25,2
13,4
100,0

Dbq (cm)±Se
(5)
13,0±0,96
11,1±0,44
9,3±0,52
7,7±0,50
6,1±0,35
9,0±1,70
20,0±1,30
16,7±0,75
14,0±0,73
11,5±0,83
7,8±1,59
13,5±3,89
27,6±1,03
23,7±1,09
20,2±1,09
16,5±1,05
12,7±1,37
19,2±4,02

V (%)
(6)
7,4

4,0
5,6
6,5
5,7
29,2
6,5
4,5
5,2
7,2
20,4
28,8
3,7
4,6
5,4
6,4
10,8
20,9


Bảng 4.2. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá 6 tuổi
theo hệ số đường kính của Zưnkin
Cấp
sinh trưởng
(1)
I

II

III


IV

V

Tổng

Chỉ tiêu
(2)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)

Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)

N (cây)

N (%)

Xbq

± Se

Tổng

(3)
72
72
72
72
72
248
248
248
248
248

656
656
656
656
656
528
528
528
528
528
144
144
144
144
144
1648
1648
1648
1648
1648

(4)
4,4
4,4
4,4
4,4
4,4
15,0
15,0
15,0

15,0
15,0
39,8
39,8
39,8
39,8
39,8
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
8,7
8,7
8,7
8,7
8,7
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

(5)
13,0
11,2
3,8
0,0134
0,0763
11,1

10,0
3,4
0,0096
0,0483
9,3
8,3
2,8
0,0069
0,0287
7,7
6,7
2,2
0,0047
0,0160
6,1
5,1
1,7
0,0030
0,0077
9,0
7,9
2,6
0,0065
0,0278

(6)
0,96
1,55
0,52
0,0021

0,0227
0,44
0,45
0,14
0,0008
0,0059
0,52
0,53
0,20
0,0008
0,0051
0,50
0,51
0,15
0,0006
0,0032
0,35
0,35
0,11
0,0003
0,0013
1,70
1,64
0,55
0,0025
0,0169

(7)

%

Tổng
(8)

0,96
5,49

8,9
12,0

2,39
11,99

22,2
26,1

4,50
18,86

41,8
41,1

2,48
8,44

23,0
18,4

0,43
1,11


4,0
2,4

10,76
45,89

100,0
100,0

11


Bảng 4.3. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá 12 tuổi
theo hệ số đường kính của Zưnkin
Cấp
sinh trưởng
(1)
I

II

III

IV

V

Tổng

Chỉ tiêu

(2)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)

V (m3)

N (cây)

N (%)

Xbq

± Se

Tổng

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

%
Tổng
(8)

148

11,2


20,0

1,35

148
148
148
148

11,2
11,2
11,2
11,2

16,6
5,6
0,0313
0,2639

1,73
0,56
0,0044
0,0641

4,64
39,05

22,7
30,6


264
264
264

20,1
20,1
20,1

16,7
13,7
4,5

0,78
0,79
0,25

268
268

20,3
20,3

0,0220
0,1509

0,0021
0,0230

5,89
40,43


28,8
31,7

312
312
312
312
312

23,7
23,7
23,7
23,6
23,6

14,2
11,2
3,8
0,0159
0,0899

0,65
0,65
0,21
0,0015
0,0134

4,97
28,04


24,3
22,0

332

25,2

11,8

0,99

332
332
332
332

25,2
25,2
25,2
25,2

8,8
2,9
0,0110
0,0494

0,99
0,32
0,0019

0,0137

3,66
16,39

17,9
12,9

260
260
260
260
260

19,8
19,8
19,8
19,7
19,7

7,8
4,9
1,6
0,0050
0,0135

1,59
1,50
0,51
0,0018

0,0076

1,30
3,50

6,3
2,7

1316
1316
1316
1320
1320

100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

13,5
10,5
3,5
0,0155
0,0965

3,89
3,83
1,28
0,0083

0,0796

20,45
127,42

100,0
100,0

12


Bảng 4.4. Phân cấp sinh trưởng rừng Thông ba lá 18 tuổi
theo hệ số đường kính của Zưnkin
Cấp
sinh trưởng
(1)
I

II

III

IV

V

Tổng

Chỉ tiêu
(2)

