Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MÙI COI
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MÙI COI
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤTCỦA HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K45 – QLĐĐ – N01

Khóa học

: 2013 – 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài
nguyên , Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập đến nay luận văn tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn thầy đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
em, cũng như sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Phòng Tài Nguyên
và Môi Trường – huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu em đã làm quen
với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên chuyên đề của em vẫn còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để
chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Đặng Mùi Coi

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Nguyên Bình........... 27
Bảng 4.2: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2013-2014 của huyện Nguyên
Bình ................................................................................................. 31
Bảng 4.3: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2014-2015 của huyện Nguyên
Bình ................................................................................................. 32
Bảng 4.4: Biến động sử dụng đất 2015-2016 của huyện Nguyên Bình.......... 34
Bảng 4.5: Mức độ thay đổi diện tích các loại đất qua các năm ...................... 35
Bảng 4.6: Sự chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành chính trong
huyện Nguyên Bình giai đoạn 2014-2016 ...................................... 38
Bảng 4.7: Sự chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
không phải đất ở. ............................................................................. 41
Bảng 4.8: Kết quả chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở của huyện
Nguyên Bình giai đoạn 2014-2016 ................................................. 43
Bảng 4.9: Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến của cán
bộ quản lí......................................................................................... 45
Bảng 4.10: Đánh giá của người dân về chuyển mục đích sử dụng đất tại

huyện Nguyên Bình ........................................................................ 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai của huyện Nguyên Bình năm 2016 ............ 28


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

UBND

Uỷ ban nhân dân



Quyết định



Nghị định

TT


Thông tư

KH

Kế hoạch

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

BTC

Bộ tài chính


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 6
2.1.3. Cơ sở pháp lí ..................................................................................... 7
2.2. Khái quát chung về chuyển mục đích sử dụng đất ................................. 8
2.2.1. Khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất.......................................... 8
2.2.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất .................................... 8
2.2.3. Những quy định chung về chuyển mục đích sử dụng đất ................ 8
2.3. Sơ lược tình hình công tác chuyển mục đích sử dụng đất .................... 18
2.3.1.Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất ở cả nước ......................... 18
2.3.2. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất ở Cao Bằng..................... 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 21


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................. 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 22
3.4.3. Phương pháp tổng hợp xử lí và biểu đạt số liệu ............................. 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Tình hình cơ bản của địa phương ......................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 24
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội.................................................. 25
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện .................................................. 27
4.1.4. Thực trạng công tác quản lí đất đai trong giai đoạn 2014-2016 ..... 29

4.2. Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất ........................................ 30
4.2.1. Thực trạng chuyển mục đích theo thời gian ................................... 30
4.2.2. So sánh việc chuyển mục đíchsử dụng đất giữa các đơn vị ........... 37
4.2.3. Đánh giá chuyển mục đích theo loại đất......................................... 40
4.3. Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Nguyên Bình
theo người dân và cán bộ quản lí ................................................................. 45
4.3.1. Đánh giá chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến của cán bộ ...... 45
4.3.2.Đánh giá chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến người dân tại
huyện Nguyên Bình .................................................................................. 48
4.4. Những tồn tại khó khăn và giải pháp hoàn thiện công tác chuyển mục
đích sử dụng đất tại huyện Nguyên Bình ..................................................... 51
4.4.1. Những khó khăn tồn tại .................................................................. 51
4.4.2. Giải pháp ......................................................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53


