GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
TÌM HIỂU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện
Mã số SV
Chuyên nghành
Khóa
GVHD
: Lê Thị Thúy Ngần
: CQ483738
: Kiểm toán
: 48
: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Hà Nội, 5/2010
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
Chuyên đề thực tập
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mục tiêu chung khoản mục hàng tồn kho
Bảng 2: Quy trình thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính tại A.A
Biểu mẫu 3: Chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại A.A
Biểu mẩu 4: Khấu hao tài sản cố định
Biểu mẫu 5: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 6: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẩu biểu 7: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Bảng 8: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu tồn kho ngày 31/12/2001 của
Công ty XYZ
Mẩu biểu 9: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu mẩu 10: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu mẩu 11: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu mẩu 12: Trích giấy tờ làm việc so sánh số dư hàng tồn kho
Mẫu biểu 13: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sơ đồ 1: Quy trình đối chiếu kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Mẫu biểu 14: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 15: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 16: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 17: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 18: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 19: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 20: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 21: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 22: Giấy làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 23: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 24: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Mẫu biểu 25: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 26: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 27: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 28: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 29 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 30: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Mẫu biểu 31: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
2
6
6
16
19
21
25
26
27
28
30
33
34
35
35
36
37
38
39
40
42
43
46
47
49
49
50
52
54
54
56
57
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, lĩnh vực kiểm toán đang ngày càng phát triển, nhu cầu đối
với các dịch vụ kiểm toán luôn là vấn đề được các công ty, các doanh nghiệp hoạt động
trong tất cả các lĩnh vực quan tâm. Trong xu thế phát triển chung đó, tại Việt Nam một
số công ty kiểm toán đã thể hiện rõ sự phát triển vượt bậc của mình. Trong số đó phải
kể đến sự phát triển không ngừng của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Kiểm
toán Mỹ (A.A). Với bề dày kinh nghiệm hoạt động từ năm 2001, nhiều năm qua Công
ty TNHH Kiểm toán Mỹ đã thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính và
kiểm toán trong các lĩnh vực khác. Công ty đã ngày càng khẳng định vị thế và tạo lòng
tin cho các khách hàng.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ, sinh viên đã tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong các cuộc
kiểm toán của Công ty. Mỗi một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đều có những vấn
đề, khó khăn riêng. Điều này là từ đâu khi ta biết, các cuộc kiểm toán tài chính do
Công ty thực hiện đều được tiến hành theo một quy trình gồm bốn giai đoạn đã được
trình bày rõ ở Báo cáo thực tập tổng hợp. Ở Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, kiểm toán
báo cáo tài chính là kiểm toán theo khoản mục. Mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính,
có những đặc thù riêng dẫn đến những khác biệt trong kiểm toán các khoản mục trên.
Hơn nữa, kiểm toán cùng một khoản mục nhưng ở các công ty khách hàng khác nhau
sẽ có sự khác nhau do đặc điểm kinh doanh, sản xuất ở các khách hàng là không giống
nhau. Ngoài ra cũng có thể do chính Công ty Kiểm toán, như khách hàng kiểm toán là
khách hàng lâu năm hay khách hành kiểm toán năm đầu. Với cách phân lại đối tượng
kiểm toán theo khoản mục, sinh viên thấy rằng, trong tất cả, kiểm toán khoản mục hàng
toàn kho thường gặp khó khăn hơn so với các phần hành khác cho các kiểm toán viên.
Nguyên nhân là do trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là
khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú và
phức tạp, liên quan đến nhiều khoản mục khác nên gây khó khăn trong công tác tổ
chức hạch toán làm tăng khả năng sai phạm đối với khoản mục này. Thêm vào đó, các
nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng khai tăng giá trị tài sản của doanh
nghiệp mình và nhiều mục đích cụ thể khác nữa, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp dẫn
tới khả năng sai phạm lớn, số dư hàng tồn kho luôn được đánh giá là trọng yếu. Các sai
phạm xảy ra đối với hàng tồn kho ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng trên báo cáo tài chính
như chỉ tiêu giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, lãi gộp và từ đó ảnh hưởng đến kết quả
tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, kiểm toán khoản mục hàng tồn kho được đánh giá là một trong những phần hành
kiểm toán khó nhất trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chính những điều trên, bằng
kiến thức đã được học tại Trường đại học và quá trình đi thực tập, sinh viên đã quyết
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
1
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
định và nghiên cứu Đề tài: “Tìm hiểu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện”
Mục đích nghiên cứu Đề tài là nhằm mô tả và phân tích thực tế kiểm toán hàng
tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện,
từ đó đưa ra nhận xét và kiến nghị của bản thân về thực trạng kiểm toán của Công ty
này.
Đối tượng nghiên cứu Đề tài là thực tiễn hoạt động kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là thực tiễn hoạt động kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho tại hai khách hàng ABC và XYZ. Là hai khách hàng sinh viên được Giám
đốc Công ty tạo điều kiện được cùng tham gia kiểm toán với các anh chị kiểm toán
viên của Công ty. Đây chính là cơ hội để sinh viên có được sự hiểu biết rõ ràng nhất về
thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính, cũng như thực trạng kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện. Hơn nữa như đã nói ở trên, kiểm
toán khoản mục hàng tồn kho là một phần hành khó, những vấn đề quanh chủ đề này là
rất nhiều, nên việc đưa ra để phân tích hết các vấn đề là quá đồ sộ với Chuyên đề này.
