Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
TÌM HIỂU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện
Mã số SV
Chuyên nghành
Khóa
GVHD
: Ngô Thị Thu Trang
: CQ483872
: Kiểm toán
: 48
: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Hà Nội, 5/2010
SV : Ngô Thị Thu Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
MỤC LỤC
Lời nói đầu................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN MỸ THỰC HIỆN.......................................................................................... 3
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện.................................................... 3
1.2 Đặc điểm kế toán khoản mục tài sản cố định của khách hàng kiểm toán có
ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực
hiện………………………………………………………………………………… 7
1.2.1 Đặc điểm kế toán khoản mục tài sản cố định của khách hàng kiểm toán
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh........................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm kế toán khoản mục tài sản cố định của khách hàng kiểm toán
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản................................................................ 9
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện Error: Reference source not found
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán............................... Error: Reference source not found
1.3.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................... 25
1.3.3 Kết thúc kiểm toán.................................................................................. 51
CHƯƠNG 2 : NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN....................................... 55
2.1 Nhận xét về thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện................................ 55
2.1.1 Những ưu điểm trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định của Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ.............................................................................................. 55
2.1.2 Những tồn tại trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định của Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ.............................................................................................. 56
2.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện........................59
KẾT LUẬN............................................................................................................. 64
SV : Ngô Thị Thu Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Danh mục các từ viết tắt
BCKT
BCTC
BGĐ
Công ty
CP
GS.TS
HTKSNB
HTKT
KTV
TNHH
TK
TSCĐ
SXKD
: Báo cáo kiểm toán
: Báo cáo tài chính
: Ban Giám đốc
: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
: Cổ phần
: Giáo sư – Tiến sĩ
: Hệ thống Kiểm soát nội bộ
: Hệ thống kế toán
: Kiểm toán viên
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài khoản
: Tài sản cố định
: Sản xuất kinh doanh
SV : Ngô Thị Thu Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Bảng 1.1
: Mục tiêu kiểm toán chung khoản mục Tài sản cố định
Bảng 1.2
: Tỷ lệ khấu hao của hai Công ty ABC và XYZ
Bảng 1.3
: Kiểm toán khoản mục TSCĐ tại ABC và XYZ
Bảng 1.4
: Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty TNHH
XYZ
Bảng 1.5
: Đánh giá HTKSNB tại Công ty TNHH XYZ
Bảng 1.6
: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện
Bảng 1.7
: Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ tại hai Công ty.
Bảng 1.8
: Bảng về tỷ lệ trọng yếu theo từng chỉ tiêu của Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ
Bảng 1.9
: Chương trình Kiểm toán phần hành TSCĐ được thực hiện bởi Công
ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Bảng 1.10
: Trích giấy tờ làm việc của KTV - thực hiện bước tổng hợp số liệu tại
Công ty TNHH XYZ.
Bảng 1.1
: Trích giấy tờ làm việc của KTV - thực hiện bước tổng hợp số liệu tại
Công ty CP ABC
Bảng 1.12
: Các thử nghiệm kiểm soát KTV áp dụng trong kiểm toán TSCĐ tại
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Bảng 1.13
: Trích giấy tờ làm việc của KTV - thực hiện bước tổng hợp phát sinh
tại Công ty CP ABC.
Bảng 1.14
: Trích giấy tờ làm việc của KTV - thực hiện bước tổng hợp phát sinh
tại Công ty TNHH XYZ
Bảng 1.15
: Trích giấy tờ làm việc của KTV - thực hiện bước thực hiện phân tích
tại Công ty CP ABC.
Bảng 1.16
: Trích giấy tờ làm việc của KTV - thực hiện bước thực hiện phân tại
Công ty TNHH XYZ
Bảng 1.17
: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra Đối ứng tài khoản TSCĐ
tại Công ty CP ABC.
Bảng 1.18
: Khảo sát chi tiết số dư tài khoản TSCĐ
Bảng 1.19
: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ tại
Công ty CP ABC.
SV : Ngô Thị Thu Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.20
: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra tài sản do điều chuyển tại
Công ty CP ABC
Bảng 1.21
: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra chi tiết giảm TSCĐ tại
Công ty CP ABC
Bảng 1.22
: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ
tại Công ty CP ABC.
Bảng 1.23
: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công
ty TNHH XYZ
Bảng 1.24 : Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công
ty CP ABC
Bảng 1.25 : Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công
ty TNHH XYZ
Bảng 1.26 : Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty
CP ABC
SV : Ngô Thị Thu Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Lời nói đầu
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của hội nhập kinh tế
trong khu vực và trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội để phát triển đất
nước, nhưng cũng là thử thách lớn đối với nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của
Việt Nam để có thể cạnh tranh với các hàng hoá nước ngoài trên thị trường trong và
ngoài nước.
Trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực dịch vụ kiểm toán Việt
Nam cũng đang từng bước chuẩn bị hội nhập hoàn toàn với quốc tế. Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ cũng có những định hướng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp cho khách hàng như dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế… Công ty đã và
đang dần khẳng định vị thế của mình đối với khách hàng kiểm toán, Công ty cũng
là một trong số 89 công ty kiểm toán đủ điều kiện thực hiện kiểm toán BCTC năm
2010, và được kiểm toán cho các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan
trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. TSCĐ bao gồm những
khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên BCTC và cũng
là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt
quy trình kiểm toán TSCĐ đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những
thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế
toán cũng như trong công tác quản lý TSCĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ,
Tôi đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ” làm Chuyên đề thực tập của
mình.