vii

5.1.1. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Nguyên Bình
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................... 53
5.1.2. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lí về công tác chuyển mục
đích sử dụng đấtcủa huyện Nguyên Bình trong giai đoạn 2014 - 2016 ... 53
5.1.3. Khó khăn tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác chuyển mục đích
sử dụng đất của huyện Nguyên Bình giai đoạn 2014-2016 ...................... 54
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là
điều kiện tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội, của bản thân con người
và là điều kiện sinh tồn của thế giới động, thực vật trên trái đất. Đất đai tham
gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội và nó là một tư kiệu sản
xuất đặc biệt. Tuy nhiên đất đai lại là một nguồn tài nguyên hữu hạn và không
thể sinh ra thêm mà nhu cầu sử dụng đất của con người thì lại ngày càng tăng
do sự phát triển của xã hội loài nguời trong thế giới hiện đại nên việc sử dụng
đất hợp lí và có hiệu quả là vô cùng quan trọng.
Việt Nam là một nước nông nghiệp là chủ yếu vì vậy trong giai đoạn
trước đây đất đai chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nhà ở. Tuy
nhiên trong quá trình CNH-HĐH đất nước cùng với sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế quốc dân thì các nghành nghề khác nhau như công
nghiệp, du lịch dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ kéo theo nhu cầu về
đất đai ngày càng tăng lên theo nhiều hướng khác nhau như đất để xây dựng
các khu công nghiệp, khu chế xuất, đất để xây dựng các công trình công cộng
vui chơi giải trí… Quá trình công nghiệp hóa diễn ra càng mẽ thì nhu cầu sử
dụng đất ngày càng phức tạp cộng thêm vấn đề dân số ngày càng tăng chính
những điều này làm cho việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng khác
nhau ngày càng phức tạp và các quan hệ đất đai cũng thay đổi nhanh chóng
dẫn đến nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất ngày càng lớn.
Các quan hệ đất đai diễn ra càng phức tạp thì càng cần phải có sự quản
lí chặt chẽ hơn nữa của cơ quan nhà nước. Ý thức được điều này nhà nước ta
đã ban hành luật để quản lí và sử dụng đất cho hợp lí. Chuyển mục đích sử



2

dụng đất là hoạt động diễn ra đã lâu trong quá trình sử dụng đất của người dân
và cũng là một trong những nội dung quản lí nhà nước về đất đai trong luật
đất đai. Đây không phải là nội dung mới trong luật đất đai tuy nhiên đến luật
đất đai 2003 thì nội dung này mới được hoàn thiện và quy định rõ ràng. Đến
luật đất đai 2013 nội dung này vẫn được giữ nguyên và được quy định tại
Khoản 5 điều 22 luật đất đai 2013: “Quản lí việc giao đất cho thuê đất thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất”[2].
Khu vực miền núi phía bắc của nước ta là khu vực vẫn còn nhiều khó
khăn về điều kiện kinh tế xã hội và đang được nhà nước đầu tư để phát triển.
Đây cũng là khu vực có nhiều thành phần dân tộc sinh sống và làm việc chính
vì vậy việc thi hành luật đất đai vẫn còn nhiều hạn chế ở một số khu vực vùng
sâu vùng xa ví dụ như tình trạng người dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
mà không xin phép hoặc không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, chuyển mục đích sử dụng đất không theo quy hoạch của nhà nước…..
gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, gây khó khăn cho việc quản lí đất đai
của các cơ quan nhà nước.
Huyện Nguyên Bình là một huyện phía tây của tỉnh Cao Bằng và cũng
đang trong quá trình phát triển theo các nghành nghề khác nhau vì vậy trong
những năm gần đây hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất đã và đang diễn
ra một cách sôi động, phức tạp. Và để thấy được thực trạng của công tác
chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Nguyên Bình, dưới sự đồng ý của
khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng sự
hướng dẫn của thầy PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn em tiến hành thực hiện
đề tài “ Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016”


