Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH IAFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.17 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Không một ai có thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt
Nam trong những năm qua. Tác động lớn nhất tạo ra thế và lực mới cho nền kinh
tế nước nhà đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mai thế giới
WTO. Sự kiện này đã kéo theo nhiều làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam,
làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh tranh
khốc liệt hơn. Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời chiếm được lòng tin
của khách hàng và những bên cung cấp hàng hoá, việc công khai Báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp đã trở thành một điều tất yếu. Cũng vì vậy, mà nhu cầu kiểm
toán ngày càng cao hơn, chất lượng cuộc kiểm toán cũng được đòi hỏi tốt hơn.
Phải trả nhà cung cấp là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính.
Về mặt hạch toán kế toán, phải trả nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị
hàng tồn kho, thông qua đó ảnh đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận của doanh
nghiệp... Về mặt hoạt động, các khoản phải trả nhà cung cấp liên quan tới việc
mua và thanh toán các yếu tố đầu vào quan trọng để sản xuất ra hàng hoá thành
phẩm, không thể thiếu trong bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Do đó, kiểm
toán khoản phải trả nhà cung cấp cũng là một phần công việc quan trọng trong quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Cũng vì lý do này mà trong quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Quốc tế ( IAFC ) em
đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH IAFC thực hiện “ làm đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH IAFC thực
hiện, trên cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công việc kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp.
Đối tượng nghiên cứu : Các bước thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả
nhà cung cấp
1



Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề thực tập này nêu ra thực trạng kiểm toán
khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại 2 công ty
điển hình do công ty TNHH IAFC thực hiện
Kết cấu chuyên đề : Nội dung của chuyên đề được chia làm 2 phần cụ thể
thư sau :
Phần 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán quốc tế IAFC thực hiện.
Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung
cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế
toán và kiểm toán quốc tế IAFC thực hiện.
Công ty TNHH IAFC là một công ty kiểm toán non trẻ, tuy nhiên qua 4
năm hình thành và phát triển, từng bước chuyển mình của Công ty TNHH tư vấn
tài chính kế toán & kiểm toán quốc tê IAFC đều minh chứng cho nỗ lực lớn lao
của toàn công ty nhằm hoàn thiện và khẳng định thương hiệu của mình trên thị
trường cũng là khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của ngành kiểm toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại đây, em đã được sự chỉ dẫn tận tình từ các anh chị
kiểm toán viên tới các anh chị quản lý và giám đốc.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới toàn bộ nhân viên của
Công ty, đặc biệt, em xin chân trọng cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Tô Văn Nhật đã
hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Ngọc Thắng

2


PHẦN I
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NHÀ

CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY IAFC THỰC HIỆN
1.1. Thực trạng kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty IAFC thực hiện tại khách hàng A và B.
Trong phần này, các công việc khi kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung
cấp được thực hiện bởi Công ty TNHH IAFC sẽ được trình bày và nghiên cứu kỹ
tại hai công ty khách hàng là Công ty A ( một công ty sản xuất) và công ty B ( một
công ty thương mại)
1.1.1. Yêu cầu và nội dung công việc trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, có vai trò và ý nghĩa quan
trọng đối với toàn bộ cuộc kiểm toán. kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm chung cho
toàn bộ cuộc kiểm toán, trong đó lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp là một phần công việc quan trọng.
1.1.1.1.

Tìm hiểu về khách thể kiểm toán, thu thập những thông tin có liên quan
đến công tác quản lý, kiểm soát, hạch toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp.

Loại hình, ngành nghề kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng quan trọng
tới phán xét của kiểm toán viên về mức trọng yếu của bất kỳ khoản mục nào trên
BCTC. Trong quá trình tìm hiểu về khách hàng, kiểm toán viên tìm hiểu về hệ
thống sổ sách kế toán đối với phải trả nhà cung cấp, đây chính là một nhân tố đóng
vai trò quan trọng nhất trong hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải
trả nhà cung cấp, cung cấp những thông tin về số lượng nhà cung c ấp, những
thông tin về hoạt động mua hàng hoá, vật tư… của Doanh nghiệp. kiểm toán viên
cần phải xác định rõ các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng trong khi hạch toán
các khoản phải trả nhà cung cấp và từ đó khẳng định được các thủ tục mà đơn vị
3



