ÐẢNG BỘ TX HỒNG LĨNH
ÐẢNG UỶ P ĐỨC THUẬN
Số:
ÐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
*
-ĐA/ĐU
Đức Thuận, ngày 06 tháng 9 năm 2018
ĐỀ ÁN
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"
Phần thứ nhất
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Phường Đức Thuận thuộc Thị xã Hồng Lĩnh với diện tích 853,51ha; Dân số
1749 hộ với 5763 nhân khẩu, địa bàn được phân bố trên 7 tổ dân phố; trong đó có
1092 hộ phi nông nghiệp, có 657 hộ sản xuất nông nghiệp). Cơ cấu kinh tế của
Phường là: “Dịch vụ, Thương mại - Tiểu thủ công nghiệp và Nông nghiệp”, địa
bàn phường có nhiều thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội như đường QL IA, 8A và đường sông.
Đảng bộ phường có 11 chi bộ, 380 đảng viên (trong đó 07 chi bộ tổ dân phố
va 04 chi bộ cơ quan); có 107 đảng viên sinh hoạt nơi cư trú theo Quy định số 76QĐ/TW của Bộ chính trị. Trong những năm qua hoạt động của hệ thống chính trị
của phường đã có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền, vận động Nhân dân
thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cụ thể hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng
- Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máycủa hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Kết luận số 64-KL/TW ngày
28/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”;.Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên
chế;Thực hiện Kết luận số 08-KL/TU, ngày 09-12-2011 Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII và Nghị quyết số 26/NQ-HĐND, ngày
16-12-2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về “Đề án sắp xếp, kiện toàn
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và các tổ chức
hội”;Kết luận số 05-KT/TU ngày 29/6/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về Thực
hiên một số chủ trương nâng cao năng lực, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng về sắp xếp, tinh giản bộ máy, biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của các
cơ quan, đơn vị,Thực hiện Kế hoạch số 43-KH/TU ngày 04/4/2018 của Ban Chấp
hành Thị ủy về triển khai thực hiệnNghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máycủa hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"
1
2. Xuất phát từ tình hình thực tiễn
- Thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, chất lượng
đội ngũ cán bộ đảng viên, hệ thống chính trị của phường những năm gần đây hoạt
động còn hạn chế, cán bộ đảng viên thiếu sự năng động, sáng tạo, chưa có
phương pháp hoạt động có tính đột phá để xây dựng phong trào, phát triển địa
phương. Về tổ chức bộ máy có một số bộ phận chức năng, nhiệm vụ chống chéo,
hiệu quả hoạt động không cao gây lãng phí nguồn lực
3. Yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới, củng cố, tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng trong thời kỳ mới, bên cạnh những thành tựu cơ bản đã đạt được thì cũng
còn không ít khuyết điểm, đòi hỏi phải nâng cao năng lực, đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng và sắp xếp, tinh giảm bộ máy, biên chế, hoạt động hiệu quả
của đội ngũ cán bộ trong toàn phường
- Sự phát triển của phường Đức Thuận nằm trong sự phát triển chung của
Thị xã Hồng Lĩnh. Việc xây dựng, triển khai thực hiện Đề án của phường Đức
Thuận là một bộ phận cấu Thành trong xây dựng và triển khai thực hiện Đề án
của Thị xã và của tỉnh Hà Tĩnh.
III. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
- Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII "Một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 Hội
nghị Trung ương 7, khóa XI yêu cầu các cấp ủy đảng phải: Tiếp tục đổi mới nội
dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 5 khóa X; và kế hoạch số 43-KH/ThU Ngày 04 tháng 4
năm 2018 của Thị Uỷ Hồng Lĩnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt đông có hiệu lực, hiệu quả”
2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013, trong đó Điều 110, 111 có
quy định về tổ chức hành chính và bộ máy của chính quyền địa phương như sau:
+ Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 ,
+ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn; Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với cán bộ hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua thực hiện nhiều nghị quyết, kết luận củaTrung ương
về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tại cơ sở, đạt được nhiều kết
quả quan trọng, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức
được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, và
phát triển ở địa phương. Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
2
nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào công cuộc
đổi mới quê hương, đất nước.
Tuy nhiên: Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh; hiệu
lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số vị trí, việc làm chưa thật rõ,
còn chồng chéo, trùng lắp... Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các tổ
chức, cá nhân chưa hợp lý và đồng bộ. Việc tinh giản biên chế, bố trí đội ngũ cán
bộ, công chức gặp khó khăn; tỉ lệ người phục vụ, người hoạt động không chuyên
trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; chính sách tiền lương còn bất cập.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng còn yếu, nhất là ở các
chi bộ tổ dân phố. Năng lực quản lý, điều hành và hiệu quả hoạt động của chính
quyền còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các tổ chức, đơn vị, các cán bộ chuyên môn
địa phương có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ. Tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chậm đổi mới, một số nhiệm vụ còn trùng
lắp. Cơ cấu cán bộ, công chức; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên
trách cấp cơ sở còn hạn chế. Tổ chức hội quần chúng lập nhiều, kinh phí hoạt
động chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách địa phương.
Vì vậy cần phải có sự điều chỉnh, thay đổi và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ
phường. Nhăm bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; kết hợp hài hoà giữa
kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới
phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thu hút người có đức, có tài;
bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những
người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN
1. Phạm vi của đề án
Thời gian: Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những dự báo chuẩn bị cho đại
hội nhiệm kỳ tới.
Không gian: Đánh giá và dự báo tác động đối với hoạt động của hệ thống
chính trị trong phạm vi phường Đức Thuận.
2. Đối tượng của đề án
Cấp ủy, cán bộ công chức chuyên môn, cán bộ không chuyên trách, các tổ
chức trong hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy cán bộ từ phường đến tổ dân phố.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VỀ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI
TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
I. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC BỘ MÁY, QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1. Năng lực cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của cấp trên vào thực tiễn lãnh đạo của đảng bộ
Ưu điểm: Bám vào các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh và của
Thị xã, Ban Thường vụ, BCH Đảng ủy triển khai nhiệm vụ, đề ra các chủ trương,
3
giải pháp, thảo luận bàn bạc thống nhất biểu quyết để ban hành các Chủ trương,
kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, bố trí sử dụng
cán bộ tại địa phương .
