Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THẢO LUẬN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.77 KB, 40 trang )

HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

ĐỀ CƯƠNG
THẢO LUẬN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

ĐIỂM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

....................................................................................................................................


....................................
....................................................................................................................................
....................................
....................................................................................................................................
....................................

Câu hỏi
1. Phân
tích mối
quan hệ
biện chứng
giữa vật
chất và ý
thức? Ý
nghĩa
phương
pháp luận

Trả lời
a) Định nghĩa:
- Vật chất:
Vật chất, theo Lênin. “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động để thể hiện sự tồn tại của
mình. Không thể có vật chất không vận động và không có vận động ở ngoài vật chất.


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:


rút ra từ
Đồng thời vật chất vận động trong không gian và thời gian. Không gian và thời gian là
việc nghiên
hình thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể .
cứu vấn đề
này? Liên hệ
- Ý thức:
vận dụng
vào công tác
Ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội. Bản chất
của bản
của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là sự phản ánh tích cực, tự
thân?
giác, chủ động, sáng tạo thế giới khách quan và bộ não người thông qua hoạt động thực
tiễn. Chính vì vậy, không thể xem xét hai phạm trù này tách rời, cứng nhắc, càng không
thể coi ý thức (bao gồm cảm xúc, ý chí, tri thức,….) là cái có trước, cái sinh ra và quyết
định sự tồn tại, phát triển của thế giới vật chất.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
* Tác động của vật chất với ý thức.
Chủ nghĩa duy vật macxit khẳng định vật chất có trước ý thức, quyết định ý thức, ý
thức là cái phản ánh cho nên là cái có sau, là cái bị quyết định. Như trên chúng ta đã rõ,
ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao, tổ chức đặc biệt. Đó
là bộ óc người, không có bộ óc người thì không thể có ý thức. Hơn nữa, ý thức tồn tại phụ
thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.
Vật chất còn là cơ sở, nguồn gốc của những nội dung mà ý thức phản ánh. Nghĩa là
vật chất quyết định nội dung phản ánh của ý thức.
Mặt khác, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Vật chất là đối tượng,
khách thể của ý thức, nó quy định nội dung, hình thức, khả năng và quá trình vận động
của ý thức.



HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

VD1.Hoạt động của ý thức diễn ra bình thường trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh
của bộ não người. Nhưng khi bộ não người bị tổn thương thì hoạt động của ý thức cũng
bị rối loạn.
VD2. Ở Việt Nam, nhận thức của các học sinh cấp 1, 2, 3 về công nghệ thông tin là
rất yếu kém sở dĩ như vậy là do về máy móc cũng như đội ngũ giáo viên giảng dậy còn
thiếu. Nhưng nếu vấn đề về cơ sở vật chất được đáp ứng thì trình độ công nghệ thông tin
của các em cấp 1, 2, 3 sẽ tốt hơn rất nhiều.
VD3. Đã khẳng định điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức chỉ là như thế đó.
Người ở nhà lầu suy nghĩ khác người ở lều tranh”. Khi cơ sở vật chất, điều kiện vật
chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo.
-Tác động trở lại của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật macxit cũng cho rằng, mặc dù vật chất quyết định ý thức, nhưng ý
thức có tính năng động sáng tạo, cho nên thông qua hoạt động thực tiễn con người có
thể tác động trở lại vật chất bằng cách thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nào đó các
điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan. Tuy nhiên, sự tác động trở lại
của ý thức đối với vật chất dù đến đâu chăng nữa vẫn phụ thuộc vào các điều kiện vật
chất.Cho nên, xét đến cùng, vật chất luôn quyết định ý thức.
VD1. Hiểu tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở hơn 10000C thì con người tạo ra
các nhà máy gang thép để sản xuất cách loại thép với đủ các kích cỡ chủng loại, chứ
không phải bằng phương pháp thủ công xa xưa.
VD2. Từ nhận thức đúng về thực tại nền kinh tế của đất nước. Tư sản đại hội VI, đảng
ta chuyển nền kinh tế từ trị cung, tự cấp quan liêu sang nền kinh tế thị trường, nhờ đó


