Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
---------o0o---------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP
CHUYÊN
NGÀNH
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH IFC – ACA GROUP THỰC HIỆN
Tên sinh viên
: Lê Thị Phương Thảo
Mã số sinh viên
: CQ484127
Chuyên ngành
: Kiểm toán
Khóa
: 48
Giáo viên hướng dẫn
: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Hà Nội, Tháng 5 năm 2010
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI
ĐẦU……………………………………………………………………..1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM
TOÁN
VÀ
TƯ
VẤN
TÀI
CHÍNH
IFC-ACA
GROUP
THỰC
HIỆN……………..3
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính thực hiện…..…………...
……….3
1.2
Đặc điểm kế toán ở khách hàng của Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài
chính
có
ảnh
hưởng
đến
kiểm
toán……………………………………………………...…..4
1.2.1 Phân loại tài sản cố định………………………………………………...
…….6
1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán……………………………………………...
……7
1.2.3
Hệ thống tài khoản kế toán …………………………...………………..
……8
1.2.4 Hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định ………….....…….
…9
1.3 Trình tự kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính thực hiện………………..
……..11
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán………………………………………………….
……..11
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
1.3.1.1
Khoa Kế toán
Lập
kế
hoạch
kiểm
toán
tổng
thể……………………………………….11
1.3.1.1.1 Thu thập thông tin về khách hàng……………………………….
……11
1.3.1.1.2
Đánh
giá
trọng yếu
và rủi
ro……………………….
…………………12
1.3.1.3
Lập
chương
trình
kiểm
toán…………………………………………….17
1.3.2
Thực
hiện
kiểm
toán……………………………………………………..17
1.3.2.1
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát…………………………………….
…18
1.3.2.2
Thực
hiện
thủ
tục
phân
tích…………………………………………….19
1.3.2.3
Thực
hiện
thủ
tục
kiểm
tra
tiết……………………………………..21
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
chi
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
1.3.3
Kết
thúc
kiểm
toán……………………………………………………….42
1.3.2.1
Soát
xét
giấy
tờ
làm
việc
của
kiểm
toán
viên…………………………..42
1.3.2.2
Xem
xét
các
sự
kiện
sau
ngày
khóa
sổ………………………………….43
1.3.3.3
Phát
hành
báo
cáo
kiểm
toán
và
thư
quản
lý…………………………..44
1.3.3.4 Họp và đánh giá sau kiểm toán…………………………………………
44
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
TÀI
CHÍNH
IFC-ACA
GROUP
THỰC
HIỆN…………………………………………45
2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính
IFC-ACA
Group
thực
hiện………………………………………………………………45
2.1.1 Những ưu điểm trong thực tế kiểm toán khoản mục tài sản cố định do
Công
ty
Kiểm
toán
và
Tư
vấn
tài
chính
thực
hiện………………………………...45
2.1.2
Những
tồn
tại
và
nguyên
nhân…………………………………………….46
2.2 Những kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tài chính
IFC-ACA
Group
thực
hiện……………………………………….
……………………..………48
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
2.2.1 Tính khách quan của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư
vấn
tài
chính
thực
hiện
…………………………………………………...
………………….48
2.2.2
Các
giải
pháp
hoàn
thiện…………………………………………………...53
KẾT
LUẬN………………………..