Hai khách hàng ABC và XYZ đều là doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh
doanh, và là hai doanh nghiệp có nguồn vốn lớn trong nước. Tuy nhiên, chúng lại sản
xuất các mặt hàng khác nhau và trong hai khách hàng này, ABC là khách hàng lâu năm,
XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Công ty. Do đó, từ việc trình bày về
thực tiễn hoạt động kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại hai khách hàng này, sinh
viên sẽ cho người đọc có cái nhìn tổng quát và thấy được sự khác nhau cũng như tương
tự nhau khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho ở các khách hàng khác nhau của Công
ty ở khía cạnh phân loại khách hàng.
Để làm nổi rõ cho ý sinh viên muốn trình bày, nội dung chính trong Chuyên đề
sẽ sinh viên được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện.
Do phạm vi nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề không tránh được
khỏi thiếu sót. Vì vậy, sinh viên rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy
cô. Sinh viên xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Quang
Quynh, Ông Nguyễn Hồng Chuẩn – Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cùng các
anh chị trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ sinh viên hoàn thành Chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
2
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, ở mỗi phần hành kiểm
toán, như phần hành kiểm toán khoản mục hàng tồn kho hay kiểm toán các khoản mục
khác kiểm toán viên của Công ty đều xác định mục tiêu kiểm toán và phạm vi công
việc cần thực hiện để từ đó thu thập các bằng chứng kiểm toán và đưa ra ý kiến của
mình về báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng. Với phần hành kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho, kiểm toán viên đặt ra các mục tiêu kiểm toán chung rồi xác định các mục
tiêu chi tiết. Các mục tiêu kiểm toán chung được kiểm toán viên chia thành hai loại cụ
thể là mục tiêu hợp lý chung và mục tiêu chung khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm
việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên khoản mục hàng tồn kho trên cơ sở cam
kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và hiện thực thu được qua khảo sát thực tế ở
khách hàng, để khẳng định rằng “Tất cả hàng tồn kho đều được biểu hiện hợp lý trên
thẻ kho, bảng cân đối hay bảng kê hàng tồn kho…”. Chẳng hạn, với khách hàng XYZ,
kiểm toán viên của Công ty đánh giá tổng thể rằng số tiền trên khoản mục hàng tồn kho
trong báo cáo tài chính đã được nhà quản lý công ty khách hàng ký xác nhận là hợp lý
với biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
Mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiện hữu, mục tiêu đầy đủ, mục tiêu
đánh giá, mục tiêu chính xác cơ học và mục tiêu trình bày và khai báo. Các mục tiêu
này được nêu trong chương trình kiểm toán của Công ty, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Mục tiêu chung khoản mục hàng tồn kho
Mục tiêu
chung
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính
xác
Mục tiêu chi tiết
-
Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi chép đầy đủ, đúng
kỳ cả về số lượng và giá trị.
Xác định rằng việc ghi chép hàng tồn kho phản ánh các loại hàng
hóa thực tế tồn tại, được sự quản lý và sở hữu bởi Công ty.
Hàng tồn kho phải được phản ánh vào sổ sách kế toán theo đúng
giá trị thực của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm, chính
xác trên cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
3
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Tính đánh giá
Trình bày và
khai báo
-
Chuyên đề thực tập
Hàng tồn kho phải được trình bày theo giá trị có thể thực hiện
được, điều đó có nghĩa phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
theo qui định hiện hành.
Xác định rằng hàng tồn kho phải được phản ánh đúng theo chính
sách kế toán của Công ty và theo Chuẩn mực kế toán.
Mỗi một cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục hành tồn kho đều bao gồm
những mục tiêu chung trên, các mục tiêu chi tiết cụ thể hóa cho mục tiêu chung được
gọi là mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể khác hoặc nhiều hơn. Điều này là căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên định ra.
Ví dụ, với mục tiêu đầy đủ, khi kiểm toán tại khách hàng ABC, mục tiêu chung
này được chia thành các mục tiêu đặc thù: các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho thép được
ghi chép đầy đủ; các nghiệp vụ mua bán máy móc thiết bị vật tư, phương tiện vận tải
được ghi chép đầy đủ.
Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp, do đó việc xác định hàng tồn kho có
thuộc quyền sở hữu của đơn vị hay nó là tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay là rất
cần thiết. Tức là trong kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cần phải xác định mục tiêu
quyền và nghĩa vụ. Tuy nhiên trong chương trình kiểm toán của Công ty A.A mục tiêu
quyền và nghĩa vụ không được thể hiện.
1.2 Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ở khách hàng của Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ có ảnh hướng đến kiểm toán
Trước khi đi vào kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, các kiểm toán viên của
Công ty A.A tìm hiểu và phân tích những đặc điểm hạch toán hàng tồn kho của đơn vị
khách hàng, để xem xét chúng có ảnh hưởng như thế nào đến kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty thực hiện. Qua việc tìm hiểu ở hai khách hàng ABC và XYZ kiểm
toán viên của Công ty A.A thấy ở hai khách hàng này. Hàng tồn kho chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, lần lượt là 13,5% và 12,54% trong
tổng tài sản của ABC và XYZ, và nó chiếm một vị trí quan trọng trong công tác kế toán
cũng như hoạt động kiểm toán. Có được nhận xét như trên là do những đặc trưng cơ
bản của hàng tồn kho, cụ thể như sau:
- Hàng tồn kho có tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của một doanh nghiệp, nó là khoản
mục trên báo cáo tài chính rất dễ xảy ra những sai sót hoặc gian lận lớn, gây ảnh hưởng
trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Ví dụ, kế toán công ty khách hàng ABC
không ghi nhận một lô thép được bán ra, sẽ làm hàng tồn kho bị ghi tăng, giá vốn hàng
bán sẽ bị ghi tăng. Điều này là giảm lợi nhuận của công ty ABC.
