Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

câu hỏi ôn thi quản lý nhà nước về đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.65 KB, 23 trang )

-

Câu 1: Nêu khái niệm đô thị. Phân tích các đặc trưng
của đô thị việt nam.
ĐT là điểm dân cư tập trung với mức độ dân số cao, chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là TTCT, HC,
KTVH hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự PTKTXH của
quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành cua thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã,
thị trấn.
Đặc trưng DT VN
ĐT VN trước hết là TTCT, là TTKTVH
ĐTVN không phát triển bằng con đường tự nhiên tức là do hệ
quả của sự phát triển tiểu thủ công nghiệp và thương nghiệp
mà do nhà nước sinh ra
-Chức năng QLNN với đô thị là hành chính, kinh tế trong đó chức
năng HC là cơ bản, khác với đô thị phương tây thực hiện chức
năng kinh tế là chủ yếu. Khi nhà nước có nhu cầu mở TTHC họ
thường chọn trong các ĐT sẵn. ĐT thực hiện chức năng hành
chính là chủ yếu chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước phong
kiến, còn đô thị phương tây là hình thức tự trị.
- Số lượng và quy mô của DTVN không đáng kể so với nông
thôn. Cho đến thế kỉ 16 Đại việt mới chỉ có 1 đô thị TTVH
đô thị kẻ chợ (thăng long). Từ sau thế kỉ 16 mới xuất hiện
1 số ĐT mà chủ yếu là gắn với ngoại thương như phố hiến
(hưng yên), hội an QN.
- Hiện nay 70% dân số việt nam vẫn sống ở nông thôn
- Đô thị phụ thuộc vào nông thôn và bị nông thôn hóa tư duy
nông nghiệp, căn tính nông dân đã in đậm dấu ấn trong
văn hóa đô thị việt nam.
- Nhịp sống cao, nhanh manh, hiện đại, khả năng lựa chọn


các hoạt động vui chơi giải trí rộng hơn.
- Một phần trong văn hóa đô thị mới hình thành đang có xu
hướng lệch chuẩn so với sự năng động của cá nhân.
- Tính pháp quy về quản lý văn hóa đô thị cao.
Câu 2: Từ thực tiễn đô thị hóa việt, anh chị hãy đánh giá
ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đó đối với việc phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Cho ví dụ minh họa.
Hiện tượng đô thị hóa quá nhanh với sự bùng nổ dân số đô thị ở
các nước đang phát triển gây ra những bất cập và hậu quả
nghiêm trọng.
- Việc di dân vào đô thị ngày càng tăng đã làm xuất hiện các
siêu đô thị dẫn đến sự phát triển mất cân đối giữa các khu vực.
1


Trong đó các đô thị xảy ra nạn ô nhiễm môi trường tự
nhiên và xã hội
- Sự quá tải cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội như thiếu nhà
ở, các công trình văn hóa y tế...ô nhiễm mt ùn tắc giao
thông, cấp nước thoát nước và các dịch vụ công cộng yếu
kém=> dẫn
đến sự phát triển thiếu tính bền vững.
Câu 3: Phân tích những ảnh hưởng tích cực của quá
trình đô thị hóa ở việt nam. Cho ví dụ minh họa.
- Quá trình DTH thúc đẩy xh pt về mọi mặt tăng trưởng kt,
PTXH, tiến bộ KHKT, nâng cao mức sống cho người dân.
- Các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn là những TTSX công
nghiệp hiện đại, nơi đóng góp cho tổng thu nhập quốc dân
ở tỷ lệ cao, là nơi tiêu biểu cho sự phát triển, thịnh vượng,
văn minh của mỗi quốc gia, là trung tâm trí tuệ và là đầu

tàu thúc đẩy các vùng xung quanh phát triển.
- ĐTH đóng góp không nhỏ cho sự thay đổi bộ mặt từng
vùng trước hết là sự PTSX, sự phổ biến lối sống CN và nhu
cầu giao tiếp ĐT, cải thiện và không ngừng nâng cao các
DV công cộng đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu về GDVH
vu chơi..rất đa dạng của người dân đô thị.
- Sự tăng trưởng đô thị mạnh mẽ đã tạo ra nhiều hình thái,
thể loại đô thị có quy mô vượt ra ngoài giới hạn 1 đô thị
đơn lẻ, đẫn đên sự hình thành các quần cư đô thị lớn trong
vùng, quốc gia. Đô thị được hình thành theo chuỗi chùm có
ý nghĩa là có một hay một số đô thị lớn là trung tâm vfa
nhiều đô thị vừa và nhỏ là đô thị vệ tinh.
Câu 5: Nêu các tiêu chuẩn để phân loại đô thị theo quy
định của pháp luật hiện hành.
NQ 1210/2016/UBTVQH13
- Chức năng đô thị
- Quy mô dân số toàn đô thị
- Mật độ dân số
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
- Hệ thống công trình hạ trình đô thị gồm hệ thống công
trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật.
- Kiến trúc cảnh quan đô thị
Câu 6: Trình bày các tiêu chuẩn để phân loại đô thị đặc
biệt theo quy định hiện hành.
Điều 3 NQ 1210/2016/UBTVQH13
-