………………………………………………58
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BCKQKD
: Báo cáo kết quả kinh doanh
BGĐ
: Ban giám đốc
CĐKT
: Cân đối kế toán
ĐVT
: Đơn vị tính
HTKSNB
: Hệ thống kiểm soát nội bộ
IFC-ACA Group
: Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính
KH
: Khách hàng
KTV
: Kiểm toán viên
NV
: Nguồn vốn
SDCK
: Số dư cuối kỳ
SDĐK
: Số dư đầu kỳ
TS
: Tài sản
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSDH
: Tài sản dài hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSCĐHH
: Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH
: Tài sản cố định vô hình
TK
: Tài khoản
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
VND
: Việt nam đồng
XDCB
: Xây dựng cơ bản
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức chứng từ hạch toán TSCĐ tại Công ty ABC
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình tại Công ty
ABC
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ
Bảng 1.2: Tỷ lệ khấu hao của hai công ty
Bảng 1.3: Phân bổ tỉ lệ trọng yếu
Bảng 1.4: Phân tích sơ bộ TSCĐ tại Công ty ABC
Bảng 1.5: Phân tích sơ bộ tình hình TSCĐ tại Công ty XYZ
Bảng 1.6: Trích giấy tờ làm việc của KTV- Kiểm tra số liệu tổng hợp TK 211,
213 tại Công ty ABC
Bảng 1.7: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra số liệu tổng hợp TK 211,
TK 213 - Công ty XYZ
Bảng 1.8: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công
ty ABC
Bảng 1.9: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công
ty XYZ
Bảng 1.10: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ tại Công
ty ABC
Bảng 1.11: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại ABC
Bảng 1.12: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ
tại Công ty ABC
Bảng 1.13: Tổng hợp số liệu và kết luận – Công ty ABC
Bảng 1.14: Tổng hợp số liệu và kết luận – Công ty XYZ
Bảng 1.15: Bảng đánh giá mức trọng yếu – Công ty ABC
Bảng 1.16: Bảng đánh giá mức trọng yếu – Công ty XYZ
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập như vũ bão hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế diễn ra rất gay gắt. Kiểm toán là một ngành có tuổi đời còn
khá trẻ ở Việt Nam nhưng các doanh nghiệp kiểm toán cũng không thể đứng ngoài
cuộc chạy đua để tồn tại và phát triển này. Các doanh nghiệp sẽ phải xác định đối
thủ cạnh tranh của mình sẽ không chỉ là các công ty kiểm toán trong nước mà còn
có cả các công ty kiểm toán nước ngoài.
Một trong những điển hình cho xu thế hội nhập và phát triển của kiểm toán
Việt Nam với kiểm toán quốc tế là việc trở thành thành viên của các hãng kiểm toán
quốc tế. Việc này sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận nhanh hơn với
phương thức kiểm toán hiện đại và khoa học của các hãng kiểm toán đi trước đã gây
dựng được danh tiếng. Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính IFC – ACA Group
cũng là một trong những công ty theo xu hướng này. Hiện nay, IFC – ACA Group
đang là thành viên của Hãng Kiểm toán Quốc tế Kreston International.
Trong thời gian vừa qua, Em có dịp được thực tập tại IFC – ACA Group. Qua
quá trình thực tập, Em đã được những hiểu biết về thực tế công tác tổ chức kiểm
toán tại đơn vị và được tiếp cận với phương pháp kiểm toán hiện đại của Hãng
Kiểm toán quốc tế Kreston International. Cũng trong thời gian này Em đã được sự
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo GS. TS. Nguyễn Quang Quynh và các anh chị tại
Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính và giúp đỡ Em hoàn thành Chuyên đề này.
Đề tài mà Em lựa chọn là: Tìm hiểu kiểm toán khoản mục Tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính IFCACA Group thực hiện. Nội dung chính của Chuyên đề bao gồm hai chương sau:
Chương I: Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố dịnh trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính IFC-ACA Group thực
hiện;
Chương II: Nhận xét và các kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài
sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài
chính IFC-ACA Group thực hiện.
Lê Thị Phương Thảo
48C
1
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên Chuyên đề của em
còn có nhiều thiếu sót. Do vậy, Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để
Chuyên đề của Em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa
cùng Ban giám đốc Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính IFC-ACA Group đã
giúp đỡ Em hoàn thành Chuyên đề này.
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH IFC-ACA
GROUP THỰC HIỆN
1.1.
Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính thực hiện
Kiểm toán TSCĐ là một bộ phận của kiểm toán BCTC. Do vậy, mục tiêu
kiểm toán của khoản mục TSCĐ cũng hướng đến mục tiêu chung của kiểm toán
BCTC là giúp KTV và Công ty đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC
trên những khía cạnh trạnh trọng yếu, sự tuân thủ pháp luật liên quan và sự tuân thủ
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ
MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ KHOẢN MỤC TSCĐ
CHUNG
Tính đầy đủ
Toàn bộ TSCĐ được ghi nhận trong báo cáo tài chính
Tính chính
TSCĐ được xác định, ghi nhận và tính toán hoàn toàn chính
xác
xác. Khấu hao được tính toán chính xác phù hợp với phương pháp
khấu hao được chấp nhận.