Từ năm 2015 đến nay Đảng ủy phường đã ban hành 3 văn bản các loại trên
lĩnh vực về nâng cao năng lực, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về quy
hoạch cán bộ, sắp xếp bộ máy, biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của
phường. Nhìn chung tính kịp thời được thực hiện tốt còn tính thực tiễn và tính
khả thi thì ở đảng bộ phường thì đều phải tuân thủ vào sự lãnh đạo của Thị ủy.
Hạn chế, khó khăn, vướng mắc: Công tác đôn đốc, theo giỏi, kiểm tra, giám
sát chưa thực sự thường xuyên, thẩm quyền, hiệu lực trong lãnh đạo, chỉ đạo ở cơ
sở còn có những giới hạn. Đặc biệt là từ khi thực hiện việc tuyển dụng Công chức
xã, phường đến nay, một số cán bộ công chức làm việc kém hiệu quả, tính năng
động, sáng tạo không cao, theo kiểu (được chăng hay chớ) miễn là không vi
phạm khuyết điểm đến mức phải sa thải.
2. Năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng tổ chức bộ
máy và đội ngũ cán bộ, công chức
* Ưu điểm: Đã quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp uỷ, Chi bộ
Đảng, tiếp tục xây dựng và bổ sung quy chế hoạt động của cấp uỷ. Tăng cường sự
lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân
thông qua hoàn thiện các quy chế làm việc, Nghị quyết BCH và giao ban định kỳ.
Thường xuyên kiện toàn bộ máy từ phường đến Tổ dân phố khi có biến động về
công tác nhân sự. Đã tập trung rà soát đánh giá, phân loại, xây dựng quy hoạch,
sắp xếp, bố trí cán bộ bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo và quản lý cán bộ.
Công tác phát triển Đảng viên được coi trọng cả về số lượng và chất lượng; quan
tâm bồi dưỡng phát triển Đảng trong độ tuổi Thanh niên và các đối tượng đang
tham gia công tác ở Tổ dân phố, trường học.
Trong những năm qua năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng từ
phường đến Tổ dân phố từng bước được cải thiện. Hầu hết cán bộ, đảng viên đều
thấm nhuần Chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên có bản lĩnh chính trị
vững vàng; thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đóng góp sức lực,trí tuệ
của mình xây dựng đảng bộ, chi bộ TSVM, cơ quan, đơn vị vững mạnh.
Coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên. Thường
xuyên kiện toàn cấp ủy đảng các cấp kết hợp với kiện toàn cán bộ chủ chốt,
coi trọng công tác phát triển đảng viên, chú trọng chất lượng, không chạy theo
số lượng.
Phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội tham gia tích cực vào công tác xây dựng đảng, xây dựng chính quyền nhất
là việc góp ý kiến, phê bình cho cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.
*Tồn tại hạn chế: Công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ còn chưa
đáp ứng được yêu cầu, việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý
nhà nước còn ít. Công tác phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể cấp thị trong việc
bố trí, đề bạt cán bộ, có lúc, có nơi còn thiếu chặt chẽ, việc quy hoạch, đào tạo
nguồn cán bộ tại chổ từ Tổ dân phố lên gặp nhiều khó khăn.
4
* Nguyên nhân: Công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ cấp phường
thiếu chủ động, bởi công tác tuyển dụng, luân chuyển của cấp trên, mặt khác là
nguồn cán bộ đoàn thể không đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là nguồn cán bộ chi
bộ, Tổ dân phố thiếu
3. Năng lực sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm
* Ưu điểm
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ từ phường đến Tổ dân phố đã
có sự tập trung, nhất là qua các cuộc chỉ đạo Đại hội Đảng bộ, Bầu cử HĐND,
kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị, đều kịp thời tổ chức tổng kết, đánh
giá rút kinh nghiệm, qua đó để tìm ra những kinh nghiệm hay trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, đồng thời nghiêm túc rút kinh nghiệm, khắc phục ngay những tồn
tại hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
*Tồn tại hạn chế: Trong quá trình thực hiện vẫn còn có yếu tố chủ quan,
xem xét nội dung thiếu toàn diện dẫn đến việc lãnh đạo, chỉ đạo có phần lúng
túng, hiệu quả không cao làm ảnh hưởng đến tình hình chung của địa phương.
* Nguyên nhân: Tuy nhiệm vụ được triển khai thực hiện khá kịp thời và đạt
kết quả, song trong lãnh đạo, điều hành và quán xuyến công việc chưa thực sự cụ
thể, phân công, phân việc thiếu cụ thể, rõ ràng, việc đôn đốc, nhắc nhỡ, kiểm tra,
giám sát chưa được quan tâm đúng mực.
II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BỘ MÁY TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Thực trạng tổ chức bộ máy
1.1. Đối với cán bộ, công chức
Đối với cán bộ, công chức chuyên môn của phường: Hiện nay số lượng là
21 người.
- Khối Đảng ủy: 2đ/c (1 Bí thư, 1 PBT thường trực)
- Khối chính quyền:
+ Hội ĐND: 2đ/c (1 đ/c Chủ tịch do đ/c BT Đảng bộ kiêm và 1 PCTTT).
+ UBND: Gồm chánh, phó Chủ tịch và công chức chuyên môn là 13 người,
trong đó có 02 lãnh đạo (1 Chủ tịch, 1 PCT) và 11 công chức phụ trách trên các
lĩnh vực; (văn phòng thống kê 02; Kế toán, tài chính 02; Văn hóa - xã hội 02;
Địa chính - xây dựng & môi trường 02; Tư pháp - hộ tịch 02 và 01 chỉ huy
trưởng quân sự)
- Khối Mặt trận, đoàn thể: Có 5 đ/c Chuyên trách. (mỗi tổ chức được cơ cấu
1 cán bộ chuyên trách).