2



Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh
tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng họp
cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu
chuấn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên;
khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên;
khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị
đạt từ 12.000 người/km2 trở lến.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở
lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan
đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Nghị quyết này.
Câu 7: trình bày các cách phân loại đô thị. Các thành phố
công nhận đô thị loại 1 ở việt nam.
- Phân loại theo quy mô dân số
Các đô thị được phân thành các đô thị nhở, đô thị trung bình, đô
thị lớn và rất lớn. Hạn mức dân số của cac loại đô thị này khác
nhau.
- Phân loại theo cấp hành chính – chính trị
Thế giới: ĐT không thuộc huyện ngang cấp huyện
Việt nam: tp trực thuộcTW ngang cấp tỉnh, tp thuộc tỉnh thị xã

ngang cấp huyện, thị trấn ngang cấp xã.
PL tổng hợp là cách PL trên cơ sở của tổng hợp nhiều tiêu chí và
để phục vụ cho quản lý NN.
- Ngoài ra còn có cách PL như T/C sx,chức năng HC
Hiện ở VN có 3 thành phố trực thuộc TW và là đô thị loại I,
gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. 16 TP trực thuộc tỉnhvà
là đô thị loại I, gồm: Huế,Vinh,Đà Lạt,NhaTrang,Quy Nhơn, Buôn
Ma Thuột,TháiNguyên,Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long,
Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh
Câu 8: PT những yếu tố t/đ đến qtr ĐTHVN
- ĐKTN: những vùng khí hậu, thời tiết tốt, có nhiều khoán sản,
giao lưu thuận lơi và có những lơi thế khác sẽ thu hút dân cư
1.

-

3


mạnh mẽ hơn và do đó sẽ được ĐTH sớm hơn, quy mô lớn hơn.
Ngược lại những vùng khác sẽ ĐTH chậm hơn quy mô nhở hơn.
- ĐKXH: mỗi PTSX sẽ có một hình thái đô thị tương ứng và do đó
qtr ĐTH có những đặc trưng riêng của nó. Kttt đã mở đường
cho llsx phát triển mạnh. Sự phát triển llsx là điều kiện để thực
hiện CNH và HĐH đất nước là tiền đề cho đô thị.
- Văn hóa dân tộc: mỗi 1 dân tộc có tiền đề văn hóa riêng của
mình và nền văn hóa đó ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kt xh
ct... nói chung là các hình thái đô thị nói riêng.
- Trình độ PTKT: là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô thi
hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây

dựng nâng cấp hay cải tạo đô thị phải có nguồn tài chính lớn.
- Tình hình chính trị: ở việt nam từ sau năm 1975 tốc độ đô thị
hóa ngày càng cao, các đô thị mới mọc lên nhanh chóng. Đặc
biệt thời kỳ đổi mới với chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút
đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế nhiều thành phần thì đô
thị hóa tạo sự ptkt vượt bậc.
Câu 9: phân tích những đặc điểm của quá trình đô thị
hóa ở việt nam. Cho ví dụ
Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam :
a) Quá trình ĐTH diễn ra chậm, trình độ ĐTH thấp.
- Thế kỉ thứ 3 TCN, thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên ở nước ta.
- Dưới thời phong kiến hình thành nên một số đô thị ở những nơi
có vị trí thuận lợi với chức năng hành chính, thương mại, quân
sự : Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.
- Thời kì Pháp thuộc hình thành một số đô thị lớn : Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định.
- Thời kì k/c chống Pháp (1945-1954) qtr ĐTH diễn ra chậm, các
ĐT thay đổi và còn bị tàn phá.
- Thời kì chống Mĩ (1954 – 1975) đô thị phát triển theo hai
hướng: Miền Bắc tiến hành xây dựng XHCN gắn với công nghiệp
hóa và hình thành một số đô thị:Thái Nguyên, Việt Trì,Vinh. ;
miền Nam chính quyền SG dùng “ ĐTH” để dồn dân phục vụ
chiến tranh làm tăng số dân đô thị
- Thời kì 1975 – nay : đô thi hóa diễn ra tích cực hơn, nhưng cở
sở hạ tầng còn chưa phát triển.
b) Tỉ lệ dân thành thị tăng :
- Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 tr người
(1990) lên 22,3 triệu người (2005).
- Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ
19,5% (1990) lên 26,9% (2005).

4


- Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.
- Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.
+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị)
nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị
thấp .
+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung
nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao
nhất.
+ Vùng có số dân đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ (6928 nghìn
người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên
(1368 nghìn người).
Câu 10: trình bày thẩm quyền quyết định công nhận loại
đô thị ở việt nam theo quy định hiện hành.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định phân loại đô thị
Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt,
loại I và loại II.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và
loại IV.
Chủ tịch Úy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đô thị
loại V.
Câu 11: nêu mục đích của việt phân cấp quản lý nhà
nước về đô thị. Trình bày phân cấp quản lý nhà nước về
đô thị ở việt nam.
- Mục địch phân cấp
Phân định rõ trách nhiệm quản lý về mặt hành chính cho các
cấp từ TW đến địa phương.

Phát huy quyền snags tạo chủ động của từng cấp trong công
viêc:
+ lập huy hoạch kế hoạch xd đô thị.
+ chủ động đầu tư vào cơ sở hạ tầng vốn tự có của nguồn ngân
sách địa phương.
+ xây dựng quy chế phù hợp với từng địa phương để quản lý
quá trình tổ chức, xây dựng và khai thác công trình công cộng
đô thị.
- Phân cấp QLNN về đô thị ở việt nam
+ cấp TW: quản lý các tp trực thuộc TW là các đô thị loại đặc
biệt và loại 1.
+ cấp tỉnh: : quản lý các thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc tP trực thuộc TW là đô thị loại 1, 2 hoặc 3 và các thị xã là
các đô thị thi loại 3,4.
5


+ cấp huyện: quản lý các thị trấn là các đô thị loại
Chương 2
Câu 12: định hướng pt đô thị 2025 2050
Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050 phát triển theo từng giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu
điểm của định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt
Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo
hướng bảo đảm phát triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản
giữa 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia, giữa miền Bắc, miền Trung
và miền Nam; giữa phía Đông và phía Tây; gắn với việc phát

triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia, đồng
thời bảo đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc
theo cấp, loại đô thị.
Từ nay đến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,
các vùng đô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò là
cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia; từ năm 2015 đến 2025
ưu tiên phát triển các vùng đô thị hóa cơ bản, giảm thiểu sự
phát triển phân tán, cục bộ; giai đoạn từ năm 2026 đến năm
2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô thị.