Tính hiện hữu
TSCĐ hiện hữu tại thời điểm báo cáo
Sở hữu
Khách hàng có quyền sở hữu toàn bộ tài sản tại ngày lập báo
cáo tài chính, được hưởng lợi và chịu mọi rủi ro với những tài sản
Trình bày và
công bố
TSCĐ được mô tả, phân loại và trình bày hợp lý trên báo cáo tài
chính
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Bất kể khoản mục nào trên BCTC sẽ được coi là trung thực, hợp lý nếu nó
đảm bảo tất cả các cơ sở dẫn liệu là tính đầy đủ, sự hiện hữu, tính chính xác, sự định
giá, quyền và nghĩa vụ, phân loại và trình bày. Khách hàng của IFC – ACA Group
rất đa dạng. Tuy nhiên, dù có kiểm toán cho khách hàng nào và bất kỳ khoản mục
nào trên BCTC của họ thì cũng phải đạt được 5 mục tiêu chung như đã trình bày ở
Bảng 1.1 phía trên. Bởi thực hiện được 5 mục tiêu này chính là đảm bảo các khoản
mục đã tuân thủ tất cả các cơ sở dẫn liệu. Làm cơ sở để khẳng định tính trung thực
hợp lý của khoản mục và của BCTC. Căn cứ vào các mục tiêu kiểm toán chung phía
trên, đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ được cụ thể hóa thành 5 mục tiêu đặc thù
như trong Bảng 1.1.
1.2 Đặc điểm kế toán ở khách hàng của công ty Kiểm toán và Tư vấn tài
chính có ảnh hưởng đến kiểm toán
Như đã đề cập trong báo cáo tổng hợp về Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài
chính, khách hàng của IFC-ACA Group rất đa dạng cả về quy mô, hình thức sở hữu
cho đến lĩnh vực kinh doanh. Tức là khách hàng của Công ty có cả quy mô lớn (có
vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng hoặc có hơn 200 nhân viên), vừa và nhỏ. Về hình thức
sở hữu của khách hàng, có khách hàng là công ty tư nhân, có khách hàng là công ty
nhà nước và có khách hàng lại là liên doanh với nước ngoài. Lĩnh vực kinh doanh
của họ cũng rất đa dạng từ sản xuất vật chất, phi vật chất đến kinh doanh thương
mại và dịch vụ. Chính vì thế đặc điểm về TSCĐ tại mỗi nhóm khách hàng là khác
nhau. Kéo theo đó là cách thức tổ chức công kế toán cũng như quản lý đối với
TSCĐ tại mỗi khách hàng là có sự khác biệt.
Đặc điểm kế toán của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức công tác
kiểm toán của IFC-ACA Group. Với mỗi loại khách hàng sẽ có cách tiếp cận kiểm
toán cũng như việc phân chia khối lượng giữ các loại trắc nghiệm riêng để công tác
kiểm toán đảm bảo về chất lượng và tiết kiệm chi phí.
Trong khuôn khổ của Chuyên đề này Em sẽ tập trung đi xem xét cách thức
tiến hành kiểm toán khoản mục TSCĐ tại hai khách hàng ABC và XYZ. Đây đều là
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
hai công ty có quy mô lớn nhưng khác nhau về hình thức sở hữu và lĩnh vực kinh
doanh. Đặc điểm kinh doanh của hai công ty được khái quát như sau:
Công ty ABC
Điều kiện thành lập
Công ty ABC là công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam; có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, điều lệ tổ chức và hoạt động;
được mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
được tự chủ kinh doanh. Như vậy đây là Công ty hoạt động theo cả Luật doanh
nghiệp Nhà nước 2003 và Luật doanh nghiệp 2005.
Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng (năm mươi tỷ đồng)
Lĩnh vực hoạt động
Khai thác và kinh doanh than, khai thác khoáng sản. Chế biến và kinh doanh
chất đốt từ than;
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
Xây lắp mỏ, xây dựng, lắp đặt và sửa chữa công trình điện 35KV. Xây dựng
các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng;
Vận tải than đường bộ, đường thuỷ;
Đại lý bán lẻ xăng dầu;
Sửa chữa, kinh doanh các thiết bị điện, điện máy;
Xuất-nhập khẩu sản phẩm, vật tư thiết bị phục vụ sản xuất các mặt
hàng Công ty được phép sản xuất.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ABC rất đa dạng vừa khai thác, sản xuất,
thương mại và dịch vụ.