đã áp dụng trong khi hạch toán khoản mục này có tuân thủ các chính sách đó hay
không và tính nhất quán của các chính sách đó với các yêu cầu của chuẩn mực kế
toán chung được thừa nhận.
Quá trình tìm hiểu thông tin về khách hàng thực hiện trong cuộc kiểm toán
BCTC của hai công ty A và B như sau:
• Đối với Công ty A
Năm 2009 là năm thứ 3 công ty TNHH IAFC được mời kiểm toán BCTC
của công ty A. Dưới đây là những thông tin về công ty A mà các kiểm toán viên
thu thập được:
Hoạt động kinh doanh: Sản xuất thức ăn thức ăn cho chó, mèo để xuất khẩu
Công ty A là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập tại Việt
Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 08023000011 ngày 23 tháng 08 năm
2006, chứng nhận thay đổi lần thứ 2 ngày 28 tháng 10 năm 2008 do Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình cấp.
Tổng số vốn đầu tư và vốn điều lệ của công ty A được ghi nhận trong Giấy
chứng nhận đầu tư tương ứng là 3.400.000 USD và 1.000.000 USD. Tổng số vốn
pháp định của công ty được góp bởi : Công ty X ( 50%) và Công ty Y ( 50%).
Các hoạt động sản xuất chủ yếu của Công ty A là sản xuất thức ăn cho các
vật nuôi trong gia đình.
Khách hàng chủ yếu là công ty X
Nhà cung cấp chủ yếu là công ty X và công ty Y
Số nhân viên : tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 156 nhân viên.
Các chính sách kế toán chủ yếu :
Cơ sở lập BCTC : các BCTC trình bày bằng VNĐ, được lập theo Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15 /2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
và thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ tài chính.
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO.


4


Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
được quy đổi ra đồng Việt Nam (VND) theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ theo từng ngân hàng đơn vị có giao dịch. Cuối kỳ, căn cứ vào số dư các
tài khoản tiền bằng ngoại tệ và các tài khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ để
điều chỉnh theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
tại ngày lập Báo cáo tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho,
giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh.

Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp:
Khoản phải trả nhà cung cấp không những rất đa dạng phong phú mà còn luôn
biến động với quy mô và chiều hướng khác nhau. Vì thế, Công ty A luôn có các
biện pháp để quản lý chặt chẽ khoản phải trả nhà cung cấp để có thể theo dõi và
sử dụng hiệu quả. Các nguyên tắc khi hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp
của Công ty A như:
-

Phải theo dõi chi tiết từng khoản phải trả nhà cung cấp theo từng đối

-

Phải thường xuyên đối chiếu, kiểm tra định kỳ khoản phải trả nhà cung

tượng.

cấp đặc biệt hoặc các khoản phải trả nhà cung cấp phát sinh lớn hoặc bất thường.
-

Phải phân loại các khoản phải trả nhà cung cấp theo thời hạn thanh toán

để có kế hoạch thanh toán cụ thể.
-

Với các khoản nợ có gốc ngoại tệ thì ngoài việc theo dõi bằng đồng

Việt Nam theo tỷ giá quy đổi còn phải theo dõi theo nguyên tệ
-

Không được phép bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau, chỉ

được phép bù trừ dư Nợ và dư Có của cùng một đối tượng.
• Đối với Công ty B :

5


Năm 2009 là năm đầu tiên công ty TNHH IAFC được mời kiểm toán
BCTC của công ty B. Dưới đây là những thông tin về công ty B mà các kiểm toán
viên thu thập được:
Hoạt động kinh doanh: Công ty B là một công ty thương mại, chuyên kinh
doanh các loại vật tư nông nghiệp bao gồm gạo, lạc, đỗ xanh, phân bón… xuất
khẩu.
Công ty B là một công ty được thành lập tại Việt Nam, với hoạt động chính
là thu mua các loại sản phẩm nông nghiệp như gạo, đỗ xanh, ngô, phân bón… để
xuất khẩu, theo Giấy phép đầu tư số 887/GP do Bộ Kế hoạch đầu tư cấp ngày 25

tháng 01 năm 1996 và sau đó được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội sửa đổi
theo các giấy phép điều chỉnh ngày 15 tháng 7 năm 2005, ngày 13 tháng 5 năm
2007. Tổng số vốn đầu tư và vốn điều lệ theo quy định trong giấy phép đầu tư là
21.700.000.000 VNĐ.
Khách hàng chủ yếu : Chủ yếu là một số công ty phân phối của nước ngoài
Nhà cung cấp : Đa dạng
Số nhân viên : tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 93 người
Những chính sách kế toán chủ yếu: Tương tự như công ty A
Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp: Tương tự
như công ty A
Như vậy, sau khi thu thập được những thông tin chung nhất về khách hàng,
kiểm toán viên đã có được nhiều hiểu biết hơn về loại hình công ty, lĩnh vực kinh
doanh.. để từ đó có cái nhìn tổng quát nhất. Ta có thể thấy, Công ty A là một công
ty mới đi vào hoạt động được 3 năm còn Công ty B đã có lịch sử phát triển lâu dài,
gần 15 năm tại Việt Nam, do đó Công ty B có thể sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn
trong quản lý điều hành kinh doanh. Tuy nhiên Công ty A là một công ty 100%
vốn đầu tư của Đài Loan, nên bộ máy quản lý, kiểm soát của Công ty A có thể hoạt
động rất hiệu quả.

6


1.1.1.2.