3


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện
Nguyên Bình giai đoạn 2014-2016 nhằm xác định những kết quả đạt được
và những tồn tại yếu kém trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất của
địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác chuyển mục đích sử dụng đất của
huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
- Điều tra đánh giá được ý kiến của người dân và cán bộ quản lí tại
huyện Nguyên Bình về chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp hoàn
thiện trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận
Từ xưa đến nay đất đai luôn có một vai trò tối quan trọng trong hệ
thống tư liệu sản xuất của con người, là khởi nguồn của mọi của cải vật chất
mà con người tạo ra. Không một quốc gia nào, một nền kinh tế nào dù lạc hậu
hay phát triển mà không cần đến đất đai. Xã hội càng phát triển, nền kinh tế
càng đa dạng với nhiều nghành nghề khác nhau thì nhu cầu sử dụng đất ngày
càng lớn. Tuy nhiên tổng diện tích đất lại cố định không thể sản sinh. Điều
này dẫn đến việc phải lấy đất của nghành này chuyển mục đích sử dụng sang

ngành khác quan trọng hơn.
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong hiến pháp
năm 1992 để xác lập mối quan hệ quản lý, sở hữu và sử dụng đất đai ở nước
ta.Luật đất đai 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn dân về
đất đai, đó là:” đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu”( Điều 4 luật đất đai 2013) [2].
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến
vấn đề đất đai,trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương
chính sách pháp luật đất đai cho phù hợp ghóp phần thực hiện thắng lợi
nhưng nhiệm vụ cách mạng đã đề ra.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:” Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn
nhiệm vụ mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới
cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường . Đưa nội dung bảo vệ môi


5

trường vào chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành lĩnh vực, vùng và
các chương trình dự án. Các dự án đầu tư xây dụng mới phải đảm bảo yêu cầu
về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường, xây dựng
chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy
thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi
trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá
rừng, cháy rừng, tăng diện tích khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác sử
dụng có hiệu quả tài nguyên đất nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên
thiên khác…” [1].
Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai khoáng sản, môi trường và tài

nguyên nước. Tăng cường giám sát các tổ chức, các tổ chức cá nhân về quản
lý, sử dụng tài nguyên bảo đảm đúng mục đích, tiết kiện hiệu quả và bảo vệ
môi trường.
Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn chiếm đất đai, không sử dụng, sử
dụng đất không đúng mục đích, vi phạm quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã
được công bố, hủy hoại đất, không thục hiện đúng quy định của pháp luật khi
thục hiện các quyền của người sử dụng đất, không thực hiện hoặc thực hiện
không đủ nghĩa vụ trách nhiệm của người sử dụng đất.” [2].
Trong tiến trình phát triển của các quốc gia, đặc biệt là một quốc gia
đang phát triển như Việt Nam cơ cấu kinh tế luôn có sự chuyển dịch rất lớn.
Do đó nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất cũng rất lớn. Việc chuyển mục
đích sử dụng đất liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều ngành kinh tế trong đó
nông dân là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Người thực hiện điều tiết phân
bổ quỹ đất, quyết định việc giao đất cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng
đất chính là nhà nước. Thông qua việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy,


6

và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch kế, hoạch sử dụng
đất để quản lý và định hướng việc chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng
đường lối, định hướng phát triển. Nếu nhà nước thực hiện tốt công tác này sẽ
có tác động tích cực và thúc đấy xã hội phát triển, còn nếu thực hiện không tốt
thì sẽ có tác động tiêu cực theo chiều hướng ngược lại.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Qua quá trình đổi mới đất nước nhằm đưa nước ta với nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu thành một nước có nền kinh tế CNH - HĐH đã đạt được những
thành tựu vượt bậc. Cùng với sự phát triển của toàn cầu, Việt Nam cũng đang
dần đổi mới với xu thế hiện đại hóa đất nước. Xã hội ngày càng phát triển, thị