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
4
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
- Hàng tồn kho rất đa dạng về chủng loại như hàng tồn kho ở khách hàng , được
bảo quản và quản lý tại nhiều địa điểm (kho) khác nhau, do nhiều người phụ trách vật
chất (thủ kho), điều kiện bảo quản đối với từng loại hàng tồn kho là rất khác nhau.
Chính vì thế, thực hiện công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê về chất lượng cũng như
giá trị là rất phức tạp, khả năng xảy ra sai sót, gian lận là nhiều hơn so với các tài sản
khác, cụ thể:
+ Có nhiều hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá như các linh kiện điện tử
phức tạp, các công trình xây dựng dở dang hay kim khí quý, … (đòi hỏi có ý kiến của
các chuyên gia nên mang tính chủ quan cao).
+ Có nhiều phương pháp để định giá hàng tồn kho, ngay cả với mỗi loại hàng tồn
kho cũng có thể xây dựng cách tính khác nhau như phương pháp bình quân gia quyền,
phương pháp giá thực tế đích danh hay phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)…
với mỗi cách tính sẽ đem lại những kết quả khác nhau, bên cạnh đó việc xác định giá
trị hàng tồn kho lại có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, ảnh hưởng trọng yếu
tới việc xác định lợi nhuận thuần trong năm tài chính. Vì vậy, để thu thập được bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực, các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán
phải nắm bắt được phương pháp tính giá hàng tồn kho mà khách hàng đang sử dụng
cùng với việc áp dụng nó trong thực tiễn. Thực tế hiện nay vẫn còn có những doanh
nghiệp không áp dụng nhất quán cách xác định trị giá hàng tồn kho giữa các niên độ kế
toán, điều này rất dễ dẫn đến những sai sót đáng kể.
- Hàng tồn kho cũng như nhiều loại tài sản khác, phải chịu ảnh hưởng của hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình (bị hư hỏng sau một khoảng thời gian nhất định, dễ
bị lỗi thời…). Điều này yêu cầu các kiểm toán viên phải có những hiểu biết cụ thể về
từng loại hàng tồn kho có trong doanh nghiệp cũng như xu hướng biến động của
chúng, từ đó xác định chính xác được giá trị hao mòn của từng loại.
- Hàng tồn kho có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với các khoản mục khác trên
báo cáo tài chính, vì vậy khi tiến hành kiểm toán, phải có sự xem xét mối liên hệ giữa
các khoản mục này, do có thể xảy ra những sai sót mang tính chất dây chuyền giữa các
giai đoạn trong quá trình sản xuất. Ví dụ, kiểm toán tại khách hàng XYZ, với nghiệp
vụ xuất vật tư sẽ được kiểm tra, đối chiếu chứng từ với phiếu yêu cầu lĩnh vật tư của
các bộ phận, sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung, Sổ cái TK152 và các sổ chi tiết tài
khoản chịu phí (sổ cái TK 621, TK 627, TK 641, TK 642).
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
5
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
1.3 Hoạt động kiểm toán khoản mục hàng tồn kho do Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ thực hiện
Báo cáo thực tập tổng hợp đã trình bày rõ, ở Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ các
cuộc kiểm toán tài chính được tiến hành theo một quy trình gồm bốn giai đoạn:
Bảng 2: Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại A.A
Giai đoạn trước khi - Tiếp xúc khách hàng, đánh giá, khảo sát thu thập những
hiểu biết ban đầu, kiểm soát, xử lý rủi ro kiểm toán.
kiểm toán
- Tóm tắt cuộc họp với khách hàng.
- Ký Hợp đồng kiểm toán.
- Lập Kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện - Tìm hiểu chung hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu môi trường kiểm soát, quy trình kế toán
kiểm toán
Thực hiện các phân tích ban đầu
- Xác định mức độ trọng yếu
- Đánh giá rủi ro kiểm toán
- Thực hiện việc soát xét báo cáo tài chính.
Giai đoạn hoàn thành - Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng
kiểm toán
- Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
- Lập báo cáo kiểm toán.
Công việc sau kiểm toán
Đánh giá chất lượng và kết quả của cuộc kiểm toán.
Quy trình này áp dụng cho tất cả các phần hành, và không ngoại trừ kiểm toán
khoản mục Hàng tồn kho.
Biểu mẫu 3: Chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại A.A
Khách hàng:
Người thực hiện:
Ngày:
Năm tài chính:
Người soát xét:
Ngày:
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN - HÀNG TỒN KHO
G 20
1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
Mục tiêu chi tiết
6
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
chung
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính
xác
-
-
Tính đánh giá
Trình bày và
khai báo
-
Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi chép đầy đủ, đúng
kỳ cả về số lượng và giá trị.
Xác định rằng việc ghi chép hàng tồn kho phản ánh các loại hàng
hóa thực tế tồn tại, được sự quản lý và sở hữu bởi Công ty.
Hàng tồn kho phải được phản ánh vào sổ sách kế toán theo đúng
giá trị thực của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm, chính
xác trên cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Hàng tồn kho phải được trình bày theo giá trị có thể thực hiện
được, điều đó có nghĩa phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
theo qui định hiện hành.
Xác định rằng hàng tồn kho phải được phản ánh đúng theo chính
sách kế toán của Công ty và theo Chuẩn mực kế toán.
2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
TT
Các vấn đề cần tìm hiểu
1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị liên quan đến hàng tồn kho,
Đặc điểm về tính chất lý hoá của các
loại hàng tồn kho.
2 Số lượng kho hàng, địa chỉ từng kho.
3 Tìm hiểu về quá trình nhập hàng: có
tờ trình của bộ phận mua hàng
không, tờ trình có được bộ phận lãnh
đạo phê duyệt không, có được các
cán bộ am hiểu về hàng hoá đánh giá
khi mua và khi nhập kho không, yêu
cầu tham khảo thị trường là giá mua
hợp lý...