Công ty XYZ
Điều kiện thành lập: Công ty cổ phần XYZ được thành lập ngày 03/02/2001
theo Giấy phép kinh doanh số 01027390** do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp. Công ty được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005.
Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông
thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty.
Lĩnh vực và kết quả hoạt động
Sản xuất các loại bánh, mứt, kẹo.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét những đặc điểm về kế toán đối với khoản mục
TSCĐ tại hai công ty ABC và XYZ như: hệ thống chứng từ sổ sách, hệ thống tài
khoản, cách hạch toán, cách phận loại TCSĐ. Bởi những đặc điểm này có ảnh
hưởng rất lớn với việc kiểm toán khoản mục TSCĐ:
1.2.1 Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán:
Cả hai công ty đều áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định Số 15/QĐ-BTC do
đó mẫu hệ thống chứng từ, sổ sách về cơ bản là thực hiện theo chế độ. Cụ thể như
sau:
Về chứng từ
Các chứng từ về TSCĐ được sử đụng để theo dõi tình hình biến động về số
lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Một số chứng từ về TSCĐ mà hai công ty
thường sử dụng là:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ): Nhằm xác nhân việc giao
nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm , được cấp trên cấp , được tặng
,biếu, viện trợ, nhận góp vốn, TSCĐ thuê ngoài… đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc
tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng
góp vốn…(không sử dụng biên bản giao nhận TSCĐ trong trường hợp nhượng
bán, thanh lý hoặc tài sản cố định phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê). Biên bản giao
nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ (thẻ) TSCĐ, sổ kế toán
có liên quan.
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ): Xác nhận việc thanh lý TSCĐ
và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03 – TSCĐ): Xác
nhận việc bàn giao TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa. Là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí
sửa chữa.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 – TSCĐ): Xác nhận việc đánh giá lại
TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch
(tăng, giảm) do đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ): Biên bản kiểm kê tài sản cố
định nhằm xác nhận số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, thừa thiếu so với sổ
kế toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý tài sản cố định và làm cơ sở quy trách
nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ): Dùng để phản ánh
số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử
dụng TSCĐ hàng tháng.
Chứng từ thanh toán: Hóa đơn giá trị giá tăng, Hóa đơn thông thường
Ngoài ra, Công ty ABC còn có thêm các chứng từ giao việc như: Quyết định
mua bán TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, quyết định lựa chọn nhà thầu mua
sắm, Hợp đồng kinh tế, Thanh lý hợp đồng…
Về sổ sách
Các loại sổ liên quan đến TSCĐ dùng để đăng ký theo dõi và quản lý chặt chẽ
tài sản trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi ghi giảm TSCĐ.
Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng: Sổ này dùng để
ghi chép tình hình tăng, giảm tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại từng nơi sử
dụng nhằm quản lý tài sản và dụng cụ đã được cấp cho các phòng, ban làm căn cứ
để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê định kỳ.
Thẻ tài sản cố định: Theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
1.2.2 Phân loại TSCĐ
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Hai công ty ABC và XYZ tiến hành phân loại TSCĐ theo hướng dẫn của Quyết
định Số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng
và trích khấu hao TSCĐ. Như vậy, TSCĐ tại công ty được phân loại theo hình thái
biểu hiện thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình lại được chi tiết thành các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm
Các loại TSCĐ khác
TSCĐ vô hình được chia tiết thành:
Quyền sử dụng đất
Quyền phát hành
Bản quyền
Bằng sáng chế
Nhãn hiệu hàng hóa
Phần mềm máy tính
Giấy phép và giấy nhượng quyền
TSCĐ vô hình khác
1.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Cũng trên tinh thần hướng dẫn của Quyết định 206 thì hai công ty sử dụng
những tài khoản sau để hạch toán tình hình biến động TSCĐ:
Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: được chi tiết để theo dõi tình hình biến
động của từng loại TSCĐ hữu hình như :
TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc thiết bị”
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
TK 2113 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”
TK 2114 “ Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “TSCĐ hữu hình khác”
Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”: TK này phản ánh tình hình biến
động của TSCĐ hữu hình, vô hình thuê ngoài (phương thức thuê tài chính) theo
nguyên giá.
Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”: TK này được chi tiết thành các TK cấp 2 để
theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐ vô hình như:
TK 2131 “ Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “ Bản quyền, bằng sáng chế”
TK 2134 “ Nhãn hiệu hàng hóa”
TK 2135 “ Phần mềm máy vi tính”
TK 2135 “Giấy phép và giáy phép nhượng quyền”
TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”: TK này được chi tiết thành 4 TK cấp 2:
TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
TK 2147 “ Hao mòn bất động sản đầu tư”
Ngoài ra, tại công ty ABC mỗi TK cấp 2 ở trên còn được chi tiết thành 5 TK
cấp 3 nhằm theo dõi sự biến động của mỗi nội dung phản ánh ở TK cấp 2 tại mỗi
xí nghiệp.
1.2.4 Hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Do công ty ABC là công ty Nhà nước nên việc hạch toán đối với mỗi phần
hành được quy định rất chặt chẽ. Đối với mỗi phần hành đều có sơ đồ tổ chức sổ
sách, luân chuyển chứng từ và sơ đồ hướng dẫn hạch toán. Dưới đây là sơ đồ tổ
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
chức chứng từ hạch toán TSCĐ và trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô
hình:
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức chứng từ hạch toán TSCĐ tại Công ty ABC
Xây dựng, mua sắm, hoặc
nhượng bán ,thanh lý, nhận GV
Quyết định tăng hoặc giảm TSCĐ
Hợp đồng giao nhận, thanh lý
TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm tài sản (các loại)
Kế toán TSCĐ TK 211,213
Lập thẻ TSCĐ(hủy thẻ), ghi sổ TSCĐ
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
TK 111,112,341,331…
TK 811
TSCĐ tăng do mua sắm
Giảm do thanh lí
Nhượng bán
TK 133
TK 214
VAT đầu vào
Đã khấu hao
Đã khấu hao
TK liên quan…
TK 411
TSCĐ được cấp
Nhận vốn góp bằng TSCĐ
TK 128,222,228
TSCĐ nhận góp
vốn liên doanh
Chi phí
XDCB
TK liên quan TK 241
Chi phí
Xây dựng cơ bản
XDCB
Hoàn thành bàn giao
TK 411,138,811
TSCĐ mất thiếu
hấu xử
haolí
Chờ
TK128,222,228
Trả lại vốn góp
Bằng TSCĐ
TK 3388
TK 412
TSCĐ thừa trong
kiểm kê
Lê Thị Phương Thảo
48C
Chênh lệch đánh giá
giảm TSCĐ
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
TK 412
Chênh lệch đánh giá
tăng TSCĐ
TK 212,112,111…
Chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê
Còn tại công ty XYZ không có sơ đồ hướng dẫn hạch toán cũng như sơ đồ luân
chuyển chứng từ. Như vậy, có thể nhận thấy khâu kiểm soát nội bộ đối với việc
hạch toán TSCĐ tại Công ty ABC có phần chặt chẽ hơn Công ty XYZ.
1.3 Trình tự kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính thực hiện
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Việc lập kế hoạch kiểm toán hợp lý, thực hiện công việc kiểm toán một cách
khoa học tại tất cả các phần hành kiểm toán từ đơn giản đến phức tạp sẽ quyết định
đến chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán.
1.3.1.1.1 Thu thập thông tin về khách hàng
Tuỳ từng khách hàng (khách hàng thường niên hay khách hàng năm đầu tiên)
mà KTV tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ những thông tin về khách hàng.
Đối với những khách hàng thường xuyên, mọi thông tin về khách hàng đã được thu
thập vào những lần kiểm toán trước đó và được lưu trữ trong “Hồ sơ kiểm toán
chung” và “Hồ sơ kiểm toán năm” tại Công ty. Do vậy, KTV chỉ thu thập bổ sung
những thông tin mới phát sinh trong năm kiểm toán đặc biệt là những thay đổi
trong chính sách kế toán. Đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV phải
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
thu thập toàn bộ những thông tin về khách hàng đó từ khi thành lập cho đến khi
kiểm toán BCTC.
Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong
quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị
còn lại.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được trích theo phương pháp đường
thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính dựa trên các quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Bảng 1.2: Tỷ lệ khấu hao của hai công ty
Loại TSCĐ
Công ty ABC (năm)
Công ty XYZ (năm)
Công trình xây dựng
10 – 50
20
Máy móc, thiết bị
5 - 15
7 - 20
Thiết bị văn phòng
6 - 12
10
Phương tiện vận tải
6 - 12
10
1.3.1.2 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
a. Đánh giá trọng yếu
Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Mức trọng yếu là quy mô hay mức độ sai phạm mà KTV cho rằng nó ảnh hưởng
trọng yếu đến việc trình bày BCTC một cách trung thực và hợp lý, từ đó sẽ ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Do mức trọng yếu tuy thuộc vào
rất nhiều yếu tố như: loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, đối tượng sử
dụng BCTC…Do vậy, việc ước tính mức trọng yếu thường được thực hiện bởi KTV
có trình độ và kinh nghiệm. IFC- ACA Group thường thực hiện phân bổ mức trọng
yếu của các chỉ tiêu chính theo bảng sau:
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Bảng 1.3: Phân bổ tỉ lệ trọng yếu
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
4 - 8%
Doanh thu
0,4 – 0,8%
Tổng tài sản
0,5 – 1%
Tuy nhiên, bảng phân bổ trên chỉ mang tính chất hướng dẫn cho các KTV viên
khi thực hiện kiểm toán. Việc xác định mức trọn yếu của toàn bộ BCTC thường do
trưởng nhóm kiểm toán thực hiện. Trong khuôn khổ của Chuyên đề này, Em sẽ
không trình bày cụ thể cách thức xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC của
hai công ty. Mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC Công ty ABC là 1.510.339.651
đồng và Công ty XYZ là 1.177.555.108 đồng.
Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Việc phân bổ mức trọng yếu cũng là công việc hết sức phức tạp, do trên thực tế
việc xác định các khoản mục có khả năng sai số rất khó. Vì vậy, việc này đòi hỏi
KTV phải có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về các công ty khách hàng. Mục đích
của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV xác định bằng chứng thích hợp đối với tài
khoản để thu thập với mục tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán.
Thông thường chi phí thu thập bằng chứng về hàng tồn kho cao hơn chi phí thu
thập bằng chứng về công nợ; chi phí thu thập bằng chứng về công nợ cao hơn chi
phí thu thập bằng chứng về các tài khoản khác (tiền, TSCĐ, vốn quỹ…) nên sai số
có thể chấp nhận đối với hàng tồn kho cao hơn đối với các khoản công nợ và sai số
có thể chấp nhận đối với công nợ cao hơn các khoản mục khác.
Công ty XYZ là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, do vậy các
KTV phân bổ các hệ số trong yếu cho các khoản mục như sau:
Hàng tồn kho, chi phí trả trước
:3
TSCĐ, các khoản phải thu, phải trả
:2
Các TK khác
:1
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
B
Bi =
X ×a
Xiai
B
: Sai số có thể chấp nhận đối với toàn bộ BCTC
X
: Số dư của khoản mục
a
: Hệ số phân bổ của từng khoản mục
Bi
: Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục i
Ai
: Hệ số phân bổ của khoản mục i
Mức trọng yếu của các khoản mục sẽ được phân bổ theo công thức sau
Từ công thức trên mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục TSCĐ của Công
ty XYZ là 334.004.863 đồng.
Đối với Công ty ABC, do TSCĐ chiếm trên 50%, hàng tồn kho rất ít do đặc thù
ngành khai thác than là khai thác theo kế hoạch, khai thác chế biến xong phần lớn
đều bán luôn. Do đó, chi phí thu thập bằng chứng về TSCĐ, hàng tồn kho cao hơn
chi phí thu thập bằng chứng về công nợ chi phí thu thập bằng chứng về công nợ
cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về các tài khoản khác (tiền, vốn quỹ…). Do
vậy hệ số trọng yếu được các KTV xác định cho các khoản mục như sau:
Hàng tồn kho, chi phí trả trước, TSCĐ
:3
Các khoản phải thu, phải trả
:2
Các TK khác
:1
Do vậy, mức trọng yếu của khoản mục TSCĐ Công ty ABC là: 687.955.757
đồng.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể đánh giá mức trọng yếu thấp hơn mức
trong yếu mà KTV dự định dùng để đánh giá kết quả kiểm toán. Mục đích của việc
này nhằm giảm bớt các sai phạm không được phát hiện cung cấp cho KTV một
khoảng an toàn khi đánh giá ảnh hưởng của các sai phạm được phát hiện trong quá
trình kiểm toán trong mối tương quan với mức độ sai phạm mà KTV có thể chấp
nhận được.
b. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Rủi ro chủ yếu đối với hầu hết cuộc kiểm toán đối với tài sản cố định là thất
bại trong việc phân biệt trong những chi phí sửa chữa và chi phí bảo dưỡng, giữa
được vốn hóa và không được vốn mà bù đáp bằng doanh thu. Trong một vài tình
huống, quyết định vốn hóa hay không vốn hóa phi phí cũng không rõ ràng. Ban
quản trị có thể cố ý làm sai lệch đối với việc phân loại chi phí này để làm tăng thu
nhập hoặc giảm thuế thu nhập. Kiểm toán viên cần phải biết về những sai phạm
tiềm tang mà nhà quản lý có thể thực hiện và phải thực hiện các thử nghiệm một
cách thận trọng đối với những tài khoản có liên quan. Những rủi ro tiềm tàng khác
đối với tài sản cố định và các chi phí liên quan bao gồm :
Một là, không thực hiện hoàn chỉnh việc ghi chép đối với nghiệp vụ tài sản ;
Hai là, những vấn đề môi trường thường như là sự vi phạm đối với các quy định
bảo vệ, an toàn hoặc những quy định về môi trường;
Ba là, các tài sản bị lỗi thời hoặc bị hư hỏng;
Bốn là, các chi phí xấy dựng lại có liên quan tới sự thay đổi trong bản chất của
hoạt động kinh doanh;
Năm là, ghi chép không đúng từ thuê tài chính như là thuê hoạt động;
Sáu là, ghi chép tài sản không đúng, che dấu tài sản bằng cách thay đổi cơ cấu
vốn chủ sở hữu để ghi tài sản ngoài cửa sổ;
Bảy là, ghi chép tài sản không đúng, che dấu tài sản bằng cách thay đổi cơ cấu
vốn chủ sở hữu để ghi tài sản ngoài sổ;
Tám là, đánh giá tìa sản không đúng, mua tài sản nhưng lại ghi nhận như là một
phần chi phí của hoạt động kinh doanh khác;
Chín là, kế hoạch khấu hao tài sản cố định không phản ánh những thiệt hại về
kinh tế từ tài sản hư hỏng hoặc sử dụng tài.
Thông thường thì kiểm toán viên sẽ sử dụng các thủ tục để phân tích rủi ro sau
đây :
Một là, đánh giá xu hướng của ngành. Các công nghệ đi trước, và sự thay đổi
trong bố trí phương tiện sản xuất để giảm chi phí ;
Hai là, kiểm tra các nghiệp vụ mua sắm tài sản ;
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Ba là, kiểm tra các hợp đồng lớn theo vốn đầu tư hoặc liên doanh liên kết ;
Bốn là, kiểm tra báo cáo của ban giám đốc về các cuộc họp
Một số loại rui ro không thể dựa trên các nghiệp vụ vì vậy hoat động kiểm soát
chủ yếu có thể ở cấp cao nhất và giám sát của ban giám đốc. Vì vậy, KTV thường
sẽ kiểm tra các hoạt động đầu tư lớn, kiểm tra các hoạt đồng mua tài sản để sử dụng
hoặc phát triển các sản phẩm công nghệ như phần mềm máy tính,…
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Cũng giống như kiểm soát nội bộ ở các chu kì khác, hoạt động kiểm soát trong
chu kì này được thiết kế để:
Thứ nhất, nhận diện sự tồn tại của các tài sản cố định và chỉnh hợp số liệu kiểm
kê với số liệu trên sổ cái tài khoản có liên quan;
Thứ hai, đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ mua sắm tài sản đều được phê
chuẩn;
Thứ ba, phân loại hợp lý theo nhóm tài sản được quy định trên các văn bản pháp
quy hiện hành;
Thứ tư, nhận diện những TSCĐ lỗi thời, hỏng hóc và ghi giảm giá trị của
chúng;
Thứ năm, đảm bảo an toàn cho TSCĐ.
Nếu hệ thống kiểm soát của công ty ABC và XYZ được đánh giá là hiệu quả,
các thủ tục phân tích có thể được sư dụng để ước tính chi phí khấu hao và hao mòn
lũy kế. Sổ cái tài khoản tài sản được sử dụng như căn cứ duy nhất để nhận diện mỗi
loại tài sản và cung cấp chi tiết về giá phí, ngày mua của tài sản ấy, phương pháp
tính khấu hao, phương pháp ước tính giá trị còn lại và tính khấu hao tài sản.
