Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của việc tăng dân số do dân lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh đến quản lý chất thải rắn tại Moshav Tsofar vùng Arava Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÁI DƢƠNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ
DO DÂN LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TU NGHIỆP SINH
ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮNTẠI MOSHAV TZOFAR,
VÙNG ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2013-2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÁI DƢƠNG
Tên đề tài:



ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ
DO DÂN LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TU NGHIỆP SINH
ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮNTẠI MOSHAV TZOFAR,
VÙNG ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2013-2017

Giáo viên hƣớng dẫn

:Th.sHoàng Thị Lan Anh

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Đểhoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm
học đi đôi với hành,thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi

sinh viên trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình
đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu khắt khe
của nhà tuyển dụng sau khi ra trường. Được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ
nhiệm khoa Môi trường, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài:
“Đánh giá ảnh hưởng của việc tăng dân số do dân lao động xuất khẩu và
tu nghiệp sinh đến quản lý chất thải rắn tại Moshav Tsofar,vùng Arava, Israel”.
Kết thúc thực tập, hoàn thành đềtài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa học,
nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo đã truyền đạt
kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học
Nông Lâm TháiNguyên. Đặc biệt em xin bày tỏlòng biết ơn đến cô giáoThS Hoàng
Thị Lan Anh đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đềtài tốt nghiệp này.
Tiếp theo em muốn gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc
tế Trƣờng đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho chúng em được ra
nước ngoài thực tập, nâng cao hiểu biết nhận thức về cách làm việc, cách sống của
người dân Israel, một nước đứng đầu về sản xuất nông nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn
đến toàn thể các thầy cô giáo khoa Môi trường, các thầy cô giáo trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt nguồn kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian thời gian học tập tại trường.
Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn,
nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong
được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè động viên đểkhóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày…… tháng…… năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thái Dƣơng
DANH MỤC CÁC BẢNG



ii

Bảng 4.1.

Số liệu nhiệt độ năm 2016................................................................. 20

Bảng 4.2.

Số liệu thu nhập của người dân moshav trước khi NLĐXKvà
TNS chuyển đến moshav .................................................................. 22

Bảng 4.3.

Bảng số liệu dân số trước và sau khi có NLĐXK và TNS ............... 23

Bảng 4.4.

Bảng số liệu điều tra về tỷ lệ hộ dân có phòng trọ cho thuê ............. 25

Bảng 4.5.

Số liệu thu nhập của người dân moshav sau khi NLĐXKvà
TNS chuyển đến moshav .................................................................. 26

Bảng 4.6.

Số liệu thu nhập của người dân moshav trướcvà sau khi
NLĐXK và TNS chuyển đến moshav............................................... 27

Bảng 4.7.


Các cách sử lý CTR thông thường của người dân địa phương .............. 28

Bảng 4.8.

Số liệu điều tra các cách xử lý CTR của người dân .......................... 29

Bảng 4.9.

Sự thay đổi về lượng CTR trước vào sau khi công nhân chuyển tới ..... 30

Bảng 4.9.

Số liệu điều tra các cách xử lý CTR phát sinh của người dân................ 32

Bảng 4.10.

Bảng thu thập số liệu mức độ ảnh hưởng của CTR trước khi
NLĐXK và TNS chuyển đến ............................................................ 34

Bảng 4.11.

Bảng thu thập sô liệu mức độ ảnh hưởng của CTR sau khi
NLĐXK và TNS chuyển đến ............................................................ 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.


Sơ đồ thể hiện các ảnh hưởng của rác thải lên sức khỏe con người ......... 12

Hình 2.2.

Sơ đồ thể hiện tác động của việc xử lý không hợp lý chất thải
sinh hoạt .............................................................................................. 13

Hình 4.1.

Bản đồ vị trí khu vực Arava - Israel .................................................... 18

Hình 4.2.

Biểu đồ nhiệt độ moshav Tzofar (số liệu năm 2016) .......................... 19

Hình 4.3.

Đồ thị thể hiện mức thu nhập của người dân trước khi
NLĐXK và TNS chuyển đến Moshav Tzofar. .................................... 21

Hình 4.4.

Biểu đồ thể hiện sự thay đổi dân số trước và sau khi
NLĐXKvà TNS chuyển tới Moshav Tzofar ....................................... 23

Hình 4.5.

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ dân có hoạt động cho thuê phòng
trọvà thu nhận công nhân tới farm của gia đình .................................. 24


Hình 4.6.

Đồ thị thể hiện mức thu nhập của người dân trước khi
NLĐXK và TNS chuyển đến Moshav Tzofar..................................... 25

Hình 4.7.

Đồ thị so sánh mức thu nhập của người dân trướcvà sau khi
NLĐXK và TNS chuyển đến Moshav Tzofar ..................................... 26

Hình 4.8.

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các cách xử lý CTR trước khi người lao
động xuất khẩu và tu nghiệp sinh chuyển đến .................................... 28

Hình 4.9.

Biểu đồ thể hiện các cách xử lý CTR phát sinh của người dân
Moshav Tzofar .................................................................................... 31

Hình 4.10.

Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của CTRtrước khi công
nhân chuyển tới ................................................................................... 33

Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng
của CTR phát sinh tới môi trườngsau khi NLĐXK và TNS tới
Moshav Tzofar .................................................................................... 34
Hình 4.12.