Câu 13: quan điểm 2025 2050
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam phục vụ
mục tiêu xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Việc hình thành và phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo
đảm:
6


- Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản
xuất, với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
- Phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn cả nước, tạo ra sự
phát triển cân đối giữa các vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị nông thôn, bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia;
nâng cao chất lượng đô thị, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống phù hợp từng giai đoạn phát triển chung của
đất nước;
- Phát triển ổn định, bền vững, trên cơ sở tổ chức không gian
phù hợp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết

kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái;
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với
cấp độ thích hợp hoặc hiện đại, theo yêu cầu khai thác, sử dụng
và chiến lược phát triển của mỗi đô thị;
- Kết hợp chặt chẽ với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an
toàn xã hội; đối với các đô thị ven biển, hải đảo và dọc hàng
lang biên giới phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và giữ
vững chủ quyền quốc gia.
Câu 14 các chi tiêu pt đô thị 2025 2050
a) Mức tăng trưởng dân số đô thị:
Năm 2015, dự báo dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người,
chiếm 38% dân số đô thị cả nước; năm 2020, dân số đô thị
khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số đô thị cả nước; năm
2025, dân số đô thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số
đô thị cả nước.
b) Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị:
- Năm 2015, tổng số ĐT cả nước đạt khoảng trên 870ĐT, trong
đó, ĐT đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 ĐT, loại II là 23 ĐT, loại III
là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị.
- Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong
đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô
thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, còn lại
là các đô thị loại V.
c) Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị:
Năm 2015, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 335.000 ha,
chiếm 1,06% diện tích tự nhiên cả nước, chỉ tiêu trung bình 95
m2/người; năm 2020, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng
400.000 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình
90 m2/người; năm 2025, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng
7



450.000 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình
85 m2/người.
d) Hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Tại các đô thị lớn, cực lớn (đô thị đặc biệt, đô thị loại I và II) có
tỷ lệ đất giao thông chiếm từ 20 – 26% đất xây dựng đô thị, các
đô thị trung bình và nhỏ (đô thị loại III trở lên) chiếm từ 15 –
20% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng ở
các đô thị lớn đạt trên 35% vào năm 2015 và trên 50% vào năm
2025.
- Năm 2015 đạt trên 80%, năm 2025 trên 90% dân số đô thị
được cấp nước sạch; 100% các đô thị được cấp điện sinh hoạt
vào năm 2015; trên 80% các tuyến phố chính đô thị được chiếu
sáng và trên 50% được chiếu sáng cảnh quan vào năm 2025;
bảo đảm nước thải và chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý
triệt để đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- CSHT thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ đáp ứng
yêu cầu phát triển của đô thị và hội nhập kinh tế quốc tế; năm
2015 đạt trên 80% và năm 2025 đạt 100% chính quyền các đô
thị từ loại III trở lên áp dụng chính quyền đô thị điện tử, công
dân đô thị điện tử.
- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm theo quy
chuẩn xây dựng và các quy định pháp luật của Việt Nam.
đ) Phát triển nhà ở đô thị:
- Năm 2015, bình quân đạt trên 15 m2/người;
- Năm 2025, đạt bình quân 20 m2/người.
Câu 15: trình bày các định hướng về mt canh quan...
2025 2050
- Xác định, bảo vệ và duy trì hệ khung thiên nhiên gồm rừng tự

nhiên, rừng phòng hộ, hệ thống vườn quốc gia, cây xanh mặt
nước v.v.. gắn với đặc điểm của điều kiện tự nhiên trong từng
vùng và trong mỗi đô thị.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai,
tiết kiệm năng lượng, nguồn nước, khoáng sản, rừng, v.v…vào
mục đích cải tạo và xây dựng đô thị.
- Quy hoạch cấu trúc đô thị hợp lý, đảm bảo đáp ứng các nhu
cầu về chỗ ở, chỗ làm việc, đi lại, nghỉ ngơi giải trí cho người
dân và toàn xã hội; bảo đảm tiêu chí đô thị xanh, sạch, đẹp.

8


Câu 16: trình bày mục tiêu quản lý nn về đô thị. Cho ví
dụ
Nhằm thỏa mãn hài hòa những nhu cầu của con người về lao
động, việc làm, nhà ở,cung cấp dịch vụ, nghỉ ngơi giải trí và
giao tiếp trên cơ sở hài hòa, cân đối, thống nhất và bền vững
giữa các yêu cầu đòi hỏi của xã hội với các nhu cầu nguyện
vọng,sở thích của cá nhân, tập thể. Đó là động lực chính để thúc
đẩy sự phát triển đô thị và tiến bộ xã hội Từng bước xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống đô thị VN pt theo mô hình mạng lưới đô
thị- Có cơ sở HTKY, HTXH phù hợp, dồng bộ, hiện đại- Có môi
trường và chất lượng sống ĐT tốt- Có nền kiến trúc ĐT tiên tiến,
giàu bản sắc- Có vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong
phát triển KT-XH quốc gia, khu vực và quốc tế, gópphần thực
hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và
bảo vệ tổ quốc.
Câu 17: tại sao nhà nước phải quan ly đô thị
Câu 18: trình bày những nội dung quản lý nhà nước về

trật tự an toàn xã hội đô thi
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản
pháp quy về QLNN đối với các lĩnh vực của an ninh và trật
tự an toàn đô thị.
- Xây dựng những định hướng, chương trình, mục tiêu và
biện pháp để bảo vệ an toàn đô thị, tăng ngân sách và huy
động khai thác các nguồn tài chính khác cho công tác
quản lý an toàn đô thị ( quỹ an ninh, quỹ hỗ trợ của các tổ
chức..).
- Tổ chức xây dựng hệ thống các ban ngành, cơ quan QLDT
lực lượng bảo vệ an toàn đô thị cũng như các phương tiện,
thiết bị đủ mạnh để có thể hoàn thành tất cả mọi nhiệm vụ
được chính quyền giao cho. Phân công trách nhiệm và phối
hợp giữa các ngành, các cấp, xã hội hóa và khuyến khích
động viên nhân dân cùng chính quyền, nhà nước tham gia
bảo vệ an toàn đô thị và thực hiện các quy định an toàn đô
thị. Tuyên truyền phổ biến để nâng cao dân trí về an toàn
đô thị và trách nhiệm của công dân.
- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt các vi phạm về an toàn đô thị,
nhất là về trật tự giao thông, trật tự công cộng đô thị và tệ
nạn xã hội.
- Xây dựng các chính sách và biện pháp giảm vãng lai và trẻ
em tang thang ở nông thôn đi vào các đô thị, kết hợp với
các địa phương là nơi xuất phát, tìm giải pháp ngăn ngừa.
9


