Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
Khoa Ngân hàng- Tài
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính quan trọng đối với nền kinh
tế. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lạị lợi nhuận lớn và đồng hành theo đó là rủi ro rất cao. Vì
thế ngân hàng thương mại đã tìm mọi biện pháp để hạn chế loại rủi ro này, một
trong các biện pháp để hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp là phân
tích tài chính doanh nghiệp. Đây là một biện pháp rất quan trọng và thật sự cần thiết
trong hoạt động cho vay. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đạt chất lượng
cao thì hoạt động tín dụng mới đạt kết quả tốt và ngược lại. Vì vậy, chất lượng của
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng cần được các
ngân hàng thương quan tâm.
Sau thời gian thực tập Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương - là nơi đầu tiên thực thi các chính sách của Ngân hàng Ngoại thương, em
thấy chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại đây chưa cao. Vì thế
em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương” cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập là thực trạng công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương dựa trên lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp, để từ đó đánh
giá chất lượng của công tác này và đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập là công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp, trọng tâm là chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh nói chung và công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp nói riêng tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, logic vv…
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
2
Khoa Ngân hàng- Tài
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập của em gồm ba chương.
Chương 1: Tổng quan về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương
Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Đoàn Phương Thảo đã tận tình hướng dẫn để
em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp, và xin cảm ơn đến các cán bộ Phòng
Quan hệ khách hàng của Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Do còn hạn
chế về thời gian thực tập cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để bài viết
được hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
3
Khoa Ngân hàng- Tài
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng có nhiều loại trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỷ
trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức tài chính nào trong nền kinh tế.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để đầu tư vào tài sản như ngân quỹ, tín dụng, tài sản ủy thác, chứng
khoán, phần hùn vốn vv…và trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính như mua bán
ngoại tệ, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiên thanh toán, quản lý ngân quỹ
vv…
1.1.2.Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ với các hoạt động cơ bản là huy động
vốn, sử dụng vốn và trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính. Các hoạt động này
tạo nên nét đặc trưng riêng của NHTM so với các trung gian tài chính khác. Mỗi
hoạt động có những đặc điểm riêng nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau
hỗ trợ nhau tạo nên uy tín của NHTM, nếu hoạt động này phát triển thì sẽ thúc đẩy
hoạt động kia phát triển và ngược lại.
1.1.2.1. Huy động vốn
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt – nó là một doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ, chúng ta biết rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh
thì đều phải có nguyên liệu đầu vào. Vậy khác với những doanh nghiệp bình thường
nguyên liệu đầu vào của các NHTM là gì?. Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ
bản nhất của NHTM, bất kỳ một NHTM nào muốn tồn tại và phát triển đều phải
thực hiện hoạt động này và hoạt động này được xem là nguyên liệu đầu vào của
NHTM. Đầu vào có tốt thì sản xuất mới tốt, nguốn vốn là yếu tố quyết định đến quy
mô hoạt động, uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường liên ngân hàng.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
4
Khoa Ngân hàng- Tài
Về cơ bản thì huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của
các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội dưới các hình thức huy động khác nhau từ
các nguồn:
Vốn nợ bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi của
các NHTM khác, tiền vay ngân hàng nhà nước (NHNN), tiền vay các tổ chức
tín dụng khác, vay trên thị trường vốn hoặc nguồn ủy thác, nguồn trong thanh
toán, nguồn khác.
Vốn tự có bao gồm: Nguồn vốn hình thành từ ban đầu, nguồn vốn bổ sung
trong quá trình hoạt động và các quỹ.
Trong hoạt động huy động vốn thì hoạt động nhận tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất và đóng vai trò quan trọng trong tổng nguốn vốn của NHTM. Nhận tiền gửi để
tạo nguồn lực tài chính tài trợ cho vay, hoạt động cho vay là hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận cho NHTM vì thế các NHTM đã có nhiều biện pháp để huy động
được lượng tiền gửi lớn như là khuyến mãi, hạ lãi suất tiền gửi, tiết kiệm trúng
thưởng và đưa ra nhiều hình thức huy động đem lại lợi ích cho khách hàng.
Như vậy, hoạt động huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM là
hoạt động đóng vai trò rất quan trọng, là nguyên liệu đầu vào để kinh doanh của
NHTM. Chất lượng hoạt động này ảnh hưởng rất đến chất lượng hoạt động của
NHTM do nó tác động rất lớn đến chất lượng của các hoạt động khác – là các hoạt
động trực tiếp tạo lợi nhuận.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động tạo nên các tài sản khác nhau của
NHTM. NHTM thông qua tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng nhằm tạo ra lợi
nhuận. Do là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên các tài sản của NHTM chủ yếu
là các tài sản tài chính, chỉ một phần nhỏ là tài sản cố định. Mỗi loại tài sản được
hình thành từ các hình thức khác nhau với các mục đích khác nhau nhưng đều đảm
bảo an toàn và sinh lời cho NHTM.
Ngân quỹ : Với vai trò là thủ quỹ của nền kinh tế các NHTM luôn phải dự
trữ một lượng tiền nhất định để đảm bảo chi trả kịp thời mọi nhu cầu của khách
hàng. Hoạt động này bao gồm việc duy trì tiền mặt trong két để đảm bảo nhu cầu
chi trả tiền mặt và tiền gửi tại các ngân hàng khác để đảm bảo hoạt động thanh toán
giữa các ngân hàng.
Chứng khoán: NHTM nắm giữ chứng khoán nhằm mục tiêu thanh khoản và
đa dạng hoá tài sản. Chứng khoán có thể do chính phủ, do các ngân hàng khác hoặc
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
5
Khoa Ngân hàng- Tài
do công ty khác phát hành bao gồm các loại như cổ phiếu, các giấy nợ khác ...Việc
nắm giữ chứng khoán sẽ làm tăng khả năng sinh lời của NHTM hơn so với việc giữ
tiền mặt, khi có nhu cầu chi trả NHTM có thể bán chứng khoán và vẫn có lãi, mặt
khác NHTM còn giữ chứng khoán để tăng thu nhập đối với chứng khoán có tỷ lệ
sinh lời cao.