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả nhà
cung cấp

Trong bước công việc này, kiểm toán viên cần đạt được những hiểu biết sơ
bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả nhà cung cấp của khách
hàng. kiểm toán viên cần tìm hiểu các thủ tục, quy trình đối với các chức năng :

ghi nhận các khoản phải trả nhà cung cấp, xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán.
kiểm toán viên quan sát việc cách ly trách nhiệm trong việc thực hiện các thủ tục
quy trình và ai là những người thực hiện công việc đó.
• Tại Công ty A :
Công ty A là khách hàng cũ của IAFC nên các hồ sơ liên quan đến hệ thống
kiểm soát nội bộ đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung các năm trước. Vì thế,
kiểm toán viên tìm hiểu xem trong năm 2009 Công ty có thay đổi gì lớn trong bộ
máy quản lý hay trong chu trình mua hàng và thanh toán để đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp.
Qua tìm hiểu về bộ máy quản lý của Công ty, chính sách mua hàng và thanh
toán, nhân viên mua hàng, nhà cung cấp, phương pháp hạch toán…, kiểm toán
viên nhận thấy trong năm 2009 Công ty không có thay đổi gì lớn ảnh hưởng tới
mức làm thay đổi ý kiến của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ. Do đó,
kiểm toán viên sử dụng kết quả kiểm toán của năm trước. Theo đánh giá của kiểm
toán viên năm trước, hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty đối với khoản phải trả
nhà cung cấp ở mức trung bình. kiểm toán viên xác định cần kết hợp các thử
nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản ở mức hợp lý.
• Tại Công ty B :
IAFC đã xây dựng sẵn 1 Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Theo đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra cho
khách hàng bảng câu hỏi để đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng và đi kèm là bảng câu hỏi được thiết kế cho từng khoản mục. Tính
hiệu quả của hệ thống sẽ được đánh giá qua bảng câu hỏi dựa trên những xét đoán
mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên.
7


Bảng 1.1 : Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với khoản phải trả nhà cung cấp thực hiện tại Công ty B


Bảng câu hỏi



Không

1. Các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, đề nghị thanh toán
có được kiểm tra lại về giá cả, số lượng hàng thực tế giao
nhận, các phép tính số học, tính hợp lý, hợp pháp của chứng

x

từ trước khi thanh toán không?
2. Các hóa đơn trên có dấu tích chứng tỏ chúng đã được
kiểm tra không? (VD: chữ ký của người kiểm tra, dấu ĐÃ
KIỂM TRA)
3. Công ty có theo dõi thời hạn thanh toán các khoản nợ để
kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn không?
4. Có thường xuyên theo dõi riêng biệt từng khoản phải trả
nhà cung cấp không? Công ty có thông tin cho nhà cung cấp

x

x

x

trên cơ sở hóa đơn gốc không?
5. Có thực hiện việc đối chiếu các khoản nợ thường xuyên


x

không?
6. Kế toán phải trả nhà cung cấp có chọn ra các hoá đơn
đến hạn thanh toán trong tháng hoặc trước đó để lập thông

x

báo thanh toán, rồi gửi thông báo này cho nhà cung cấp để
xác minh số dư và điều kiện thanh toán không ?
7. Cuối tháng, kế toán viên có thực hiện đối chiếu sổ sách
kế toán với Bảng kê ngân hàng không ?
8. Cuối kỳ, các khoản công nợ có gốc ngoại tệ có được đánh
giá lại theo tỷ giá cuối kỳ không?
9. Công ty có chủ động trả nợ cho các chủ nợ khi đến hạn
hay chờ đến khi bị đòi nợ mới thanh toán?
10. Công ty có chủ động thanh toán nợ trong hạn để được
hưởng các khoản chiết khấu thanh toán không?
11. Người chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ

8

x
x
x
x
x

Không
áp dụng



có đồng thời là người chịu trách nhiệm mua và nhận hàng
không?
12. Công ty có quy định đối chiếu công nợ 1 lần hoặc thực
hiện đối chiếu ít nhất 1 lần vào cuối năm không?
13. Có báo cáo thường xuyên các khoản phải trả có gốc

x
X

ngoại tệ không?
14. Người chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán phải trả nhà
cung cấp có theo dõi thường xuyên biến động tỉ giá của các

x

ngoại tệ mà Công ty đang nhận nợ không?
15. Công ty có quy định mức giá trị gói mua sắm cần phải

x
đấu thầu, chào hàng cạnh tranh không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả người bán của Công ty:
Khá

Trung bình

Yếu

x


Căn cứ vào thông tin thu được từ Bảng hỏi này, có thể thấy Công ty B đã
tiến hành theo dõi một cách thường xuyên các khoản phải trả nhà cung cấp, thông
tin cho nhà cung cấp trên cơ sở hoá đơn gốc; hạch toán các khoản phải trả dựa trên
các chứng từ gốc…. Tuy nhiên, một số quy định về thu mua hàng hóa, hình thức
và điều kiện thanh toán không được thực hiện đúng, việc ghi sổ không kịp thời.
Mặt khác, Công ty cũng không có bộ phận KSNB. Do đó, kiểm toán viên đánh giá
tính tin cậy và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức yếu. Theo đó, kiểm
toán viên xác định cần thu hẹp các thử nghiệm kiểm soát và mở rộng các thử
nghiệm cơ bản ở mức cao nhất khi thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung
cấp tại Công ty B.
Nhận xét : Như vậy, sau quá trình tìm hiểu các thông tin chung và các hoạt
động kiểm soát đối với các khoản phải trả nhà cung cấp tại hai công ty A và B,
chúng ta có được những điểm giống và khác nhau của hai công ty này. Công ty A
là công ty sản xuất 100% vốn nước ngoài, nhà cung cấp chủ yếu là công ty X nên
thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ đơn giản hơn Công ty B, là một công ty thương mại, có
số lượng nhà cung cấp nhiều, đa dạng. Hơn nữa, các hoạt động của Công ty A