Chất lượng:
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ 01; Đại học, cao đẳng 19 người; trung cấp
01 người.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 02, trung cấp 16; sơ cấp 03.
+ Trình độ tin học: Chứng chỉ B: 11; chứng chỉ A: 9.
* Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ công chức của phường trong những năm qua cơ
bản đã được cử đi đào tạo hoặc tự học tập để trang bị kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc; trình độ lý luận chính trị cũng từng bước
5
được nâng cao; hầu hết các vị trí đều đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ cán bộ có 3 thế hệ đảm bảo tính kế thừa.
* Tồn tại hạn chế: Tuy được trẻ hóa nhưng việc bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước chưa nhiều; một số vị trí bằng cấp chuyên môn không phù hợp với
nhiệm vụ được giao, công tác tham mưu giải quyết công việc đôi khi còn yếu
thiếu linh hoạt, chưa có tính năng động, sáng tạo trong công việc.
1.2. Cán bộ không chuyên trách:
Được biên chế theo Nghị định 92/2010 của Chính phủ. Tổng số 15 người
trên các lĩnh vực, gồm: (1, Văn phòng- tổ chức đảng; 2, tuyên giáo-dân vận; 3,
kiểm tra đảng; 4, Chăn nuôi, Thú y, bảo vệ thực vật; 5, Khuyến nông,lâm, giao
thông thủy lợi; 6, Trưởng ban bảo vệ dân phố; 7, Phó chỉ huy quân sự; 8, Hội
chữ thập đỏ kiêm truyền thanh; 9, DSGĐ&TE; 10, Hội người cao tuổi; 11, Phó
chủ tịch UBMTTQ; 12, Phó Bí thư đoàn; 13, Phó chủ tịch Hội CCB; 14, Phó
Chủ tịch Hội Nông dân; 15, phó Chủ tịch hội LHPN).
- Chất lượng đội ngũ:
+ Trình độ chuyên môn: Đại học, cao đẳng 06 người; trung cấp 04 người; sơ
cấp 01 người; 04 người không có bầng cấp.
+ Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp 08; sơ cấp 07.
* Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ không chuyên trách trong những năm qua đã có
nhiều cố gắng, tích cực học tập trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ từng
bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
* Tồn tại hạn chế: Chất lượng đội ngũ không đồng đều, kiến thức chung về
chuyên môn, quản lý có mặt còn hạn chế; cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong
công tác, lý luận chính trị, thời gian làm việc một buổi nên hạn chế đến hiệu quả
công việc.
2, Cơ cấu, bố trí ở các khối
2.1. Khối Đảng
2.1.1. Đảng ủy:
- Cơ cấu, chất lượng, số lượng
+ Thường trực Cấp ủy: 3đ/c (1 Bí thư, 2 phó Bí thư, trong đó 1 PBT thường
trực và 1 PBT-Chủ tịch UBND)
+ Ban chấp hành đảng bộ phường khóa XXII có 15 đồng chí; Ban Thường
vụ 5 đ/c. Trong 15 đồng chí có 02 đồng chí là cán bộ chuyên trách công tác Đảng,
03 đồng chí là cán bộ lãnh đạo chính quyền,02 đồng chí chuyên môn, 04 đồng chí
thuộc khối MT đoàn thể, 02 đồng chí trong lực lượng vũ trang, 01 đồng chí là cán
bộ quản lý trường học, 01 đồng chí VPĐU.
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ 01 người; Đại học, cao đẳng 12 người;
trung cấp 02 người.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 02 người, trung cấp 13 người.
- Kết quả công tác từ đầu nhiệm kỳ đến nay:
+ Tập thể Ban chấp hành đã nêu cao được vai trò lãnh đạo, tính chiến đấu
trong sinh hoạt, đã tập trung trí tuệ tìm nhiều biện pháp để lãnh đạo, chỉ đạo và
6
điều hành tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy cấp trên và Nghị
quyết của Đảng bộ phường đề ra.
+ Mỗi đồng ủy viên Ban chấp hành đã xác định rõ quan điểm lập trường, ý
thức chính trị, tính kiên định có tính nguyên tắc của người đảng viên góp phần trí
tuệ lãnh đạo Đảng bộ phát triển toàn diện trên các lĩnh vực xây dựng Đảng, phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn.
+ Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, có ý thức
tổ chức kỷ luật cao, có lối sống lành mạnh, không có biểu hiện lợi dụng chức
quyền, tham ô, tham nhũng hoặc cửa quyền, sách nhiễu với nhân dân, trong đấu
tranh phê và tự phê bình với tinh thần thẳng thắn, trung thực khiêm tốn và cầu
mong tiến bộ.
2.1.2. Đối với các chi bộ trực thuộc:
- Đảng bộ phường có 11 chi bộ (07 chi bộ TDP, 03 chi bộ trường học, 01 chi
bộ công an).
Cấp ủy 11 chi bộ: Tổng số 33 đồng chí chi ủy viên.
- Kết quả công tác từ đầu nhiệm kỳ đến nay. Cấp ủy các chi bộ đã căn cứ
chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy chế, ban hành nghị quyết lãnh đạo chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Các ban công tác MTTQ và các đoàn thể
hoạt động có hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội của địa phương đơn vị.
2.2. Khối MTTQ, đoàn thể và hội xã hội
- Cơ cấu, chất lượng, số lượng :
* Ủy ban MTTQ: MTTQ phường có Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch (01 Phó Chủ
tịch kiêm nhiệm), có 07 Ban công tác mặt trận ở tổ dân phố
* Đoàn thanh niên: Ban chấp hành đoàn thanh niên đầu nhiệm kỳ là 11 đồng
chí; có 07 chi đoàn TDP, 03 chi đoàn trong trường học, 01 chi đoàn CA
* Hội liên hiệp phụ nữ: BCH Hội có 11 đồng chí; có 07 chi hội ở TDP
* Hội Cựu chiến binh: BCH Hội có 09 người; có 07 chi hội ở tổ dân phố.