Đề xuất mô hình quản lý CTRSH ....................................................... 41


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa đầy đủ

CTR

Chất Thải Rắn

CTRSH

Chất Thải Rắn Sinh Hoạt

NLĐXK

Người lao động xuất khẩu

TA

Thức ăn

TNS


Tu nghiệp sinh


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
PHẦN 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 4
2.1. Tình hình quản lý thu gom, xử lý rác thải rắn nông nghiệp Thế Giới và israel...................... 4
2.1.1. Tình hình quản lý thu gom, xử lý rác thải rắn nông nghiệp trên thế giới .................... 4
2.1.2. Hiện trạng rác thải ở Israel........................................................................................... 5
2.1.3. Hiện trạng biện pháp xử lý rác thải tại Israel ............................................................... 7
2.2. Tác động của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe của con người ....................... 10
2.3. Các nguyên nhân chính dẫn tới ô nhiễm môi trường ở các Moshav ............................ 13
2.3.2. Ảnh hưởng do ý thức con người ................................................................................ 14
2.4. Các giải pháp đang được áp dụng để quản lý chất thải rắn tại moshav Tzofar .................... 14
2.4.1. Các giải pháp chung ................................................................................................... 14
PHẦN 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 15

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 15
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................................. 15
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 15
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 18
4.1. Tổng quan về Vùng Arava - Moshav Tzofar, Israel ..................................................... 18


vi

4.1.1. Vùng Arava - Vùng đất sa mạc .................................................................................. 18
4.1.2. Moshav Tzofar, vùng Arava, Israel ........................................................................... 19
4.2.2. Kết quả đánh giá hiện trạng môi trường kinh tế - xã hội sau khi người lao động
xuất khẩu và tu nghiệp sinh chuyển tới .................................................................... 22
4.3. Kết quả hiện trạng cách xử lý CTR trước và sau khi người lao động xuất khẩu và
tu nghiệp sinh đến moshav ....................................................................................... 27
4.3.1. Cách xử lý CTR trước khi người lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh đến với
moshav ..................................................................................................................... 27
4.3.2. Cách xử lý CTR sau khi người lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh đến với
moshav và các vấn đề phát sinh ............................................................................... 29
4.3.3. Mức độ ảnh hưởng CTR đối với môi trường trước khi có người xuất khẩu và tu
nghiệp sinh đến moshav zofa ................................................................................... 33
4.3.4. Mức độ ảnh hưởng CTR đối với môi trường sau khi có người xuất khẩu và tu
nghiệp sinh đến moshav Tzofa................................................................................. 34
4.4. Kết quả về công tác quản lý CTR hiện nay trên địa bàn moshav Tzofar ..................... 36
4.4.1. Hiện trạng quản lý môi trường trên địa bàn hiện nay ................................................ 36
4.5. Khó khăn và mong muốn của người dân ...................................................................... 37
4.5.1. Những khó khăn mà người dân gặp phải trong việc xử lý CTR ................................ 37
4.6. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý CTR ................................................. 39

4.6.1. Giải pháp về chính sách ............................................................................................. 39
4.6.2. Giải pháp về quản lý và giáo dục ............................................................................... 39
4.6.3. Giải pháp công nghệ .................................................................................................. 40
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 42
1. Kết luận ............................................................................................................................ 42
2. Kiến Nghị ......................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 44
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thung lũng Arava kéo dài từ phía Nam biển Chết đến vịnh Eilat, gần Hồng
Hải. Hầu hết đất đai tại thung lũng đều trơ trọi bởi khí hậu quá nóng. Nhiệt độ vào
mùa hè ở Arava rất cao, có những ngày lên đến 50 độ C. Tuy nhiên, người dân
Israel đang lỗ lực cố gắng biến nó thành thung lũng xanh bằng việc áp dụng các
công nghệ kỹ thuật và sản xuất nông nghiệp, mở rộng các trang trại, vùng trồng cây
xanh, cây nông nghiệp xuất khẩu. Đây là nước có nền nông nghiệp phát triển bậc
nhất thế giới. Hiện Israel nói chung và vùng Arava nói riêng có nhu cầu rất lớn về
tiếp nhận Tu nghiệp sinh và lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Với trương trình Tu nghiệp sinh, mỗi năm, có khoảng 1.400 sinh viên từ 80
quốc gia trên thế giới đến các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp và các farm trên
vùngArava nói riêng để học tập, nghiên cứu và lao độngthực tế nhằm nâng cao kiến
thức.
Riêng người nhập cư với tư cách lao động vào vùng Arava cũng rất lớn.
Hàng năm Arava tiếp nhận khoảng 4.000- 5.000 lao động nước ngoài. Trong số đó
chủ yếu là người lao động đến từ Thái Lan (chiếm khoảng 60%), số còn lại phân

đều ở các nước Indonesia, Trung quốc, Việt Nam, Lào và Philippines.
Trước đây, rác thải sinh hoạt chủ yếu là chất thải rắn chưa trở thành vấn đề
gây ô nhiễm lớn. Nhưng trong thời gian gần đây cùng với quá trình phát triển nông
nghiệp cao thì sự di chuyển dân cư do lực lượng lao động và tu nghiệp sinh tập
trung đông về một khu vực đã trở thành nguyên nhân gây phát sinh lượng lớn chất
thải rắn sinh hoạt.
Moshav Tzofar thuộc vùng Arava, quận Nam, Israel. Năm 1975, một trạm
thử nghiệm nông nghiệp được thành lập ở Tzofar bởi các thành viên của Shahal,
một phong trào giải quyết các khu vực khô cằn của Israel. Với 42 năm hoạt động và
phát triển, ngày nay Tzofar là Moshav có lịch sử sử hình thành và phát triển trẻ ở
vùng Arava. Trong thời gian gần đây, việc có nguồn lao động nhập khẩu dồi dào và