Mục đích nghiên cứu Đề tài là nhằm mô tả và phân tích thực tế kiểm toán
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực
hiện. Với Chuyên đề thực tập này, Tôi mong muốn đi sâu tìm hiểu kiểm toán TSCĐ
một cách có hệ thống về thực tiễn. Từ đó Tôi có điều kiện phân tích, xem xét
đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại Công ty, rút ra bài học kinh
nghiệm qua từng cuộc kiểm toán. Trên cơ sở kiến thức thu thập được trong quá
trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tại Công ty, Tôi xin đưa ra một số
nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thực tiễn trong kiểm toán TSCĐ
tại Đơn vị thực tập.
Nội dung chính của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 chương:
SV : Ngô Thị Thu Trang
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chương 1: Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện ;
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ thực hiện.
Chuyên đề được kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
chung kết hợp phương pháp cụ thể, mô tả kết hợp với phân tích, trình bày bằng lời
nói kết hợp với bảng biểu, phỏng vấn các KTV cũng như được trực tiếp tham gia
công việc kiểm toán… Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian của đợt thực tập nên
Chuyên đề chỉ khái quát được những hiểu biết của Tôi trong khoảng thời gian tôi đi
thực tập này. Trên cơ sở đó, Tôi tổng kết lại quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ để rút ra những bài học kinh nghiệm
và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán này.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là thực tiễn hoạt động kiểm toán khoản mục
TSCĐ tại hai khách hàng Công ty CP ABC và Công ty TNHH XYZ. Đây là hai
khách hàng cụ thể đã được Công ty kiểm toán BCTC năm 2009 và chính Tôi đã trực
tiếp tham gia thực hiện cùng đoàn kiểm toán trong Công ty. Công ty CP ABC ban
đầu là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty DEF,
sau khi thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, Công ty đã được
Bộ Công nghiệp phê duyệt phương án chuyển sang hình thức Cổ phần. ABC là
khách hàng lâu năm của Công ty, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Còn
Công ty TNHH XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Công ty, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm là hàng may mặc, với 100% vốn đầu tư của Đài
Loan.
Tôi muốn đặc biệt lựa chọn hai khách hàng là Công ty CP ABC và Công ty
TNHH XYZ là bởi hai khách hàng này có lĩnh vực hoạt động khác nhau, loại hình
sử hữu khác nhau, cơ cấu vốn khác nhau để thể hiện rõ được sự tuân thủ quy trình
kiểm toán chuẩn trong quá trình thực hiện kiểm toán thực tế của các KTV, đồng thời
qua hai khách hàng khác nhau, tôi muốn tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt
trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ do sự khác biệt về loại hình
sở hữu của hai khách hàng mang lại.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho Tôi hoàn thành Chuyên đề thực tập. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, các phòng ban và đặc biệt
là các anh, chị trong Phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính đã tạo điều kiện cho Tôi
được thực tập tại Quý Công ty.
SV : Ngô Thị Thu Trang
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện
Mục tiêu kiểm toán chung Công ty quy định đối với khoản mục TSCĐ
Kiểm toán TSCĐ là một phần hành của kiểm toán BCTC. Do vậy mục tiêu
kiểm toán của khoản mục TSCĐ cũng hướng đến mục tiêu chung của kiểm toán
BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý
của BCKT trên các khía cạnh trọng yếu, sự tuân thủ pháp luật liên quan và sự tuân
thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Mục tiêu kiểm toán chung quy định trong
Công ty đối với khoản mục TSCĐ gồm 6 mục tiêu cụ thể, thể hiện trong Bảng 1.1 .
Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán chung khoản mục tài sản cố định
Mục tiêu kiểm
toán chung
1. Tính hợp lý
chung
2. Hiện hữu và
có thật
3. Tính đầy đủ
4. Quyền sở
hữu
5. Đánh giá và
phân bổ
6.Chính xác
máy móc
7. Trình bày và
công bố
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi chép
hợp lý.
- Các TSCĐ được ghi chép là có thật.
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có
thật.
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy đủ, chi phí
và thu nhập do thanh lý nhượng bán TSCĐ đều được hạch toán
đầy đủ.
Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối kế toán đều
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
quyền kiểm soát lâu dài.
- Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng theo
nguyên tắc kế toán.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo đúng, nhất quán giữa các kỳ và
phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với các
quy định hiện hành.
Khấu hao TSCĐ được tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản mua
vào năm hiện hành trên bảng liệt kê mua vào thống nhất vốn sổ
phụ và sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi chép
đúng đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ.
- Công bố phương pháp khấu hao.
- TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao
giống nhau.
SV : Ngô Thị Thu Trang
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Những mục tiêu kiểm toán chung khoản mục tài sản cố định mà Công ty quy
định, một phần dựa trên lý luận và những thông lệ phổ biến chung, phần nữa là dựa
vào đặc điểm hoạt động của Công ty và đặc điểm TSCĐ ở các khách hàng của Công
ty. Vì vậy mà những mục tiêu này có những điểm giống và khác với thông lệ chung.
Trong mục tiêu tính đầy đủ, Công ty đã không quy định mục tiêu khấu hao
TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ như với trên lý luận chung.
Trong mục tiêu quyền và nghĩa vụ, Công ty đã trình bày được mục tiêu Các
TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối kế toán đều thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, tuy nhiên Công ty đã chưa đề cập đến các mục tiêu: Đơn vị thực sự
sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán vào thời điểm kết thúc
niên độ; Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được
theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Trong mục tiêu trình bày và công bố, Công ty chưa nói lên được mục tiêu:
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân loại đúng đắn trên
BCTC; Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính.