D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)
D (cm)
H (m)
Dt (m)
G (m2)
V (m3)


N (cây)

N (%)

Xbq

± Se

Tổng

(3)
48
48
48
48
48
184
184
184
184
184
392
392
392
392
392
256
256
256

256
256
136
136
136
136
136
1016
1016
1016
1016
1016

(4)
4,7
4,7
4,7
4,7
4,7
18,1
18,1
18,1
18,1
18,1
38,6
38,6
38,6
38,6
38,6
25,2

25,2
25,2
25,2
25,2
13,4
13,4
13,4
13,4
13,4
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

(5)
27,6
15,5
5,2
0,0597
0,4626
23,7
14,0
4,7
0,0442
0,3094
20,2
12,6
4,2
0,0320

0,2028
16,5
11,6
3,9
0,0214
0,1246
12,7
9,9
3,3
0,0129
0,0652
19,2
12,4
4,1
0,0303
0,1963

(6)
1,03
3,01
1,00
0,0045
0,0900
1,09
2,07
0,69
0,0041
0,0600
1,09
0,96

0,32
0,0034
0,0283
1,05
1,19
0,40
0,0027
0,0244
1,37
1,84
0,61
0,0026
0,0218
4,02
2,06
0,68
0,0122
0,1040

(7)

%
Tổng
(8)

2,87
22,20

9,3
11,1


8,14
56,93

26,4
28,6

12,56
79,50

40,8
39,9

5,47
31,89

17,8
16,0

1,75
8,87

5,7
4,4

30,78
199,40

100,0
100,0


13


N (Cây)
700
600
500
400
300
200
100
0
I

II

III

IV

V

Cấp sinh trưởng

Hình 4.1. Phân bố số cây theo cấp sinh trưởng Zưnkin
ở lâm phần Thông ba lá 6 tuổi
N (Cây)
400
350

300
250
200
150
100
50
0
I

II

III

IV

V

Cấp sinh trưởng

Hình 4.2. Phân bố số cây theo cấp sinh trưởng Zưnkin
ở lâm phần Thông ba lá 12 tuổi

14


N (Cây)
400
350
300
250

200
150
100
50
0
I

II

III

IV

V

Cấp sinh trưởng

Hình 4.3. Phân bố số cây theo cấp sinh trưởng Zưnkin
ở lâm phần Thông ba lá 18 tuổi
Phân tích những số liệu ở bảng 4.1-4.4; hình 4.1 – 4.3 cho thấy:
+ Trong những lâm phần Thông ba lá ở tuổi 6, 12 và 18 năm, biến động đường
kính thân cây thuộc những cấp sinh trưởng I – V thường nhỏ hơn 10%, thấp hơn rất
nhiều so với biến động đường kính của toàn lâm phần (tuổi 6 là V% = 29,2; tuổi 12 là
V% = 28,8; tuổi 18 là V% = 20,9).
+ Ở lâm phần Thông ba lá 6 tuổi, mật độ lâm phần là 1.648 cây/ha; trong đó số
cây thuộc cấp sinh trưởng I, II, III, IV và V tương ứng là 72, 248, 656, 528 và 144
cây/ha. Tỷ lệ số cây thuộc cấp sinh trưởng I, II, III, IV và V tương ứng là 4,4%,
15,0%, 39,8%, 32,0% và 8,7%. So với tổng số cây của lâm phần (1.648 cây/ha hay
100%), số cây thuộc cấp sinh trưởng trung bình đến tốt (III-I) là 976 cây/ha hay
59,2%, còn lại 672 cây/ha hay 40,8% thuộc những cây sinh trưởng kém (cây cấp IV và