Tín dụng : Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Tín dụng được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như chia theo thời
gian,hình thức tài trợ, theo hình thức đảm bảo, theo rủi ro và phân loại khác.
Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành: Cho vay, bảo lãnh, cho thuê,
chiết khấu thương phiếu. Trong đó hoạt động động cho vay rất quan trọng, đó là
việc NHTM đưa tiền cho khách hàng với cam kết phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
khoảng thời gian xác định, nó tạo thu nhập chính cho NHTM chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập, quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát
triển của NHTM.
Thông qua hoạt động tín dụng các NHTM cung cấp tín dụng cho cá nhân, tổ
chức kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh nói riêng thúc đẩy phát triển
nền kinh tế nói chung. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển các cá nhân,
các doanh nghiệp lại gửi tiền tạo nguồn vốn cho NHTM.
Tài sản uỷ thác: Tài sản được hình thành theo sự uỷ thác của khách hàng.
NHTM làm dịch vụ uỷ thác cho vay cho các ngân hàng khác, các tổ chức chính phủ
hoặc phi chính phủ. Tài sản này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản song ít
rủi ro và mang lại thu nhập tương đối cho NHTM.
Phần hùn vốn: NHTM có thể tham gia góp vốn vào các tổ chức khác
(không thể hiện dưới hình thức nắm giữ chứng khoán) như là tham gia góp vốn vào
các ngân hàng liên doanh và các công ty vv…
Các tài sản khác: Nhà cửa và trang thiết bị của NHTM phục vụ cho quá
trình kinh doanh của NHTM và cho thuê. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản
song các tài sản này ảnh hưởng tới vị thế và năng suất của NHTM
Các tài sản ngoại bảng: NHTM đưa ra cam kết của mình đối với khách
hàng hình thành nên một loại tài sản là hợp đồng cam kết ví dụ như hợp đồng bảo
lãnh, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai…NHTM có thể quản lý hộ tài sản cho
khách hàng, cất giữ hộ vv...Đây là những tài sản ngoại bảng do không được hình
thành trực tiếp từ nguồn vốn của NHTM.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
6
Khoa Ngân hàng- Tài
1.1.2.3. Trung gian cung cấp dịch vụ tài chính
NHTM là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính cho công chúng và doanh
nghiệp. Sống trong môi trường cạnh tranh không chỉ giữa các ngân hàng mà còn
giữa các tổ chức tài chính các NHTM ngày càng đưa ra những sản phẩm dịch vụ tài
chính mới chất lượng tốt đem lại sự thõa mãn cao cho khách hàng.
Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ NHTM đầu tiên được thực hiện
là mua bán ngoại tệ - mua một loại tiền này để đổi lấy loại tiền khác để hưởng phí
dịch vụ.
Bảo quản tài sản hộ: Các NHTM thực hiện việc lưu giữ vàng, giấy tờ có giá
và các tài sản khác cho khách hàng trong két và thu phí. Dịch vụ này phát triển với
nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ giá cho khách, thanh toán lãi hoặc
cổ tức hộ vv…
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Thanh toán qua
ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Dịch vụ này đã cải thiện
hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng
hơn, nhanh chóng hơn. Hiện nay các NHTM cung cấp rất nhiều sản phẩm mang lại
sự tiện lợi cho khách hàng như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán L/C, nhờ
thu, chuyển tiền, thẻ vv…Thực hiện tốt dịch vụ thanh toán góp phần tăng thu nhập
cho NHTM. Xu hướng nguồn thu về dịch vụ này ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng
lớn về tổng thu trong kinh doanh của NHTM.
Quản lý ngân quỹ: Đây là dịch vụ mà các NHTM thấy rằng bản thân mình
cũng có ích đối với khách hàng. Với kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả
năng trong việc thu ngân các NHTM đồng ý quản lý việc thu và chi cho một
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt
để thanh toán.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn : NHTM sẽ quản lý tài sản và quản lý tài
chính hộ cá nhân và doanh nghiệp. Dịch vụ ủy thác được mở rộng ra như là ủy thác
vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư vv…Ngoài ra NHTM
còn được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời vv…
Nhiều khách hàng xem NHTM như chuyên gia tư vấn tài chính về các lĩnh vực như
về đầu tư, quản lý tài chính, về thành lập mua bán sát nhập doanh nghiệp.
Bên cạnh những dịch vụ tài chính nêu trên các NHTM còn cung cấp các dịch
vụ về môi giới và đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý vv…
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
7
Khoa Ngân hàng- Tài
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, trung gian
cung cấp dịch vụ tài chính là các hoạt động cơ bản của NHTM. Ba dịch vụ đó có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho NHTM.
Có huy động vốn thì mới có hoạt động sử dụng vốn, sử dụng vốn có hiệu qủa phát
triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào. Đồng thời muốn sử dụng vốn
và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt vai trò trung gian, chính sự kết hợp
đó tạo xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của các NHTM.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp (PTTCDN) là việc sử dụng một tập hợp
các khái niệm, công cụ và phương pháp cho phép để xử lý các thông tin kế toán
và thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá mức độ rủi ro và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra được các quyết định tài chính, quyết
định quản lý. Trong PTTCDN việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là trọng tâm.
1.2.2. Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động mang lại thu nhập lớn và chiếm
tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của NHTM nhưng đồng hành với nó thì rủi ro rất
cao, đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
này. Có rất nhiều biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay và được thể hiện
ở các bước của quy trình cho vay, một biện pháp cần thiết và xuyên suốt quá trình
cho vay đó là PTTCDN .