Câu 19: trình bày thực trạng về hạ tầng kỹ thuật đô thị
việt nam. Cơ quan nào quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ
thuật đô thị??

Trong những năm qua, việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các
đô thị nói chung còn chưa đồng bộ, cơ chế quản lý chưa thích
hợp.. đã ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phát triển về kinh tế, xã
hội, xây dựng và đời sống của nhân dân các đô thị.
- Giao thông và vận tải đô thị nước ta
- Cung cấp nước và quản lý cấp nước ở các đô thị
- Thoát nước đô thị
- Quản lý cấp điện, chiếu sáng công cộng và thông tin liên
lạc
Cơ quan quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị: bộ xây
dựng

Câu 20: phân biệt sự khác biệt giữa đô thị và nông thô.
Đề xuất những biện pháp tăng cường quản lý nhà nước
về đô thị hiện nay.
Đô thị
Về quy mô dân số: quy mô dân số đô thị lớn, mật độ dân cư
đông hơn sơ với nông thôn
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Chủ yếu là giai cấp công
nhân,ngoài ra còn có giai cấp tư sản,thợ thủ công, viên
chức, công chức
Vị trí vai trò: đô thị là trung tâm chính trị, hànhchính, kinh tế,
văn hóa, khoa học,công nghệ của một địa phương,vùng, miền,
của cả nước, làmđộng lực cho sự phát triển đối vớiđịa
phương, vùng, miền đó hoặc cả nước.
Về quản lý đô thị: việc quản lý nhà nước vềan ninh, trật tự an
toàn xã hội,giao thông, điện, nước, nhà ở,xây dựng, môi
trường là vấn đềbức xúc hàng ngày và đa dạng,phức tạp. mỗi
đô thị là một chỉnhthể kinh tế - xã hội thống nhất,ràng buộc
chặt chẽ và phụ thuộctrực tiếp vào nhau, không thểchia

cắt, do đó bộ máy hànhchính nhà nước ở đô thị
phảimang tính tập trung, thống nhất,vận hành thông suốt,
nhanh nhạyvà không thể bị cắt khúc như ởnông thôn.
Về cơ cấu lao động và lĩnh vực sx: Đặc trưng là sản xuất
côngnghiệp, ngoài ra còn có dịch vụ,thương nghiệp
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ở đô thị nhiều vàtốt hơn ở nông
thôn.
10


Về lối sống văn hóa: đô thị là nơi tập trung dân cư,mật độ dân
số cao, gồm nhiềuthành phần sống đan xen có lốisống khác
nhau, tham gia cáchoạt động kinh tế - xã hội đadạng
nên việc quản lý dân cư đôthị có nhiều phức tạp.
- Nông Thôn
Chủ yếu là nông dân, ngoài ra ởtừng xã hội còn có có giai
cấp,tầng lớp như địa chủ,phú nông
nông thôn chưa phát triển về kinhtế, văn hóa, khoa học, công
nghệ,phụ thuộc vào những khu vực đôthị lân cận
ản xuất nông nghiệp ngoài racòn phải kể đến cấu trúc phi
nôngnghiệp bao gồm: dịch vụ, buônbán, tiểu thủ công nghiêp
Đặc trưng với lối sống cộng đồnglàng xã. Khác biệt từ hệ
thốngdịch vụ,sự giao tiêp, đời sốngtinh thần, phong
tục, tập quánđến khía cạnh dân số, lối sốnggia đình, sinh
hoạt kinh tế ngaycả đến hệ thống đường xá, nhà ở
Đề xuất yêu cầu
- Thứ nhất, đường lối chung trong việc quản lý và phát triển các
đô thị trên thế giới hiện nay là hạn chế sựphát triển quá mức
các đô thị lớn, khuyến khích phát triển các đô thị vừa và nhỏ.
Điều này cũng rất phù hợpvới thực tiễn ở VN hiện nay, vì mạng

lưới đô thị của ta phát triển không đồng đều trong cả nước. Các
đô thịcủa ta tập trung chủ yếu ở phía Bắc với thủ đô Hà Nội là
trung tâm và phía Nam với thành phố HCM là trungtâm. Điều đó
đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta trong chính sách quản lý, xây dựng
và phát triển đô thị cần khuyếnkhích và đầu tư phát triển các đô
thị nhỏ và vừa, đặc biệt ở miền Trung, Tây nguyen, các vùng
trung du vàmiền núi phia Bắc nhằm khắc phục tình trạng không
đồng đều trong phân bố đô thị. Điều đó cũng góp phầnmở mang
dân trí, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các
vùng xa xôi, hẻo lánh, phủ hợp vớichiến lược của Đảng và nhà
nước ta là đưa nông thôn và đô thị xích lại gần nhau.- Thứ hai,
Nhà nước cần có những chính sách phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội nhằm cải thiện cácđiều kiện sống, sinh hoạt và
lao động cho dân cư độ thị. Bên cạnh đó, các chính sách cần
dựa theo quan điểmphát triển về chất, theo chiều sâu chứ
không phải chỉ là mở rộng và phình to về quy mô dân cư, lãnh
thổ. Vềmặt xã hội, khía cạnh này chủ yếu có liên quan tới vấn
đề nhà ở, quy hoạch và quản lý đô thị.- Thứ ba, tiếp tục đẩy
mạnh tiến trình cải cách trong công tác quản lý, phát triển đô
thị thông qua việc phâncấp mạnh hơn, sâu hơn. Phân định trách
nhiệm quản lý đô thị và kiểm soát phát triển cho địa phương.
11