Như đã nói ở trên, một đặc điểm quan trọng của TSCĐ hữu hình vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần
theo dõi về cả mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ. Quản lý vè mặt hiện vật: Bao
gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ. Về số lượng, bộ phận quản lý
TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng, công tác bảo quản phải đảm bảo tránh
được hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Để thực hiện
tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng nôi quy bảo quản TSCĐ và sử dụng
một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoat động của mình. Đồng thời để sử dụng
có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối với
từng loại, từng nhóm TSCĐ. Trên cơ sở đó, giao kế hoạch cụ thể, hợp lý cho các bộ
phận và từng người quản lý TSCĐ phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của đơn vị ;
Với đơn vị có quy mô lớn, có thể lựa chọn mô hình quản lý tập trung TSCĐ và khi
cần có thể điều động tới các bộ phận; Với đơn vị có quy mô nhỏ thường áp dụng
mô hình quản lý phân tán, theo đó TSCĐ được giao cho từng bộ phận để bảo quản
và sử dụng. Với đơn vị có quy mô vừa, mô hình quản lý TSCĐ kết hợp giữa tập
trung và phân tán thường thích hợp hơn cả: Trong trường hợp này. những TSCĐ là
máy móc thiết bị có giá trị lớn, sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau được quản lý ở
kho chung; Những TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để hợp lý hóa hoạt động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ. Quản lý về mặt giá trị: Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn
lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và
đầy đủ chi phí khấu hao và giá thành sản phẩm. Đồng thời, đơn vị phải theo dõi
chặt chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng
cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCĐ,
đơn vị sẽ có kế hạch điều chỉnh TSCĐ (tăng hoặc giảm TSCĐ) theo loại tài sản phù
hợp với yêu cầu hoạt động của đơn vị.
1.3.1.3 Lập chương trình kiểm toán
Căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán được đánh giá cho khoản mục
TSCĐ, KTV lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục. Mẫu chương trình
kiểm toán được thể hiện ở phụ lục cuối Chuyên đề.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Các
công việc được thiết kế trong chương trình kiểm toán được các kiểm toán viên phối
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
hợp thực hiện dưới sự chỉ đạo của trưởng nhóm kiểm toán. Trong giai đoạn này,
kiểm toán viên thực hiện thu thập các bằng chứng bằng các thủ tục kiểm toán nhằm
mục đích xác định xem các khoản mục trên BCTC có trình bày trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Các thủ tục KTV thực hiện trong quá trình
thu thập bằng chứng gồm:
Thực hiện thủ tục kiểm soát;
Thực hiện thủ tục phân tích;
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết;
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp cho KTV hiểu được cách
thức quản lý TSCĐ của doanh nghiệp và từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát. Bằng cách
phỏng vấn các nhân viên có liên quan, quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm soát
của các nhân viên, làm lại các thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn vị. Bên cạnh đó,
trong quá trình kiểm tra chứng từ ở phần sau, KTV cũng có thể đánh giá thêm được
về việc quản lý trong doanh nghiệp khách hàng có chặt chẽ không; các nhân viên có
tuân thủ các quy định của doanh nghiệp không.
Tại khách hàng ABC, qua phỏng vấn kế toán TSCĐ, giám đốc và trưởng bộ
phận sản xuất được biết rằng các TSCĐ mua hay thanh lý đều phải có sự phê duyệt
của Tổng giám đốc, các TSCĐ nhận về hay mang đi thanh lee đều có biên bản giao
nhận, TSCĐ đều được đánh số riêng và TSCĐ thuộc bộ phận nào thì có một nhân
viên phụ trách quản lý. Ngoài ra , công ty có tổ chức một bộ chứng từ TSCĐ riêng.
KTV chọn một hồ sơ TSCĐ thấy các chứng từ đầy đủ và hợp lệ. Cuối mỗi kỳ kế
toán, doanh nghiệp đều tiến hành kiểm kê TCSĐ trong doanh nghiệp. Qua những
thông tin đó, KTV kết luận về hệ thống KSNB của khách hàng là tương đối tốt, thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tương tự với khách hàng XYZ. Với
khách hàng XYZ thì các TSCĐ cũng được đánh mã số và có phân công bộ phận
Lê Thị Phương Thảo
48C
Lớp Kiểm toán