Từ những điểm khác biệt đó cho thấy mục tiêu chung mà Công ty quy định có
độ hạn hẹp phạm vi hơn so với lý luận chung. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quy
mô hoạt động của Công ty, phù hợp với nguồn nhân lực và chi phí một cuộc kiểm
toán của Công ty. Những mục tiêu chung mà Công ty đặt ra mang tính cơ bản, đáp
ứng được những yêu cầu cần thiết trong kiểm toán khoản mục TSCĐ, làm định
hướng hoạt động cho KTV Công ty trong suốt quá trình kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục tài sản cố định
Từ những mục tiêu kiểm toán chung Công ty quy trịnh nêu trên, trong từng
cuộc kiểm toán cụ thể tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng kiểm toán mà KTV
Công ty đưa ra được những mục tiêu đặc thù phù hợp, hữu ích và định hướng cho
quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ của KTV. Trong phạm vi Chuyên
đề này, mục tiêu đặc thù được xây dựng cho hai khách hàng kiểm toán Công ty CP
ABC và Công ty TNHH XYZ như sau.
Công ty CP ABC
ABC là đơn vị lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hình thức sở
hữu là Cổ phần, một phần lớn vốn hoạt động là từ nguồn cung cấp của Tổng Công
ty DEF. TSCĐ dùng trong đơn vị có giá trị lớn vì liên quan đến máy móc xây dựng
và có nhiều chủng loại tài sản khác nhau. Từ những đặc điểm nổi bật đó, mục tiêu
đặc thù đối với ABC tập trung chủ yếu vào các mục tiêu hiệu lực, đầy đủ, quyền và
nghĩa vụ, sự phê chuẩn.
SV : Ngô Thị Thu Trang
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Mục tiêu hiệu lực :
Các TSCĐ được Đơn vị ghi vào sổ là có thật.
Sự có thật của công văn xin đề nghị mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp
đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
Việc hủy bỏ, không sử dụng lại các chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ là có
thật xảy ra.
Tính độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ
phận ghi sổ là có thật.
Mục tiêu đầy đủ:
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ được ghi chép từ khi mới mua, nhận TSCĐ về
đơn vị cho đến khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đó được ABC ghi chép, phản ánh
đầy đủ.
Chi phí và thu nhập do thanh lý nhượng bán TSCĐ đều được ABC hạch toán
đầy đủ.
Mục tiêu Quyền và nghĩa vụ:
TSCĐ thuộc sở hữu của Đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, được
Đơn vị quản lý và sử dụng đúng.
TSCĐ được Tổng Công ty DEF cấp xuống hay đầu tư mua sắm, ABC vẫn
hạch toán độc lập.
Mục tiêu phê chuẩn :
Phê chuẩn của nghiệp vụ tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ được phân cấp đối
với nhà quản lý doanh nghiệp từ Tổng Công ty DEF đến cấp quản lý thấp hơn.
Mục tiêu chính xác máy móc :
Tất cả các chứng từ liên quan tới việc mua sắm, thanh lý… TSCĐ đều được
phòng kế toán Đơn vị tập hợp và tính toán đúng đắn.
Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy
đủ.
Mục tiêu phân loại và trình bày:
Đơn vị có quy định về việc phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản
lý.
Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi
tiết đến sổ tổng hợp.
SV : Ngô Thị Thu Trang
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Công ty TNHH XYZ
XYZ là đơn vị quy mô khá lớn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, hình thức
sở hữu là vốn đầu tư 100% từ nước ngoài, vốn đầu tư vào TSCĐ đều từ vốn của đơn
vị. TSCĐ trong đơn vị có nhiều chủng loại liên quan đến các khâu trong may hoàn
thiện một sản phẩm, giá trị của các TSCĐ này không quá lớn như so với Công ty CP
ABC. Từ những đặc điểm đó, mục tiêu đặc thù đối với XYZ tập trung chủ yếu vào
các mục tiêu đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, sự phê chuẩn. Những mục tiêu đặc thù của
XYZ có những điểm giống với mục tiêu chung mà Công ty TNHH Kiểm toán quy
định và giống với mục tiêu đặc thù của ABC, tuy nhiên có những điểm khác biệt
đặc thù, những điểm khác thể hiện như sau.
Mục tiêu hiệu lực :
Các TSCĐ được Đơn vị ghi vào sổ là có thật.
Sự có thật của công văn xin đề nghị mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp
đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
Việc hủy bỏ, không sử dụng lại các chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ là có
thật xảy ra.
Tính độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ
phận ghi sổ là có thật.
Mục tiêu đầy đủ:
Nếu trong thực tế đơn vị có sở hữu các khoản đầu tư dài hạn thì các công cụ
này đều mang tên đơn vị và do đơn vị kiểm soát.
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ được ghi chép từ khi mới mua, nhận TSCĐ về
đơn vị cho đến khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đó được XYZ ghi chép, phản ánh
đầy đủ.
Mục tiêu Quyền và nghĩa vụ:
Những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì được ghi chép ngoài
bảng cân đối kế toán.
TSCĐ thuộc sở hữu của Đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, được
Đơn vị quản lý và sử dụng đúng.
Mục tiêu phê chuẩn :
Có sự quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn
các nghiệp vụ kinh tế liên quan TSCĐ như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng
bán TSCĐ.
Có quy định về cách ly quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ
SV : Ngô Thị Thu Trang
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Mục tiêu chính xác máy móc :
Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, đơn vị lập hội đồng xác định giá bán TSCĐ
phù hợp, để xác định giá trị thu hồi thanh lý, tổ chức việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ theo đúng quy định hiện hành.
Mục tiêu phân loại và trình bày:
Trong từng nhóm TSCĐ theo chế độ tài chính quy định, đơn vị phân loại chi
tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị mình.