Đồngthời với việc hướng dẫn cụ thể là công tác chỉ đạo tổ chức
thực hiện theo phân cấp. Vấn đề này đang bị coinhẹ. - Thứ tư,
tăng cường hơn, ráo riết hơn về yêu cầu đào tạo đội ngũ chuyên
môn có trình độ quản lý phát triểnđô thị theo phân cấp đến tận
đô thị loại 4 và 5.- Thứ năm, cơ quan quản lý cấp trên phải tự
giác hoàn thiện tri thức, tiến hành nắm bắt thông tin về phát

triềnđô thị của cả nước để kịp thời có các chính sách chuẩn bị
phù hợp.- Thứ sáu, nội dung quan trọng là tạo điều kiện để các
đô thị theo vùng phối hợp, liên kết. Nghiên cứu quyhoạch xây
dựng vùng nhằm giải quyết cơ bản và sát đúng các bài toán
Vùng về các mặt: kinh tế thực lập, xãbình ổn, văn hóa đa săc,
môi trường cận sinh, định cư sinh lợi, an ninh quốc gia. Lộ trình
này phải chú trọng đến các bước: Thảo luận, thương thuyết,
phối hợp, ra quy chế vùng, phối hợp, điều hành chính sách, hợp
tácvùng theo giai đoạn.
Câu 21:trình bày tiêu chí phân loại đô thị loại 1
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế
- xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò ià trung tâm tổng họp cấp quốc gia,
cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, vãn hóa, giáo dục,
đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu
chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
Quy mô dân số:
Đô thị là thành phố trực thuộc trung, ương: quy mô dân số toàn
đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ
500.000 người trở lên;
Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ
500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người
trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu
vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ

10.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên;
khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.

12


Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị
đạt các tiêu chuấn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Nghị quyết này.
Câu 22 tiêu chi phân loại 4
Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế xã hội:
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm
chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, vãn
hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ,
trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc
vùng liên huyện;
Cơ cấu và trình độ phát triền kính tế - xã hội đạt các tiêu chuấn
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực
nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
MDDS toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội
thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000
người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên;
khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị
đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Nghị quyết này.

Câu 23 tiêu chí phân loại Đt loại đặc
Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ PTKTXH
Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng họp cấp
quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào
tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước;
Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuấn
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Quy mô ds toàn ĐT đạttừ 5.000.000 người trở lên; khuvực nội
thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu
vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ
12.000 người/km2 trở lến.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên;
khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
13


Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị
đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Nghị quyết này.

-

-

Câu 24: phân tích cơ sở hình thành và phát triển đô thị
việt nam. Cho ví dụ
Sau khi từ bỏ cuộc sống du canh du cư, con người định cư lao

động và sinh sống trong các điểm dân cư tập trung như làng, ấp
trại... mà ta gọi là điểm dân cư nông thôn.Nguồn gốc chính sự
phát triển llsx và phân công lao động xã hội Nhân tố
ĐKTN, kt xh đã tạo điều kiện để phát trển đô thị, mở rộng kinh
tế đối ngoại khu vực và thế giới. -Bốicảnh qtế và cm khcn...tiếp
thuđược kinh nghiệm cácnước tiêntiến để cải tạo PTDT nước ta.
- Cơ chế của đảng và nhà nước: mở cửa đổi mới tạo thuận
lợi cho xây dựng và phát triển.
- CNH – HĐH tạo cho đô thị rất thuận lợi trong việc mở rộng
và phát triển trong tương lai.
Câu 25: mục đích của phân loại đô thị? Kể tên các
thành phố loại 2.
Mục đích phân loại đô thị: việc phân loại đô thị nhằm xác lập
các cơ sở cho việc:
- Tổ chức sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị trong cả
nước.
- Phân cấp quản lý nhà nước đô thị.
- Lập xét duyệt đồ án quy hoạch đô thị
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu
chuẩn, các chính sách và cơ chế quản lý phát triển đô thị.
hiện nay có 24 thành phố, huyện trực thuộc tỉnh là đô thị
loại II gồm các thành phố: Pleiku, Long Xuyên, Hải Dương,
Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hoà, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá,
Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa,
Bắc Giang, Phan Rang - Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả,
Quảng
Câu 26: thế nào là đô thị hóa? Đô thị hóa ảnh hưởng đến
CNH HĐH đất nước.
ĐTH là quá trình phát triển về dân số đô thị, số lượng và quy mô
của các đô thị cũng như về điều kiệnsống đô thị hoặc theo kiểu