PTTCDN rất quan trọng và đều phải thực hiện ở tất cả các bước của quy
trình cho vay: phân tích tài chính trước khi cho vay ,trong khi cho vay và thu nợ.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi theo hoạt động của doanh
nghiệp nên người ta không thể dựa vào tình hình tài chính tại một thời điểm để đánh
giá cho cả một quá trình. Trong quá trình cho vay NHTM phải thường xuyên phân
tích tài chính để thấy được những thay đổi mà kịp thời ứng phó nhằm tránh rủi ro
xảy ra.
Thứ nhất là PTTCDN trước khi cho vay: NHTM cần PTTCDN sau khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng dựa trên các thông tin do doanh nghiệp cung
cấp và thông tin bên ngoài để có được cái nhìn tổng quát tình hình tài chính doanh
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
8
Khoa Ngân hàng- Tài
nghiệp trong những năm gần đây. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả
và có khả năng trả nợ tốt thì NHTM sẽ cho vay với hạn mức cho vay nhất định và
ngược lại. Nếu không có công tác PTTCDN ở giai đoạn trước khi cho vay thì rủi ro
cho NHTM sẽ rất cao vì không có một căn cứ chính xác nào để ra quyết định cho
vay, NHTM sẽ không thu hồi được nợ nếu doanh nghiệp được vay vốn làm ăn kém,
phá sản không có khả năng trả nợ.
Thứ hai là PTTCDN trong khi cho vay: PTTCDN trong giai đoạn này giúp
NHTM đánh giá sự biến động tình hình tài chính doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian, xem nó biến động theo chiều hướng nào để đánh giá được các khoản nợ,
nhằm kịp thời có các biện pháp ứng phó trong trường hợp chiều hướng xấu thuộc về
mình. Công tác PTTCDN trong khi cho vay nên thực hiện theo định kỳ để có thể
theo dõi tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn một cách thường xuyên.
Thứ ba là PTTCDN ở giai đoạn thu nợ : PTTCDN ở giai đoạn này giúp
NHTM đưa ra được các cách giải quyết: thu nợ luôn hay tiếp tục cho khách hàng sử
dụng vốn, có cho vay thêm hay không, có cho gia hạn nợ hay không. Trong trường
hợp doanh nghiệp vay vốn có tình hình tài chính tốt, khả năng trả nợ ở giai đoạn thu
nợ cao mà muốn tiếp tục sử dụng nợ vay hoặc muốn vay thêm thì sẽ được NHTM
cân nhắc.
Như vậy PTTCDN thật sự cần thiết và quan trọng trong hoạt động cho vay,
công tác này giúp các NHTM đưa ra được các quyết định tài chính đúng đắn nhằm
hạn chế rủi ro trong cho vay, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng và
hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
1.2.3.1. Nguồn thông tin
Để xem xét có cho vay hay không NHTM cần thu thập thông tin về doanh
nghiệp đó, rồi phân tích xem có thõa mãn các điều kiện để cho vay hay không, nếu
cho vay thì định kỳ NHTM cần kiểm tra tình hình tài chính doanh nghiệp thay đổi
như thế nào. Vậy nguồn thông tin về doanh nghiệp NHTM lấy từ đâu và độ chính
xác của thông tin đó như thế nào ?
NHTM lấy thông tin về doanh nghiệp từ hai nguồn :thông tin từ bên ngoài và
thông tin nội bộ doanh nghiệp nhưng chủ yếu là thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Thông tin từ bên ngoài
Thứ nhất, những thông tin có liên quan đến cơ hội kinh doanh, cụ thể là tình
hình chung về nền kinh tế tại một thời điểm cho trước như là: thực trạng và triển
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
9
Khoa Ngân hàng- Tài
vọng của nền kinh tế, tình hình lạm phát, sự biến động tỷ giá, lãi suất, chính sách
của về thuế vv… Tìm hiểu và phân tích những thông tin này để thấy được cơ hội
kinh doanh cũng như khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi có sự biến động của
nền kinh tế.
Thứ hai, những thông tin về ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cụ
thể là: các thông tin về chỉ số trung bình ngành, thông tin về triển vọng phát triển
của ngành, tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế, độ lớn của thị trường và
triển vọng phát triển, cơ cấu ngành (mức độ tập trung hóa ,các tập đoàn chủ yếu
vv...) và độ nhạy của ngành trước những biến động của cơ hội ..
Thứ ba, NHTM thu thập thông tin bên ngoài từ người thân, internet, báo,
trung tâm thông tin CIC, nhưng cần kiểm tra mức độ chính xác của nguồn thông tin.
Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách căn bản nhất tình hình tài chính doanh nghiệp có thể
sử dụng thông tin kế toán như nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Các báo cáo tài
chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, chúng phản ánh khá đầy đủ thông tin
kế toán. Độ chính xác của nguồn thông tin này phụ thuộc vào tính minh bạch của
các báo cáo tài chính. Hầu hết các báo cáo tài chính trước khi công khai đều đã
được kiểm toán nhưng chỉ hạn chế được phần nào sai phạm chứ không hạn chế
được tất cả và do các báo cáo tài chính đã bị các nhà quản lý công ty làm đẹp hơn.
Việc báo cáo tài chính không trung thực và hợp lý sẽ làm cho NHTM đưa ra một
quyết định hoàn toàn khác .
Nguồn thông tin và độ chính xác của nguồn thông tin là những yếu tố quan
trọng quyết định đến chất lượng PTTCDN.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
Khoa Ngân hàng- Tài
10
1.2.3.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp gồm ba bước: thu thập thông tin,
xử lý thông tin, dự báo và ra quyết định :
Các bước
1. Thu thập thông tin
2. Xử lý thông tin
3. Dự đoán và ra quyết định
Nghiệp vụ
1.1. Thu thập thông tin do doanh nghiệp
cung cấp và từ bên ngoài.
1.2. Kiểm tra độ chính xác của thông tin.
1.3. Lựa chọn những thông tin có khả
năng lý giải, thuyết minh cho thực trạng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
2.1. Tập hợp các bảng biểu.
2.2. Tính toán các chỉ số.
2.3. So sánh các con số.
2.4. Đánh giá và xác định nguyên nhân
của những kết quả doanh nghiệp đạt được.