4 Về quy trình xuất hàng: có tờ trình,
lệnh xuất hàng không, lệnh xuất có
được lãnh đạo phê duyệt không, đối
với vật tư đơn vị thực hiện xuất theo
nhu cầu thực tế hay theo định mức
tiêu hao vật tư.
5 Tìm hiểu quy trình luân chuyển
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
Trả lời
T/chiếu
7
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
6
7
8
9
10
Chuyên đề thực tập
chứng từ theo dõi hàng tồn kho có
tuân theo các quy định hiện hành của
Nhà nước không.
Khảo sát tại xưởng sản xuất và chi
phí sản xuất: Có bộ phận theo dõi
quá trình sản xuất tại phân xưởng,
xem xét các biên bản của bộ phận
kiểm soát chất lượng sản phẩm, xem
xét quy trình và thủ tục kiểm kê sản
phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang.
Kiểm soát quá trình bảo quản hàng
tồn kho: Xem xét các quy định của
đơn vị về bảo quản và bảo vệ hàng
hóa, vật tư tại các kho tàng, bến bãi,
xưởng sản xuất... Đối với các vật tư
có giá trị lớn, có tính chất hóa lý
riêng, đơn vị có biện pháp bảo quản
và bảo vệ không, có sự kiểm soát của
các cơ quan chức năng từ bên ngoài
không
Kiểm soát quá trình hàng gửi bán:
đơn vị có các quy định nội bộ để
kiểm soát số lượng và giá trị hàng
gửi bán không, có theo dõi chi tiết
theo từng đại lý, cửa hàng không.
Khảo sát hệ thống sổ sách và chứng
từ kế toán: Có được mở và lưu trữ
theo đúng quy định không, có được
đối chiếu thường xuyên giữa kế toán
vật tư và thủ kho không.
Phương pháp xác định giá nhập kho,
xuất kho.
Chính sách lập dự phòng.
3. Thủ tục phân tích
< Lưu ý: Thủ tục phân tích có thể được áp dụng trong tất cả các bước của qui trình
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
8
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
kiểm toán>
Nội dung
1. Phân tích so sánh số dư hàng tồn kho của năm trước với
năm nay, cơ cấu số dư từng loại hàng tồn kho.
2. Tính toán và phân tích tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài
sản, trên doanh thu và trên giá vốn rồi so sánh biến động
giữa các kỳ. Xác định nguyên nhân biến động lớn như: ế
đọng sản phẩm, thay đổi định mức dự trữ hàng tồn kho...
3. Phân tích đánh giá cụ thể khoản mục sản phẩm dở dang,
xác định tỷ trọng trong tổng số hàng tồn kho. Đánh giá tính
chất phù hợp của khoản mục này.
KTV
T/chiếu
4. Kiểm tra chi tiết
Chương trình làm việc
T/chiế
u
Người
Ngày
thực hiện
1/- Đối chiếu số liệu (số dư đầu kỳ, cuối kỳ, số phát
sinh trong kỳ):
- Giữa Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số phát sinh
với Sổ cái tài khoản, báo cáo tài chính năm trước (đã
được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt), biên bản kiểm kê.
- Giữa sổ cái tài khoản với sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn hàng tồn kho.
2/ Kiểm tra chi tiết:
A/- Đối với TK 152, 153:
A.1/- Lập bảng tổng hợp (hoặc liệt kê) các quan hệ đối
ứng tài khoản.
A.2/- Lập mẫu chọn để kiểm tra chứng từ:
- Với các đối ứng lạ phải kiểm tra kỹ nội dung và 100%
các chứng từ gốc đi kèm.
- Từ phân tích sự biến động số dư cuối các tháng ở trên,
kiểm tra chứng từ những tháng có phát sinh lớn.
- Các phiếu nhập, phiếu xuất của các loại vật tư, công
cụ tồn kho.
A.3/- Nội dung kiểm tra:
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
9
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
- Tính nhất quán trong việc tính giá vật tư nhập, xuất
- Đối chiếu với thẻ kho và kiểm tra xem kế toán có ghi
chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ nhập, xuất vật tư.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của chứng từ
nhập kho.
- Kiểm tra tính chính xác giữa sổ kế toán và chứng từ
phát sinh.
- So sánh thực tế tiêu thụ với định mức tiêu hao vật tư
(nếu có).
- Biên bản kiểm kê: nếu không có điều kiện tham gia
kiểm kê thực tế tại đơn vị, kiểm toán viên cần thu thập
được các bằng chứng về tiến hành kiểm kê tại đơn vị
như: Quyết định thành lập ban kiểm kê, các cán bộ
trong ban đã tiến hành kiểm kê thực tế, cán bộ kiểm kê
am hiểu về vật tư...
- Kiểm tra tính hợp lý của mẫu chọn, xem xét khả năng
mở rộng mẫu chọn.
B/- Đối với TK 155:
Các bước kiểm tra chi tiết được tiến hành tương tự như
đối với TK 152, 153. Tuy nhiên cần lưu ý:
- Quy trình xuất kho thành phẩm tại đơn vị: được quy
định và thực hiện như thế nào.
- Giá xuất kho: phương pháp tính, phương pháp này có
phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế tại đơn vị
không, có nhất quán không.
- Đối chiếu sản lượng xuất kho với việc hạch toán
doanh thu, giá vốn: có phù hợp, chính xác không.
C/- Đối với TK 156:
Các bước kiểm tra chi tiết được tiến hành tương tự như
đối với TK 152, 153. Tuy nhiên cần lưu ý:
- Các lần xuất bán cuối cùng có phù hợp với các hoá
đơn ghi nhận doanh thu không.