HỌ VÀ TÊN: - LỚP

ĐƠN VỊ:

mà sau gần 20 năm đất mới bộ mặt đất nước ta đã thay đổi hẳn.
Ví dụ: Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

c) Ý nghĩa và phương pháp luận:
Từ quan hê biện chứng giữa vật chất và ý thức, triết học macxit rút ra quan điểm
khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.Quan điểm khách quan yêu cầu,
trong nhận thức phải nhận thức sự vật vốn như nó có, không “tô hồng, tô đen”.“Tô hồng,
tô đen” trong nhận thức đều là phản ánh không đúng sự vật, từ phản ứng không đúng
này sẽ dẫn tới sai lầm trong hành động.
Trong hoạt động thực tiễn luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy
luật khách quan và hành động theo quy luật khách quan. Chúng ta không thể lấy mong
muốn chủ quan thay cho thực tế khách quan, không thể hành động trước không đúng
quy luật.Như vậy sẽ phải trả giá.
Quan điểm khách quan cũng yêu cầu trong hoạt động thực tiễn phải biết phát huy
tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần trong cải tạo thế giới. Nghĩa là phải cố
gắng tích cực vươn lên, biết phát huy tối đa lực lượng vật chất hiện có.Đồng thời cũng
tránh không rơi vào chủ nghĩa khách quan, tức là trông chờ, thụ động, ỷ lại điều kiện
khách quan, không cố gắng, tích cực vượt khó vươn lên.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta cùng với việc coi trọng phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân đã rất chú trọng phát triển văn hóa với tư


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

cách nền tảng tinh thần của xã hội.

Quan điểm khách quan cũng yêu cầu phải chống bệnh chủ quan, duy ý chí, tuyệt đối
hóa ý thức, tinh thần trong hoạt động thực tiễn.Thực tiễn xây dựng cnxh ở nước ta trước
đổi mới (1986) cho thấy, chúng ta đã mắc phải bệnh chủ quan duy chí chí trong xây
dựng mục tiêu, bước đi xây dựng chủ nghĩa xã hội và cải tạo xhcn. Khắc phục những sai
lầm chủ quan này, trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xuất phát từ thực
tiễn nước ta vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường
lối phát triển kinh tế- xã hội phù hợp. Do vậy, mọi mặt đời sống của nhân dân được
nâng lên, vị thế của đất nước được nâng cao.
Chính vì thế trong cương lĩnh của Đảng có viết “Mọi đường lối chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế tôn trọng quy luật khách quan”.
Trong sinh hoạt hàng ngày của con người phải chú ý đến đời sống, ăn, ở, mặc, đi lại rồi
mới chú ý đến các lĩnh vực khác. Nhưng nếu tuyệt đối hóa vật chất sẽ rơi vào chủ quan.
Liên hệ bản thân
Trong thời kì đổi mới của nước ta khi chuyển nền từ tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng
cộng sản Việt Nam luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan. Với chủ trương này chúng ta đã giành được một số thắng lợi
to lớn tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót, đặc biệt ở khâu hành động. Đề ra chủ trương
là vấn đề quan trọng nhưng thực hiện nó mới là một vấn đề thực sự khó khăn.
2. Phân
tích nội
dung và ý

I. Hai nguyên lý cơ bản
1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:


nghĩa
phương
pháp luận
của nguyên
lý về mối
liên hệ phổ
biến và
nguyên lý về
sự phát
triển? Liên
hệ vận dụng
vào công tác
của bản
thân?

a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
Đối lập phép biện chứng, quan điểm siêu hình coi sự tồn tại của các sự vật và hiện
tượng trong thế giới là những cái tách rời nhau, giữa chúng không có sự liên hệ tác động
qua lại, không có sự chuyển hóa lẫn nhau và nếu có chỉ là sự liên hệ mang tính chất
ngẫu nhiên, gián tiếp v.v... Ngược lại, phép biện chứng duy vật cho rằng, trong sự tồn tại
của các sự vật và hiện tượng của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn
nhau, mà chúng có những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và phụ
thuộc, qui định lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau v.v...
- Khái niệm mối liên hệ là khái niệm chỉ sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự
tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, hiện tượng, một quá trình.
Ví dụ : Trong tự nhiên tồn tại mối liên hệ giữa động vật và thực vật, giữa thực vật và
khí hậu… Mối liên hệ gồm các tính chất cơ bản như: tính khách quan của các mối liên hệ,
tính phổ biến của các mối liên hệ, tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng trong

thế giới (cả tự nhiên, xã hội, tư duy) dù đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối
liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Cơ sở của mối liên hệ này là tính thống nhất vật
chất của thế giới.
Ví dụ: con vật thì có mối liên hệ giữa kẻ săn mồi và con mồi con hổ với con nai…, nếu
không có mối liên như vậy thì con vật không thể tồn tại. Còn con người thì có các quan
hệ xã hội giữa người này với người khác có như vậy con người mới tồn tại, vận động và
phát triển.
b. Tính chất của mối liên hệ