V). Tiết diện ngang và trữ lượng tương ứng là 10,76 m2/ha (100%) và 48,89 m3/ha
(100%). Tiết diện ngang của những cây thuộc cấp sinh trưởng I, II, III, IV và V đóng
góp tương ứng là 0,96 m2/ha hay 8,9% hay 2,39 m2/ha hay 22,2%, 4,5 m2/ha hay
41,8%, 2,48 m2/ha hay 23%, 0,43 m2/ha hay 4%. Trữ lượng của những cây thuộc cấp
sinh trưởng I, II, III, IV và V đóng góp tương ứng là 5,49 m3/ha hay 12%, 11,99 m3/ha
hay 26,1%, 18,86 m3/ha hay 41,1%, 8,44 m3/ha hay 18,4%, 1,11 m3/ha hay 2,4%. So
15


với tổng trữ lượng gỗ của lâm phần (45,89 m3/ha hay 100%), tổng trữ lượng gỗ của
những cây thuộc cấp sinh trưởng trung bình đến tốt (III-I) là 36,34 m3/ha hay 79,2%,
còn lại 9,55 m3/ha hay 20,8% thuộc những cây sinh trưởng kém (cây cấp IV và V).
+ Ở lâm phần Thông ba lá 12 tuổi, mật độ lâm phần là 1.320 cây/ha; trong đó số
cây thuộc cấp sinh trưởng I, II, III, IV và V tương ứng là 148, 268, 380, 264 và 260
cây/ha. So với tổng số cây trong lâm phần (1.320 cây/ha hya 100%), số cây thuộc cấp
sinh trưởng tốt đến trung bình (I-III) là 796 cây/ha hay 63,0%; còn lại 524 cây/ha hay
39,7% thuộc cấp sinh trưởng kém (cây cấp IV và V). Tiết diện ngang của toàn lâm
phần là 20,48 m2/ha. So với tổng trữ lượng gỗ của toàn lâm phần (127,65 m3/ha hay
100%), những cây thuộc cấp sinh trưởng tốt đến trung bình (I-III) đóng góp 112,39
m3/ha hay 88,0%; còn lại 15,26 m3/ha hay 12,0% thuộc những cây sinh trưởng kém
(cây cấp IV và V).
+ Ở lâm phần Thông ba lá 18 tuổi, mật độ lâm phần là 1.016 cây/ha; trong đó số
cây thuộc cấp sinh trưởng I, II, III, IV và V tương ứng là 48, 184, 392, 256 và 136
cây/ha. Tỷ lệ số cây thuộc cấp sinh trưởng I, II, III, IV và V tương ứng là 4,7%,
18,1%, 38,6%, 25,2% và 13,4%. So với tổng số cây trong lâm phần (1.016 cây/ha hya
100%), số cây thuộc cấp sinh trưởng tốt đến trung bình (I-III) là 624 cây/ha hay
61,4%; còn lại 392 cây/ha hay 38,6% thuộc cấp sinh trưởng kém (cây cấp IV và V).
Tiết diện ngang của toàn lâm phần là 30,78 m2/ha. So với tổng trữ lượng gỗ của toàn
lâm phần (199,4 m3/ha hay 100%), những cây thuộc cấp sinh trưởng tốt đến trung bình
(I-III) đóng góp 158,63 m3/ha hay 79,6%; còn lại 40,77 m3/ha hay 20,4% thuộc những

cây sinh trưởng kém (cây cấp IV và V).
Kết quả phân cấp sinh trưởng của những lâm phần Thông ba lá 6 tuổi, 12 tuổi
và 18 tuổi đã chứng tỏ rằng, tình trạng các lâm phần có sự phân hóa rất mạnh. Ở lâm
phần Thông ba lá 6 tuổi, nếu chặt nuôi rừng theo phương pháp tầng dưới, nghĩa là chặt
cây sinh trưởng kém (IV và V), thì cường độ khai thác theo số cây là 40,8%, còn theo
trữ lượng là 20,8%; trung bình là 30,8%. Số cây để lại tiếp tục nuôi dưỡng (cây sinh
trưởng I-III) ở lâm phần Thông ba lá 6 tuổi là 976 cây/ha hay 59,2%. Ở lâm phần 12
tuổi, nếu chặt nuôi rừng theo phương pháp tầng dưới, thì cường độ khai thác theo số
cây là 39,7%, còn theo trữ lượng là 12,8%; trung bình là 26,3%. Số cây để lại tiếp tục
nuôi dưỡng (cây sinh trưởng I-III) ở lâm phần Thông ba lá 12 tuổi là 796 cây/ha hay
16