2

các bước tiến khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp đã làm thay đổi bộ
mặt kinh tế của Moshav Tzofar nói chung và các chủ farm nói riêng. Bên cạnh các
lợi ích về phát triển kinh tế còn phát sinh các ảnh hưởng tiêu cực khác. Đặc biệt là
sự ô nghiễm môi trường do phát sinh chất thải sinh hoạt. Do lượng lao động nhập
khẩu quá lớn so với số dân ở moshav và đặc thù văn hóa sinh hoạt mỗi vùng quốc
gia lãnh thổ cộng thêm ý thức của người lao động đa phần đến từ các vùng nông
thôn nghèo kém phát triển kèm theo đó là ô nhiễm môi trường do lượng rác thải
sinh hoạt không được thu gom, đổ bỏ bừa bãi.
Cần phải có những hoạt động như thế nào để xử lý lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh trên? Cần làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý tại khu vực Arava nói
chung và Moshav Tzofar nói riêng? Để trả lời được câu hỏi đó, em tiến hành thực
hiện đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của việc tăng dân số do dân lao động xuất khẩu
và tu nghiệp sinh đến quản lý chất thải rắn tại moshav Tzofar, vùng Arava, quân
Nam, Israel”.
1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của việc tăng dân số do dân lao động xuất khẩu và tu
nghiệp sinh đến quản lý chất thải rắn.Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý
chất thải phù hợp với điều kiện của moshav để đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao
công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo
vệ môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Công tác thu gom rác thải phát sinh trong quá trình hoạt động của
moshav Tzofar:
+ Lượng rác thải phát sinh;
+ Biện pháp thu gom đối với tửng loại rác thải;
+ Đánh giá hiệu quả của các biện pháp thu gom rác thải phát sinh.
- Công tác xử lý rác thải phát sinh:
+ Đánh giá hiệu quả của từng biện pháp xử lý rác thải.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập:
-Qua đề tài giúp tôi có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học và hoàn thiện một khóa luận tốt nghiệp. Vận dụng được các
kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo.
- Đề tài là cơ sở để lựa chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải nói
chungvà rác thải nông nghiệp nói riêng sao cho phù hợp, có chọn lọc ở Việt Nam
mang lại hiệu quả cao.
* Ý nghĩa trong thực tiễn:
-Đề tài mang tính thực tiễn vì nó đáp ứng yêu cầu cần có một đánh giá về
chất thảinông nghiệp cũng như cách thu gom, xử lý chất thải trong thực tiễn.

- Đề xuất những biện pháp khả thi nhằm tăng cường lượng rác thải nông
nghiệp được thu gom, xử lý.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình quản lý thu gom, xử lý rác thải rắn nông nghiệpThế Giới và israel
2.1.1. Tình hình quản lý thu gom, xử lý rác thải rắn nông nghiệp trên thế giới
Nạn ô nhiễm môi trường có thể thấy ở mọi nơi trên thế giới từ Mexico, Nga,
Mỹ cho tới Trung Quốc, Ấn Độ… Tình trạng ô nhiễm ở một số thành phố tại những
quốc gia này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, trong đó ý thức con người giữ một
vai trò khá quan trọng. Mumbai là một trong những thành phố đông đúc và ô nhiễm
nhất thế trên trái đất. Mỗi ngày người dân ở đây thải ra hàng tấn rác. Bắc Kinh có
dân số 17,6 triệu người,thải ra khoảng 18.400 tấn/ ngày
Ngày này quá trình đô thị hóa là quá trình không thể thiếu của mỗi quốc gia
trên thế giới, chúng mang lại cho chúng ta cuộc sống văn minh và hiện đại, nhưng
ngược lại nó cũng vô tình làm cho cuộc sống chúng ta trở nên khắc nghiệt hơn, môi
trường ngày càng ô nhiễm, từ ô nhiễm không khí, nguồn nước đến cả ô nhiễm tiếng
ồn. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí và nguồn nước đó là rác
thải sinh hoạt. Mỗi ngày chúng ta cho ra môi trường một lượng lớn rác thải thế
nhưng quá trình xử lý còn quá thô sơ, chủ yếu là hình thức chôn lấp. Hình thức này
gặp quá nhiều khuyết điểm, vừa tốn diện tích đất vừa ô nhiễm nguồn nước do quá
trình thấm rỉ của rác thải. Nếu không xử lý nhanh chóng và kịp thời thì nó sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người vừa môi trường. Chính vì thế những
công nghệ tái chế và tái sử dụng rác thải sinh hoạt đã dần ra đời để giải quyết thực
trạng này. Ở Việt nam đã dần áp dụng công nghệ tái chế và tái sử dụng như: công
nghệ tái chế rác thải sinh hoạt thành than sạch… Tuy nhiên so với những công nghệ
xử lý hiện đại của Mỹ và Châu Âu thì chúng ta còn khá non trẻ và khả năng ứng

dụng chưa cao, chủ yếu là áp dụng tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội. Bên cạnh áp dụng những công nghệ tái chế và tái sử dụng rác thải
sinh hoạt thì việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cũng là một trong những việc
cần thiết hiện nay mà mỗi quốc gia đều quan tâm.