D/- Đối với TK 157:
Tài khoản này cần đợc quản lý như một tài khoản công
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
10
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
nợ phải thu, do đó cần lưu ý:
- Kiểm tra các hợp đồng đại lý hoặc nhận hàng gửi bán
- Kiểm tra việc hạch toán và theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng (đại lý, cửa hàng hoặc các cơ sở gửi bán
khác).
- Kiểm tra và đối chiếu số liệu với xác nhận của các đối
tượng này về lượng hàng gửi bán.
E/- Đối với TK 154:
- Lập biểu quan hệ đối ứng tài khoản, nếu có đối ứng
bất thường cần kiểm tra kỹ nội dung chi tiết và các
chứng từ kèm theo.
- Lập bảng theo dõi sự biến động theo từng tháng và
phân tích sự biến động giữa các tháng, tìm hiểu rõ
nguyên nhân của sự bất thường (do giá cả thị trường
hay lý do khác).
- Tìm hiểu phương pháp tính giá thành sản phẩm tại đơn
vị có phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất không, có
nhất quán trong kỳ không.
- Tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm và mô hình tổ
chức sản xuất của đơn vị, từ đó rút ra kết luận về các
vấn đề:
+ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành,
chi phí nào được tập hợp trực tiếp, chi phí nào được
phân bổ.
+ Phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá
thành.
+ Nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,
nguyên tắc này có hợp lý và nhất quán hay không.
F/- Đối với TK 159:
- Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho tại đơn vị.
- Kiểm tra việc thực hiện trích lập dự phòng và xử lý
các khoản dự phòng có đúng quy định hiện hành không.
3.2/ - Xem xét các Biên bản kiểm tra của các đoàn
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
11
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
thanh tra tại đơn vị, các Biên bản kiểm tra thường xuyên
hoặc bất thường của cán bộ kỹ thuật tại đơn vị.
3.3/ - Đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác có
liên quan
4/ Kiểm tra và hoàn thiện giấy làm việc.
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán A.A)
Để hiểu rõ về thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện, sinh viên xin phản ánh thực tế quy
trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại hai đơn vị khách hàng của Công ty Kiểm
toán A.A là : Công ty ABC và Công ty XYZ.
Công ty ABC là khách hành kiểm toán năm đầu của A.A, Công ty XYZ là khách
hàng lâu năm. Do đó, sẽ có sự khác nhau về phương thức thực hiện kiểm toán đối với
hai khách hàng này. Các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với kiểm toán tại Công ty ABC
sẽ được kiểm toán viên thực hiện đầy đủ, chi tiết và kỹ lưỡng hơn so với kiểm toán tại
Công ty XYZ. Trong Chuyên đề trách đi lạc nội dung của Đề tài, trọng tâm của Chuyên
đề sẽ chi tiết các công việc liên quan tới kiểm toán phần hành hàng tồn kho, các nội
dung không liên quan sẽ được trình bày ngắn gọn hoặc lược bỏ.
Do yêu cầu bảo mật thông tin cho khách hàng của Công ty A.A nên một số
thông tin chính liên quan đến khách hàng như: tên doanh nghiệp, giấy phép đầu tư,
nguồn vốn, các bên có liên quan … sẽ được thay đổi cho phù hợp.
1.4
Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại khách hàng ABC và XYZ
Giai đoạn 1: Giai đoạn trước khi kiểm toán
Với khách hàng ABC
Đầu tiên, trước khi bắt đầu vào cuộc kiểm toán, đại diện Ban Giám đốc A.A và
khách hàng ABC sẽ cùng thảo luận về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. ABC là khách
hàng năm đầu tiên của A.A, do đó nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao nhất cho công
việc kiểm toán, các kiểm toán viên của A.A tổ chức một cuộc khảo sát để thu thập
thông tin và tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ đối với
khách hành, trên cơ sở đó xác định giá phí kiểm toán, và lập kế hoạch kiểm toán. Chủ
nhiệm kiểm toán sẽ lập kế hoạch giao dịch và phục vụ với khách hàng, bao gồm: Kế
hoạch họp mặt với khách hàng, kế hoạch phục vụ khách hàng, kiểm tra các điều kiện
phục vụ công việc và các tài liệu cần được khách hàng cung cấp. Trong cuộc họp với
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
12
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
khách hàng, kiểm toán viên của Công ty sẽ thảo luận các thông tin cơ bản liên quan
đến cuộc kiểm toán: Thời gian kiểm toán, thời hạn lập Báo cáo dự thảo, thời hạn phát
hành Báo cáo kiểm toán chính thức, nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cũng như các
tài liệu kiểm toán viên yêu cầu phía khách hàng cung cấp cho cuộc kiểm toán. Các tài
liệu này sẽ được lưu trữ lại trong hồ sơ của cuộc kiểm toán, sẽ là cơ sở để kiểm toán
viên và khách hàng tuân thủ trong quá trình kiểm toán.
Sau khi tiếp xúc và tìm hiểu thu thập thông tin về tình hình của ABC, kiểm toán
viên của A.A đã đưa ra ý kiến chập nhận kiểm toán, hợp đồng kiểm toán được ký. Do
Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của A.A nên Giám đốc của Công
ty sẽ lập Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Ký hợp đồng kiểm toán, đồng thời với nó các kiểm toán viên A.A lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát cho việc thực hiện kiểm toán tại ABC.
Đối với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho nói riêng, nhóm kiểm toán sẽ chi
tiết tài liệu cần chuẩn bị bởi Công ty ABC phục vụ kiểm toán niên độ báo cáo tài chính
cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2009 gồm:
- Chi tiết hàng tồn kho cuối ngày 31/12/2009,
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại ngày 31/12/2009,
- Bảng giả trình chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và số liệu trên sổ sách (nếu có),
- Các Biên bản xác nhận hàng gửi bán tài ngày 31/12/2009,
- Chi tiết hàng tồn kho đã lập dự phòng tại ngày 31/12/2009.