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

- Tính khách quan của mối liên hệ, tức là cái vốn có của các sự vật hiện tượng độc lập
và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người; con người có thể nhận thức và
vận dụng trong hoạt động thực tiễn đó là quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện yêu
cầu khi xem xét sự vật phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố của nó, tuy nhiên phải có
trọng tâm, trọng điểm; xem xét sự vật trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
- Tính phổ biến của mối liên hệ, tức là trong sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng
của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể
thống nhất. Trong thể thống nhất đó tạo thành những cấu trúc, những hệ thống và là
một hệ thống mở bởi những mối liên hệ, tác động qua lại, ràng buộc và phụ thuộc, qui
định, chuyển hoá cho nhau, v.v…
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ, tức là các sự vật, hiện tượng hay quá trình
khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau gắn liền với những điều kiện lịch
sử nhất định.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Xuất phát từ tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ đã cho chúng ta thấy trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích về sự vật phải đặt nó trong mối

quan hệ với sự vật khác.Đồng thời phải nghiên cứu tất cả những mặt, những yếu tố,
những mối liên hệ vốn có của nó.Qua đó để xác định được mối liên hệ bên trong, bản
chất, v.v...để từ đó có thể nắm được bản chất, qui luật của sự vật và hiện tượng.
- Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ đã cho chúng ta thấy trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể.


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi nghiên cứu sự vật phải thấy sự tồn tại vận động
và phát triển của bản thân các sự vật và hiện tượng là một quá trình có tính giai đoạn,
tính lịch sử cụ thể.
Liên hệ:
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta
không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới
những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử
dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết
tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội và toàn cầu hoá kinh tế đưa lại.
Chúng ta có thể áp dụng những quan điểm này trong cuộc sống
Chúng ta hiện nay đều là những tân sinh viên, khi mới nhập học hầu như là không
quen biết nhau. Khi nhìn thấy 1 bạn nào đấy , chắc chắn chúng ta đều có những ấn
tượng đầu tiên về ngoại hình , tính cách của bạn đó. Nhưng nếu chỉ qua 1 vài lần gặp
mặt mà chúng ta đã đánh giá bạn là người xấu hoặc tốt , dễ tính hay khó tính. Cách
đánh giá như vậy là phiến diện , chủ quan trái với quan điểm toàn diện.Điều có thể làm
cho chúng ta có những quyết định sai lầm . Chẳng hạn như khi nhìn thấy một người có
gương mặt ưa nhìn , ăn nói nhỏ nhẹ đã vội vàng kết luận là người tốt và muốn làm bạn ,

còn khi nhìn thấy một người ít nói , không hay cười thì cho là khó tính không muốn kết
bạn. Qua một thời gian kết bạn mới nhận ra người bạn mà mình chọn có những đức tính
không tốt như lợi dụng bạn bè, ích kỷ. Còn người bạn ít nói kia thực ra rất tốt bụng , hay
giúp đỡ bạn bè. Ấn tượng đầu tiên chỉ quyết định đến quá trình giao tiếp về sau. Quan


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

điểm toàn diện dạy cho ta biết rằng khi xem xét, đánh giá một sự vật, hiện tượng phải
xem xét đánh giá một cách toàn diện , mọi mặt của vấn đề để hiểu được bản chất thật
sự của sự vật hiện tượng. Chúng ta không thể chỉ nhìn bề ngoài mà phán xét về phẩm
chất, đạo đức của người đó.Vẻ bề ngoài không nói lên được tất cả , có thể bạn đó có
gương mặt lạnh lùng nhưng tính bạn rất cởi mở, hòa đồng, dễ gần. Vì vậy muốn đánh giá
1 con người cần phải có thời gian tiếp xúc lâu dài , nhìn nhận họ trên mọi phương diện ,
ở từng thời điểm ,từng hoàn cảnh khác nhau.
2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
Chủ nghĩa duy vật siêu hình coi phát triển là sự tăng lên về lượng đơn thuần. Chủ
nghĩa duy tâm công nhận sự phát triển nhưng cho rằng ý thức, tinh thần là động lực,
nguyên nhân của sự phát triển. Chủ nghĩa duy vật macxit coi sự phát triển là quá trình
vận động theo hướng đi lên từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển không chỉ là sự tăng lên, giảm đi về lượng mà còn là sự nhảy vọt về chất.
Vận động là sự biến đổi nói chung và là phương thức tồn tại của vật chất. Ngược lại,
khái niệm phát triển thì không khái quát mọi sự vận động, biến đổi nói chung, nó chỉ
khái quát những vận động đi lên, theo một khuynh hướng từ đơn giản đến phức tạp, từ
cái chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Vd: Ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với thời xưa.
b. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện nguồn gốc vận động và phát triển của

quá trình giải quyết mâu thuẫn trong các sự vật hiện tượng độc lập và không phụ thuộc