9


được giám sát chặt chẽ bởi công ty mẹ. Do đó, có thể khái quát là hoạt động kiểm
soát ở công ty A khá tốt. Còn Công ty B thì hoạt động kiểm soát còn nhiều yếu
kém. Những thông tin này cho kiểm toán viên những cái nhìn chung nhất về hệ
thống kiểm soát nội bộ.
1.1.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Việc thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát giúp kiểm toán viên có một
cái nhìn tổng quát về khách hàng, về tình hình thanh toán cũng như tình trạng lãi
lỗ, khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Các kiểm toán viên của IAFC
thường tính toán sự biến động về số dư tài khoản năm nay so với năm trước và

tính các tỉ suất thanh toán như tỉ suất về khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức
thời…. Từ đó, kiểm toán viên viên sẽ so sánh, đánh giá để tìm ra những biến động
bất thường. Việc thực hiện thủ tục phân tích được đánh giá là hữu ích trong toàn
bộ cuộc kiểm toán bởi vì thực hiện thủ tục phân tích rất đơn giản, tốn ít thời gian
và chi phí ở mức vừa phải.
Cụ thể, kết quả tính toán số biến động của số dư tài khoản phải trả nhà cung
cấp năm nay so với năm trước tại 2 khách hàng A và B được thể hiện trong bảng
dưới đây:

Bảng 1.2: Biến động số dư tài khoản 331 tại khách hàng A
Đơn vị tính: VND
Công ty A

Năm 2008

Năm 2009

Chênh lệch

Ứng trước cho nhà cung cấp (Dư Nợ)

153.035.000

-

-153.035.000

Phải trả nhà cung cấp (Dư Có)

298.645.664


84.453.288

-214.192.376

10


Bảng 1.3: Biến động số dư tài khoản 331 tại 2 khách hàng B
Đơn vị tính: VND
Công ty B

Năm 2008

Ứng trước cho nhà cung cấp (Dư Nợ)
Phải trả nhà cung cấp (Dư Có)

Năm 2009

Chênh lệch

-

268.950.400

+268.950.400

2.595.319.965

5.518.444.515


+2.923.124.550

Ngoài ra, kiểm toán viên còn thực hiện thủ tục phân tích dọc bằng cách tính
toán các tỉ suất về khả năng thanh toán của 2 khách hàng A và B.
Bảng 1.4 : Tỉ suất về khả năng thanh toán của 2 khách hàng A và B

Chỉ tiêu

Công ty A

Công ty B

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2008

Năm 2009

Tỉ suất về khả năng thanh
toán hiện thời

1,213

1,425

1,008


0,983

Tỉ suất về khả năng thanh
toán tức thời

0,428

0,462

0,0061

0.034

Tỉ suất về khả năng thanh
toán nhanh

0,891

0.799

0,782

0,883

Từ các bảng phân tích trên, kiểm toán viên đã đưa ra những đánh giá sơ bộ
như sau:
Ở Công ty A, số dư tài khoản Ứng trước cho nhà cung cấp và tài khoản Phải
trả nhà cung cấp cuối năm 2009 giảm so với thời điểm cuối năm 2008 chứng tỏ
công ty ít bị chiếm dụng vốn hơn và số nợ phải trả cũng ít hơn. Các tỉ suất về khả
năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán của công ty khá tốt và không có

biến động lớn, đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, theo
đánh giá ban đầu, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả nhà cung cấp ở
11


công ty A chỉ ở mức trung bình, do đó kiểm toán viên cần có thêm các thủ tục khác
để thu được bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy.
Còn ở Công ty B, số dư tài khoản Ứng trước cho nhà cung cấp và tài khoản
Phải trả nhà cung cấp cuối năm 2009 tăng so với cuối năm 2008 cho thấy Công ty
bị chiếm dụng vốn nhiều hơn và số nợ phải trả nhà cung cấp cũng nhiều hơn. Tỉ
suất thánh toán hiện thời xấp xỉ 1 cho thấy tổng tài sản ngắn hạn chỉ đủ để thanh
toán nợ ngắn hạn. Tỉ suất khả năng thanh toán tức thời quá thấp và tỉ suất khả năng
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn.
1.1.1.4. Xác định mức độ trọng yếu
Trong doanh nghiệp, các khoản phải trả nhà cung cấp luôn ảnh hưởng trọng
yếu đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doang nghiệp. Đặc biệt
trong các doang nghiệp sản xuất và thương mại, khi các khoản phải trả luôn chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doang nghiệp. Hơn nữa, có rất nhiều yếu tố
có thể làm tăng các khả năng xảy ra sai phạm liên quan đến các khoản phải trả nhà
cung cấp. Vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp,
kiểm toán viên cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều với cơ sở
dẫn liệu về tính đầy đủ, chính xác.
Việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục đòi hỏi
kiểm toán viên phải có óc xét đoán nghề nghiệp cũng như trình độ chuyên môn
vững chắc. Do đó, để đảm bảo tính thận trọng, chính xác, IAFC đã xây dựng một
hệ thống căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất cho mọi cuộc kiểm toán
BCTC.
Công ty B là khách hàng mới của IAFC nên việc ước lượng và phân bổ
trọng yếu được kiểm toán viên hết sức chú ý. Do vậy, chuyên đề này trình bày chi

tiết quy trình ước lượng và phân bổ trọng yếu được thực hiện tại Công ty B.
• Ước lượng mức trọng yếu:

12


Tại IAFC, các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở cho việc ước lượng mức
trọng yếu là: Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài sản ngắn hạn, Nợ ngắn
hạn, Tổng tài sản. Kiểm toán viên căn cứ vào văn bản này để lập "Bảng ước tính
mức độ trọng yếu".
Tại Công ty B kiểm toán viên tiến hành ước lượng mức độ trọng yếu như sau:
Bảng 1.5 : Ước lượng mức trọng yếu tại Công ty B
Đơn vị: VND

Chỉ tiêu
Lợi nhuận trước
thuế

Số liệu trên
BCTC 2009

Mức trọng yếu
Tỉ lệ %
Min Max

Số tiền
Min

Max


4.357.969.373

4,0

8,0

174.318.775

348.637.550

111.067.613.983

0,4

0,8

444.270.456

888.540.912

Tài sản ngắn
hạn

68.917.683.282

1,5

2,0

1.033.765.249


1.378.353.666

Nợ ngắn hạn

70.103.529.615

1,5

2,0

1.051.552.944

1.402.070.592

Tổng tài sản

71.027.153.732

0,8

1,0

568.217.230

710.271.537

Doanh thu

Theo nguyên tắc thận trọng, kiểm toán viên sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng

yếu nhỏ nhất. Kiểm toán viên quyết định mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính của Công ty A dựa trên chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế, theo đó mức
trọng yếu là từ 174.318.775 VND đến 348.637.550 VND. Vì đây là năm đầu tiên
kiểm toán khách hàng này nên để đảm bảo thận trọng, kiểm toán viên chọn mức
trọng yếu là 174.318.775 VND. Theo đó, tổng sai phạm được phát hiện trong
BCTC của Công ty A nếu lớn hơn 174.318.775 VND thì sẽ được coi là trọng yếu.
Ngược lại, nếu tổng sai phạm được phát hiện trên phạm vi toàn bộ BCTC nhỏ hơn
174.318.775 VND sẽ được coi là không trọng yếu.
• Phân bổ mức trọng yếu:

13


Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, kiểm toán viên tiến
hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục.
Ước lượng ban đầu về trọng yếu được các kiểm toán viên phân bổ cho các
khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Căn cứ để phân bổ mức trọng yếu là: rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng chứng đối với từng khoản mục
và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Đối với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, kiểm toán viên
phân bổ mức trọng yếu theo tỉ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của
khoản mục chính.
Đối với các khoản mục lớn, kiểm toán viên sẽ phân chia thành ba nhóm
khác nhau đi với các hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 để chỉ nhóm khoản mục có rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát là trung bình và cao, chi phí thu thập bằng chứng
kiểm toán là thấp. Nhóm đi với hệ số 2 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát là thấp và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình.
Nhóm các khoản mục đi với hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán cao.
Đối với Công ty B, là một công ty thương mại, khoản mục phải trả người

bán có rủi ro tiềm tàng trung bình và rủi ro kiểm soát trung bình, chi phí thu thập
bằng chứng là trung bình nên sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục này
là trung bình, được xếp vào nhóm 2. Các tài khoản phải thu, phải trả có rủi ro tiềm
tàng là trung bình, rủi ro kiểm soát là cao, chi phí thu thập bằng chứng cao nên sai
số có thể chấp nhận được là cao, được xếp vào nhóm 3. Đối với các khoản mục
khác, rủi ro tiềm tàng trung bình, rủi ro kiểm soát trung bình, chi phí thu thập bằng
chứng là thấp, nên được xếp vào nhóm 1.
Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm đi với các hệ số khác nhau,
kiểm toán viên sử dụng công thức sau để phân bổ mức trọng yếu:

14


Mức trọng
yếu phân bổ
cho khoản
mục A

=

Ước lượng ban đầu về trọng
yếu

x

Tổng số dư từng khoản mục
nhân với hệ số đi kèm

Số dư
của

khoản
mục A

Hệ số đi
kèm

x

Từ đó, mức trọng yếu được phân bổ như sau:
Bảng 1.6 : Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại Công ty B
Đơn vị: VND
STT

Khoản mục

Hệ số

Số dư

Sai số có thể chấp nhận

1 Vốn bằng tiền

2.385.732.304

phân bổ
1

được
1.018.605


2 Khoản phải thu

59.488.706.734

3

76.197.319

7.043.244.244

2

6.014.322

0

1

0

2.109.470.450

1

900.653

70.103.529.615

3


89.793.530

0

1

0

923.624.117

1

394.348

3 Hàng tồn kho
4 TSNH khác
5 TSDH
6 Nợ ngắn hạn
7 Nợ dài hạn
8 Nguồn vốn, quỹ
Ước lượng mức

174.318.775

trọng yếu

Dựa trên mức trọng yếu đã phân bổ cho khoản mục Nợ ngắn hạn, kiểm toán
viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho khoản phải trả nhà cung cấp theo tỉ
trọng như sau:

89.793.530 x 5.518.444.515 / 70.103.529.615 = 7.068.412 (VND)

15


Như vậy, tại Công ty B, nếu sau khi kiểm toán phát hiện ra sai sót của
khoản phải trả nhà cung cấp lớn hơn hoặc bằng 7.068.412 VND thì kiểm toán viên
sẽ đề nghị Ban Giám đốc điều chỉnh hoặc mở rộng quy mô kiểm toán.
Tại Công ty A, việc ước lượng và phân bổ trọng yếu cũng được thực hiện
tương tự. Tuy nhiên, về phân bổ trọng yếu, ở Công ty A, hàng tồn kho có hệ số
phân bổ là 3, công nợ phải thu, phải trả có hệ số phân bổ là 2, tài sản dài hạn cũng
có hệ số phân bổ là 2, các khoản mục còn lại có hệ số phân bổ là 1. Kiểm toán
viên ước lượng mức trọng yếu ban đầu là 45.049.520 VND, với Nợ ngắn hạn là
16.693.486 VND, với khoản phải trả nhà cung cấp là 4.532.168 VND. Như vậy, tại
Công ty A nếu kiểm toán viên phát hiện sai sót của khoản phải trả nhà cung cấp
lớn hơn hoặc bằng 4.532.168 VND thì được xem là trọng yếu và yêu cầu Ban
Giám đốc của Công ty A điều chỉnh.
1.1.1.5.

Đánh giá rủi ro kiểm toán

Tại IAFC kiểm toán viên đánh giá đồng thời rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát để xác định mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được thông qua mô hình
xác định rủi ro. Việc đánh giá rủi ro của IAFC chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và
khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Trước khi tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán
viên đưa ra nhận xét ban đầu về khoản mục dựa trên các mục tiêu kiểm toán (hiệu
lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, định giá, phân loại, chính xác số học, trình bày).
Mục đích của bước này là để dự đoán khả năng chứa đựng rủi ro của khoản mục.
Việc đưa ra nhận xét ban đầu này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khả năng xét

đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Để đánh giá khả năng tồn tại sai sót trọng yếu trên số dư TK 331 kiểm toán
viên xem xét các yếu tố:
- Bản chất, quy mô của khoản mục
- Mức độ trọng yếu của số dư tài khoản
16


- Các yếu tố rủi ro được xác định trong quá trình kiểm toán viên tìm hiểu về
hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Các rủi ro được kiểm toán viên phán đoán qua việc thực hiện các thủ tục
phân tích cho bước lập kế hoạch
Đối với Công ty A, đã là khách hàng năm thứ 3 của IAFC với tổ chức bộ
máy quản lý khá chặt chẽ. Qua tìm hiểu, năm 2009 không có sự thay đổi lớn nào
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty so với các năm trước. Từ đó,
kiểm toán viên kết luận rủi ro tiềm tàng đối với khoản phải trả nhà cung cấp tại
Công ty A ở mức thấp.
Đối với Công ty B, đây là Công ty mà IAFC thực hiện kiểm toán năm đầu
tiên. Vì thế, kiểm toán viên không có báo cáo kiểm toán năm trước làm cơ sở để
đối chiếu, so sánh và xác minh số liệu trên BCTC một cách đáng tin cậy. Bên cạnh
đó, xét về bản chất của khoản mục, Công ty B có số lượng các nghiệp vụ mua
hàng lớn, bao gồm cả mua bán hàng hóa trong nước và hoạt động xuất nhập khẩu
với quy mô lớn. kiểm toán viên đã kết luận rủi ro tiềm tàng đối với khoản phải trả
nhà cung cấp ở mức trung bình.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Để có thể đưa ra một kết luận ban đầu về mức rủi ro kiểm soát đối với các
khoản mục trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải dựa vào những hiểu biết đã
có được về hệ thống kiểm soát nội bộ và những thay đổi trong hệ thống này so với
năm trước. Từ đó, tiến hành phân tích tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ

trên hai mặt là thiết kế và hoạt động.
Đối với Công ty A, qua bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán
viên đã đưa ra kết luận rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đối với khoản
phải trả nhà cung cấp ở mức trung bình. Do đó, rủi ro kiểm soát được đánh giá là ở
mức trung bình. Rủi ro kiểm toán tập trung chủ yếu vào sai phạm về tính đầy đủ
và tính đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.