5

Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt của mỗi quốc gia trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số, và thói quen tiêu dùng của người
dân. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỉ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu
người, ví dụ: Canada 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ ngày, Trung
Quốc là 1,3kg/người/ ngày. Với sự gia tăng của rác thì việc phân loại, thu gom, xử
lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theođầu người. Dân thành thị ở các nước
phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở
các nước phát triển là 2,8kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển có thể lên đến
50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu
thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.[1]
2.1.2. Hiện trạng rác thải ở Israel
Dân số ngày càng giàu có của Israel đã tạo ra lượng rác thải ngày càng tăng,
dẫn đến những thay đổi trong mọi thứ từ lượng rác trung bình đến mức chúng ta bỏ
rác tái chế của chúng ta ra sao.Thay vì hơn 95 % chất thải rắn của Israel bị chôn vùi
trong các bãi chôn rác, bị đốt cháy trong các hố lộ thiên hoặc để lại trong các bãi rác
thải trong cả nước. Điều này trái ngược với Thụy Sĩ chỉ chôn vùi 12% rác thải của
họ hoặc Nhật Bản, chôn vùi 19%. Tái chế ở Israel tối thiểu đến mức khó mà đề cập
đến. Điều này không phải do, như một số người tưởng tượng, do thiếu sự sẵn lòng
của công chúng tham gia vào việc tái chế; trên thực tế, khi các dự án thí điểm đã
được thành lập như ở Tivon và Yavne, sự tham gia của công chúng đã thành công

tràn ngập, và một hệ thống mới để thu thập chai nước giải khát bằng nhựa ngày
càng hiệu quả ở các thị trấn lớn.Các bãi rác thải mở tạo ra nhiều hiểm hoạ môi
trường. Ngoài các cân nhắc về mặt thẩm mỹ, chúng còn đóng góp một lượng lớn
chất độc và các hạt bụi cho sự ô nhiễm không khí; chúng bao gồm một mối nguy
hiểm sức khoẻ do con ruồi, chuột và muỗi gây nên, và chúng làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm. Khi nằm, như Hiriya, bãi đổ chính của Tel Aviv cho đến hai năm trước,
gần sân bay lớn, hàng triệu con mòng biển, chim hót và chim khác là mối đe dọa


6

lớn đối với máy bay và các khoản tiền lớn đã được dùng để cố gắng giữ những con
chim xa khỏi đường băng.Cho đến tháng 6 năm 2001, có ít nhất một tá thuốc trừ
sâu đang được sử dụng ở Israel bị cấm ở hầu hết các nước phương tây. Do Israel
xuất khẩu nhiều loại trái cây, rau quả và pho mát nên các nỗ lực thực hiện để giữ
mức thuốc trừ sâu thấp nhất vì người trồng và người sản xuất biết rằng thực phẩm
vượt quá các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Châu Âu sẽ được trả lại. Điều này một
cách nào đó bảo vệ người tiêu dùng Israel khỏi dư lượng thuốc trừ sâu quá mức
trong thực phẩm, nhưng không phải trong mọi trường hợp. Bất cứ khi nào thực
phẩm được trả lại vì lý do này, chúng thường được chuyển hướng sang thị trường
Do Thái vì các tiêu chuẩn ít nghiêm ngặt hơn và vì không có hệ thống giám sát
đầy đủ.
Đến năm 2003, Israel đã đóng cửa trên 550 bãi chôn lấp rác thải trái phép,
80% chất thải rắn được xử lý ở các bãi rác có phép, 20% lượng rác thải được tái
chế… Có 5 thành phần cho một giải pháp toàn diện quản lý chất thải rắn gồm cơ sở
hạ tầng,xe chuyên chở, địa điểm, phân loại; quy định ai làm gì; tổ chức thu và xử lý;
tuyên truyền và giáo dục; bắt buộc thi hành tổ chức nghiêm.Theo Cục Thống kê
Trung ương Israel (CBS), "Việc sản xuất chất thải có liên quanđến hoạt động kinh
tế của một quốc gia theo đó nó phản ánh các mô hình sản xuất và tiêu dùng; càng
ngày càng phát triển đất nước thì càng có nhiều rác thải sản xuất. "Theo CBS, lượng

chất thải sản xuất ở Israel đã tăng từ 3,94 triệu tấn năm 1996 lên 4,76 triệu tấn vào
năm 2011. Trong năm 2010, lượng rác thải sinh hoạt / người ở Israel (1,67 kg /
người) trung bình cao hơn ở hầu hết các nước OECD, nơi có mức trung bình là 1,48
kg. mỗi người một ngày.Về mặt tích cực, CBS lưu ý rằng, "Giảm sản xuất chất thải
có thể là một chỉ số gia tăng tái chế bởi dân số."Kể từ khi Luật Quản lý Bao bì có
hiệu lực vào tháng 3 năm 2011, Bộ Bảo vệ Môi trường đã rất nỗ lực để tạo ra các
điều kiện tối ưu để thực hiện. Thành lập Phòng Quản lý Chất thải Bao bì, tổ chức
các hội thảo giáo dục và hội thảo cho chính quyền địa phương, nhà sản xuất và nhà
nhập khẩu, thúc đẩy giáo dục và thông tin, chuẩn bị các định dạng báo cáo và bắt
đầu thực hiện chống lại các công ty chưa ký thỏa thuận với cơ quan được công nhận