Tổng hợp quan sát và đưa ra quyết định
tài chính.
1.2.3.3. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để PTTCDN có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau
trong hệ thống các phương pháp PTTCDN. Những phương pháp sử dụng phổ biến
là: phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp tỷ số,
phương pháp phân tích tổng hợp Dupont, phương pháp hồi quy vv… Tuy nhiên
hiện nay phân tích tài chính có thể sử dụng một số phương pháp cơ bản sau.
Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính
là phương pháp tỷ số. Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để so
sánh, phân tích và nhận xét. Tỷ số được thiết lập giữa chỉ tiêu này và chỉ tiêu khác
và là những tỷ số đơn. Tỷ số tài chính được thiết lập cần so sánh với một mức chuẩn
thì mới có thể đánh giá được một cách toàn diện tình hình tài chính.
Trong PTTCDN các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng
theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và tùy vào góc độ phân tích nhà phân
tích sẽ lựa chọn những nhóm chỉ tiêu phù hợp với mục đích của mình. Đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng cân đối vốn và
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
11
Khoa Ngân hàng- Tài
khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ
phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau.
Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản đó là cần đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể
so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời tùy theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Nội dung so sánh bao gồm: so sánh số hiện thực kỳ này với số
hiện thực kỳ trước, so sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp
khác và số trung bình ngành, so sánh số hiện thực với số kế hoạch, so sánh theo
chiều dọc, so sánh theo chiều ngang.
Phương pháp so sánh phải sử dụng kết hợp với các phương pháp khác thì
phân tích tài chính mới đạt hiệu quả cao bởi vì: nếu chỉ sử dụng mỗi phương pháp
so sánh thì việc phân tích không cho ta thấy rõ mỗi liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính trên các báo cáo tài chính với nhau như thế sẽ không đánh giá hết được tình
hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tổng hợp Dupont
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử
dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh
lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh với bảng cân đối kế
toán. Với phương pháp phân tích tổng hợp Dupont, các nhà phân tích tài chính sẽ
nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động
của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế trên tài sản bình quân
(ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) thành tích số của
chuỗi các tỷ số có mỗi quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.2.3.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
12
Khoa Ngân hàng- Tài
Thứ nhất, phân tích khái quát tình hình tài chính
a, Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp mô tả tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Bảng cân đối thường được
trình bày dưới dạng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên là phần tài sản,
một bên là phần nguồn vốn.
Nhìn vào bên tài sản người phân tích sẽ thấy được quy mô và kết cấu các loại
tài sản hiện có của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với người cho vay,
một phần là do có một số tài sản là tài sản đảm bảo nợ vay. Người phân tích đánh
giá các khoản mục trong tài sản như ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng tồn
kho và tài sản cố định bằng cách so sánh các số đầu kỳ và cuối kỳ để xem các khoản
mục này tăng hay giảm qua các năm và tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự tăng giảm
đó. Đồng thời người phân tích xác định cơ cấu các loại tài sản xem đã phù hợp hay
chưa. Đối với ngân hàng họ chú trọng xem xét kỹ các khoản phải thu của doanh
nghiệp để loại trừ những khoản không có khả năng thu hồi, xem xét chứng khoán có
giá vì chúng làm tăng các nguồn thu và có tính thanh khoản khá cao có thể bán
được để chi trả các khoản nợ đến hạn, xem xét số lượng chất lượng ,giá cả hàng hóa
do có nhiều món vay ngắn hạn với mục tiêu tăng dự trữ hàng hóa vv ...
Nhìn vào bên nguồn vốn người phân tích sẽ thấy được quy mô và kết cấu
nguồn tài trợ hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp và khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp. Đối với ngân hàng họ quan tâm đến các khoản nợ
của doanh nghiệp và chủ nợ của doanh nghiệp trong những năm trước và tìm hiểu
vị trí của mình trong danh sách chủ nợ của doanh nghiệp. Ngân hàng thường xuyên
đánh giá các khoản nợ của doanh nghiệp để xem xét tình hình trả nợ của doanh
nghiệp.
b, Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh người phân tích thấy được sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có thể dự báo khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Dựa vào thông tin trên báo cáo kết quả
kinh doanh người phân tích có thể kiểm tra, đánh giá doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp xem đã phù hợp hay chưa, khoản mục nào có tỷ trọng lớn hay nhỏ, và
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
13
Khoa Ngân hàng- Tài
tính được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. So sánh các chỉ tiêu trên
báo cáo với các năm trước và các doanh nghiệp trong ngành hoặc chỉ tiêu trung
bình ngành, ngân hàng đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt
hay xấu so với các doanh nghiệp khác, đồng thời nhận biết xu hướng biến động của
kết quả hoạt động kinh doanh.
c, Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh các dòng
tiền nhập quỹ và các dòng tiền xuất quỹ tại thời điểm phát sinh các dòng tiền trong
một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết số tiền thực tế xuất quỹ và số tiền thực tế
nhập quỹ, để từ đó căn cứ vào số đầu kỳ, tính ra số dư tiền mặt cuối kỳ. Nhìn vào đó
người phân tích sẽ biết được mức ngân quỹ tối thiểu của doanh nghiệp để đảm bảo
nhu cầu chi trả, đánh giá được khả năng tạo luồng tiền trong tương lai, phân tích
khả năng thanh toán, khả năng trả cổ tức vv...của doanh nghiệp
Người phân tích kết hợp phân tích giữa báo cáo kết quả kinh doanh và báo
cáo lưu chuyển tiền tệ để so sánh doanh thu với số thu thực tế, tổng chi phí với số
chi thực tế để đánh giá chính sách tín dụng và khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp.