Tiếp nữa là lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên của A.A lập kế
hoạch sơ bộ về các khoản mục cần kiểm toán, đi tìm hiểu các thông tin. Cụ thể với
Công ty ABC là:
Đi tìm hiểu chung về khách hàng ABC
Kiểm toán viên thu thập đầy đủ các thông tin về tình hình kinh doanh của ABC
để có thể hiểu được những sự kiện, các nghiệp vụ, cách thức thực hiện có thể có ảnh
hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính; những thông tin bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, như: Cơ cấu vốn chủ sở hữu
và cấu trúc quản lý; các giai đoạn và phương pháp sản xuất kinh doanh; chính sách tài
chính, kế toán, đầu tư; các bên liên quan; đối tượng kinh doanh chủ yếu; đội ngũ lãnh
đạo; đội ngũ nhân viên kế toán; chính sách thuế; các điều kiện thuận lợi, khó khăn
trong kinh doanh; môi trường kinh doanh… Ngoài ra còn có các yếu tố khác như tên
công ty, địa chỉ văn phòng, số điện thoại, số Fax, các ngân hành giao dịch. Cụ thể:
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
13
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
- Về cơ cấu tổ chức và nguồn vốn chủ sở hữu: Công ty ABC (gọi tắt là “Công ty”)
được chuyển đổi từ --- theo quyết định Số 234/QĐ-BXĐ ngày tháng năm của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng. Công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số --- do Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp lần đầu vào ngày tháng năm và sửa đổi lần 03 vào ngày tháng
năm với vốn điều lệ đăng ký là 10.000.000.000 VND.
- Hoạt động kinh doanh, các loại sản phẩm chính: Công ty hoạt động với ngành
nghề kinh doanh chính là:
+ Sản xuất thép các loại và kinh doanh xuất nhập khẩu kim loại màu, kim loại
đen.
+ Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
+ Mua bán các loại máy móc thiết bị vật tư, phương tiện vận tải, bốc dỡ.
Trong đó sản xuất thép là hoạt động chủ yếu của Công ty
- Cơ cấu tổ chức của Công ty: Các thành viên Ban Tổng Giám đốc điều hành
Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 và tại ngày lập Báo cáo tài chính
này gồm:
Ông Nguyễn X
Giám đốc
Ông Vũ Y
Phó Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc Công ty khẳng định rằng, theo nhận định của Ban Tổng
Giám đốc, không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán làm ảnh
hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động của Công ty cần thiết phải điều chỉnh hoặc
trình bày trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009 và Công ty
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2010.
-
Các chính sách kế toán chủ yếu
Nguyên tắc kế toán
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng đồng Việt Nam (VND), theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán
Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Kỳ kế toán và hình thức kế toán
Báo cáo tài chính năm được bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến ngày 31/12 năm
dương lịch
Hình thức kế toán: Nhật ký chung trên máy tính.
Hàng tồn kho
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
14
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập cho các vật tư, hàng hoá tồn kho
có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định tại Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Năm 2009, Công ty không có khoản nào phải trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
Tài sản cố định và khấu hao
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do mua mới bao gồm giá mua và toàn bộ
chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị
công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất
thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác có liên quan.
Đối với các tài sản cố định được bàn giao từ đầu tư xây dựng trong năm hoàn
thành nhưng chưa được phê duyệt quyết toán, giá trị ghi tăng nguyên giá tài sản cố
định là chi phí thực hiện đầu tư tính đến thời điểm bàn giao. Khi quyết toán công trình
được duyệt, nguyên giá tài sản cố định sẽ được điều chỉnh theo giá trị quyết toán.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao theo quy định tại Quyết
định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính, cụ thể như
sau:
Biểu mẩu 4: Khấu hao tài sản cố định
Loại tài sản
Nhà xưởng, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
Năm
06 - 25
05 - 12
15
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
Phương tiện vận tải
06 - 10
Thiết bị văn phòng
05 - 10
Tài sản khác
04 - 25
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán A.A)
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ
kế. Tài sản cố định vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, phần mềm kế toán …
Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính từ 5 đến 40
năm.
Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên cơ sở hàng đã giao,
dịch vụ đã hoàn thành, hoá đơn đã phát hành và người mua chấp nhận thanh toán,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài
khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
Thuế
Thuế giá trị gia tăng đầu ra đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
là 0%, 5% và 10%. Trong năm tài chính 2009 Công ty được miễn giảm 30% thuế thu
nhập doanh nghiệp theo thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009.
Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty căn cứ vào các quy định
hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc
xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ
quan thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có
khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh khoản cao là các khoản có
khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên quan đến việc
biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt
Nam theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp
vụ này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư các khoản
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
16
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
mục tiền tệ gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá
bình quân liên ngân hàng tại thời điểm cuối năm. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh
giá lại các khoản này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không
được dùng để chia cho cổ đông.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh tại các Ban Quản lý dự án đang trong quá trình xây
dựng được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và được hạch toán vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh khi kết thúc quá trình xây dựng.
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi được lập vào thời điểm cuối năm tài chính cho
những khoản công nợ phải thu đã quá hạn thanh toán trên 2 năm hoặc khách hàng đang
trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, truy tố hoặc gặp các khó khăn tương tự khác
phù hợp với quy định tại Thông tư số 228/2009/TT - BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài
chính về việc “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ khó đòi tại doanh nghiệp”.