7

là TAMIR, ("TAMIR").TAMIR được thành lập bởi Hiệp hội các nhà sản xuất Israel
để tổ chức và tài trợ cho hệ thống thu gom, tái chế và thu hồi riêng các chất thải
đóng gói, cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng đã đóng
gói để hoàn thành nghĩa vụ theo Luật rác thải của Israel.Các thành viên của TAMIR
bao gồm một số nhà sản xuất bao bì dùng một lần lớn nhất của nước này bao gồm
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đóng tàu Trung ương (nhà phân phối Coca-Cola ở
Israel), các công ty thực phẩm và đồ uống Strauss Group Ltd., Osem Investments,
Unilever Israel Group Ltd. và Jaf -Ora Tabori Ltd; các nhà sản xuất hàng tiêu dùng
Hogla-Kimberly Ltd. và Sano-Bruno Enterprises Ltd., chuỗi siêu thị Shufersal
(Super-Sol) và các nhà sản xuất khác.[1]
2.1.3. Hiện trạng biện pháp xử lý rác thải tại Israel
Cơ quan TAMIR đã phát hành video virut đã xuất hiện như một phần của
chiến dịch giáo dục dài hạn bao gồm làm quen với quần áo màu cho các loại chất
thải khác nhau. Bên cạnh thùng rác thải hỗn hợp màu xanh lá cây, TAMIR đặt
thùng rác màu cam để tái chế bao bì, thùng xanh để tái chế giấy và bìa, màu xám
cho tái chế kim loại, và lồng xanh với các thiết bị cắt lá để tái chế chai nhựa.

Theo bản tin tháng 3 năm 2014 của Bộ Môi trường Bảo vệ Môi trường, "Báo
cáo hàng năm về việc thực hiện luật pháp năm 2012 cho thấy số liệu thống kê
khuyến khích. Dựa trên số liệu do TAMIR cung cấp, cơ sở được công nhận duy
nhất của Israel hiện nay, 62,2% trong tổng số 300.000 tấn chất thải đóng gói do các
nhà sản xuất và nhà nhập khẩu ký hợp đồng với TAMIR đã được tái chế, vượt mục
tiêu 40% cho năm 2012. "607 nhà sản xuất và nhà nhập khẩu đã ký hợp đồng với
TAMIR (đạt trên 800 vào tháng 1 năm 2014). 40 chính quyền địa phương với dân
số khoảng 1,5 triệu người đã ký hợp đồng với TAMIR (đạt 115 trong tháng 1 năm
2014).100% giấy báo và bìa carton được báo cáo đã được tái chế, tổng cộng
150.402 tấn. 24,2% bao bì nhựa được báo cáo đã được tái chế hoặc 27,428 tấn trong
tổng số 113.462 tấn. 40% bao bì bằng kim loại đã được báo cáo đã được tái chế
hoặc xuất khẩu; 4.317 tấn được tái chế và 2.750 tấn được xuất khẩu ra khỏi 17.704
tấn. 61,5% bao bì gỗ được tái chế, hoặc 1.716 tấn trên 2.788 tấn.


8

Mục tiêu 40% đối với bao bì thủy tinh không được đáp ứng, do những khó
khăn không lường trước được đáp ứng mục tiêu Chỉ thị về Bao bì và Đóng gói của
EU. Có vẻ như có sự khác biệt đáng kể giữa thị trường thủy tinh ở Israel so với Tây
Âu, nơi có lượng lớn hơn các thùng chứa bằng thủy tinh được bán.TAMIR đã thành
lập các thùng chứa màu tím dành riêng cho các bộ sưu tập thủy tinh ở các vùng
khác nhau của đất nước phù hợp với kế hoạch quốc gia bao gồm lịch trình và các
mục tiêu định lượng để thu thập. Kết quả sẽ mở đường cho những sự điều chỉnh có
thể trong mục tiêu cho bao bì thủy tinh.
Trong một thế giới mà tài nguyên thiên nhiên đang trở nên khan hiếm, chất
thải nên được xem như là một nguyên liệu thiết yếu.Nhà máy tái chế của Veridis
nằm trong số những nhà máy tân tiến nhất trên thế giới, xử lý tất cả các loại rác
thải. Sau quá trình tách và phân loại, các vật liệu được gửi để tái chế hoặc trực tiếp
để tái sử dụng. Các sản phẩm phục vụ như là nguyên liệu chất lượng cho ngành

công nghiệp và ngành nông nghiệp, và bao gồm các nhiên liệu thay thế làm giảm
phát thải khí nhà kính và ô nhiễm không khí.Veridis là một nhà lãnh đạo trong việc
sản xuất nguồn năng lượng tái tạo ở Israel, thiết lập các tiêu chí mới trong thị
trường nguyên liệu thô.[2]
 Giải pháp tái chế tiên tiến
 Xử

lý chất thải, phân loại, đóng gói và đưa trở lại để tái sử dụng

 Sản
 Sản

xuất nguyên liệu tái chế chất lượng cao dùng trong nông nghiệp
xuất nhiên liệu thay thế và nguyên liệu thô thay thế để sản xuất

nănglượng từ rác thải gia đình và nông nghiệp
 Sản

xuất phân hữu cơ cho nông nghiệpVeridis đang phát triển các quy trình

tiên tiến để xác định, tách và chuẩn bị vật liệu thải được xử lý để tái sử dụng trong
côngnghiệp.
 Nhựa
Các công nghệ phục hồi tiên tiến của Veridis cung cấp nhựa tái chế có độ
tinh khiết cao hơn 99%.
Chất lượng của nhựa cho phép các nhà sản xuất để phát triển các dây chuyền
sản xuất đặc biệt được dựa trên nguyên liệu tái chế, dẫn đến giảm đáng kể chi phí