TSCĐ được tổ chức theo dõi đến từng đơn vị TSCĐ riêng biệt
Đơn vị có mở sổ phụ theo dõi cho từng hạng mục đầu tư dài hạn.
1.2 Đặc điểm kế toán khoản mục tài sản cố định của khách hàng kiểm
toán có ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ thực hiện
1.2.1 Đặc điểm kế toán khoản mục tài sản cố định của khách hàng kiểm toán
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
TSCĐ của Công ty TNHH XYZ thường chủ yếu là cơ sở vật chất đất đai nhà
xưởng, công trình hệ thống điện nước, văn phòng làm việc, máy móc chuyên dụng
trong may mặc như máy may, máy đính cườm, máy cắt vải, máy dỡ vải ... Tổng
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Tài sản của doanh nghiệp, và là một
khoản mục trọng yếu khi KTV kiểm toán Báo cáo tài chính tại XYZ. Đặc điểm
TSCĐ của XYZ là số lượng nhiều, giá trị khá lớn và nhiều loại TSCĐ khác nhau có
đặc tính khác nhau. Vì vậy, việc quản lý và phân loại một số TSCĐ trong XYZ
thường không chính xác, đầy đủ, điều đó dẫn tới việc trích lập khấu hao cũng thiếu
chính xác.
Kế toán của XYZ áp dụng đối với khoản mục tài sản cố định như sau:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
SV : Ngô Thị Thu Trang
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Tài sản cố định được XYZ ghi nhận theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được XYZ ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy
kế và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được XYZ trích theo phương pháp
đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính dựa trên các quy định tại Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Hình thức ghi chép, phản ánh sổ: Kế toán các phần hành cũng như kế toán
TSCĐ đều được thực hiện trên hệ thống phần mềm kế toán của phía Đài Loan để
hạch toán kế toán tất cả các khoản mục và lên sổ sách, báo cáo, sổ sách kế toán,
việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ vào sổ cũng thực hiện trên phần mềm máy
tính này. Phần mềm kế toán này là do XYZ tự đầu tư cho chuyên gia xây dựng lên,
áp dụng riêng cho đơn vị mình.
Chính vì vậy mà rủi ro tiềm tàng về hệ thống kế toán là rất cao, khả năng sai
sót, thiếu chính xác, thiếu nhất quán trong việc ghi chép, phản ánh vào sổ sách kế
toán trên hệ thống phần mềm kế toán này rất dễ xảy ra. Điều này ảnh hưởng đến
việc lập kế hoạch và hướng thực hiện kiểm toán của Công ty.
Nhìn chung, XYZ có công tác tổ chức ghi chép, tập hợp chứng từ, sổ sách
phần hành TSCĐ khá đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán ở
XYZ thì KTV Công ty nhận thấy có một số đặc điểm kế toán TSCĐ nổi bật đáng
chú ý là:
Một là, Kế toán XYZ không mở thẻ TSCĐ khi theo dõi trên sổ sách kế toán.
Hai là, Kế toán của XYZ thường không phân loại, đánh giá, kiểm kê đối với
những tài sản đã hỏng hóc, có quyết định không sử dụng nữa.
Ba là, Các TSCĐ mua mới hay thanh lý trong XYZ thường không thực hiện
trích lập khấu hao hay ngừng trích lập, ghi tăng/ giảm Nguyên giá TSCĐ tại thời
điểm đưa vào sử dụng hay thanh lý mà thường hạch toán muộn hơn, thường là đầu
của tháng tiếp theo.
Bốn là, Một số tài sản không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo quy định
nhưng kế toán XYZ vẫn hạch toán là TSCĐ.
Năm là, Trong XYZ thường xảy ra hiện tượng phân bổ chi phí khấu hao của
một số TSCĐ vào chi phí trong kỳ không chính xác, các chi phí dùng cho văn
phòng thường được các doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung, TSCĐ không
dùng cho sản xuất kinh doanh như : sân chơi, căng tin… thường được kế toán trích
SV : Ngô Thị Thu Trang
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
chi phí khấu hao vào chi phí trong kỳ để tính thuế. Vấn đề trích lập khấu hao của
XYZ là vấn đề KTV Công ty đánh giá là dễ xảy ra sai phạm.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng lớn đến công tác kiểm toán của KTV
Công ty đối với khoản mục TSCĐ của khách hàng XYZ, về khối lượng công việc
cũng như các thủ tục Công ty cần áp dụng. KTV Công ty xây dựng kế hoạch kiểm
toán 100% chứng từ phát sinh về TSCĐ, 100% các nghiệp vụ tăng/giảm TSCĐ
trong kỳ trong kế hoạch kiểm toán của Công ty về khoản mục TSCĐ.
1.2.2 Đặc điểm kế toán khoản mục Tài sản cố định của khách hàng kiểm toán
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
Công ty CP ABC là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên
TSCĐ của ABC thường là cơ sở vật chất đất đai nhà xưởng, văn phòng làm việc,
các máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho xây dựng như máy cẩu, máy trộn
vữa, xe tải… những TSCĐ này thường có giá trị lớn, giá trị sử dụng lâu dài. Vì vậy
khoản mục TSCĐ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng Tài sản của ABC và là
một khoản mục trọng yếu khi KTV của Công ty kiểm toán BCTC của ABC.
Kế toán của XYZ áp dụng đối với khoản mục tài sản cố định như sau:
Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán Công ty CP ABC được bố trí trên cơ sở phân
công, phân nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách về một hay một
số công việc cụ thể trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Bộ phận nhân sự
Phòng Kế toán tổng hợp Công ty gồm có những bộ phận sau:
Kế toán trưởng: Ông Nguyễn Anh Tú - Kế toán trưởng lâu năm (12 năm kinh
nghiệm).