* Hội nông dân phường: BCH Hội có11 người; 7 chi hội ở tổ dân phố.
* Công đoàn phường: Cơ cấu 3 đ/c trong BCH đều bố trí kiêm nhiệm.
* Các hội xã hội: Toàn phường hiện có 08 tổ chức hội đang hoạt động có 19
đ/c cán bộ hội trong đó có 02 hội đặc thù do 02 đ/c cán bộ không chuyên trách
làm CT hội là hội chữ thập đỏ và hội người cao tuổi; có 03 hội do cán bộ chuyên
trách và không chuyên trách của phường kiêm nhiệm làm CT hội là hội khuyết tật
trẻ mồ côi, hội khuyến học và hội khoa học kỷ thuật; 03 hội do hội viên đảm nhận
làm CT hội là Hội nạn nhân chất dộc da cam, hội thanh niên xung phong và hội
cựu giáo chức, có 06 đ/c là PCT hội do cán bộ phường kiêm nhiệm, số còn lại do
hội viên của hội đảm nhận.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khả năng tập hợp, vận động và công tác
phối hợp
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
7
hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; giám sát
và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thời gian qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ
phường đến khu dân cư đã không ngừng được củng cố, vai trò của các tổ chức
ngày càng được phát huy. Sự phối hợp với chính quyền và giữa các đoàn thể với
nhau trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị cơ bản đã phát huy hiệu quả,
góp phần vào thành tích chung của phường.
Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng
khu đan cư văn hóa, toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; cuộc vận động” toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”;; phong trào giúp nhau phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội, các phong trào
từ thiện nhân đạo được tổ chức sâu rộng.
Tuyên truyền đoàn viên hội viên thực hiện tốt chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các quy định của địa phương.
2.3. Khối Chính quyền, Tổ dân phố
1.3.1. Hội đồng nhân dân:
- Cơ cấu, chất lượng, số lượng
Thường trực HĐND 2 đồng chí. 1 Chủ tịch và 1 Phó Chủ tịch; 02 ban
HĐND mỗi ban bố trí 05 ĐB trưởng ban, phó ban và 03 thành viên ). Đại biểu
HĐND phường khóa XXI hiện có 23 đại biểu
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền; Bầu, miễn nhiễm
các chức danh CT, PCT HĐND, Trưởng, phó các Ban, CT, PCT UBND; Quyết định
dự toán thu chi NS; Giám sát việc tuân theo hiến pháp, pháp luật.
+ Thông qua các kỳ họp HĐND phường đã cụ thể hóa các Chỉ thị, Nghị
quyết của cấp ủy trên các lĩnh vực theo quy định của Luật để UBND phường
triển khai thực hiện.Tổ chức giám sát triển khai thực hiện nhiệm vụ hằng năm và
giám sát theo chương trình kế hoạch. Chuẩn bị tốt cho các kỳ họp HÐND phýờng
và tiếp xúc cử tri giữa ðại biểu Quốc Hội, ðại biểu HÐND các cấp.
1.3.2. Ủy ban nhân dân:
- Cơ cấu, chất lượng, số lượng :
+ UBND phường có 13 người gồm 02 lãnh đạo (1 Chủ tịch, 1 PCT) và 11
công chức phụ trách trên các lĩnh vực; văn phòng thống kê 02; Kế toán, tài chính
02; Văn hóa - xã hội 02; Địa chính - xây dựng & môi trường 02; Tư pháp - hộ
tịch 02 và 01 chỉ huy trưởng quân sự
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sỷ 1; Đại học 12 người.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 01 Trung cấp 9 người, sơ cấp 03.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, công tác chỉ đạo, điều hành:
+ Thực hiện theo Chức năng, nhiệm vụ của Luật Tổ chức Chính quyền
+ Hoạt động theo quy định của Luật và chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy
phường, sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của UBND thị xã, triển khai thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh địa phương.
8
1.3.3. Tổ dân phố:
- Thực trạng hoạt động của Tổ dân phố:
Năm 2012 thực hiện Nghị quyết 131/2010/NQ-HĐND của HĐND Tỉnh
khóa XV và Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tĩnh, phường
Đức Thuận xây dựng Đề án sáp nhập và đổi tên các khối thành Tổ dân phố và đã
được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định 2149/QĐ-UBND ngày
27/7/2012, với quy mô dân số cụ thể: Tổ dân phố Thuận Hòa có 231 hộ/605 nhân
khẩu; tổ dân phố Thuận An có 256 hộ/821 nhân khẩu; tổ dân phố Thuận Tiến có
221 hộ/693 nhân khẩu; tổ dân phố Đồng Thuận có 219 hộ/686 nhân khẩu; tổ dân
phố Ngọc Sơn có 391 hộ/1050 nhân khẩu; tổ dân phố Thuận Hồng có 295 hộ/969
nhân khẩu, tổ dân phố Thuận Minh có 246 hộ/833 nhân khẩu.
Về cán bộ, bình quân mỗi đơn vị 14 người. Từ 11 khối phố với 154 cán bộ,
sau sáp nhập, đổi tên thành 7 Tổ dân phố, giảm 4 tổ dân phố và giảm 56 cán bộ.
Đến năm 2016 thực hiện; Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày
15/01/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định số lượng, chức danh,
mức phụ cấp đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân
phố. Số lượng cán bộ tổ dân phố tiếp tục được sắp xếp tinh giản từ 14 người
xuống còn 11 người/đơn vị, giảm được 21 người.
Cơ cấu, chất lượng, số lượng của cán bộ không chuyên trách và 8 nhóm
nhiệm vụ ở tổ dân phố hiện tại có 77 người trên 7 TDP, trong đó có 28 đ/c Đảng
viên và 49 người quần chúng. Hưu trí 07 người. Trình độ chuyên môn Đại học 02
người; Trung cấp 04 người. Trình độ chính trị Trung cấp 04 người; Sơ cấp 09
người và 12 người là thương bệnh binh.