đô thị. Trong quá trình phát triển, đô thị hóa đều có sự phát
14


triển về lượng và vềchất ở các đô thị, kể cả đối với các điểm dân
cư ở nông thôn.
Câu 27: nêu khái niệm QLNN về đô thị? Phân tích vai trò
của nhà nước trong xây dựng, pt và quan lý đô thị. Giáo
trình 44
QLNN về đô thị là tổ chức và điều hành đối với các quá trình
phát triển đô thị, thông qua các cấp chính quyền và các cơ quan
chuyên môn, nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước giao cho trong xây dựng đô thị, đảm bảo trật tự, an
ninh, an toàn và vệ sinh đô thị, phục vụ cho cuộc sống cộng
đồng dân cư đô thị theo các mục tiêu đã đề ra.
Vai trò: QLNN về ĐT bao gồm nhiều lĩnh vực và mang tính toàn
diện, tổng hợp: xd và pt các Đt là hoạt động có tính tổng thể, có
sự tham gia của toàn xh, trong đó Nhà nước đóng vai trò quan
trọng. Vaitrò đó được thể hiện ở những điểm cơ bản:
- Thứ nhất: Hoạch định chiến lược phát triển đô thị hóa và hệ
thống đô thị quốc gia, các vùngtrên cơ sở chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế xh theo hướng CNH HĐH chiến lược bảo
vệ môi trường v.v… Nhà nước và chính quyền các địa phương
soạn thảo chiến lược hay địnhhướng phát triển hệ thống đô thị
quốc gia và của các vùng thông qua đồ an quy hoạch lãnh thổ
và các đồ ánquy hoạch vùng, nhằm phục vụ cho các mục tiêu
ptkt
- xh quốc gia hay các địa phương (liêntỉnh, tỉnh). Sau khi đồ án
quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch vùng (hay định hướng phát
triển) được Nhà nướcvà các cấp có thẩm quyền phê duyệt, có

giá trị pháp lý thực hiện và là những cơ sở để xác lập luận
chứng ktkt và các đồ án quy hoạch xd và pt các ĐT.
-Thứ hai: Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về quy
hoạch xây dựng, phát triển và quản lý đô thịThể chế hóa bằng
các luật và văn bản QPPL tạo hành lang pháp lý cho xây dựng,
phát triển và quản lýđô thị. (Luật Quy hoạch đô thị 2009; luật
xd 2014)Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, định hướng pt hệ
thống đô thị, các quy định, quy chế về quyhoạch xây dựng và
quản lý, các chính sách và biện pháp phát triển cần phải được
Chính phủ, cơ quan chuyênngành nhà nước cấp Trung ương và
chính quyền các địa phương soạn thảo ban hành và thể chế hóa
để thựchiện.
- Thứ ba: Xác lập quy hoạch xd, phát triển của các đô thịTrên cơ
sở định hướng pt hệ thống đô thị quốc gia, của vùng, và các quy
định, quy chế, chínhsách, tiêu chuẩn quy phạm, v.v… CP và
15


chính quyền các địa phương xác lập quy hoạch xd cho các ĐT
thuộc thẩm quyền quản lý, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng, phát
triển và quản lý tăng trưởng của cácđô thị.
- Thứ tư: Xd các chính sách huy động vốn đầu tư, khai thác các
nguồn vốn trong và ngoài nước, thànhlập quỹ đầu tư xd, pt và
quản lý đô thịNgoài vốn ngân sách, Nhà nước và chính quyền
địa phương xd các chính sách tạo vốn, tạonguồn thu để pt ĐT.
Đồng thời tạo mọi đk thuận lợi, khuyến khích động viên các
thành phần kt cùng tham gia đầu tư xd và pt ĐT theo phương
châm lấy ĐT nuôi đô thị.
- Thứ năm: Quản lý các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng theo phân
cấp, kết hợp quản lý ngành – lãnh thổ, quản lý tw – địa phương

Thực hiện quản lý các lĩnh vực, địa bàn và đối tượng gồm các tổ
chức, cá nhân theo đúng pháp luật,quy hoạch và kế hoạch trên
cở cở kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ với sự
phân cấp, phânquyền và phối kết hợp các cơ quan tw và địa
phương theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.-Thứ sáu:
Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạmThanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm về xd và QLĐT theo quy định của pháp luật. Bảovệ
kỷ cương trật tự an ninh, an toàn đô thị.
Câu 28: các giải pháp cơ chế chủ yếu pt đô thị 2025 2050
a) Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển đô thị trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước, quản lý quy hoạch, quản lý nhà, đất; quản lý
đầu tư xây dựng, quản lý khai thác sử dụng công trình đô thị,
tạo ra sự thay đổi cơ bản đối với hệ thống đô thị cả nước.
- Nâng cao vai trò chức năng và quyền hạn của các Bộ, ngành
và địa phương trong tổ chức, thực hiện, quản lý phát triển đô
thị. Tăng cường phân cấp quản lý đô thị; nâng cao quyền hạn,
trách nhiệm của chính quyền đô thị các cấp.
b) Giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Hình thành hệ thống quỹ đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, mở
rộng nguồn thu và phương thức thu tại các đô thị; xây dựng cơ
chế phát triển hạ tầng đô thị bằng nhiều nguồn vốn, theo hướng
khuyến khích sự tham gia của các khu vực ngoài nhà nước.
- Đổi mới công tác quản lý đất đai và phát triển thị trường bất
động sản; tiếp tục hoàn chỉnh và đổi mới chính sách về nhà và
đất đô thị để ổn định đời sống và tạo nguồn lực phát triển đô
thị.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ - môi trường
16



Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
vào mục đích cải tạo, xây dựng và hiện đại hóa đô thị; xây dựng
chính quyền đô thị điện tử.
d) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, nâng cao
năng lực về quản lý và phát triển đô thị đối với lãnh đạo đô thị
các cấp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Câu 29: nêu các định hướng tổ chức không gian hệ thống
đô thị vn 2020 2050
- Mạng lưới đô thị
Mạng lưới đô thị quốc gia được phân theo các cấp, bao gồm: các
đô thị trung tâm cấp quốc gia; các đô thị trung tâm cấp vùng
liên tỉnh; các đô thị trung tâm cấp tỉnh; các đô thị trung tâm cấp
huyện; các đô thị trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn (gọi
tắt là đô thị trung tâm cấp khu vực) và các đô thị mới.
Mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ
sở các đô thị trung tâm, gồm thành phố trung tâm cấp quốc gia,
khu vực và quốc tế như: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, và Huế; thành phố trung
tâm cấp vùng như: Hạ Long, Việt Trì, Thái Nguyên, Hòa Bình,
Nam Định, Vinh, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Biên
Hòa, Vũng Tàu và Cần Thơ; các thành phố, thị xã trung tâm cấp
tỉnh, bao gồm 5 thành phố trung tâm quốc gia, khu vực và quốc
tế, 12 đô thị là trung tâm cấp vùng đã kể trên và các thành phố,
thị xã tỉnh lỵ khác; các đô thị trung tâm cấp huyện, bao gồm
các thị trấn huyện lỵ và các thị xã là vùng trung tâm chuyên
ngành của tỉnh và các đô thị trung tâm cấp tiểu vùng, bao gồm
các thị trấn là trung tâm các cụm khu dân cư nông thôn hoặc là
các đô thị vệ tinh, đô thị đối trọng trong các vùng ảnh hưởng