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán theo quy định tại Thông tư số
82/2003/TT - BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn trích lập,
quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh
nghiệp”.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao gồm các khoản chi phí về đầu tư xây dựng
cơ bản (chi phí mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản) và chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định còn chưa hoàn thành tại ngày kết thúc năm tài chính. Chi phí xây
dựng cơ bản được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản sau khi kết thúc quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản sẽ được trích khấu hao giống như các tài sản cố định khác, bắt đầu từ khi
tài sản được đưa vào sử dụng.
Chi phí đi vay
Lãi tiền vay của khoản vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản cố định được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa
vào sử dụng. Lãi tiền vay trong các trường hợp còn lại được hạch toán vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
Thuê tài chính
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
17
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
Một khoản thuê được xem là thuê tài chính khi các quyền lợi và rủi ro về quyền
sở hữu tài sản được chuyển sang cho người đi thuê. Tất cả các khoản thuê khác được
xem là thuê hoạt động.
Tài sản thuê tài chính được ghi nhận như tài sản của Công ty theo giá trị hợp lý
tại ngày mua tài sản. Khoản công nợ phải trả cho bên cho thuê phát sinh được phản ánh
trong số dư phải trả về thuê tài chính trên bảng cân đối kế toán. Khoản chênh lệch giữa
giá trị trên hợp đồng thuê và giá thị trường của tài sản được xem là chi phí tài chính và
được phân bổ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian thuê, đảm bảo
một tỷ lệ cố định tính trên số dư phải trả về thuê tài chính còn lại cho từng kỳ kế toán.
Các tài sản đi thuê tài chính được khấu hao trên thời gian hữu dụng ước tính
tương tự như các tài sản sở hữu, hoặc dựa trên thời gian đi thuê tài sản tương ứng trong
trường hợp thời gian thuê ngắn hơn.
Thuê hoạt động
Chi phí thuê hoạt động được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phát sinh trong suốt thời gian thuê theo phương pháp đường thẳng.
Ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
Tài sản đầu tư là tài sản cho thuê để thu tiền được phản ánh theo nguyên giá trừ
khấu hao luỹ kế tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Tỷ lệ khấu hao áp dụng với bất động
sản đầu tư tương tự như tỷ lệ khấu hao áp dụng đối với bất động sản chủ sở hữu sử
dụng.
- Nhóm kiểm toán thực hiện: Thực hiện kiểm toán gồm một kiểm toán viên là
trưởng nhóm kiểm toán, một kiểm toán viên và hai trợ lý kiểm toán.
Vì đây là năm đầu tiên kiểm toán công ty ABC, do đó các kiểm toán viên sẽ
phải tìm hiểu kỹ về khách hành, và bổ nhiệm kiểm toán kiểm toán viên NXD phụ trách
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.
-
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Ở trong giai đoạn này, kiểm toán viên của Công ty A.A phụ trách phần hành
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho thu thập một số thông tin về hàng tồn kho của
khách hàng ABC để có những hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
hàng tồn kho của Công ty này. Kiểm toán viên đi tìm hiểu các thủ tục và quy trình đối
với các chức năng mua hàng, nhận hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán hàng tồn kho và chi
phí. Đồng thời nữa, là việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho
như kho bãi, bến bãi, nhà xưởng và các điều kiện kỹ thuật khác. Kết quả của công việc
này được ghi trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên:
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
18
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
Biểu mẫu 5: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
Chương trình kiểm toán
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Tham chiếu
Tên phần hành : Hàng tồn kho
Công ty ABC
Người thực hiện: NXD
Năm tài chính : 2009
Người soát xét:
Nội dung công việc: Đánh giá sơ bộ kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
TT Các bước công việc
1
Khách hàng có thực hiện kiểm kê hàng tồn kho
nghiêm túc và khách quan ?
Có thành lập hội đồng kiểm kê ?
Có sự tham gia của các bộ phận độc lập ?
2
Chênh lệch hàng tồn kho do kiểm kê thực hiện tại
thời điểm kết thúc niên độ kế toán có lớn không?
Đã được xử lý chưa?
3
Định kỳ hay thường xuyên kế toán hàng tồn kho
có thực hiện đối chiếu nhập xuất tồn về số lượng
và chủng loại với thủ kho ?
4
Có thực hiện mang hàng tồn kho đi thế chấp vay
vốn ?
5
Bảo vệ cơ quan có ký nhận trên những phiếu nhập
hàng và hóa đơn giao hàng ?
6
Địa điểm bố trí kho có an toàn ?
7
Thẻ kho được duy trì ?
8
Thủ kho được đào tạo chính quy ?
9
Các thủ kho là người có kinh nghiệm hay mới
đảm đương vai trò này năm đầu tiên?
10
Có thực hiện phân loại những hàng tồn kho chậm
luân chuyển, hư hỏng và lỗi thời?
11
Công ty đã xác định dự phòng giảm giá hảng tồn
kho chưa?
12
Có phiếu nhập xuất kho được lập theo đúng quy
định và thực hiện ghi sổ kế toán kịp thời không?
13
Việc đánh giá hàng tồn kho được nhất quán với
năm trước không?
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
Trả lời
Có
Ngày
Ngày
T/chiếu
Chưa
Có
Không
Không áp dụng
Có
Có
Không
Là những người
có kinh ngiệm
Không áp dụng
Rồi
Có
Có
19
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
14
15
Chuyên đề thực tập
Có tính toán chi tiết cho các thành phẩm trong Có
kho không?
Có kế hoạch định mức dự trử hàng tồn kho Có
không?