trường đất đai ngày càng sôi động, vì vậy nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất của người sử dụng ngày cao cũng như công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này đạt tới một sự phát triển cao hơn, phù hợp hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng cũng như toàn xã hội .
Huyện Nguyên Bình nằm ở phía tây của tỉnh Cao bằng, là nơi dân cư
đông đúc, nền kinh tế tương đối phát triển. Vì vậy mà đất đai của huyện cũng
trở nên có giá trị hơn, nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển các
ngành cũng tăng lên nhanh chóng. Từ thực tiễn này mà chuyển mục đích sử
dụng đất đã trở thành mối quan tâm lớn của người dân trong huyện và các
ngành các cấp trong huyện nhất là cơ quan quản lý đất đai ở địa phương.
Thực tế cho thấy trong thời gian qua, kể từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời và có
hiệu lực và bây giờ là luật đất đai 2013 đã tạo cơ sở pháp lí chặt chẽ cho việc
quản lý và sử dụng đất trên cơ sở hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước
về đất đai cũng như hoàn thiện điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai. Các cấp
lãnh đạo cũng như UBND huyện Nguyên Bình cùng các ngành liên quan đã
xây dựng nhiều kế hoạch cho các hoạt động trong lĩnh vực đất đai nhằm đẩy
mạnh hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất tại địa phương, từ đó góp phần


7

vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như sự phát triển thị
trường đất đai nói riêng.
2.1.3. Cơ sở pháp lí
*Các văn bản pháp luật của nhà nước:
Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai 2013;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;

Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định
về hồ sơ giao đất cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất;
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về
giá đất;
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6
năm 2016 quy định hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, xá
định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 1 năm 2015 quy định
chi tiết một số điều nghị định 43/2014/NĐ-CP và nghị định 45/2014/NĐ-CP;
Nghị định 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 quy định về
khung giá đất;
* Các văn bản pháp luật của tỉnh Cao Bằng:
- Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.


8

- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Cao Bằng về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục, mức thu lệ
phí và học phí phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Kế hoạch số 787/KH-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2015 của UBND
huyện Nguyên Bình kiểm tra thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân;
2.2. Khái quát chung về chuyển mục đích sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước công nhận
hoặc ban hành quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác [8].
2.2.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất
- Đa dạng các hình thức có được dất để sử dụng của người sử dụng đất
- Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất [8].
2.2.3. Những quy định chung về chuyển mục đích sử dụng đất
2.2.3.1. Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất bao gồm:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất[2].
2.2.3.2. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích dử dụng đất
Điều 59 luật đất đai 2013:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:


9

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1

Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không được ủy quyền[2].
2.2.3.3. Đối tượng được chuyển mục đích sử dụng đất
- Cá nhân
- Hộ gia đình
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội


10

- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính [8].
2.2.3.4. Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 58. Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội

quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng từ 10 hécta đất trồng lúa trở lên; từ 20 hécta đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,
ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận
bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của
dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư khác [2].


11

2.2.3.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất
Có hai hình thức chuyển mục đích sử dụng đất:
* Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép:
Điều 57 luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản
nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục
đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ;
chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được
áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.


12

* Chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép
Các trường hợp chuyển mục đích không thuộc quy định tại Điều 57
Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất chỉ cần đăng ký với Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bao gồm:
- Chuyển đất trồng cây hằng năm sang đất xây dựng chuồng trai chăn
nuôi gia súc gia cầm và cac loại động vật khác được pháp luật cho phép

- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở [2].
2.2.3.6. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 69 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ;
xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng
dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ
địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định [8].
Ngoài ra tại khoản 1,2 điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định
trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác như sau:


13

1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều
kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư

hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực
hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để
lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy
định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng
phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm


14

quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích
sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc
chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục
đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển
mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
* Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 6 thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển
mục đích sử dụng đất gồm:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối
với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản


15

thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc
thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan

nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật
Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ
0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này [11].
* Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 11 thông tư số 02/2015 quy đinh việc đặng ký chuyển mục đích
sử dụng đất:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động thì người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng


16

nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận).
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin

phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục
đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ
sơ tại cấp xã.
2.2.3.7. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 127. Luật đất đai 2013 quy định thời hạn sử dụng đất khi chuyển
mục đích sử dụng đất như sau:
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục
đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử
dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ
thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được
sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi


×