9


đầu vào của họ.Nhà máy tái chế Marom của Veridis xử lý hàng ngàn tấn rác thải
nhựa mỗi năm. Nằm ở Beit Shean, nhà máy cung cấp đầu vào chất lượng hàng đầu
cho ngành công nghiệp nhựa hàng đầu ở Israel.Marom Recycling hoạt động đồng bộ
với cơ sở phục hồi vật liệu của Veridis tại Afula - một nguồn chính cho polypropylene
(PP) và cho polyethylene mật độ cao (HDPE) để tái sử dụng.
 Chất thải cho năng lƣợng
Veridis chuyên về các giải pháp hiệu quả để thiết kế, xây dựng và vận hành
các nhà máy năng lượng tái tạo.
Phấn đấu cung cấp nguyên liệu tái tạo cho ngành năng lượng, chúng tôi đầu
tư rất nhiều nguồn lực để phát triển công nghệ mới.
Chúng tôi tin rằng việc sử dụng chất thải để sản xuất năng lượng là một phần
trung tâm của bất kỳ chiến lược quản lý chất thải có trách nhiệm nào.
Các giải pháp tiết kiệm năng lượng của chúng tôi loại bỏ nhu cầu xử lý chất
thải đắt tiền và ô nhiễm.
Sử dụng tối đa các nguồn lực đảm bảo rằng tất cả các dự án của chúng tôi
cung cấp cho khách hàng những lợi thế kinh tế đáng kể. Đối với mỗi khách hàng,
chúng tôi chọn giải pháp thích hợp nhất: năng lượng từ sinh khối, khí sinh học, sử
dụng nguyên liệu phục hồi và đồng phát.
Veridis cho phép các công ty tối đa hóa lợi nhuận của mình đồng thời bảo vệ
môi trường.
 RDF
Veridis là công ty đầu tiên triển khai công nghệ RDF ở Israel.
Công nghệ này đang biến rác thải công nghiệp và thương mại đô thị thành
không nguy hại thành nhiên liệu hợp lý để sản xuất năng lượng thông qua việc đốt
chung. RDF cung cấp một giải pháp thay thế hiệu quả cho các nhiên liệu gây ô
nhiễm trong các cơ sở năng lượng khác nhau, bao gồm cả lò xi măng nhà máy và
các nhà máy điện đốt than.
Công nghệ RDF tái sử dụng lượng lớn chất thải và cung cấp giải pháp cho
nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của ngành.



10

2.1.4. Các giải pháp đang được áp dụng để quản lý chất thải rắn tại moshav Tzofar
2.1.5.Các giải pháp chung
Có sự quy hoạch mặt bằng chung và hạ tầng cơ sở, trong đó cần bố trí thỏa
đáng diện tích cho việc thu gom, và xử lý chất thải, đầu tư giải quyết hệ thống cấp
thoát nước.
Về tổ chức quản lý sản xuất, chú ý xây dựng, cải tạo nhà xưởng, tổ chức
không gian thông thoáng tự nhiên tại nơi lao động, trang bị các dụng cụ an toàn lao
động, thiết bị thu gom bụi, hút khí tại các bị trí xả khí độc hại, tránh ô nhiễm nhiệt
do các lò nung, hầm sấy.
Về công nghệ và thiết bị sản xuất, Thay thế các thiết bị cũ kỹ, áp dụng công
nghệ mới ít chất thải, hạn chế tiếng ồn và rụng, sử dụng các công nghệ phù hợp có
khả năng giảm thiểu các chất độc hại.
Căn cứ cụ thể vào các điều kiện tự nhiên từng vùng, từng địa phương để có
giải pháp hợp lý, đa dạng hóa các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm tận dụng được
các ưu thế và khắc phục được hạn chế của từng vùng. Và giải pháp gom và xử lý
chất thải phải đặt lên hàng đầu.
Nhà nước có những chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất, khuyến khích
phát triển ngành nghề nông thôn theo quy hoạch, tập trung các khu sản xuất, kế
hoạch gắn với bảo vệ môi trường, tôn tạo những di sản văn hóa địa phương, cạnh đó
là hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ môi trường, đưa vấn đề môi trường vào các
dự án, vào hệ thống giáo dục.
2.2. Tác động của chất thải rắn đến môi trƣờng và sức khỏe của con ngƣời
-Tác động của CTR đối với môi trường
* Đối với môi trường không khí
Trong quá trình vận chuyển rác tạo bụi cuốn khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn
của động cơ và khi thải độc từ xe thugom, vận chuyển rác. Bên cạnh đó, sự phân

hủy sinh học của rác thải tại các bãi chôn lấp tạo mùi hôi thối, mùi khí metan và các
khí độc hại từ CTNH… đặc biệt là các bãi chôn lấp rác lộ thiên. Quá trình đốt rác
sinh ra các khí độc hại như dioxin, furan… Khói từ những nơi đốt rác có thể làm
giảm tầm nhìn…