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

vào ý muốn chủ quan của con người; con người có thể nhận thức và vận dụng trong hoạt
động thực tiễn;
- Tính phổ biến của sự phát triển khẳng định phát triển là khuynh hướng chung trong
sự vận động của các sự vật và hiện tượng của thế giới là quá trình xuất hiện cái mới phù
hợp với các qui luật khách quan vốn có của nó.
- Tính đa dạng phong phú của sự phát triển thể hiện ở tính lịch sử cụ thể trong các
hình thức vận động của các sự vật hiện tượng của thế giới.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Phải có quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Khi nhận thức sự vật không chỉ nhận thức nó trong hiện tại như nó có mà còn phải
thấy được khuynh hướng vận động, phát triển của nó trong tương lai.Trên cơ sở đó dự
báo những tình huống có thể xảy ra để chủ động nhận thức, giải quyết.
Trong hoạt động thực tiễn cần chống bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, bởi lẻ mọi sự vật,
hiện tượng trong thế giới luôn vận động, biến đổi và phát triển. Phát triển là khó khăn,
bao gồm cả sự thụt lùi tạm thời, do vậy trong hoạt động thực tiễn khi gặ khó khăn, thất
bại tạm thời phải biết tin tưởng vào tương lai.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững hai nguyên lý này
Nguyên lý về liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức sự vật cần phải có quan điểm
toàn diện.Với quan điểm này, khi nghiên cứu sự vật phải xem xét tất cả các mối liên hệ
của bản thân sự vật và với các sự vật và hiện tượng khác.


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:


+ Phải phân loại các mối liên hệ để hiểu rõ vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với
sự vận động và phát triển của sự vật. Nếu khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan là vận động đi lên thì trong nhận thức và thực tiễn cần phải có
quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi: phải phân tích sự vật trong sự phát
triển, cần phát hiện được cái mới, ủng hộ cái mới, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát
triển trong bản thân sự vật.
Tóm lại: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận của quan
điểm toàn diện, lịch sử cụ thể và phát triển. Với cách xem xét, nghiên cứu theo quan
điểm toàn diện và phát triển sẽ giúp ta hiểu được bản chất sự vật, làm cho nhận thức
phản ánh đúng đắn về sự vật và hoạt động thực tiễn có hiệu quả cao.
Liên hệ bản thân.
Chẳng hạn, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với
trẻ em ở thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện
thuận lợi mà xã hộimang lại. Hay trong thời đại hiện nay, thời gian công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước của các quốc gia chậm phát triển và kém phát triển sẽ ngắn hơn
nhiều so với các quốc gia đã thực hiện chúng do được thừa hưởng kinh nghiệm và sự hỗ
trợ của các quốc gia đi trước. Song vấn đề còn ở chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm và tận
dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất nhiều vào các nhà lãnh đạo và nhân đân
của các nước chậm phát triển và kém phát triển.
Những điều kiện nêu ra ở trên cho thấy, dù sự vật hiện tượng có thể có những giai
đoạn vận động đi lên như thế này hoặc như thế khác nhưng xem xét toàn bộ quá trình
thì chúng vẫn tuân theo khuynh hướng chung. Nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Bệnh bảo thủ trì trệ và
bệnh giáo điều cùng với bệnh chủ quan duy ý chí là những căn bệnh chung của các nước


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:


XHCN và nó gây ra hậu quả tất yếu là làm cản trở, thậm chí kéo lùi sự phát triển của
kinh tế - xã hội, đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.
3. Phân
tích nội
dung và ý
nghĩa
phương
pháp luận
của quy luật
thống nhất
và đấu tranh
của các mặt
đối lập? Liên
hệ vận dụng
vào công tác
của bản
thân?

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( Quy luật mâu thuẫn)
a. Khái niệm:
Mâu thuẫn biện chứng là sự tác động lẫn nhau của các mặt đối lập. Những mặt đối lập
là những mặt có khuynh hướng, thuộc tính biến đổi, phát triển trái ngược nhau trong
cùng sự vật, hiện tượng hay hệ thống sự vật, hiện tượng.Thống nhất giữa các mặt đối lập
được hiểu theo ba nghiã: Các mặt đối lập làm điều kiện, tiền đề tồn tại cho nhau, hông
có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại;các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân
bằng nhau; giữa hai mặt đối lập có điểm chung nhau, tương đồng nhau. Đấu tranh giữa
các mặt đối lập là sự phủ định nhau, bài trừ nhau hay sự triển khai của các mặt đối lập.
Thí dụ: Điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử; Đồng hóa và dị hóa
trong cơ thể sống; Sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh tế của xã hội,…
b. Nội dung quy luật.

Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có vai trò là nguồn gốc của quá trình vận
động, phát triển của sự vật. Khi hai mặt đối lập thống nhất với nhau thì sự vận động từ
từ, chậm chạp, mâu thuẫn chưa gay gắt.Những xu hướng của hai măt đối lập là đấu
tranh với nhau, đi ngược nhau. Do vậy, đến một thời điểm nhất định thì cả hai mặt đối
lập đều biến đổi, mâu thuẫn biến đổi. Nếu mâu thuẫn được giải quyết thì mâu thuẫn cũ
mất đi làm sự vật không còn là nó. Từ sự vật cũ ra đời sự vật mới, mâu thuẫn mới lại
xuất hiện. Mâu thuẫn mới này rồi lại được giải quyết.Cứ như vậy, sự vật vận động, phát
triển.Như vậy, chính sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự
vận động, phát triển của sự vật.


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

c. Ý nghĩa phương pháp luận
Mâu thuẫn là khách quan, do vậy không nên né tránh mâu thuẫn. Có nhiều loại
mâu thuẫn, chẳng những như mâu thuẫn cơ bản (là mâu thuẫn quy định bản chất của sự
vật, nó tồn tại từ khi sự vật ra đời đến khi sự vật mát đi) và mâu thuẫn không cơ bản,
mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn không chủ yếu, mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn
không đối kháng. Do vây trong hoạt động thực tiễn cần cũng cần xác định đúng mâu
thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn không được chủ quan, thỏa hiệp.
Liên hệ
Trong quá trình đổi mới hiện nay, chúng ta phải biết kế thừa những di sản tích cực của
dân tộc cũng như của thế giới. Nhưng, có lúc, có nơi đã coi nhẹ việc khai thác vốn quý
báu của dân tộc, có quan điểm “phủ định sạch trơn”; ngược lại, có lúc, có nơi lại phục hồi
cả những phong tục tập quán đã lỗi thời, không biết đứng trên yêu cầu mới của cách
mạng mà cải biến và sử dụng những vốn cũ đó cho thích hợp.
Hiện nay, để vượt qua những khó khăn to lớn nhằm thực hiện thắng lợi những mục
tiêu do đại hội lần thứ XII của Đảng đề ra, chúng ta phải kiên quyết tiếp tục đổi mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nếu không xem sự nghiệp đổi mới như là một quá trình

phủ định biện chứng, chúng ta dễ rơi vào những sai lầm cực đoan: hoặc là không kiên
quyết từ bỏ cái cũ lỗi thời, hoặc ngược lại, phủ nhận mọi thành tựu đã đạt được trong
thời kỳ trước đổi mới, xa rời những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Nếu vậy chúng ta khó tránh khỏi thất bại.
4. Phân
tích nội
dung và ý
nghĩa

a. Khái niệm phủ định.
Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này thành sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển.Có hai loại phủ định. Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, sự


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

phương
pháp luận
của quy luật
chuyển hóa
từ những
thay đổi về
lượng thành
những thay
đổi về chất
và ngược
lại? Liên hệ
vận dụng
vào công tác

của bản
thân?

phủ định không tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, không tạo cho cái mới ra đời, lực
lượng phủ định là ở bên ngoài sự vật. Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự tự phủ định, sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật, sự phủ
định tạo tiền đề cho cái mới ra đời thay thế cái cũ, lực lượng phủ định ở ngay trong bản
thân sự vật. Phủ định biện chứng có các đặc điểm:
Tính khách quan tức là sự vật tự phủ định, sự phụ thuộc này không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.Đó là kết quả giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật quy
định.
Tính phổ biến nghĩa là phủ định biện chứng tồn tại cả trong tự nhiên, trong xã hội và
trong tư duy của con người.
Có tính kế thừa nghiã là trong phủ định biện chứng có sự liên hệ giữa cái cũ và cái
mới, không phủ định sạch trơn hoàn toàn cái cũ, mà có lọc bỏ những cái cũ không còn
phù hợp, kế thừa những yếu tố còn phù hợp và chuyển vào sự vật mới.
b. Nội dung của quy luật.
Phủ định của phủ định nói lên rằng ít nhất qua hai lần phủ định biện chứng, sự vật
dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
Phủ định của phủ định có đầy đủ các tính chất của phủ định biện chứng và thêm tính
chất chu kỳ. Nghĩa là ít nhất qua hai lần phủ định biện chứng, sự vật dường như quay trở
lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.Phủ định lần thứ nhất làm cho sự
vật cũ trở thành cái đối lập của mình. Sau những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào
đó sẽ ra đời sự vật mới mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu (xuất phát). Như
vậy, về hình thức là trở lại cái ban đầu song không phải giống nguyên như cũ, dường như
lặp lại cái cũ nhưng cao hơn.Ví dụ, hạt ngô (cái ban đầu khẳng định)-cây ngô (phủ định