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ)
Dựa vào ước lượng ban đầu về mức độ trọng yếu của báo cáo tài chính, kiểm
toán viên của A.A sẽ phân bổ ước lượng ban đầu là hàng tồn kho hệ số 3. Kiểm toán
viên quyết định phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục hàng tồn kho cao hơn các
khoản mục khác (công nợ bên ngoài và các khoản thuế hệ số 2, các khoản khác hệ số
1) vì chi phí cho khoản mục này thường lớn hơn các khoản mục khác. Mức trọng yếu
của khoản mục hàng tồn kho của Công ty ABC được kiểm toán viên phân bổ là
60.983.347,89đ. Phân bổ mức trọng yếu cho hàng tồn kho giúp kiểm toán viên xác
định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với khoản mục
hàng tồn kho ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo các sai sót không vượt quá mức
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Việc phân bổ mức trọng yếu dựa trên bản chất
của các khoản mục, chi phí kiểm toán, kinh nghiệm của chính kiểm toán viên, rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với khoản mục hàng tồn kho.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho: Dựa vào các đánh giá trên cho
thấy rủi ro tiềm tàng được đánh giá là ở mức cao và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở
mức trung bình. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ tập trung vào các thủ tục kiểm tra chi tiết
trong các giai đoạn kiểm toán và thực hiện ít các thủ tục kiểm soát.
Với khách hàng XYZ
Công ty XYZ là khách hàng thường niên của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ nên
việc thu thập thông tin không mất nhiều thời gian do tất cả những thông tin về khách
hàng đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Kiểm toán viên chỉ cần tiến hành
thu thập thêm một số thông tin quan trọng phát sinh trong năm tài chính có ảnh hưởng
đến cuộc kiểm toán năm tài chính này.
Với khoản mục hàng tồn kho, qua tìm hiểu sơ bộ thì so với năm trước không có
thay đổi về cách thức hạch toán, phương pháp tính giá trị. Ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu, kiểm toán viên phân bổ cho mức ước lượng cho hàng tồn kho là
98.385.409đ với hệ số 3. Đánh giá của kiểm toán viên về khoản mục hàng tồn kho
‘‘Rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức trung bình, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
20
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
mức độ trung bình’’, do đó trong cuộc kiểm toán này, với khoản mục hàng tồn kho sẽ
tiến hành thử nghiệm kiểm soát trước khi kiểm tra chi tiết, qui mô mẫu được chọn cũng
nhỏ hơn
Nhận xét: Với khách hàng mới kiểm toán năm đầu tiên, giai đoạn trước khi
kiểm toán kiểm toán được chuẩn bị kỹ càng hơn. XYZ là khách hàng lâu năm của
Công ty do đó kiểm toán viên giảm được khối lượng công việc và thời gian trong giai
đoạn khảo sát khách hàng, ví dụ như phần đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ… kiểm
toán viên có thể dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Trước hết, kiểm toán viên thu thập các thông tin chung về khách hàng và đặc
biệt là thông tin về những chính sách đối với hàng tồn kho của khách hàng.
Khách hành ABC
Công việc này được thực hiện bởi kiểm toán viên NXD thông qua hình thức
phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng, kế toán phần hành hàng tồn kho, đồng thời thu thập
tài liệu về hệ thống. Kết quả được thể hiện thông qua giấy tờ làm việc G-100A như sau:
Mẫu biểu 6: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
Chương trình kiểm toán
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Tham chiếu
Tên phần hành : Hàng tồn kho
Công ty ABC
Người thực hiện: NXD
Ngày
Năm tài chính : 2009
Người soát xét:
Ngày
Nội dung công việc: Thu thập thông tin về hàng tồn kho
Phương pháp tính và cách quản lý hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá tị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiến hành kiểm kê hàng tồn kho vào cuối mỗi năm, theo dõi hàng tồn kho
tốt, nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều lập phiếu nhập xuất kèm với
chứng từ.
- Theo dõi nhập xuất tồn kho đầy đủ.
Quy trình luân chuyển chứng từ
- Hàng tồn kho của ABC bao gồm hàng đang đi đường, nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
- Đối với hàng hóa: Khi có nhu cầu bộ phận có nhu cầu lập đề nghị mua hàng, sau
khi đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng rồi gửi
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
21
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập
cho nhà cung cấp đã được lựa chọn.
- Khi hàng về đến kho thủ kho sẽ kiểm tra hàng về số lượng và chất lượng sau đó
cho nhập kho, lập phiếu nhập kho, khi xuất hàng thủ kho làm phiếu xuất kho.
- Đối với nguyên vật liêu: ABC không theo dõi qua kho mà được xuất dùng ngay
vào cho các công trình.
- Kiểm kê hàng tồn kho: Công ty A.A không trực tiếp tham gia việc kiểm kê hàng
tồn kho tai thời điểm 31/12/2009 do tại thời điểm đó A.A chưa được chọn làm kiểm
toán viên của Công ty cho năm tài chính 2009.
Nợ TK 152/153:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 331:
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: Công ty mở thư tín dụng và trả tiền thẳng cho
khách hành, đồng thời ghi nhận hàng mua đang đi đường không thông qua tài khoản
144. Bút toán hạch toán:
Nợ TK 151:
Có TK 112 (Tỷ giá thực tế tại ngày trả tiền):
Khi nhận hàng về kho:
Nợ TK 152 (Ghi theo số đã ghi nhận lúc trả tiền)
Có TK 151
Xuất kho nguyên vật liệu: Giá xuất kho nguyên vật liệu được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền. Nguyên vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất, có xuất bán sản
phẩm phụ. Khi xuất cho sản xuất, kế toán hạch toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
Khi xuất bán sản phẩm phụ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632
Có TK 152
1. CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Công cụ dụng cụ được theo dõi bởi bộ phận bảo trì.
Đối với dụng cụ phụ tùng thay thế, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627
Có TK 153110
Đối với vật tư khác, hạch toán:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Có TK 15313
2. SẢN PHẨM DỞ DANG
SVTT: Lê Thị Thủy Ngần
22