11

* Đối với môi trường đất
Trong rác thải sinh hoạt có một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon,
vỏ lon, thủy tinh… khi vào trong đất làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên chai cứng,
giảm hiệu quả sản xuất của đất. Ngoài ra, nhiều loại chất thải nguy hại chứa nhiều
độc tố nếu không được xử lý đúng cách mà chôn lấp như rác thải thông thường thì
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất rất cao.
* Đối với môi trường nước
Rác thải và các chất độc hại nếu không được thu gom, xử lý đúng cách sẽ tồn
tại trong đất rồi theo nước mưa đi vào các nguồn nước gây ô nhiễm. Tại nhiều thủy
vực, rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nước mặt thành màu đen, có
mùi khó chịu gây ảnh hưởng tới hoạt động của các thủy sinh vật và làm giảm sinh
khối các thủy vực. Tải lượng các chất bẩn hữu cơ đã làm cho thủy sinh vật trong
nguồn nước mặt bị xáo trộn. Ở các bãi chôn lấp rác thải, nước rỉ rác là một tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
- Tác động của CTR đới với sức khỏe con người
Tác động của CTR lên sức khỏe con người có thể trực tiếp hoặc thông qua
ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu
sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
+ Ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người thông qua nguồn thức ăn. Các
chất ô nhiễm nhiễm vào thực phẩm của con người, quá lưới và chuỗi thức ăn đi vào
cơ thể con người.
+ Rác thải tồn đọng trong môi trường khi chưa được vận chuyển đi là nguyên

nhân phát sinh các ổ dịch bệnh, nguy cơ đe dọa sức khỏe con người.
+ Tại các bãi chôn lấp rác thải, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử
lý thích hợp, bãi rác sẽ trở thành nơi chứa các mầm bệnh truyền nhiễm như: tả, lỵ,
thương hàn… các loại côn trùng trung gian truyền bệnh như: ruồi, muỗi, gián… Theo
nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu
vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài rác, tỷ lệ mắc các bệnh
ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồi nước bị ô nhiễm chiếm tới 25%.Các


12

vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,…có thể là mối đe dọa nguyhiểm với sức
khỏe con người khi dẫm phải hoặc bị cào xước vào chân tay. Các loại hóa chất độc hại
khác cũng là mối đe dọa với những người làm nghề bới rác.
Các ảnh hưởng của rác thải lên sức khỏe con người được minh họa qua sơ đồ sau:
Môi trường không khí
Bụi, CH4,
NH3, H2S,
VOC
Rác thải (Chất Thải Rắn)
-

Sinh hoạt

-

Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp…)

-


Thương nghiệp

-

Tái chế

Qua
hô hấp
Nước mặt

Nước ngầm

Môi trường đất

KLN, Chất độcChuỗi TA
Ăn uống, tiếp xúc qua da
Người, động vật
(Nguồn: Huỳnh Thuyết Hằng, TP. Huế, 08.2005)

Hình 2.1. Sơđồ thể hiện các ảnh hƣởng của rác thải lên sức khỏecon ngƣời
* Rác thải sinh hoạt gây mất mỹ quan
Rác thải sinh hoạt không thu gom, vứt rác bừa bãi làm cho bộ mặt khu dân
cư trở nên thiếu văn hóa, mất thiện cảm cho người vãng lai. Quá trình vận chuyển
làm rơi vãi rác dọc đường, sự tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên chờ vận chuyển… là
những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường. Tác động của việc xử lý không hợp lý
chất thải sinh hoạt được thể hiện qua sơ đồ sau:


13


Các tác động của xử lý chất thải
không hợp lý

MT xú uế

Làm hại sức
khỏe

Tạo MT dịch Tạo nếp sống Gây ùn tắc
bệnh

Làm mất vẻ

Hạn chế kết

đẹp đô thị

quả sản xuất

khép

giao thông

Tác động xấu
đến ngành du
lịch văn hóa
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự. Quản lý chất thải rắn,
Nhà xuất bản xây dựng - 2001)

Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện tác động của việc xử lý không hợp lý chất thải

sinh hoạt
2.3. Các nguyên nhân chính dẫn tới ô nhiễm môi trƣờng ở các Moshav
2.3.1. Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt
Hiện nay, vấn đề đáng báo động tại các Moshav là tình trạng chất thải sinh
hoạt. Cuộc sống của người dân được cải thiện, dân số do dân lao động và tu nghiệp
sinh tăng lên kéo theo nhu cầu xả rác cũng không ngừng tăng, trong khi đó, ý thức
vệ sinh công cộng của bộ phân dân chưa thực sự tốt, dịch vụ môi trường và công tác
quản lý rác ở các khu nhà trọ của công nhân và ký túc xá của tư nghiệp sinh chưa
phát triển nên khả năng xử lý ô nhiễm môi trường hạn chế.