Nhìn chung các tổ dân phố sau khi sáp nhập, sắp xếp lại đã sớm ổn định
và đi vào hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
Thực tế cho thấy cơ cấu, bố trí, sắp xếp các tổ dân phố tại phường Đức
Thuận như hiện tại là phù hợp, không thể thay đổi, xáo trộn sáp nhập thêm.
* Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ tổ dân phố là những đồng chí nhiệt tình, có
trách nhiệm, là cánh tay nối dài của chính quyền phường; thực hiện tốt chức trách
nhiệm vụ ở khu dân cư góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
* Tồn tại hạn chế: Hầu hết các đồng chí cán bộ ở khu dân cư là cán bộ đã
nghỉ hưu, trước khi tham gia công tác ở địa phương thì phụ trách nhiều lĩnh vực
khác nhau nên cách thức tiếp cận và chất lượng công việc không đồng đều.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1, Kết quả đạt được
* Ưu điểm: Trong những năm qua hệ thống chính trị từ phường đến TDP
hoạt động tương đối đều tay, có hiệu quả; đội ngũ cán bộ, đảng viên từ phường
đến TDP lập trường tư tưởng vững vàng, có ý thức rèn luyện, tu dưỡng, tự nâng
cao năng lực trình độ, công tác phê bình và tự phê bình được thực hiện nghiêm
túc, do đó năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng từng bước được nâng lên.
Các cấp ủy chi bộ thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng, do
đó vai trò là hạt nhân chính trị, lãnh đạo và chịu trách nhiệm toàn diện của đảng
ngày càng được khẳng định.
9
Đội ngũ cán bộ công chức của phường từng bước được trẻ hóa, được đào tạo
cơ bản cả về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, đảm bảo đủ về số lượng,
chất lượng cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc và chuyển giao nhiệm vụ các
thế hệ.
* Hạn chế: Một số cán bộ trẻ còn hạn chế về kiến thức quản lý nhà nước,
kinh nghiệm công tác thực tiễn và tham mưu đề xuất xử lý các tình huống. Cán
bộ ở các Tổ dân phố chủ yếu là cán bộ nghỉ hưu, nên việc bố trí nhân sự cấp ủy
đúng độ tuổi, quy định, nguồn cán bộ chủ chốt địa phương được đào tạo, bồi
dưỡng để phát triển từ tổ dân phố lên trong thời gian tới là rất khó khăn.
Việc cắt giảm đồng thời các khoản phụ cấp, kinh phí hoạt động cũng gây
nên hiệu ứng không tốt trong tư tưởng của đội ngũ cán bộ Tổ dân phố vì hầu hết
mọi công việc đều bắt nguồn và triển khai từ Tổ dân phố.
2. Nguyên nhân của của hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan: Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường,
những người có năng lực, trình độ, trong đó có cả đảng viên trẻ do nhu cầu cuộc
sống nên không quan tâm phấn đấu làm cán bộ cơ sở, mặt khác là nguồn thu nhập
“lương, phụ cấp” cán bộ chưa đảm bảo cuộc sống để cán bộ yên tâm công tác mà
phấn đấu, nhất là ở thôn, tổ dân phố, vì vậy ít người muốn làm cán bộ.
- Nguyên nhân chủ quan: Một số cán bộ đảng viên thiếu tu dưỡng rèn luyện,
giảm sút ý chí chiến đấu. Ý thức tự học tập cả về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận
chính trị chưa cao, do đó có những nội dung công việc chưa theo kịp với yêu cầu
đổi mới, nhất là về năng lực chỉ đạo điều hành, kiến thức quản lý nhà nước, năng
lực vận động thuyết phục quần chúng Nhân dân. Chậm đổi mới tư duy, có tư
tưởng ngại khó, ngại thay đổi.
3. Bài học kinh nghiệm
Qua việc đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và đổi mới
phương thức lãnh đạo của đảng từ phường đến TDP có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm sau đây:
- Phải quán triệt, nắm vững chủ nghĩa Mác- Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước trong từng giai đoạn và vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của địa
phương. Đoàn kết, thống nhất, thực hiện tốt các nguyên tắc của Đảng đặc biệt là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tăng cường công
tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, giám
sát và phát huy vai trò của người đứng đầu; thường xuyên chỉnh sửa, bổ sung các
quy chế và triển khai thực hiện nghiêm túc để tổ chức cơ sở đảng thực sự là hạt
nhân chính trị ở cơ sở.
- Biết quy tụ, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo nên
sự nhất trí cao về tư tưởng và hành động; thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, quy
hoạch, đào tạo, đánh giá và sử dụng cán bộ hợp lý từ phường đến khu dân cư, coi
đó là nguồn động lực và là yếu tố quyết định cho sự phát triển.
10
- Có cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho đội ngũ
cán bộ cơ sở để họ yên tâm công tác, nhất là đội ngũ những người hoạt đông
không chuyên trác từ phường đến thôn, tổ dân phố.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu:
- Về tổ chức bộ máy: Sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, sáng tạo, linh hoạt trong thực hiện các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước, các quy định
của địa phương, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ nhất là
trong quản lý nhà nước, phát huy tối đa quyền làm chủ của Nhân dân.
- Về đội ngũ cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách
phường, Tổ dân phố: Tạo sự chuyển biến tích cực, rõ rệt về năng lực, sức chiến
đấu của các cấp ủy Đảng. Nâng cao chất lượng phục vụ xã hội, phục vụ Nhân
dân. Sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả; khắc phục
tình trạng cồng kềnh, chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực. Xây dựng đội ngũ cán
bộ có chất lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị. Bố trí việc làm, gắn với nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ. Chuyên
nghiệp hóa và hiện đại hóa hoạt động của toàn hệ thống chính trị trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập góp phần quan trọng xây dựng phường
Đức Thuận giàu đẹp, văn minh.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
Về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn bộ máy:
- Nhiệm kỳ 2020 - 2025, Cấp ủy cơ cấu 11 ủy viên BCH và 3 đ/c Thường vụ
- Hội ĐND cơ cấu (19 - 21) vị đại biểu.
- Nhập Văn phòng Đảng ủy với Văn phòng UBND vào một.