17


Đối với Công ty B, rủi ro kiểm soát đối với khoản phải trả nhà cung cấp
được đánh giá là ở mức cao do hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty hoạt động kém
hiệu quả. Ở Công ty B, với khoản mục phải trả nhà cung cấp, rủi ro kiểm toán
cũng tập trung chủ yếu vào sai phạm về tính đầy đủ và tính đúng kỳ của các
nghiệp vụ.
• Kết luận về rủi ro kiểm toán:
Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nói trên, kiểm toán
viên xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được.
Đối với Công ty A, theo Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện, do rủi ro tiềm
tàng đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp được đánh giá ở mức thấp và rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình nên rủi ro phát hiện được đánh giá là ở
mức cao.
Còn ở Công ty B, do rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều ở mức cao nên
rủi ro phát hiện chấp nhận được phải ở mức thấp. Do đó, kiểm toán viên phải tiến
hành các thử nghiệm kiểm toán cơ bản đối với khoản mục này sao cho rủi ro phát
hiện ở mức thấp.
1.1.1.6. Lập chương trình kiểm toán chi tiết
Sau khi đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của các khoản mục, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ thông báo chính thức kế hoạch kiểm toán và phân công công việc cho
các thành viên trong nhóm, cũng như đề xuất với khách hàng các tài liệu cần cung

cấp.
Sau khi lập kế hoạch tổng thể, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành xây dựng
chương trình kiểm toán chi tiết. Tại IAFC, chương trình kiểm toán đã được xây
dựng sẵn theo từng khoản mục. Dựa trên chương trình kiểm toán mẫu đó, trưởng
nhóm kiểm toán sẽ điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Sau khi
hoàn thành mỗi thủ tục trong chương trình kiểm toán, kiểm toán viên ghi tham
chiếu, tên và ngày thực hiện lên chương trình kiểm toán tương ứng với thủ tục mà
mình thực hiện.
18


Đối với khoản mục thanh toán với nhà cung cấp tại Công ty A, chương
trình kiểm toán được triển khai cụ thể như sau:
Bảng 1.7 : Chương trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp

IAFC

Công ty TNHH Tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán
IAFC

Chương trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp – TK 331
Tên khách
hàng
Niên độ kế toán
Người thực hiện

Công ty A
01/01/2008 – 31/12/2009
ĐCC


Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
- Các sổ kế toán ( sổ cái, sổ chi tiết)
-

BCĐPS công nợ phải trả người bán bao gồm : số đầu năm, số phát sinh trong
năm, số cuối năm.

-

Các chứng từ có liên quan

-

Các biên bản đối chiếu công nợ

Mục tiêu kiểm toán :
-

Toàn bộ các khoản phải trả người bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả
chậm và các khoản nợ đối với nhà cung cấp tại ngày lập báo cáo là công nợ phải
trả nhà cung cấp ( xác nhận tính hiện hữu, sở hữu)

-

Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán một cách chính xác (xác nhận tính
đầy đủ, chính xác)

-

Các khoản phải trả được ghi nhận trên giá trị công nợ tại ngày lập báo cáo ( xác

nhận giá trị )

19


-

Tại ngày báo cáo, Công ty có nghĩa vụ phải trả đối với các khảon phải trả trên
BCĐKT. Các khoản trả không được đảm bảo bởi các tài sản thế chấp, hoặc tài
sản đảm bảo khác trừ khi được ghi chú khác ( xác nhận quyền và nghĩa vụ )

-

Các khoản phải trả được phân loại, mô tả trình bày đúng đắn, phù hợp và tuân
theo các nguyên tắc kế toán trên BCTC, bao gồm cả trình bày trong các thuyết
minh BCTC (Trình bày công khai )
Tham
chiếu

Thủ tục kiểm toán
1. Thủ tục phân tích
-

Xem xét số lượng các nhà cung cấp, chú trọng các
nhà cung cấp thường xuyên

-

Tìm hiểu các đặc điểm liên quan đến việc giao nhận
hàng: phương thức thanh toán, địa điểm giao hàng,

chính sách chiết khấu,…

-

Tìm hiểu xem có sự tranh chấp nào giữa khách hàng
và nhà cung cấp hay không.

-

So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay
với năm trước, kiểm tra và giải thích những biến
động bất thường

-

So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên
độ trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng

-

Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi
nhà cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay
đổi đó (nếu có)

2. Thủ tục kiểm tra chi tiết

20

Người
thực

hiện

Ngày
thực
hiện


-

Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu
năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối
chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ Cái
và sổ chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm với số
dư chi tiết cuối năm trước.

-

Khẳng định số dư bằng cách:
o Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên
báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên
bản đối chiếu công nợ (nếu có).
o Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp
có khoản tiền phải trả lớn và bất thường, nhà cung
cấp chính không còn trong danh sách nợ (nhằm
phát hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót).
o Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết.
Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không
nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán
các khoản phải trả sau ngày lập BCTC.
o Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu.

o Soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác
định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại
không đúng.
o Đối với các khoản dư Nợ, thu thập và kiểm tra các
điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng
các số dư này là hợp lý

-

Kiểm tra số phát sinh:
o Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả, kiểm
21


tra việc hạch toán mua hàng và thanh toán (giá
hoá đơn, chi phí thu mua, vận chuyển và VAT đầu
vào) nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn
vị được thực hiện trên thực tế.
o Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả thương
mại, phi thương mại, các khoản phải trả liên quan
đến bên thứ ba, các khoản cam kết mua dài hạn.
o Chọn mẫu 5 nhà cung cấp để kiểm tra chi tiết.
-

Thu thập hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem có
khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận không?