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:


lần 1-đối lập với hạt ngô-cái xuất phát)-bắp ngô (phủ định lần 2-phủ định của phủ định).
Trong thực tế, có sự vật hiện tượng phải trải qua ba bốn và hơn nữa số lần phủ định biện
chứng mới kết thúc một chu kỳ. Nhờ tính chu kỳ này mà sự vật có khuynh hướng phát
triển theo đường xoáy ốc đi lên.
d. Ý nghĩa phương pháp luận.
Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới, mối liên hệ
giữa cái cũ và cái mới. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn phải biết ủng hộ cái mới hợp
quy luật.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ “hư vô”, phủ định sạch trơn.
Đồng thời phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ. Chống thái độ hư vô chủa
nghĩa, nhưng đồng thời cũng chống bảo thủ khư khư ôm lấy những gì đã lạc hậu, lỗi thời,
không chịu đổi mới cho phù hợp thực tiễn mới.
Phải hiểu phát triển không phải là theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc đi lên.
Nghĩa là có nhiều tình huống khó khăn phức tạp trong quá trình vận động, phát
triển.Trong những tình huống đó phải biết lạc quan, tin tưởng vào xu thế phát triển vủa
cái mới hợp quy luật.
Liên hệ.
+ Trong khi đấu tranh với cái cũ, chúng ta vừa phải biết sàng lọc, bỏ thô lấy tinh,
biết giữ lấy những gì là tích cực, là có giá trị của cái cũ, cải tạo cái cũ cho phù hợp với
những điều kiện mới, sử dụng chúng như là tiền đề cho sự ra đời của cái mới. Do đó,
trong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải chống thái
độ “hư vô chủ nghĩa” trong khi nhìn nhận lịch sử, đánh giá quá khứ, đồng thời cũng phải
khắc phục thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại cả những cái lỗi thời cản trở sự phát triển của


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

lịch sử.

Trong quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết
của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã
hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên ở mỗi mô hình đều có đặc điểm riêng, do đó, chúng ta đã nhận thức
được vấn đề và đã có cách thức tác động phù hợp với sự phát triển của thực
tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói
nghèo nhưng không vì thế mà chúng ta không trân trọng cái cũ.
Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử dụng đặc trựng tiến
bộ của nền kinh tế tập trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sở
đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.chính vì vậy mới có kết quả đáng mừng của 20
năm đổi mới.
Tuy nhiên để có thành công như hôn nay, trong hoạt động của chúng ta, cả hoạt động
nhận thức cũng như hoạt động thực tiến chúng ta phải vận dụng tổng hợp tất cả những
quy luật một cách đầy đủ sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể. Chỉ
có như vậy hoạt động của chúng ta, kể cả hoạt động học tập, mới có chất lượng và hiệu
quả cao.
Kết luận
* Mỗi quy luật cơ bản của phép biện chứng đề cập một phương diện của quá trình vận
động và phát triển:


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại cho biết phương thức của sự vận động và sự phát triển:
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập làm sáng tỏ nguồn gốc của sự
vận động và phát triển;
Quy luật phủ định của phủ định cho biết khuynh hướng của quá trình phát triển qua

việc làm sáng tỏ mối liên hệ giữa những nấc thang khác nhau của quá trình đó.
5. Phân
tích mối
quan hệ
giữa lý luận
và thực
tiễn? Ý
nghĩa
phương
pháp luận
rút ra từ
việc nghiên
cứu vấn đề
này? Liên hệ
vận dụng
vào công tác
của bản
thân?

1. Khái niệm thực tiễn
Theo triết học DVBC thực tiễn là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt
động vật chất cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự
nhiên và xã hội.
Theo triết học Mac-Lenin thì thực tiễn có 3 hình thức cơ bản như sau:
- Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là thực tiễn có sớm nhất, cơ bản nhất, quan trọng
nhất, đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Hoạt động cải tạo chính trị-xã hội, quan hệ xã hội: như đấu tranh giải phóng dân
tộc, đấu tranh giải phóng giai cấp, xây dựng thiết chế dân chủ…
- Những hoạt động thực nghiêm khoa học: đây là hình thức đặc biệt bởi lẽ nghiên cứu
tự nhiên và xã hội trong điều kiện thí nghiệm chuyển giao khkt hay vận dụng các thành

tựu khoa học vào sản xuất vật chất trên cơ sở cải tạo thế giới phục vụ con người.