14

2.3.2. Ảnh hưởng do ý thức con người
Ngoài các nguyên nhân làm cho môi trường Moshav ô nhiễm thùy nguyên
nhân cơ bản khác là nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân sinh sống ở
nông thôn còn chưa cao. Người dân Moshav vốn xưa nay còn phải quan tâm nhiều
hơn đến cuộc sống mưu sinh. Khi đời sống còn chưa thực sự bảo đảm thì việc bảo
vệ môi trường là thứ yếu. Việc sử dụng bảo vệ thực vật trong sản xuất, việc xả
nước, rác thải, sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh, việc đầu tư các công trình
phục vụ đời sống và sức khỏe (bể nước, cống rãnh thoát nước, nhà vệ sinh…) Việc
tham gia công tác vệ sinh môi trường cộng đồng… còn hạn chế.
2.4.Các giải pháp đang được áp dụng để quản lý chất thải rắn tại moshav Tzofar
2.4.1. Các giải pháp chung
Có sự quy hoạch mặt bằng chung và hạ tầng cơ sở, trong đó cần bố trí thỏa
đáng diện tích cho việc thu gom, và xử lý chất thải, đầu tư giải quyết hệ thống cấp
thoát nước.
Về tổ chức quản lý sản xuất, chú ý xây dựng, cải tạo nhà xưởng, tổ chức
không gian thông thoáng tự nhiên tại nơi lao động, trang bị các dụng cụ an toàn lao
động, thiết bị thu gom bụi, hút khí tại các bị trí xả khí độc hại, tránh ô nhiễm nhiệt

do các lò nung, hầm sấy.
Về công nghệ và thiết bị sản xuất, Thay thế các thiết bị cũ kỹ, áp dụng công
nghệ mới ít chất thải, hạn chế tiếng ồn và rụng, sử dụng các công nghệ phù hợp có
khả năng giảm thiểu các chất độc hại.
Căn cứ cụ thể vào các điều kiện tự nhiên từng vùng, từng địa phương để có
giải pháp hợp lý, đa dạng hóa các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm tận dụng được
các ưu thế và khắc phục được hạn chế của từng vùng. Và giải pháp gom và xử lý
chất thải phải đặt lên hàng đầu.
Nhà nước có những chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất, khuyến khích
phát triển ngành nghề nông thôn theo quy hoạch, tập trung các khu sản xuất, kế
hoạch gắn với bảo vệ môi trường, tôn tạo những di sản văn hóa địa phương, cạnh đó
là hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ môi trường, đưa vấn đề môi trường vào các
dự án, vào hệ thống giáo dục.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động củaMoshav.
- Địa điểm: Moshav Tzofar, vùng Arava, quận Nam, Israel.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động của Moshav Tzofar, vùng Arava,
Israel.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiêm cứu: Moshav Tzofar, vùng Arava, Israel.
3.2.2.Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ1/8/2016 đến 15/6/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về vùngArava - Moshav Tzofar, Israel.
- Đánh giá điều kiện môi trường kinh tế-xã hội trước và sau khi người lao
động xuất khẩu(NLĐXK) vàtu nghiệp sinh (TNS) chuyển tới moshav Tzofar.
+ Dân số
+ thu nhập
+Đánh giá về sự gia tăng dân số
- Đánh giá hiện trạng cách xử lý CTR trước và sau khi NLĐXK và TNS
chuyển đến Tzofar
+Cách xử lý CTR trước khi dân lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh đến.
+Cách xử lý CTR sau khi dân lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh đến
+ Mức độ ảnh hưởng trước khi dân lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh đến
+ Mức độ ảnh hưởng sau khi dân lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh đến
+ Đánh giá sự khác biệt trước và sau khi dân lao động xuất khẩu và tu nghiệp
sinh đến.


16

- Đánh giá về công tác thu gom và xử lý lượng chất thải rắn hiện tại
+ Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn hiện nay.
-Đánh giá của người dân về môi trường trước đây và hiện tại, các mong
muốn cải thiện môi trường.
+ Ý kiến của người dân về môi trường trước và sau dân lao động xuất khẩu
và tu nghiệp sinh chuyển tới moshav Tzofar.
+Khó khăn và mong muốn của người dân
+ Những khó khăn mà người dân gặp phải trong việc xử lý CTR
+ Mong muốn của người dân đối với công tác quản lý môi trường của chính

quyền địa phương.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn hiện tại
Moshav Tzofar, vùng Arava, quận Nam Israel.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu về: báo cáo về các điều kiện kinh tế - Xã hội tại địa
phương trước và sau khi có dân lao động xuất khẩu và tu nghiệp sinh.
Các số liệu, tài liệu được thu thập tại: moshav Ein yahav, vùng Arava, quận
Nam, Israel.
Mục đích: Tìm hiểu về tình hình dân số tại Moshav trước và sau khi dân lao
động xuất khẩu và tu nghiệp sinh tới, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và
các giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn do chất thải sinh hoạt
hiện nay.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn dân bằng bảng hỏi: tiến hành phỏng vấn 20 chủ farm
lớn tại Moshav Ein yahav về các vấn đề liên quan đến số lượng dân xuất khẩu lao
động và tu nghiệp sinh tới ở và làm việc tại farm, số lượng rác thải phát sinh, các


17

vấn đề gặp khi rác thải không được xử lý kịp thời và mong muốn của người dân đối
với công tác quản lý môi trường tại địa phương.
- Khảo sát thực địa : nhằm quan sát trực tiếp, chụp ảnh và thu thập thông tin tại
địa điểm nghiên cứu
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word và Excel
+ Các số liệu thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra thu thập thông
tinđượctổng kết dưới dạng bảng số liệu và biểu đồ.
+ Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục.



×