của đô thị lớn, cực lớn.
- Các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên cơ sở 6
vùng kinh tế xã hội quốc gia là:
+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lai Châu,
Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Điện Biên, Sơn La, Yên
Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hòa Bình
và Phú Thọ; trong đó được phân thành các tiểu vùng nhỏ hơn,
bao gồm: vùng núi Đông Bắc Bộ; vùng núi Bắc Bắc Bộ và vùng
núi Tây Bắc Bộ.
+ Vùng đồng bằng Sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố: Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, thành phố Hà Nội, Hải Dương,
17


thành phố Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình
và Ninh Bình;
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh,
thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình
Thuận; trong đó được phân thành các tiểu vùng nhỏ hơn, bao
gồm: vùng Bắc Trung Bộ, vùng Trung Trung Bộ và vùng Nam
Trung Bộ;
+ Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông và Lâm Đồng;
+ Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Bà Rịa – Vũng
Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh
và Tây Ninh;
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 12 tỉnh, thành phố:
Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, An

Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu
và Cà Mau.
c) Các đô thị lớn, cực lớn
Các đô thị lớn, đô thị cực lớn như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cần Thơ …
được tổ chức phát triển theo mô hình chùm đô thị, đô thị đối
trọng hoặc đô thị vệ tinh có vành đai bảo vệ để hạn chế tối đa
sự tập trung dân số, cơ sở kinh tế và phá vỡ cân bằng sinh thái.
Vùng Thủ đô Hà Nội, vùng thành phố Hồ Chí Minh là các vùng
đô thị lớn, trong đó Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là các đô thị
trung tâm.
d) Các chuỗi và chùm đô thị
Tùy thuộc vào đặc điểm của điều kiện tự nhiên, các mối quan hệ
và nguồn lực phát triển, các chuỗi và chùm đô thị được bố trí
hợp lý tại các vùng đô thị hóa cơ bản; dọc hành lang biên giới,
ven biển, hải đảo và trên các tuyến hành lang Đông – Tây, tạo
mối liên kết hợp lý trong mỗi vùng và trên toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh
quốc phòng.
Câu 30: nêu hạn chế yếu kém trong qlnn về đô thị ở vn.
Đề xuát yêu cầu để nâng cao

18


Câu 31 phân tích những bất cập trong QLNN về đô thị.
Cho ví dụ
+ Cơ sở pháp lý còn thiếu cụ thể và không đồng bộ, rõ ràng
trong phân cấp quản lý, đồng thời lại thiếu tính thống nhất giữa
trung ương và địa phương, giữa các ban ngành,có khi chồng

chéo, mâu thuẩn với nhau.
+ Bộ máy QLNN về đô thị còn cồng kềnh chuyển đổi chậm so
với sự phát triển và nhu cầu quản lý của kinh tế thị trường. Một
bộ phận CBCC quản lý chưa vững nghiệp vụ và chuyên
môn,thoái hóa biến chất.
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành
cùng tham gia quản lý đô thị. Thực thi công việc quản lý còn
chồng chéo, để trống; đối lập nhau còn xảy ra trong điều hành,
trong thah tra xử lý vi phạm.
+ Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật nâng cao ý thức
pháp luật cho cộng đồng dân cư đô thị chưa thường xuyên…
Câu 32 cho ví dụ và phân tích việc nhà nước sử dụng
công cụ chính sách pháp luật công cụ truyền thông trong
qlnn về đô thị

Câu 33: phân tích nội dung qlnn về cung cấp nước
sạch dô thị
Nhà nước là chủ đầu tư xd, cải tạo và mở rộng hệ thống cấp
nước sạch ĐT+ UBND tỉnh, tp trực thuộc TW giao việc cấp nước
sạch cho một cơ quan chuyên trách quản lý hoặc có thể giao
cho các công ty thuộc các thành phần kt nhưng Nhà nước quản
lý chất lượng, số lượng, giá nước.+ Các tổ chức, cá nhân sử
dụng nước sạch phải ký hợp đồng và lắp đặt đồng hồ đo
nướcngoài nhà + Ban hành các quy định về bảo vệ và khai thác
các nguồn nước và các công trình cấp nướcsạch trong đô thị,
19


cũng như hướng dẫn chế độ khai thác và sử dụng.+ Lập và lưu
trữ hồ sơ công trình, kiểm tra phát hiện những hư hỏng, sữa

chữa kịp thời đểcấp nước sạch cho đô thị+ Thanh tra, kiểm tra,
xử lý các sai phạm về khai thác và sử dụng nước sạch đô thị.
Câu 34:phân tích thực trạng và nội dung qlnn về
thoát nước đô thị
Thực trạng: tỷ lệ xd hệ thống tiêu thoát nước thải Đt còn nhiều
bất cập nhất là các ĐT lớn HN,TPHCM,Huế.v. Nguyên nhân: hệ
thống thoát nước cũ nát,lượng thoát nước nhỏ, phế thải cứng,
kênh mương, ao hồ ở thành phố bị lấn chiếm..Nội dung
QLTNĐT:9quyền các đô thị có nhiệm vụ cải tạo, xd và mở rộng
hệ thống thoát nước ĐT+ UBND tỉnh, tp trực thuộc TW giao cho
một cq chuyên trách quản lý việc xd, khai thác và quản lý hệ
thống công trình tiêu thoát nước ĐT.Vì đây là dịch vụ công + các
tổ chức cá nhân có nhu cầu thoát nước thải vào hệ thống tiêu
nước chung của ĐT phải tuân thủ các quy định của các CQNN có
thẩm quyền. Phải làm sạch, xử lý ô nhiểm trước khi thải váo hệ
thống chung+ Thường xuyên sữa chữa cống rãnh, nạo xét kênh
mương thoát nướ, tránh ngập úng.
Câu 35: nội dung qlln về QHĐT? Vi dụ
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát
triển đô thị.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về
quy hoạch đô thị.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt
động QHĐT