Thứ hai, phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của
phân tích báo cáo tài chính. Việc sử dụng các tỷ số tài chính giúp người phân tích
đo lường và đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ lệ tài
chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ lệ về khả
năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt
động, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi. Tùy theo mục đích phân tích mà các nhà
phân tích tài chính tập trung phân tích nhóm tỷ số nào nhiều hơn, đối với các chủ nợ
ngắn hạn thì họ quan tâm nhiều đến nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, đặc biệt là
tỷ số về khả năng thanh toán nhanh. Còn đối với các chủ nợ dài hạn họ quan tâm
hơn đến khả năng thanh toán hiện thời, tỷ số khả năng sinh lãi.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
14
Khoa Ngân hàng- Tài
a, Các tỷ lệ về thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành
Công thức của khả năng thanh toán hiện hành như sau:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện hành
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán .Tỷ lệ này có giá trị càng
cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu
cầu, điều này cũng không tốt cho doanh nghiệp đó. Tùy vào ngành nghề kinh doanh
mà doanh nghiệp nên có một hệ số thanh toán hiện hành hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tương đương tiền+ Đầu
tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn quay vòng nhanh có thể sử dụng thanh toán. Cũng
giống như tỷ lệ thanh toán hiện hành để đánh giá tỷ lệ thanh toán nhanh là tốt hay
xấu thì người phân tích còn phải căn cứ vào đặc điểm và ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền có thể sử dụng thanh toán. Tỷ lệ
này mà cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao có lợi cho ngân hàng
nhưng cũng không nên cao quá vì tiền và các khoản tương đương sinh lời thấp,
lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm như thế sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
15
Khoa Ngân hàng- Tài
b, Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Nợ
Hệ số nợ
=
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi bao
nhiêu đồng nợ. Tỷ lệ này phản ánh mức độ sử dụng nợ hay khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ
lệ này mà càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Còn các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ cao để tiết kiệm thuế nhờ lãi vay.
Nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
Tỷ số nợ vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử
dụng vốn chủ sở hữu. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử
dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mối quan hệ tương ứng giữa nợ và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 1 thì ngân hàng sẽ
yên tâm hơn khi cho doanh nghiệp vay vốn.
Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Khả năng thanh toán lãi vay
=
Lãi tiền vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng trả lãi vay của doanh
nghiệp bởi lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT). Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí
lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó giúp đánh giá xem doanh nghiệp có
khả năng trả lãi hay không. Khả năng trả lãi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc vào khả năng sinh lời và mức độ sử dụng nợ. Tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp dương, doanh nghiệp có khả năng sử dụng
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trả lãi vay. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1
thì có thể là do doanh nghiệp vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả
khiến cho lợi nhuận làm ra không đủ trang trả lãi vay hoặc là khả năng sinh lời của
doanh nghiệp quá thấp khiến cho lợi nhuận làm ra quá thấp không đủ trả lãi vay.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
16
Khoa Ngân hàng- Tài
Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả nợ
=
Giá vốn hàng bán + Khấu hao+ EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh
nghiệp từ các nguồn doanh thu, khấu hao, EBIT. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ
gốc và lãi có bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán, khấu hao, EBIT có thể sử dụng để
thanh toán.
Hệ số cơ cấu tài sản
Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
Tỷ lệ về cơ cấu tài sản
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu tài sản cố định hoặc tài sản lưu động trong tổng
tài sản. Tùy vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà nên đầu tư vào tài sản lưu động
nhiều hơn hay tài sản cố định nhiều hơn. Việc tính chỉ tiêu này cho biết doanh
nghiệp đã đầu tư tài sản lưu động hay tài sản cố định phù hợp chưa.
c, Các tỷ lệ về khả năng hoạt động
Khi nhìn vào các báo cáo tài chính người phân tích sẽ đặt ra các câu hỏi: Các
tài sản được báo cáo trên bảng cân đối kế toán có hợp lý hay không hay là quá cao
hoặc quá thấp so với doanh thu? Để trả lời các câu hỏi này người phân tích cần phân
tích các tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động của tài sản.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được xác định bằng công thức
dưới đây.
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ để tạo ra
doanh thu và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Tỷ số này càng
cao chứng tỏ khả năng bán hàng càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn nếu hệ số
quay vòng tồn kho lớn thì hàng tồn kho được bán ra để tạo doanh thu lớn sẽ giảm
bớt được số vốn đầu tư vào hàng tồn kho, như thế hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn.
Vòng quay khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay khoản
Doanh thu thuần
=
Khoản phải thu bình quân
phải thu
Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau (đơn vị của công thức
này là ngày):
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
Kỳ thu tiền bình quân
17
=
Khoa Ngân hàng- Tài
Số ngày trong năm
Vòng quay khoản phải thu
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp, nó cho biết bình quân doanh nghiệp
mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì
kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
=
Tổng tài sản bình quân
Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng tài sản bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu, được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng
làm tăng lợi nhận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
=
Tài sản lưu động bình quân
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Về
ý nghĩa tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động bình quân của doanh nghiệp
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=
Tài sản cố định bình quân
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc ,thiết bị,
nhà xưởng của doanh nghiệp. Về ý nghĩa tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố
định bình quân của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
18
Khoa Ngân hàng- Tài
d, Các tỷ lệ về khả năng sinh lời
Tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
trả nợ và lãi, vì vậy ngân hàng cần quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời người ta dùng các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận trước thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
=
Doanh thu thuần
Tỷ lệ này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, nhằm cho biết một
đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phụ thuộc rất nhiều
vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Ngành ăn uống, dịch vụ, du lịch vv…
có tỷ số này cao. Ngành có tỷ số này rất thấp như là kinh doanh vàng bạc, kinh
doanh ngoại tệ. Để đánh giá chính xác người phân tích cần phải so sánh chỉ số này
với bình quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tương tự trong cùng một ngành.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi
Lợi nhuận trước thuế
nhuận trước thuế
=
Tổng tài sản bình quân
trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản bình quân của doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Ngân hàng thường quan tâm đến lợi nhuận
trước thuế hơn vì ngân hàng thường được doanh nghiệp trả gốc và lãi trước khi nộp
các khoản thuế cho nhà nước.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
trước thuế
trước thuế
bình quân
=
x
x
Vốn chủ sở
Tổng tài sản
Vốn chủ sở
hữu
Doanh thu thuần
bình quân
hữu
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ số
lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố: doanh lợi
tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
19
Khoa Ngân hàng- Tài
Vì vậy, khi xem xét sự biến động của tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
chủ sở hữu ngân hàng cần phân tích sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra
những kết luận đúng đắn.