60,3%. Tương tự, ở lâm phần 18 tuổi, nếu chặt nuôi rừng theo phương pháp tầng dưới,
thì cường độ khai thác theo số cây là 38,6%, còn theo trữ lượng là 20,4%; trung bình là
29,5%. Số cây để lại tiếp tục nuôi dưỡng (cây sinh trưởng I-III) ở lâm phần Thông ba
lá 18 tuổi là 624 cây/ha hay 61,4%.
4.2. PHÂN CẤP SINH TRƯỞNG CÂY RỪNG THÔNG BA LÁ THEO HÀM
LẬP NHÓM VỚI NHIỀU BIẾN ĐỊNH LƯỢNG
4.2.1. Phân cấp sinh trưởng chung cho rừng Thông ba lá từ 6 – 18 tuổi
Từ 5 cấp sinh trưởng được phân loại sơ bộ theo hệ số Kd của Zưnkin (Bảng
4.5-4.7), bằng thủ tục phân tích tách biệt theo bốn biến dự đoán định lượng (D1.3, H,
Dt và T), đã nhận được kết quả ban đầu về phân loại cấp sinh trưởng cho những cá thể
của rừng Thông ba lá từ 6-18 tuổi như ở bảng 4.8 và hình 4.4.
Sơ đồ phân bố các cấp sinh trưởng ở hình 4.8 được vẽ theo điểm số phân loại
của từng cây tương ứng với 2 hàm hợp quy theo phương 1 và 2. Từ số liệu bảng 4.8
cho thấy, số cây thuộc cấp sinh trưởng I đến cấp V được phân loại chính xác vào 5 cấp
sinh trưởng tương ứng là 79,0%; 85,0%; 82,0%; 88,0% và 77,%; còn số cây bị phân
loại nhầm tương ứng là 21%; 15,0%; 18%; 12% và 23%.
Kết quả dẫn ra ở hình 4.4 cho thấy, ranh giới giữa các cấp sinh trưởng chưa thật

rõ ràng. Như vậy, nếu phân cấp sinh trưởng của những cá thể ở rừng Thông ba lá từ 618 tuổi chỉ dựa vào hệ số Kd, thì trung bình chỉ có 83,3% số cây ban đầu được phân
loại chính xác, còn 16,7% số cây bị phân loại nhầm. Hiện tượng phân loại nhầm các
cấp sinh trưởng là do nhiều cây có hệ số Kd như nhau nhưng khác nhau về H và Dt.

17


Bảng 4.5. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá ở tuổi 6
(Ô tiêu chuẩn 2.500 m2)

A, năm Cấp Zưnkin Chỉ tiêu N Xbq ± S Min Max N%
(1)
(2)
(3)
(4) (5) (6) (7) (8) (9)
6
1
D (cm) 18 13,0 0,96 12,1 15,3 4,4

2

3

4

5

Toàn lâm phần

Kd


18

1,5

1,7

4,4

H (m)

18

11,2 1,55 9,0 14,3

4,4

Dt (m)

18

3,8

4,8

4,4

D (cm)

62


11,1 0,44 10,5 11,8

15,0

Kd

62

1,2

1,3

15,0

H (m)

62

10,0 0,45 9,0 10,8

15,0

Dt (m)

62

3,4

0,14 3,0


3,6

15,0

D (cm)

164

9,3

0,52 8,6 10,2

39,8

Kd

164

1,0

0,05 1,0

1,1

39,8

H (m)

164


8,3

0,53 7,6

9,5

39,8

Dt (m)

164

2,8

0,20 2,5

3,2

39,8

D (cm)

132

7,7

0,50 6,7

8,3


32,0

Kd

132

0,9

0,05 0,8

0,9

32,0

H (m)

132

6,7

0,51 5,7

7,3

32,0

Dt (m)

132


2,2

0,15 1,9

2,4

32,0

D (cm)

36

6,1

0,35 5,4

6,4

8,7

Kd

36

0,7

0,04 0,6

0,7


8,7

H (m)

36

5,1

0,35 4,4

5,4

8,7

Dt (m)

36

1,7

0,11 1,5

1,8

8,7

D (cm)

412


9,0

1,70 5,4 15,3 100,0

Kd

412

1,0

0,19 0,6

H (m)

412

7,9

1,64 4,4 14,3 100,0

Dt (m)

412

2,6

0,55 1,5

18


0,10 1,4

0,52 3,0

0,05 1,2

1,7

4,8

100,0

100,0


×