- Nhập các hội xã hội vào các hội tương đồng cùng hoạt động, quản lý.
2.1. Về cán bộ, công chức phường:
Giảm 3 người ở công chức chuyên môn tại cá vị trí công việc. (Tư pháp hộ tịch 2 giảm 1; Văn hóa – thống 2 giảm 1 và Tài chính - kế toán 2 giảm 1).
- Các vị trí cán bộ chuyên trách sẽ giữ nguyên.
2.2. Về cán bộ không chuyên trách phường:
Giảm 7 người.
2.3. Đối với Tổ dân phố: Giảm từ 4 người/Tổ.
- Nhóm không chuyên trách giảm 1 người/đơn vị so với QĐ 02/2015 của
UBND tỉnh.
- Về 8 nhóm nhiệm vụ giảm 3 người.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ:
Phải tập hợp được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu và tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng, hoàn
11
Thành tốt các chỉ tiêu KT-XH dưới sự lãnh đạo của BCH đảng bộ phường. Rà
soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ; tinh giản bộ máy biên chế nhưng vẫn
đảm bảo hiệu quả hoạt động.
2. Giải pháp
2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; bồi dưỡng nâng cao
nhận thức về Chủ nghĩa Mác- Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng kết hợp chặt chẽ
quá trình giáo dục, bồi dưỡng tại chi bộ, đảng bộ với quá trình tự tu dưỡng, rèn
luyện của bản thân cán bộ đảng viên; kiên quyết đấu tranh với những nhận thức,
quan điểm mơ hồ, lệch lạc, hành vi sai trái. Đề cao trách nhiệm chính trị, thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đóng góp sức lực, trí tuệ của mình xây
dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
- Tập trung nguồn lực, tạo điều kiện vật chất để bồi dưỡng, đào tạo cán bộ,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu để từng bước nâng cao hơn nữa bản
lĩnh chính trị, ý chí chiến đấu của cán bộ đảng viên, phải vận dụng đúng đắn,
sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên vào tình hình thực tiễn
của đảng bộ, chi bộ. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 05 của Bộ chính trị về đẩy
mạnh việc "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"
- Thực hiện tốt công tác tự phê bình và phê bình, phát huy dân chủ, tổ chức
kiểm tra, giám sát đồng bộ theo quy định của Điều lệ Đảng, chú trọng kiểm tra,
giám sát thường xuyên, kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi
phạm để kịp thời ngăn ngừa sai phạm khi còn manh nha, có thái độ đúng trong
xem xét, đánh giá các biểu hiện sai trái, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị, của cán
bộ đảng viên, kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái hóa, biến chất;
đồng thời qua kiểm tra, giám sát phát hiện những nhân tố mới để nhân rộng.
- MTTQ phải tập hợp và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân dưới dự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, Phát huy vai trò giám sát và phản
biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể, triển khai thực hiện nghiêm túc việc
MTTQ, các đoàn thể và nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền. Các tổ chức trong hệ thống chính trị từ phường đến Tổ dân phố cần tăng
cường sự kết hợp, tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, khắc phục tình
trạng quan liêu, xa dân, cán bộ phường không nắm chắc tình hình cơ sở…
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, trên cơ sở nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung, thực
hành dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, tăng cường trách nhiệm cá
nhân, nhất là người đứng đầu. Công tác phát triển đảng viên phải được tiến hành
đúng phương châm, phương hướng, coi trọng chất lượng, không chạy theo số
lượng. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng Chi bộ, Đảng bộ TSVM gắn liền với
phong trào thi đua yêu nước. Giữ gìn nội bộ đoàn kết, thống nhất để mỗi cán bộ
đảng viên, mỗi chi bộ, tổ đảng là một pháo đài của đảng ở cơ sở.
2.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng từ BCH Đảng
bộ đến các chi bộ theo hướng:
12
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của cấp ủy, chất lượng sinh hoạt đảng:
Thực hiện nghiêm túc việc phân công nhiệm vụ trong cấp ủy và đảng viên theo
quy định của Điều lệ Đảng qua đó để mỗi đảng viên được giao nhiệm vụ gắn với
việc đánh giá chất lượng đảng viên và tổ chức đảng hàng năm. Trong các buổi
sinh hoạt thực hiện tốt Quy chế chất vấn trong đảng; phát huy dân chủ, tinh thần
tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng. Nghiên cứu các chuyên đề phù hợp,
sát với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
+ Đổi mới việc quán triệt chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy các cấp; việc ban
hành Nghị quyết lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị theo đặc thù từng loại
hình tổ chức đảng; sát với tình hình thực tế, tính khả thi cao.
+ Cấp ủy, chi bộ tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đầu tư
nguồn lực cho công tác đào tạo nâng cao chất lượng công tác cán bộ, xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuẩn hóa về trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; mỗi đồng chí cấp ủy viên, người đứng
đầu phải là tấm gương sáng cho đảng viên và Nhân dân noi theo.
+ Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, mỗi cán bộ đảng viên từ
phường đến khu dân cư phải tập trung nâng cao trình độ, kiến thức, tích lũy kinh
nghiệm, kỹ năng để thực sự là một tuyên truyền viên tích cực, có hiệu quả.
+ Tăng cường công tác chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát: Tập trung giải
quyết các vấn đề mới, nổi cộm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; các
chương trình kiểm tra, giám sát phải bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương,
đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ đảng viên trong việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ và tinh thần thái độ phục vụ Nhân dân.
3. Về tinh giản bộ máy, biên chế
Đối với những nội dung Trung ương, Tỉnh và Thị xã đã có chủ trương, nghị
quyết, hướng dẫn, đảng ủy tiến hành rà soát, sắp xếp theo hướng tăng cường
kiêm nhiệm, cán bộ đều phải kiêm nhiệm các chức vụ phù hợp;
* Phương án bố trí cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách từ
phường đến các tổ dân phố từ nay đến năm 2020 cụ thể như sau:
3.1. Về cơ cấu bộ máy Cấp ủy, Chính quyền.
- Cấp ủy cơ cấu 11 ủy viên BCH; Thường vụ 3. Hướng cơ cấu Khối Đảng 2
“Bí thư, phó BT”; Chính quyền 4 “Chủ tịch UBND, phó CT HĐND, Trưởng CA
- QS”; Mặt trận, đoàn thể 4 “CT MTTQ, Đoàn TN, Hội PN; Hội ND”; Văn
phòng Cấp ủy - UB 1)
Thời gian thực hiện Quý II/2020.