Phó phòng kế toán: Bà Trần Thị Thanh Hằng, phụ trách công nợ các TK 131,
331, 338, 136, 336
Kế toán giá thành kiêm kế toán thanh toán: phụ trách các TK 111, 141, 154,
155, 621, 622, 627, 632, 511.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán ngân hàng: phụ trách các TK 112, 334, 3382,
3383, 3384.
Kế toán vật tư: phụ trách các TK 151, 152, 153, 156.
Kế toán TSCĐ, thuế, chi phí bán hàng, chi phí quản lý: phụ trách các TK 211,
212, 213, 133, 333, 641, 642.
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ.
Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán Công ty được bố trí trên cơ sở phân công,
phân nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách về một hay một số
công việc cụ thể trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
SV : Ngô Thị Thu Trang
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
Hình thức ghi chép, phản ánh sổ: Kế toán các phần hành cũng như kế toán
TSCĐ đều được thực hiện trên hệ thống phần mềm máy tính do đơn vị mua ngoài,
và đã sử dụng được khá lâu, vì vậy rủi ro tiềm tàng đối với hệ thống kế toán của
ABC là rất thấp, khả năng xảy ra sai sót, thiếu chính xác rất thấp.
Bảng 1.2 : Tỷ lệ khấu hao của hai Công ty ABC và XYZ
Loại TSCĐ
Công trình xây dựng
Máy móc, thiết bị
Thiết bị văn phòng
Phương tiện vận tải
Công ty CP ABC (năm)
15 – 50
5 - 15
5 - 12
5 - 12
Công ty TNHH XYZ
(năm)
20
5 - 20
10
10
Nhìn chung, ABC có công tác tổ chức ghi chép, tập hợp chứng từ, sổ sách
phần hành TSCĐ tốt, đầy đủ và chính xác. Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm toán ở
ABC thì KTV Công ty nhận thấy có một số đặc điểm kế toán TSCĐ nổi bật đáng
chú ý là:
Một là, trong công ty ABC máy móc thiết bị phục vụ trong quá trình xây
dựng thường đi theo từng công trình và di chuyển từ công trình này đến công trình
khác, nên việc quản lý TSCĐ của ABC thường gặp khó khăn do TSCĐ dễ xảy ra
mất mát, hỏng hóc. Vì vậy, kế toán trong ABC thường hay xảy ra tình trạng không
theo dõi đúng số TSCĐ thực đang sử dụng, điều đó ảnh hưởng đến tính chi phí khấu
hao TSCĐ của ABC.
Hai là, trong Công ty CP ABC thường không đủ số lượng máy móc thiết bị
phục vụ cho công việc của doanh nghiệp vào những thời điểm mà hợp đồng xây
dựng nhiều. Nên ABC có đặc điểm là thường xảy trường hợp một TSCĐ dùng
chung cho nhiều công trình và luân chuyển trong cùng thời gian, dẫn đến việc kế
toán cũng không theo dõi riêng TSCĐ nào dùng cho bộ phận nào, cuối kỳ kế toán
TSCĐ cũng không bóc tách riêng chi phí khấu hao của từng TSCĐ dùng cho từng
công trình cụ thể để tính vào chi phí trong kỳ, mà thường gộp chung tất cả các chi
SV : Ngô Thị Thu Trang
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
phí này cho vào chi phí trong kỳ. Điều này ảnh hưởng lớn đến công việc kiểm toán
của KTV, công việc kiểm toán sẽ phức tạp hơn khi tập hợp chi phí máy thi công cho
từng công trình và thường khó chính xác.
Đồng thời, khi thiếu máy móc dùng cho công việc xây dựng ABC thường thuê
ở ngoài, tuy nhiên ABC thường không có hóa đơn ghi nhận đầy đủ, chính xác về
việc đã thuê ngoài TSCĐ. Điều này làm kế toán chi phí khấu hao TSCĐ tại ABC
thường không chính xác, và vì vậy khi kiểm toán tại ABC, KTV Công ty thường
kiểm tra kỹ lưỡng về chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán.
Ba là, nhiều trường hợp công trình xây dựng ở xa trụ sở của ABC, bộ phận kế
toán trên văn phòng thường không nắm được những tài sản được mua thêm hay
những tài sản đã quyết định thanh lý do nhu cầu phát sinh tại công trình đang xây
dựng, vì vậy kế toán của ABC thường không ghi chép kịp thời, ảnh hưởng chi phí
trích khấu hao và thường ghi chép không đúng thời điểm.
Những đặc điểm trên đây về kế toán TSCĐ của Công ty CP ABC đã ảnh
hưởng rất nhiều đến quá trình kiểm toán của KTV trong Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ, yêu cầu các bước công việc kiểm toán thường tỉ mỉ hơn, phức tạp hơn và tập
trung nhiều hơn vào kiểm toán các vấn đề dễ xẩy ra như trên.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Mỹ thực hiện
Kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm toán
BCTC nên quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán
chung. Đối với mọi khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau… KTV thực hiện kiểm toán khoản mục
TSCĐ đều phải tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt
trong cách áp dụng cho phù hợp với đặc thù của từng khách hàng.
Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại hai khách hàng ABC và XYZ được
các KTV Công ty đều được thực hiện tuần tự qua ba bước cơ bản là chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên đối với từng khách hàng
thì cũng có những điểm khác biệt, với XYZ là khách hàng mới kiểm toán của Công
ty nên Công ty thường có một bước nhỏ trước khi bước vào cuộc kiểm toán là tiếp
cận với khách hàng bằng cách gửi thư mời kiểm toán. Thư mời kiểm toán được soạn
thảo bởi bộ phận hành chính của Công ty dựa trên những dự đoán về nhu cầu được
kiểm toán của khách hàng. Thư mời kiểm toán cung cấp cho khách hàng các thông
tin về các loại hình dịch vụ mà Công ty có khả năng cung cấp cũng như quyền lợi
mà khách hàng được hưởng từ các dịch vụ của Công ty.
SV : Ngô Thị Thu Trang
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.3 : Kiểm toán khoản mục TSCĐ tại ABC và XYZ
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Trong bước chuẩn bị kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện các
bước công việc như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch tổng quát
Bước 2: Thiết kế chương trình kiểm toán
Bước 1, Lập kế hoạch tổng quát
Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là quá
trình lập ra phương hướng kiểm toán và nhằm thu thập đầy đủ các thông tin liên
quan tới hoạt động của khách hàng để từ đó xác định những vấn đề trọng tâm mà
KTV cần quan tâm trong cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do Công ty thực hiện
gồm những công việc sau:
Một là, Thu thập thông tin về khách hàng
KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu
biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc Kiểm toán và
từng phần hành Kiểm toán. Tuỳ từng khách hàng (khách hàng thường niên hay
khách hàng năm đầu tiên) mà KTV tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ những
thông tin về khách hàng.
Đối với Công ty CP ABC
Công ty CP ABC là khách hàng thường xuyên của Công ty, mọi thông tin về
khách hàng đã được thu thập vào những lần kiểm toán trước đó và được lưu trữ
trong “Hồ sơ thường niên” tại Công ty. Do vậy, KTV chỉ thu thập bổ sung những
SV : Ngô Thị Thu Trang
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
thông tin mới phát sinh trong năm kiểm toán đặc biệt là những đổi mới trong chính
sách kế toán.
Điều kiện thành lập: Công ty Cổ phần ABC là Công ty con thuộc Tổng công
ty Xây dựng DEF. Công ty tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được thành lập
từ năm 1975. Sau nhiều năm phát triển mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh,
với nhiều tên gọi năm 1997 đổi thành Công ty Cơ khí và Xây dựng trực thuộc Tổng
Công ty Xây dựng DEF. Năm 2004 Công ty tiến hành Cổ phần hóa và đổi tên thành
Công ty Cổ phần ABC, có trụ sở tại Hà Nội.
Vốn kinh doanh của Công ty là 6.679.218.000 VNĐ, trong đó:
Vốn cố định : 2.967.540.000 VNĐ
Vốn lưu động : 3.711.678.000 VNĐ
Lĩnh vực hoạt động:
Doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm cơ khí; Gia công, sản xuất, lắp dựng
kết cấu thép hình quy mô lớn; Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, Xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giao thông,
cầu tàu, bến cảng; Kinh doanh bất động sản; Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
đồ uống: nước giải khát, bia rượu ; Mua bán cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc phục vụ ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng...
Địa bàn hoạt động của Công ty phân bố trên cả nước nhưng chủ yếu là miền
Bắc. Thời gian hoạt động: không có thời hạn.
Về cơ cấu tổ chức : đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Tổng Công ty về mọi hoạt động SXKD. Dưới Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước Ban Giám đốc. Hiện tại, Công ty CP ABC có 3
phòng chức năng và 4 phân xưởng sản xuất với tổng số cán bộ, nhân viên là 600
người trong đó 50 người là nhân viên quản lý.
Các thành viên của Ban Giám đốc của Công ty trong năm 2009 và tại thời
điểm lập báo cáo này gồm có:
Ông Lê Ngọc Trường
Giám đốc
(bổ nhiệm lại ngày 25/8/2005)
Ông Phạm Văn Thanh
Ông Nguyễn Lương Hiếu
Ông Phan Quốc Hội
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
(bổ nhiệm lại ngày 28/8/2005)
(bổ nhiệm lại ngày 25/8/2005)
(bổ nhiệm lại ngày 25/8/2005)
SV : Ngô Thị Thu Trang
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Đối với Công ty TNHH XYZ
Công ty TNHH XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV phải thu
thập toàn bộ những thông tin về khách hàng đó từ khi thành lập cho đến khi kiểm
toán BCTC.
XYZ là Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm là hàng may
mặc, với 100% vốn đầu tư của Đài Loan và được thành lập năm 2007, có trụ sở đặt
tại Hải Dương. Thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm.
Vốn kinh doanh của Công ty là 3.360.800 USD.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty:
Tổ chức theo chức năng. Đứng đầu là Tổng Giám đốc, dưới Giám đốc có các
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Ban Giám đốc.
Hai là, Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện
Việc bố trí về nhân sự và thời gian thực hiện của cuộc kiểm toán là hết sức
quan trọng, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất với chi
phí thấp nhất có thể chấp nhận. Điều này được ban lãnh đạo Công ty cân nhắc trước
mỗi cuộc kiểm toán.
Khi lựa chọn nhóm kiểm toán, Công ty thường chú ý lựa chọn những KTV có
kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là
tránh sự thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều
năm. Về phía lãnh đạo Công ty, ông Nguyễn Hồng Chuẩn – Giám đốc phụ trách
kiểm toán BCTC là người trực tiếp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra chất lượng toàn
cuộc kiểm toán.