7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động QHĐT
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.
Câu 36: quy hoạch đô thị gồm những loại nào? Trách
nhiệm qlnn về quy hoach đô thị.
Quy hoạch đô thị gồm: - Quy hoạch chung được lập cho thành
phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thịxã , thị trấn
và đô thị mới;- Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực
trong thành phố, thị xã và đô thị mới;- Quy hoạch chi tiết được
20


lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc
nhucầu đầu tư xây dựng.- Ngoài ra. quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quyhoạchphân
khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung
ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuậtđược lập riêng thành đồ án
quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về quy hoạch đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý

nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của
Chính phủ.
Câu 37: tại sao nhà nước phải quản lý về hạ tầng kỹ
thuật đô thị? Nd qlnn về giao thông vận tai đô thị.
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông vận tải,
cấp nước, thoát nước, cấp điện,năng lượng, xử lý phân, rác,v.v.)
có ý nghĩa rất lớn trong phát triển KT- XH cũng như đáp ứng
nhucầu trong đời sống của nhân dân đô thị, do đó cần phải đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạtầng kỹ thuật ở đô thị để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong các đô thị. Thực trạng
việc đầu tư cơsở hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị còn chưa đồng
bộ,cơ chế quản lý chưa thích hợp… ảnh hưởng lớnđến phát triển
kinh tế,xã hội và đời sống của nhân dân đô thị.
Nội dung về GTVT
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
về quản lý giao thông có liênquan đến quản lý đô thị+ Sửa
chữa, nâng cấp đường sá, cầu cống, hệ thống biển báo, công
trình hạ tầng kỹ thuậtphục vụ giao thông đô thị+ Xây dựng
chính sách phát triển giao thông công cộng trong đô thị : vay
vốn, trợ giá v. v..+ Phân cấp quản lý hệ thống giao thông đến
tận cơ sở nhằm tăng cường trách nhiệm của cáccấp chính
quyền về quản lý giao thông đô thị + Quản lý các phưng tiện
21


vận tải trong đô thị( đăng ký, kiểm soát lưu hành.v.v..)+ Hoàn
thiện hệ thống biển báo, chỉ dẫn giao thông+ Tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về giao thông.+ tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý nghiêm những người vi phạm luuatj giao thông
Câu 38: phân tích thực trạng cảnh quan và môi trường đô

thị hiện nay ở việt nam. Trình bày nội dung quản lý nhà
nước đối với cảnh quan và môi trường đô thị.
Câu 39: trình bày đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật đô thị. Sở xây dựng quản lý những lĩnh vực nào về
hạ tầng kỹ thuật đô thị ở địa phương?
Đối tượng:1. Giao thông đô thị
;2. Cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;
3. Cấp nước đô thị;
4. Thoát nước thải đô thị;
5. Cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị;
6. Thông tin liên lạc;
7. Nghĩa trang và xử lý chất thải rắn. quản lý hè, đường đô thị,
cấp nước, thoát nước, công viên, cây xanh...
Câu 40: tại sao phải QLNN về nhà ở đô thị. Trình bày nội
dung QLNN về nhà ở đô thị.
Thực trạng nhà ở đô thị Việt Nam
+ về diện tích nhà: bình quân trong cả nước 6m2/người trong đó
có tới 1/3 có diện tích ở dưới 3 – 4m2/người ( HN, TPHCM ). Trên
thế giới diện tích ở là 20m2/người, Mỹ là gần 100m2/người+
Chất lượng nhà thấp kém. Môi trường ô nhiểm nặng (thiếu ánh
sáng, ẩm thấp, nước đọng..)+ Xây dựng và quản lý nhà ở và đất
ở: còn nhiều hạn chế và bất cập, lấn chiếm đất công để xây
nhà, xây nhà không phép hoặc sai phép, không tuân thủ quy
hoạch, kiến trúc( chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hành lang
an toàn), tranh châp, khiếu kiện về nhà, đất, nhà nước không
kiểm soát được mua, bán nhà, kiến trúc đô thị bị phá vỡ tính
tổng thể về cái đẹp…+ Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm
về quy hoạch, thiết kế xây dựng,quản lý và sử dụng nhà ở.Hiện
nay việc quản lý nhà ở đô thị đã có luật và hệ thống vă bản dướ
luật điề chỉnh, sông chưa có sự thống nhất con hồng chéo, mâu

thuẩn cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung.
NDQLNN ve nhà ở
+ Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, thiết
kế xây dựng,quản lý và sử dụng nhà ở.Hiện nay việc quản lý
nhà ở đô thị đã có luật và hệ thống vă bản dướ luật điề chỉnh,
22


sông chưa có sựthống nhất con hồng chéo, mâu thuẩn cần tiếp
tục sửa đổi, bổ sung.+ Lập kế hoạch xây dựng nhà ở+ Cho phép
xây dựng cải tao nhà ở hoặc đình chỉ, phá dỡ nhà ở+ Đăng ký,
điều tra, thống kê nhà ở+ Mua bán nhà và chuyển nhượng nhà
ở+ xây dựng nhà cho diện chính sách,ưu đãi hoặc người có thu
nhập thấp+ Kinh doanh và phát triển nhà+ Thanh tra, giải
quyết tranh chấp, xử lý vi phạm về nhà ở.

23



×