1.2.3.5. Đánh giá tình hình doanh nghiệp vay vốn
Sau khi tính toán xong các nội dung phân tích thì ngân hàng cần so sánh các
chỉ tiêu đã tính toán với một số căn cứ để đưa ra đánh giá về tình hình tài chính
doanh nghiệp ra các quyết định tài chính.
Một số căn cứ cần so sánh như là: tỷ số trung bình ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, các tỷ số của thời kỳ trước đấy, mức độ tin cậy của nguồn thông tin đưa
vào phân tích, các doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng.Dựa vào từng
trường hợp cụ thể mà mà cán bộ tín dụng lựa chọn căn cứ để so sánh.
1.3. Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng PTTCDN là toàn bộ các đặc tính của phân tích đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng kết quả phân tích. Những đặc điểm quan trọng của chất
lượng PTTCDN là thông tin và phương pháp xử lý thông tin, sự phù hợp của chỉ
tiêu phân tích.
Chất lượng PTTCDN là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
hoạt động cho vay. Việc phân tích có chất lượng tốt sẽ hạn chế được nhiều rủi ro,
giảm bớt được các chi phí kiểm soát khi cho vay, chi phí thu hồi nợ xấu, chi phí
phát mại tài sản trong trường hợp nợ xấu nhất.
1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Ta biết rằng mục tiêu PTTCDN trong hoạt động cho vay là để đánh giá tình
hình tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp từ đó tìm hiểu xem doanh
nghiệp có thực sự có nhu cầu vay vốn hay không? Nếu vay được thì số tiền cho vay
là bao nhiêu? Có đủ khả năng để trả nợ hay không? Có nên cho vay tiếp hay không?
Khi tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của việc phân tích ta
cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh đến chất lượng phân tích. Bao gồm các chỉ tiêu
định lượng và chỉ tiêu định tính .
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Thứ nhất, tính chính xác của kết quả phân tích
Ngân hàng PTTCDN nhằm đưa ra quyết định đối với các khoản vay của
khách hàng, các phán quyết tín dụng có chính xác khách quan hay không phụ thuộc
vào tính chính xác của kết quả phân tích. Mức độ phân tích chính xác thể hiện ở các
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
20
Khoa Ngân hàng- Tài
số liệu phân tích cũng như các chỉ tiêu dùng để phân tích và kết luận rút ra về doanh
nghiệp sau khi phân tích xong. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó đánh giá được vì quyết
định của ngân hàng có chính xác hay không thường phải khi đi đến kết quả cuối
cùng là thu được cả gốc và lãi thì mới có thể đánh giá được.
Thứ hai, sự thỏa mãn của khách hàng
Doanh nghiệp khi vay vốn đều mong là sẽ nhận được kết quả sớm từ phía
ngân hàng duyệt là được vay hay không? Bởi vì nếu chờ đợi quá lâu thì sẽ tuột mất
cơ hội kinh doanh hoặc tiến trình của dự án sẽ bị chậm lại. Khi ngân hàng đưa ra
quyết định có cho hay không thì ngân hàng phải cho lời giải thích đối với doanh
nghiệp. PTTCDN có chất lượng tốt thì mọi thông tin đưa ra phải đủ để giải thích tại
sao không được vay hoặc tại sao lại được vay trong thời gian đó, thời hạn trả nợ và
kỳ hạn trả nợ là bao lâu. Ngược lại PTTCDN chất lượng chưa tốt nếu ngân hàng
giải thích chưa thuyết phục, hoặc là không thể giải thích được.
Thứ ba, tính khoa học và hợp lý của quá trình phân tích
Đây là yếu tố khá quan trọng phản ánh chất lượng PTTCDN mà ta cần xem
xét. Chất lượng phân tích hiệu quả khi một quá trình phân tích khoa học, có hệ
thống, việc phân tích chuyên nghiệp và đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp,
đồng thời phải phân tích đầy đủ thông tin về tài chính doanh nghiệp. Nguồn thông
tin là yếu tố đầu vào của quá trình phân tích, thông tin có đầy đủ, chính xác, kết hợp
với quy trình chặt chẽ, hợp lý thì việc phân tích mới có hiệu quả cao.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất, thời gian phân tích
Quá trình phân tích tài chính là quá trình chiếm phần lớn thời gian trong giai
đoạn xét duyệt cho vay và xuyên suốt trong quá trình cho vay. Cùng với sự hoàn
thiện và phát triển của hệ thống phân tích, việc càng rút ngắn được thời gian dành
cho phân tích thì doanh nghiệp càng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
ngân hàng. Ngân hàng cũng tiết kiệm được chi phí thời gian, năng suất làm việc cao
thì lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng lên. Thời gian phân tích ngắn kèm theo sự
thỏa mãn của khách hàng cao. Nếu thời gian phân tích một khoản cho vay quá lâu
thì khách hàng có thể bị trì trệ trong việc thực hiện dự án hoặc lỡ mất cơ hội kinh
doanh, uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút.
Thứ hai, chi phí cho việc phân tích
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, việc tìm kiếm nguồn thông tin về doanh
nghiệp đòi hỏi phải có độ tin cậy cao nhất nhưng đồng thời chi phí của nó cũng phải
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
21
Khoa Ngân hàng- Tài
rẻ. Tuy nhiên cái gì cũng có tính hai mặt của nó, giá rẻ chưa chắc đã có chất lượng
tốt. Ngân hàng cần xác định rõ mục tiêu để từ đó đưa ra chính sách hợp lý trong
việc có thể trang trải chi phí là bao nhiêu cho việc phân tích. Chỉ tiêu này cần được
kết hợp với các chỉ tiêu khác trong việc đánh giá chất lượng PTTCDN.