Với Công ty CP ABC là khách hàng thường xuyên của Công ty nên thành
viên trong nhóm kiểm toán chủ yếu là KTV năm trước và thời gian dự kiến là 10
ngày. Nhóm kiểm toán lần này gồm 5 người sau:
SV : Ngô Thị Thu Trang
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Ông Nguyễn Thế Trung
Trưởng nhóm kiểm toán
Ông Nguyễn Lương Huy
Bà Ngô Thị Thùy Hương
Bà Đinh Thị Hà
KTV
Trợ lý kiểm toán
Trợ lý kiểm toán
Bà Ngô Thị Thu Trang
Trợ lý kiểm toán
Với
ty
TNHH XYZ là khách hàng mới và là một Công ty có quy mô lớn nên Công ty chỉ
định những KTV có năng lực và nhiều kinh nghiệm. Nhóm kiểm toán gồm 4 người
và thời gian dự kiến là 7 ngày.
Ông Nguyễn Hồng Chuẩn
Trưởng nhóm kiểm toán
Ông Nguyễn Văn Thanh
KTV
Bà Trần Hương Giang
Trợ lý kiểm toán
Bà Ngô Thị Thu Trang
Trợ lý kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của các phần hành
kiểm toán, trên cơ sở đó đưa ra ý kiến Công ty về toàn cuộc kiểm toán thể hiện trên
báo cáo kiểm toán. Đồng thời, trưởng nhóm kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước
Ban Giám đốc và Ban Giám đốc Công ty khách hàng về kết quả và chất lượng cuộc
kiểm toán.
Ba là, Các vấn đề khác
Về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng:
Đối với cả 2 khách hàng là Công ty CP ABC và Công ty TNHH XYZ, căn cứ
vào kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động trong năm 2009, KTV đánh giá
tình hình tài chính của khách hàng là ổn định, khả năng hoạt động là thực sự khả
quan.
Về trách nhiệm pháp lý của Công ty kiểm toán và Công ty khách hàng:
Công ty kiểm toán phải đảm bảo thực hiện kiểm toán BCTC theo đúng quy
định của Chuẩn mực và pháp luật hiện hành. Ngược lại, Công ty khách hàng phải
chịu trách nhiệm về các thông tin trình bày trên các tài liệu, sổ sách kế toán và có
nhiệm vụ thanh toán phí kiểm toán theo đúng thoả thuận của hoạt động kiểm toán.
SV : Ngô Thị Thu Trang
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bước hai, Thiết kế chương trình kiểm toán Tài sản cố định
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết các công việc cần thực hiện
theo các phần hành cụ thể trên cơ sở những nội dung của kế hoạch chiến lược đã
được xác định ở trên. Đối với phần hành TSCĐ, chương trình kiểm toán tổng thể
gồm công việc sau:
Một là, Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC cũng được Công ty thực
hiện theo từng loại rủi ro: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC
Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC được Công ty đánh giá trên ba mức độ:
thấp, trung bình, cao. KTV sẽ đưa ra các câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn
bộ BCTC. Căn cứ vào từng câu trả lời đối với một vấn đề cụ thể, đặc biệt là xem xét
tầm quan trọng của vấn đề đó tới các thông tin trên BCTC, KTV sẽ đánh giá rủi ro
tiềm tàng.
Đối với Công ty TNHH XYZ, do là khách hàng năm đầu tiên nên để đánh giá
rủi ro tiềm tàng, KTV tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng, như: tính liêm
chính, kinh nghiệm, sự hiểu biết của Ban Giám đốc; sự thay đổi thành phần của Ban
Giám đốc, Hội đồng quản trị trong năm kiểm toán, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm của kế toán trưởng, ý kiến của KTV trên Báo cáo kiểm toán năm trước…
Sau đó, KTV tiến hành lập bảng đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với Công ty TNHH
XYZ.
Bảng 1.4 : Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty
TNHH XYZ
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
1. Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào?
Được tổ chức tốt
2. Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc?
Các thành viên trong Hội đồng quản trị là người Đài Loan, họ có năng lực
tốt, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm trong việc điều
hành sản xuất và kinh doanh hàng may mặc.
3. Trình độ của kế toán trưởng và nhân viên kế toán?
SV : Ngô Thị Thu Trang
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Kế toán trưởng là người Đài Loan, có nhiều kinh nghiệm trong nghề kế toán
và nhân viên kế toán tốt nghiệp ít nhất Cao Đẳng ngành kế toán.
4. Ý kiến của KTV trong Báo cáo kiểm toán năm trước?
Ý kiến ngoại trừ
….
Kết luận: Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC là trung bình
Đối với Công ty CP ABC
KTV cũng lập Bảng câu hỏi tương tự. Các thông tin về đơn vị được nhóm
kiểm toán rút từ Hồ sơ kiểm toán các năm trước và có sự cập nhật trong năm nay.
Một điểm cần lưu ý là ý kiến KTV trên Báo cáo kiểm toán năm trước là ý
kiến ngoại trừ về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh gía sản phẩm
dở dang cuối kỳ được thực hiện theo ước tính chủ quan của Công ty mà chưa theo
một phương pháp nhất định. Năm nay, Công ty vẫn chưa thực hiện theo đề xuất của
KTV. Kết luận của KTV về rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của khách hàng CP
ABC là trung bình.
Đánh giá rủi ro kiểm soát trên toàn bộ BCTC
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ BCTC, KTV đánh giá rủi ro
kiểm soát trên toàn bộ BCTC. Việc đánh giá này được tiến hành bằng cách thu thập
những thông tin theo bảng câu hỏi về Hệ thống KSNB của khách hàng. Dựa vào đó
mà KTV sẽ đánh giá được Hệ thống KSNB là khá, trung bình, yếu từ đó xác định
rủi ro kiểm soát là thấp, trung bình, cao. Trong quá trình đánh giá, KTV dựa vào sự
xét đoán để đưa ra được kết luận chính xác. Do đó công việc này phải đựơc thực
hiện bởi các KTV có nhiều kinh nghiệm.