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

- Ba hình thức trên có quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó sản xuất vật chất
đóng vai trò quyết định 2 hình thức còn lại đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất vật
chất
2. Khái niệm lý luận
Theo triết học DVBC lý luận khoa học là hệ thống những tri thức được khái quát từ
những kinh nghiệm thực tiễn và cả những mối liên hệ bản chất mang tính quy luật của
các sinh vật hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các
nguyên lý, phạm trù, quy luật.
Từ khái niệm trên cho thấy lý luận có những đặc điểm sau:
- Lý luận có tính hệ thống, khái quát cao, logic chặt chẽ
- Cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái
quát thành lý luận.
- Lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật, hiện tượng.
3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiện
Đây là mối quan hệ có tác động hai chiều thực tiễn quyết định lý luận và lý luận tác
động lên thực tiễn.
3.1 Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận:


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

Thông qua hoạt động thực tiễn của con người tác độnng vào sự vật làm cho sự vật bộc

lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Thực tiễn cung cấp “vật liệu” cho nhận thức. Không có
thực tiễn thì không có nhận thức.
Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời, chính thực tiễn
là người đặt hàng cho nhận thức để giải quyết.
Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người. Các cơ quan cảm giác được
rèn luyện sẽ tạo ra cơ sở cho chủ thể nhận thức hiệu quả hơn.
Thực tiễn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận.
Nhận thức của con người bị chi phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại. Ngay từ khi
con người xuất hiện trên trái đất, nhận thức của con người đã bị chi phối bởi nhu cầu
thực tiễn.
Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận dụng vào
thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá giá trị của tri thức – kết quả của nhận thức.
Nếu nhận thức không vì thực tiễn mà vì cá nhân, chủ nghĩa hình thức, chủ nghĩa thành
tích thì nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận.
Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý. Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân
lý một cách biện chứng, nghĩa là vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối.Khi thực tiễn
đổi thay thì nhận thức cũng phải thay đổi cho phù hợp. Nghĩa là những tri thức đã đạt


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

được trước đây hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
3.2 Vai trò của lý luận đối với thực tiễn.
Lý luận đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực hiện.
Lý luận có vai trò to lớn đối với hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận khoa học,
thông qua hoạt động thực tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan
và biến đổi chính thực tiễn.

Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng để
tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn.
đạo
Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát từ thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành.
- Chú trọng công tác tổng kết thực tránh bệnh lý thuyết suông, giáo điều
- Trong hoạt động cần tổ chức hoạt động thực tiễn hiệu quả, phải thực hiện nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

Liên hệ thực tiễn
Ngày nay với sự phát triển của xã hội, quan niệm lý luận và thực tiễn được hiểu là
học và hành lúc nào cũng đi đôi, không thể tách rời nhau. Trước hết ta cần hiểu : lý luận
là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, là nắm vững lí luận đã được đúc kết
trong các bộ môn khoa học, đồng thời tếp nhận những kinh nghiệm của cha anh đi trước.
Lý luận là tìm hiểu, khám phá những tri thức của loài người .Còn thực tiễn nghĩa là làm,
là thực hành, là ứng dụng kiến thức, lí thuyết vào thực tiễn đời sống. Cho nên học và
hành có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Học và hành là hai mặt của một qua trình
thống nhất, nó không thể tách rời mà phải luôn gắn chặt với nhau làm một.
Chúng ta cần hiểu rõ “thực tiễn” vừa là mục đích vừa là phương pháp học tập. Một
khi đã nắm vững kiến thức, đã tiếp thu lí thuyết mà ta không vận dụng vào thực tiễn, thì
học cũng trở nên vô ích. Có nhiều bạn trẻ khi rời ghế nhà trường vào một nhà máy, một
cơ quan… Lúng túng không biết phải làm công việc mà chuyên môn mình đã được học
như thế nào? Dẫn đến gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi là sự hoang mang, chán nản.