Thứ ba, chất lượng các khoản cho vay
Chất lượng các khoản cho vay được phản ánh qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Bất cứ một khoản vay dù lớn hay nhỏ đều
phải được thẩm tra và thẩm định hết sức chặt chẽ. Với kết quả PTTCDN chính xác
sẽ hạn chế được rủi ro, khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn,
tỷ lệ nợ có vấn đề sẽ ở mức thấp. Một phân tích không tốt không những làm tăng
thời gian, chi phí cho việc kiểm soát cho vay mà còn làm tăng khả năng rủi ro đối
với khoản vay đó, từ đó dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
và tỷ lệ nợ có vấn đề tăng cao. Chất lượng các khoản cho vay là biểu hiện bề ngoài
của chất lượng PTTCDN vì thế để đánh giá chất lượng PTTCDN cần thiết đánh giá
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay.
Thứ tư, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
Ta biết rằng lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng, nó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Sự ổn định của lợi
nhuận từ hoạt động cho vay là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng PTTCDN. Chất
lượng PTTCDN có tốt thì ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong cho vay, hay nói
cách khác là ngân hàng sẽ có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cao. Như thế lợi nhuận
của ngân hàng mới gia tăng. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay cũng là biểu
hiện bên ngoài của chất lượng PTTCDN. Nếu chất lượng PTTCDN thấp thì lợi
nhuận từ hoạt động cho vay không cao và ngược lại.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay
Chất lượng PTTCDN trong hoạt động cho vay chịu sự tác động của nhiều
nhân tố. Những nhân tố đó được chia thành các nhóm sau: nhân tố khách quan,
nhân tố từ ngân hàng, nhân tố từ khách hàng.
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế ổn định và nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp làm ăn tốt hơn, các doanh nghiệp càng đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải tìm kiếm nguồn tài trợ từ ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay được
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
22
Khoa Ngân hàng- Tài
nhiều hơn, PTTCDN được ứng dụng thực tế nhiều sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Môi trường kinh tế ổn định thì mọi dự đoán của ngân hàng về tình hình tài chính
của doanh nghiệp sẽ tránh bị lệch lạc.
Ngược lại môi trường kinh tế biến động sẽ làm cho nhiều doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả hơn, thua lỗ và có thể bị phá sản, khi đó doanh nghiệp không có
khả năng trả nợ, mọi dự đoán về tình hình tài chính doanh nghiệp bị thay đổi. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng PTTCDN, các tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ cao.
Thứ hai, môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động
của ngân hàng và doanh nghiệp. Trong đó nó ảnh hưởng đến các thông tin mà
doanh nghiệp cung cấp như chế độ báo cáo tài chính, kế toán, điều này rất quan
trọng vì các báo cáo tài chính là đầu vào của quá trình phân tích tài chính. Một môi
trường pháp lý đồng bộ, khoa học, hoàn thiện, đầy đủ, thống nhất sẽ tạo sự bình
đẳng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chỉ trong môi
trường pháp lý như thế ngân hàng mới có thể yên tâm về các khoản vay của mình,
quan hệ tín dụng được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Thứ ba, thông tin do doanh nghiệp cung cấp
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Nguồn thông tin
chính phục vụ cho việc phân tích là từ doanh nghiệp vay vốn. Thông thường khi đến
vay vốn thì doanh nghiệp cố tình chứng tỏ tính minh bạch của mình bằng các con số
ma, nhất là những doanh nghiệp có báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, điều này
gây ra sự phân tích lệch hướng về tình hình tài chính doanh nghiệp đó. Nếu nguồn
thông tin không được sang lọc và kiểm tra kỹ càng thì đánh giá của ngân hàng dựa
trên nguồn thông tin này không có tính ứng dụng, vì thế ngân hàng cần sử dụng
nhiều nguồn thông tin khác nhau để kiểm tra tính chính xác của thông tin do doanh
nghiệp cung cấp .
1.3.3.2. Nhân tố từ ngân hàng
Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng
Các NHTM đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay riêng, chính
sách này là yếu tố dẫn dắt mọi hoạt động cho vay của NHTM và các cán bộ liên
quan phải thực thi theo đúng quy định trong đó. Chính sách cho vay đúng đắn, khoa
học sẽ xác định cho cán bộ tín dụng một phương hướng đúng đắn khi thực hiện
nhiệm vụ của mình. Ngược lại một chính sách cho vay không hợp lý, không đầy đủ,
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
23
Khoa Ngân hàng- Tài
không khoa học thì tạo ra các quyết định cho vay bị lệch lạc, dẫn đến cho vay không
đúng đối tượng, không đúng mục đích gây thất thoát vốn cho ngân hàng và tỷ số nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao. Chất lượng PTTCDN theo đó cũng bị
ảnh hưởng.
Thứ hai, phương pháp phân tích của ngân hàng
Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài
chính. Sử dụng phương pháp phân tích không linh hoạt, không phù hợp với thông
tin sử dụng thì kết quả phân tích sẽ bị ảnh hưởng, ngân hàng sẽ không có được cái
nhìn tổng quát về tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn do việc phân tích không
tổng quát. Có thể một phương pháp phân tích phù hợp với doanh nghiệp này nhưng
không thích hợp với doanh nghiệp khác vì thế đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau
thì linh hoạt sử dụng những phương pháp phân tích phù hợp với ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp. Nên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích để
mang lại kết quả phân tích cao hơn.
Thứ ba, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác phân tích
Muốn chất lượng phân tích cao thì không thể không kể đến sự hỗ trợ đắc lực
của công nghệ, cơ sở vật chất. Một môi trường làm việc tốt, đầy đủ các trang thiết
bị cần dùng thì hiệu quả làm việc của cán bộ phân tích cũng sẽ cao hơn. Như đã nói
ở những phần trên, thông tin cung cấp cho phân tích tài chính là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích vì thế việc có được nguồn thông tin này đầy đủ
chính xác và xử lý thông tin đó nhanh nhạy thì cần phải có sự hỗ trợ của công nghệ.