Với Công ty CP ABC
Là khách hàng thường xuyên của Công ty nên KTV hiểu rõ về tổ chức và hoạt
động của hệ thống KSNB nói chung và công tác kế toán nói riêng. Dựa vào kinh
nghiệm từ các lần kiểm toán trước, KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
này là kém hiệu quả, rủi ro kiểm soát cao.
Với Công ty TNHH XYZ
SV : Ngô Thị Thu Trang
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Là khách hàng mới kiểm toán nên việc đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB
của Công ty KTV được chú trọng hơn, thực hiện thông qua một số buổi gặp gỡ trực
tiếp với Ban giám đốc Công ty.
Thông qua Ban giám đốc Công ty, KTV thu thập được những thông tin về cơ
cấu tổ chức và quản lý điều hành, các quy trình, chính sách và thủ tục KSNB trong
đơn vị khách hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được phần
nào thái độ, nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây là yếu tố
quan trọng để đánh giá độ tin cậy của HTKSNB.
Bảng 1.5 : Đánh giá HTKSNB tại Công ty TNHH XYZ
Đánh giá Hệ thống KSNB
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Kết luận: Hệ thống KSNB
Khá
Trung bình:
Yếu
X
Câu hỏi
Có
1. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có bị chi
phối bởi một hoặc một nhóm người không
trung thực không?
2. KTV có nghi ngờ về tính liêm chính của Ban
Giám đốc và Hội đồng quản trị?
3. Việc phân công công việc cho nhân viên kế X
toán không được cập nhật thường xuyên?
4. ……
5.
Không
Không
áp
dụng
X
X
Như vậy, rủi ro kiểm soát đối với Công ty CP XYZ là trung bình.
Đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định rủi ro
phát hiện thông qua mô hình xác định rủi ro dưới đây.
Bảng 1.6 : Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV vể rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của
Cao
SV : Ngô Thị Thu Trang
Thấp nhất
18
Thấp
Trung bình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KTV vể rủi ro
tiềm tàng
Trung bình
Thấp
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Cao nhất
Với Công ty CP ABC có rủi ro tiềm tàng trên BCTC được đánh giá là Trung
bình, rủi ro kiểm soát là Cao, do đó rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC là Thấp.
Với Công ty TNHH XYZ có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều ở mức
Trung bình, do đó rủi ro phát hiện được đánh giá là Trung bình.
Hai là, Đánh giá rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại hai khách hàng
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Do tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản tại hai khách hàng là cao nên KTV đánh
giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này là cao.
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Để có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ, KTV sử dụng
Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thống KSNB đối với cả hai khách hàng.
Bảng 1.7 : Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ tại hai Công ty.
Công ty CP ABC
C Khôn Không
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB
ó
g
áp
dụng
1.Hệ thống thẻ tài sản cố định có X
được duy trì và cập nhật kịp thời
không?
2.Việc mua sắm TSCĐ có phải lập X
kế hoạch trước hàng năm không?
3.Có sự phân cấp trong việc quyết X
định mua sắm, đầu tư tài sản
không?
4. TSCĐ khi mua về có bắt buộc X
phải có bộ phận kiểm tra chất
lượng và lập biên bản nghiệm thu
trước khi giao cho bộ phận sử
dụng và thanh toán không?
5.TSCĐ khi giao cho bộ phận sử X
dụng có được lập biên bản bàn
giao cho bộ phận chịu trách nhiệm
quản lý và sử dụng không?
SV : Ngô Thị Thu Trang
19
Công ty TNHH XYZ
Có
Khôn
Không
g
áp dụng
X
X
X
X
X
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6.TSCĐ có được đánh mã quản lý
riêng để có thể đối chiếu giữa tài
sản ghi chép trên sổ và trên thực
địa không?
7.Những TSCĐ đang thế chấp,
cầm cố để đảm bảo cho các khoản
vay có được ghi chép lại để theo
dõi riêng không?
8.Công ty có giao cho một bộ phận
chuyên chịu trách nhiệm xử lý các
vấn để khi TSCĐ bị hỏng không?
9.Các nhân viên có buộc phải báo
cho bộ phận chuyên trách khi
TSCĐ bị hỏng trong quá trình sử
dụng không?
10.Tất cả các sự cố hỏng của
TSCĐ có được ghi lại thành biên
bản và lưu giữ lại không?
11.Các TSCĐ chưa cần dùng có
được bảo quản riêng trong kho để
đảm bảo chúng không bị hư hại
không?
12.Tất cả các tài sản chờ thanh lý,
chưa sử dụng có được theo dõi và
quản lý riêng không?
13.Công ty có quy định về việc
thanh lý TSCĐ không?
14.Các tài sản khi thanh lý có được
sự phê duyệt của cấp lãnh đạo
không?
15.Có quy định kiểm kê TSCĐ ít
nhất 1 lần 1 năm không?
16.Công ty có theo dõi, ghi chép
đối với các TSCĐ không cần dùng
chờ thanh lý, tạm thời chưa sử
dụng, đã khấu hao hết nhưng vẫn
sử dụng không?
17.Các quy định về mua sắm, quản
lý, sử dụng và thanh lý TSCĐ có
được tập hợp và hệ thống hoá
thành 1 văn bản (quy chế) thống
nhất không?
Kết luận: Hệ thống KSNB của
TSCĐ
Ghi chú: Rủi ro kiểm soát đối với
TSCĐ
SV : Ngô Thị Thu Trang
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trung bình
Cao
20
Khá
Thấp