- Hội ĐND cũng có thể là 19 - 21 vị đại biểu. Sẽ không ảnh hưởng nhiều
tính chất công việc, nhiệm vụ và vai trò đại diện cho nhân dân.
Thời gian thực hiện Quý II/2021.
Tuy nhiên các phương án này phải thực hiện theo quy định của Đảng.
- Thực hiện hợp nhất hai văn phòng Cấp ủy và UBND vào một.
Thơig gian thực hiện Quý I/2019
3.2. Về cán bộ, công chức phường:
- Cán bộ chuyên trách giữ nguyên theo biên chế và hướng sẽ bố trí kiêm
nhiệm thêm một số nhiệm vụ khi giảm cán bộ công chức và không chuyên trách
phù hợp trên từng lĩnh vực, nhiệm vụ phụ trách.
13
- Cán bộ công chức giảm 03 biên chế ở 3 lĩnh vực. Tư pháp; Văn phòng thống kê và Tài chính - kế toán.
Lý do giảm 3 vị trí này là do công việc có thể một người đảm nhận là đủ.
* Thời gian thực hiện năm 2020.
3.3. Về cán bộ không chuyên trách phường:
Giảm 7 người ở các vị trí và hướng bố trí kiêm nhiệm. (Phó CNUBKT; TG DV; Giao thông thủy lợi; Hội CTĐ; Dân số gia đình và trẻ em; Phó CCB; Phó
ban BVDP; Phó CT hội ND; Hội LHPN).
1, VP Đảng ủy - Tổ chức
2, Phó CTMT kiêm (thanh tra ND; Tuyên giáo - Dân vận)
3, Phó ban CHQS kiêm (phó chủ tịch HCCB; phó ban BVDP)
4, Trưởng ban BVDP kiêm (Đưa công văn; chi ủy viên, tổ ĐT tổ dân phố)
5, Phó BT đoàn TN kiêm (Phụ trách các hội xã hội)
6, Đài truyền thanh kiêm (công tác tạp vụ cơ quan)
7, Công tác nông, lâm, diêm, ngư kiêm (thú y, bảo vệ thực vật)
8, Chủ tịch hội người cao tuổi do tính đặc thù không bố trí kiêm nhiệm.
* Các nhóm công việc của cán bộ không chuyên trách còn lại hướng bố
trí như sau.
- Phó Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy, giao đ/c phó Chủ tịch HĐND kiêm.
- Các vị trí phó Chủ tịch Hội ND; Hội LHPN bố trí đ/c Bí thư chi bộ tổ dân
phố kiêm.
- Phó Chủ tịch hội CCB, bố trí đ/c phường đội phó kiêm.
- Công tác DSGĐ&TE giao cho Trạm y tế phụ trách.
- Các hội xã hội.
+ Hội khuyến học nhập với hội Cựu giáo chức.
+ Hội TNXP giao cho Đoàn thanh niên phụ trách.
+ Hội Chử thập đỏ với hội nạn nhân chất độc Da cam DIOXIN và hội
khuyết tật trẻ mồ côi nhập làm một khi có chủ trương và thống nhất chỉ đạo từ
Tĩnh và Thị xã, phường sẽ tổ chức thực hiện nghiêm túc.
* Thời gian thực hiện vào năm 2019 - 2020.
3.4. Ở Tổ dân phố: (mỗi đơn vị giảm 4 người)
- Nhóm không chuyên trách giảm mỗi tổ một người.
Hướng bố trí. Thực hiện nhất thể hóa Bí thư chi bộ đồng thời là tổ trưởng tổ
dân phố 3/7 đơn vị. Dự kiến (Thuận An; Thuận Tiến và Thuận Hồng). 2 đơn vị
Tổ trưởng tổ dân phố kiêm tổ đội trưởng (Ngọc Sơn, Đồng Thuận). 2 đơn vị cán
bộ không chuyên trách phường kiêm Bí Thư chi bộ, tổ đội trưởng (Thuận Hòa và
Thuận Minh)
- Về 8 nhóm nhiệm vụ mỗi đơn vị giảm 3 người ở các vị trí (Cộng tác viên
DS-KHHGĐ; Y tế thôn; Tổ BVDP;Phó BT chi bộ; phó ban CTMT và tổ chức XH
đặc thù, các nhiệm vụ khác). Hướng giao cho trưởng các đoàn thể kiêm nhiệm và
tùy theo tình hình thực tế từng đơn vị TDP sẽ có hướng chỉ đạo sắp xếp, bố trí
phù hợp, linh hoạt, “không rập khuôn, máy móc”...
- Như vậy tổ dân phố sẻ giảm được (28 người).
* Thời gian thực hiện vào Quý IV/2019.
14
4, Tổng hợp số liệu và kết quả so sánh
4.1. Về con người:
Sau khi tinh giản toàn phường giảm được 38 người trong đó:
- Cán bộ, công chức giảm được 03 người; cán bộ không chuyên trách giảm
được 07 người; ở tổ dân phố giảm được 28 người.
4.2. Về nguồn ngân sách
Tổng số tiền dự trù giảm được cho ngân sách nhà nước là: 591,660 ngìn
đồng/năm. (Chưa tính các khoản chi phí phát sinh khác).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Tuyên truyền Thảo luận công khai, dân chủ, lấy ý kiến của cán bộ, đảng
viên, công chức và tham gia góp ý của nhân dân trong phường; được thực hiện từ
các chi bộ trực thuộc, các tổ dân phố đến BTV, BCH đảng bộ phường khi thực
hiện các nội dung của đề án.