Nguyên do dẫn đến việc “học” mà không “hành” được là do học không thấu đáo, khi còn
ngồi trên ghế nhà trường không thật sự chuyên tâm, rèn luyện, trau dồi kiến thức hoặc
thiếu môi trường hoạt động.
Ngược lại nếu hành mà không có lí luận, lí thuyết soi sáng và kinh nghiệm đã được
đúc kết dẫn dắt thì việc ứng dụng vào thực tiễn sẽ lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn trở
ngại, thậm chí có khi còn dẫn đến những sai lầm to lớn nữa. Do vậy việc học tập, trau
dồi kiến thức và kinh nghiệm là nền tảng để mỗi người áp dụng vào thực tế, thực hành
trong thực tiễn cuộc sống.
Một thực tế cho thấy, sự thiếu liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn ở các trường phổ
thông đã khiến các sinh viên tương lai không biết nên lựa chọn ngành học nào trước mùa


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

thi. Đa số các em không biết sử dụng những kiến thức đã được học vào việc gì ngoài việc
để... thi đỗ đại học
Hậu quả sâu xa hơn của việc “học” không đi đôi với “hành” là có nhiều học sinh, sinh
viên đạt kết quả học tập rất cao nhưng vẫn ngơ ngác khi bước vào cuộc sống, nhiều thủ
khoa sau khi ra trường, va vấp cuộc sống mới tự hỏi: “Không biết việc chọn trường chọn
ngành của mình đã đúng hay chưa?”. Nhất là khi xã hội đang cần những người có tay
nghề cao phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì việc “Học đi đôi với
hành” càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
6. Phân
tích nội
dung và ý
nghĩa của
quy luật về
sự phù hợp
của quan hệ

sản xuất với
trình độ
phát triển
của lực
lượng sản
xuất? Liên
hệ sự vận
dụng quy
luật này trên
đất nước ta?

1. Khái niệm:
1.1 Lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động.
Trong lực lượng sản xuất, chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá cao vai trò của người lao
động và công cụ lao động. Con người với tính cách là chủ thể của sản xuất vật chất, luôn
sáng tạo ra công cụ tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Với ý
nghĩa đó người lao động là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất.
1.2 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất. Quan hệ
sản xuất được cấu thành từ các quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức
quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ phân phối sản phẩm lao động, trong đó


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Quan hệ sản xuất được hình
thành một cách khách quan trên cơ sở một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định
đối với quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Ngược lại, quan hệ quản lý, quan hệ phân
phối cũng tác động trở lại to lớn đến quan hệ sở hữu.
2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển lực lượng sản
xuất.
2.1 Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ khách quan,
vốn có của quá trình sản xuất vật chất vật chất.
LLSX là yếu tố độc nhất, CM nhất trong quá trình sản xuất, nó là nội dung của quá
trình sản xuất.
QHSX là yếu tố tương đối ổn định, nó là hình thức xã hội của quá trình sản xuất.
Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX quyết định QHSX, điều này thể hiện ở
chổ: LLSX phát triển thì sớm hay muộn QHSX cũng biến đổi theo cho phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX. Khi LLSX quyết định đến 1 mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn đến
QHSX, điều này đòi hỏi phải xóa bỏ QHSX cũ, xác lập QHSX mới phù hợp với trình độ
LLSX để thúc đẩy phương thức sản xuất mới ra đời.
2.2 Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
Nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX nó sẽ làm cho LLSX phát triển, thúc đẩy, tạo điều


HỌ VÀ TÊN: - LỚP
ĐƠN VỊ:

kiện cho LLSX phát triển và ngược lại.
QHSX phù hợp với trình độ của LLSX nó được biểu hiện: năng suất lao động tăng, đời
sống công nhân tăng, cơ sở vật chất được đầu tư, môi trường làm việc được cải thiện,
người lao động được đào tạo.
Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX biểu hiện ở chổ: QHSX có
thể lạc hậu lỗi thời hay vượt trước xa trình độ phát triển của LLSX thì khi ấy sẽ kìm hãm,
cản trở sự phát triển của LLSX.

Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX còn thể hiện ở chổ nó quy định mục đích
sản xuất ảnh hưởng đến thái độ lao động của người lao động, nó kích thích hoặc kìm
hãm công cụ lao động cũng như việc vận dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất.
QHSX quy định mục đích sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, cơ cấu lợi ích
nên thường xuyên tác động đến tinh thần, thái độ làm việc của người lao động ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất.
Khi LLSX phát triển đến mọt trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với QHSX giải
quyết được mâu thuẫn này sẽ tạo động lực thúc đẩy LLSX phát triển qua đó thúc đẩy xã
hội phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa rất quan
trọng, giúp chúng ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh giáo điều và rút ra
được những quan điểm đúng đắn trong nhận thức và cuộc sống. Trước hết, cần phải
quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ
thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, sâu sát thực tiễn, tổ chức hoạt động thực tiễn để triển


×