Bên cạnh đó, với trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao thì sẽ giúp cán bộ tín
dụng rút ngắn được thời gian làm việc, tiết kiệm được chi phí, mọi tính toán chính
xác hơn.
Thứ tư, năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng
Để có thể đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn thì đòi hỏi một
phần là năng lực của cán bộ tín dụng - là những người trực tiếp làm việc với khách
hàng, thu thập thông tin và dựa vào những thông tin đó để PTTCDN. Những cán bộ
có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm thì sẽ đưa ra một kết quả phân tích
tài chính có tính chính xác cao, tiết kiệm thời gian và thực hiên được mục tiêu
PTTCDN. Hay nói cách khác năng lực của cán bộ tín dụng ảnh hưởng đến chất
lượng PTTCDN.
Bên cạnh đó thì đạo đức của cán bộ tín dụng cũng là một yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình phân tích. Có những cán bộ có thể thông đồng hoặc ăn hối
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
24
Khoa Ngân hàng- Tài
lộ từ phía khách hàng để bỏ qua một số bước trong quá trình phân tích nhằm làm sai
lệch kết quả phân tích, điều này làm chất lượng phân tích sụt giảm. Vì thế cán bộ tín
dụng phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn sâu, có
trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc thì chất lượng PTTCDN mới tốt.
Cán bộ tín dụng phải tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
và thông tin liên quan đến phương án vay, phải phản ánh đúng những thông tin này
để đưa ra phán quyết tài chính một cách chính xác, khách quan và tư vấn cho lãnh
đạo để có được quyết định tốt nhất. Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu nguyên nhân, bản
chất của những yếu tố chưa tốt của khách hàng thông qua việc trực tiếp tiếp xúc với
doanh nghiệp, phỏng vấn, tham quan nhà xưởng vv...để tư vấn cho doanh nghiệp
nhằm khắc phục những điểm yếu kém. Từ đó nâng cao năng lực tài chính doanh
nghiệp ,việc trả nợ cho ngân hàng cũng được đảm bảo .
1.3.3.3. Nhân tố từ khách hàng
Thứ nhất, thông tin do khách hàng cung cấp
Nguồn thông tin ngân hàng sử dụng để PTTCDN chủ yếu là các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp do chính doanh nghiệp cung cấp trong hồ sơ vay vốn. Liệu
nguồn thông tin này có đáng tin cậy không? Doanh nghiệp thường làm đẹp các con
số trong các báo cáo tài chính nhằm đánh lừa ngân hàng, cụ thể là tăng giảm các
con số một cách tùy ý để tình hình tài chính được tốt hơn. Như thế khả năng tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn. Điều này gây rủi ro lớn
cho ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng PTTCDN. Ngân hàng sẽ có quyết
định tài chính sai lầm, khả năng thu hồi nợ sẽ thấp vì thế cần kiểm tra chặt chẽ tính
chính xác của nguồn thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
Thứ hai, đạo đức của khách hàng trong việc trả nợ
Đây là cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng PTTCDN. Việc trả
nợ hay không không chỉ phụ thuộc vào khả năng chi trả của doanh nghiệp tại thời
điểm trả nợ mà còn phụ thuộc vào đạo đức của doanh nghiệp đó trong việc trả nợ.
Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp đến hạn trả nợ nhưng không trả, cố tình
kéo dài thời hạn trả nợ, thậm chí bỏ trốn không trả nợ. Trong trường hợp này ngân
hàng gặp rủi ro rất lớn, vì thế khi PTTCDN ngân hàng cần tìm hiểu kỹ về doanh
nghiệp vay vốn, thận trọng với những doanh nghiệp mới thành lập chưa có uy tín.
Trên đây là toàn bộ phần lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại các NHTM. Việc vận dụng lý thuyết ở những phần trên vào
Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương sẽ được tìm hiểu ở phần hai.
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính
25
Khoa Ngân hàng- Tài
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương (NHNT) được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 1963,
theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục
quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương, như là một ngân hàng đối ngoại
độc quyền. Trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam thì NHNT là ngân hàng lớn thứ ba
và là ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) lớn nhất Việt Nam tính theo tổng
khối lượng tài sản.
Năm 1991, NHNT thành lập sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương – là đơn vị
thuộc Ngân hàng Ngoại thương có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của NHTMCP
Ngoại thương Trung ương. Sở giao dịch là chi nhánh cấp I, là nơi thực thi đầu tiên các
chính sách, chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ của Hội sở chính với các khách
hàng. Cùng với sự phát triển của NHNT thì Sở giao dịch cùng ngày càng mở rộng và
phát triển.
Theo QĐ số 1215 QĐ/NHNN ngày 1/1/2006 Sở giao dịch chính thức được
tách ra khỏi Hội sở chính, hoạt động như một chi nhánh độc lập có tư cách pháp nhân,
thực hiện tất cả các nhiệm vụ của NHNT. Hội sở chính quản lí toàn bộ giao dịch của
ngân hàng, còn giao dịch của toàn bộ khách hàng khác nhau, doanh nghiệp ,cá nhân
đều do Sở giao dịch thực hiện .
Ngày 30/10/2008 Sở giao dịch đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới
tại địa chỉ 31/33 Ngô Quyền –Hàng Bài- Hoàn Kiếm – Hà Nội. Trụ sở mới nằm ở
trung tâm thành phố - là nơi tập trung nhiều tổ chức tài chính và đông dân cư tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động của Sở giao dịch ngày càng lớn mạnh.
2.1.2. Hoạt động cơ bản của sở giao dịch
Hoạt động huy động vốn
Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Nhận tiền gửi của dân cư
Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Phan Thị Nhung
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B