- Đảm bảo sự chủ động, thống nhất và có phối hợp chặt chẽ giữa địa phương
và các ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Việc xác định đối tượng tinh giản biên chế phải được thảo luận, thống nhất
kỹ trên cơ sở đánh giá khách quan, dân chủ, công bằng theo quy định và yêu cầu
thực tiễn (dùng hình thức bỏ phiếu kín theo chỉ đạo của Thị ủy). Lấy ý kiến nhân
dân và Hội đồng Nhân dân cũng phải bằng phiếu kín.
- Kinh phí tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Đề án lấy từ nguồn kinh
phí tiết kiệm được (giai đoạn đầu ứng từ kinh phí thường xuyên của phường).
Phần thứ tư
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I. TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
1. Phù hợp với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
nhất là sau Đại hội XII, phù hợp với chủ trương chỉ đạo của Tỉnh và Thị xã.
2. Phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, công tác tổ chức quản lý cán bộ
của Đảng, củng như sự phấn đấu của cán bộ Đảng viên.
3. Đề án được xây dựng với quyết tâm chính trị cao của ủy đảng,
chính quyền; phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, sát thực với tình hình thực
tế của phường.
4. Khả năng thực hiện đề án của đội ngũ cán bộ với tinh thần trách nhiệm
cao, xác định tốt việc thực hiện đề án có liên quan trực tiếp đến bản thân.
5. Được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Thị ủy, UBND Thị xã và sự ủng
hộ, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các phòng, ban, ngành của Thị ủy.
II. HIỆU QUẢ, TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả của Đề án:
1.1. Hiệu quả trong công tác lãnh đạo của cấp ủy;chỉ đạo, điều hành của
chính quyền; sự phối hợp, giám sát, vận động của MTTQ và các tổ chức đoàn
thể: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong lãnh đạo, chỉ đạo và
thực hiện công việc được giao, thống nhất được ý chí hành động, tránh được thụ
động trong thực thi nhiệm vụ. Số người hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước
giảm 21người,(trong đó công chức chuyên môn02, cán bộ không chuyên trách 02
15
và ở Tổ dân phố giảm 17 người) song hiệu quả công việc vẫn được duy trì ổn
định và từng bước được nâng cao.
1.2. Hiệu quả về cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy biên chế, tinh giản
biên chế: Thực hiện Đề án sẽ nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng; tinh gọn được tổ chức bộ máy; nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị; giảm được số lượng tài chính, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính.
1.3. Hiệu quả về kinh tế
Tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế sẽ giảm được chi phí hoạt động
hành chính song vẫn đảm bảo hiệu quả vận hành, hiệu lực của tổ chức bộ máy
trong cả hệ thống chính trị.
Tổng kinh phí giảm được là: 591,660 ngìn đồng/năm. (Chưa tính các khoản
chi phí phát sinh khác). Trừ kinh phí hỗ trợ 20% cho những người kiêm nhiệm
nhiệm nhiệm vụ theo quy định = 118,332 ngìn đồng, thì vẫn tiết kiệm được cho
ngân sách nhà nước hằng năm là 473,328 ngìn đồng/năm.
2. Những tác động của Đề án
2.1. Tác động tích cực
- Thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Tạo ý chí quyết tâm đổi mới và sự chủ động tích cực của đội ngủ cán
bộ từ phường đén các tổ dân phố
- Triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả sẽ đảm bảo tính hợp lý của tổ chức bộ
máy, khắc phục được sự chồng chéo, kém hiệu quả; phát huy đươc hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng và đảng viên.
- Phần kinh phí tiết kiệm được sẽ giúp cho phường chủ động hơn trong việc
điều hành ngân sách như: có khả năng tự cân đối ngân sách chi thường xuyên,
giảm phần trợ cấp của ngân sách Thị xã.
2.2. Tác động trái chiều
- Việc tinh giản bộ máy và cắt giảm kinh phí hoạt động thời gian đầu sẽ gây
áp lực công việc rất lớn cho các chức danh còn lại và khó khăn trong việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
- Việc triển khai một số nhiệm vụ mang tính chất thời điểm, thời vụ sẽ gặp
khó khăn; khi địa phương có những sự kiện chính trị, sự việc lớn như thiên tai,
địch họa….sẽ khó khăn trong việc huy động lực lượng ứng cứu.
- Do đặc thù ở khu dân cư cán bộ là những người tuổi cao, sức khỏe có hạn
nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác bố trí sắp xếp cán bộ nhiệm kỳ tới.
- Do tinh giản bộ máy, biên chế nên một số công việc sẽ phải thuê người
làm, thuê tư vấn, chi phí phát sinh chưa tính toán được.
+ Một số Hội đến nhiệm kỳ đại hội sẽ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ bố trí
linh hoạt các cán bộ, hợp đồng không chuyên trách kiêm nhiệm phó các đoàn thể
để tiếp tục tinh giản bộ máy.
Phần thứ năm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
16
Từ những vấn đề lý luận và thực tế nêu trên, đảng bộ phường Đức Thuận
thấy việc xây dựng Đề án Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máycủa hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" là cần thiết,
phù hợp với xu thế phát triển.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Đề nghị Trung ương, tỉnh, Thị xã sớm ban hành cơ chế tiết kiệm từ biên
chế đi đôi với tăng thu nhập cho cán bộ ở cấp xã, TDP. Sớm ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ những cán bộ công chức, người hoạt động không chuyên trách
từ phường đến thôn, tổ dân phố không tham gia công việc, nhất là đội ngũ cán bộ
công chức nghĩ do giảm biên chế.
- Có văn bản thống thất về khoán chế độ kinh phí cho các đơn vị theo phân
cấp đế các đơn vị chủ động bố trí cán bộ, chế độ tiền lương, phụ cấp cho cán bộ
của các phường xã
Từ những vấn đề lý luận và thực tế nêu trên, đảng bộ phường Đức Thuận
thấy việc xây dựng Đề án Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máycủa hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" là cần thiết,
phù hợp với xu thế phát triển./.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ PHƯỜNG
17