-

Đối chiếu giữa phân chia niên độ của các khoản phải

trả với việc phân chia niên độ của hàng tồn kho.

-

Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng
ngoại tệ: kiểm tra việc áp dụng tỉ giá, cách tính toán
và hạch toán chênh lệch tỉ giá, đánh giá lại số dư cuối
kỳ theo quy định.

-

Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả trên
BCTC.

Kết luận
-

Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề cần
được đề cập trong thư quản lý

-

Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực
hiện

-

Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của
kiểm toán.


22


Tại Công ty B, kiểm toán viên cũng áp dụng chương trình kiểm toán chi tiết
tương tự như trên. Tuy nhiên do đặc thù Công ty B có nhiều nghiệp vụ nhập khẩu
nên việc chọn mẫu và kiểm tra các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ là một trong
những thủ tục được kiểm toán viên hết sức chú ý. Đồng thời, do Công ty B là
khách hàng mới của IAFC, lại có số phát sinh TK 331 lớn hơn nên quy mô mẫu
chọn để kiểm tra chi tiết lớn hơn.
1.1.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng và chiếm nhiều thời gian nhất
trong toàn bộ cuộc kiểm toán, có vai trò quyết định đến chất lượng cuộc kiểm
toán. Để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao, khi thực hiện kiểm toán,
kiểm toán viên luôn luôn tuân thủ chặt chẽ các bước đã nêu trong Chương trình
kiểm toán. Do vậy, chuyên đề trình bày các bước công việc mà kiểm toán viên đã
thực hiện theo trình tự trong Chương trình kiểm toán đã lập, bao gồm các bước sau
đây:
1.1.2.1.

Bước tổng hợp

Đầu tiên, kiểm toán viên thu thập và lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu
năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm TK 331. Đối chiếu số dư chi tiết đầu
năm với số dư chi tiết cuối năm trước (theo Báo cáo kiểm toán năm trước hoặc
BCTC năm trước). Kiểm toán viên đối chiếu số dư đầu năm, số dư cuối năm giữa
Báo cáo tài chính, Sổ Cái TK 331 và Sổ chi tiết TK 331. Cộng số phát sinh trên Sổ
Cái TK 331 và đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh, Sổ chi tiết TK 331.
Bước công việc này được thực hiện để xác minh việc cộng dồn, chuyển sổ
là chính xác.
Cả hai khách hàng A và B đều áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.

Do đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành đối chiếu số dư đầu năm, số phát sinh trong
năm và số dư cuối năm giữa các tài liệu : Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối
kế toán, Sổ Cái TK 331, Sổ chi tiết TK 331 và Nhật ký chung.
23


Dưới đây là giấy tờ làm việc của kiểm toán viên khi thực hiện bước tổng
hợp:
Bảng 1.8: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế và Kiểm
toán quốc tế

IAFC
Tên khách hàng
Niên độ kế toán
Khoản mục
Bước công việc

Công ty A
31/12/2009
TK 331
Tổng hợp

Người thực hiện
Ngày thực hiện

Nợ
Dư đầu kỳ
153.035.000 VND
Phát sinh trong kỳ

8.302.798.667 VND
Dư cuối kỳ
w: Khớp với Báo cáo tài chính năm trước
v : Khớp với BCĐSPS
c: Khớp với Bảng cân đối kế toán

MTH
01/02/2010


298.645.664 VND w
8.241.641.291 VND v
84.453.288 VND c

Bảng 1.9: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán
Tên khách hàng
Niên độ kế toán
Khoản mục
Bước công việc

Công ty B
31/12/2009
TK 331
Tổng hợp

Người thực hiện
Ngày thực hiện


24

NDT
15/03/2010


Nợ
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ

52.531.799.039 VND
268.950.400 VND


10.292.557.756 VND W
47.488.735.398 VND V
5.518.444.515 VND C

W : Khớp với Báo cáo tài chính năm trước
v : Khớp với BCĐSPS
c : Khớp với Bảng cân đối kế toán

1.1.2.2.

Khẳng định số dư

Để khẳng định số dư cuối năm TK 331, trước tiên, kiểm toán viên tiến hành
đối chiếu danh sách khoản phải trả nhà cung cấp trên Báo cáo với Sổ chi tiết và
Báo cáo mua hàng, Biên bản đối chiếu công nợ.

Tại Công ty A, kiểm toán viên thu được kết quả như sau:
Bảng 1.10: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
quốc tế IAFC

IAFC
Tên khách
hàng
Niên độ kế toán
Khoản mục
Bước công việc

Công ty A
31/12/2009
TK 331
Người thực hiện
Tổng hợp chi tiết theo đối tượng Ngày thực hiện

Nhà cung cấp
Cty D
Cty N
Cty X
XN Y
Cty K
Tổng cộng

Dư Có cuối kỳ
12.885.840 VND
8.050.000 VND
28.677.000 VND

30.859.676 VND
20.080.772 VND
84.453.288 VND

25

LTH
05/02/2010

Ghi chú
Chưa có xác nhận công nợ
Chưa có xác nhận công nợ
Có xác nhận công nợ
Có xác nhận công nợ
Có xác nhận công nợ


×