ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------
NGUYỄN ĐĂNG TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG EIN YAHAV – ISRAEL.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2013 -2017
THÁI NGUYÊN – 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------
NGUYỄN ĐĂNG TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG EIN YAHAV – ISRAEL.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Lớp
: K45– KHMT – N02
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2013 -2017
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Dƣơng Thị Minh Hòa
THÁI NGUYÊN – 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, thực hiện tốt nghiệp là
thời gian để mỗi sinh viên sau giai đoạn học tập, nghiên cứu tại trường có
điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên của trường đại học nói chung và
trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn đến cô giáo Th.s Dƣơng Thị Minh Hòa đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm
khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa đã truyền đạt cho em những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong qúa trình học tập và rèn luyện tại trường,
luôn luôn tận tâm và nhiệt huyết truyền đạt, dìu dắt để em có nền tảng tri thức
vững chắc.
Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trung tâm đào tạo và phát triển
Quốc tế trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em có cơ
hội đi thực tập tốt nghiệp tại đất nước Israel để em được trải nghiệm, học hỏi và
tiếp thu những công nghệ tiên tiến, những kỹ năng thực tiễn bổ ích, trau dồi kiến
thức và phát triển kinh nghiệm của bản thân.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè của
emđã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn
thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng.... năm 2017
Sinh viên
NGUYỄN ĐĂNG TÙNG
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại rác thải nông nghiệp theo công nghệ xử lý ...................... 7
Bảng 2.2: Thành phần các cấu tử hữu cơ của rác thải nông nghiệp ................. 9
Bảng 2.3: Phát sinh rác thải ở một số nước Châu Á ....................................... 19
Bảng 4.1: Tình hình phát sinh chất thải nông nghiệp theo farm ..................... 39
Bảng 4.2: Khối lượng rác thải phân theo thành phần cây trồng ..................... 41
Bảng 4.3: Khối lượng rác thải phân theo trang thiết bị phục vụnông nghiệp . 41
Bảng 4.4: Khối lượng rác thải nguy hại .......................................................... 42
Bảng 4.5: Khối lượng rác phát sinh và thu gom của khu vực Ein Yahav trong
trồng trọt qua các năm quan trắc ..................................................................... 42
Bảng 4.6: Khối lượng rác từ các trang thiết bị trong nông nghiệp ................. 43
Bảng 4.7: Khối lượng rác thải nông nghiệp nguy hại ..................................... 43
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Phân loại rác nông nghiệp theo thành phần ...................................... 8
Hình 2.2: Các phương pháp xử lý rác thải ...................................................... 12
Hình 4.1: Biểu đồ phần trăm phát sinh chất thải nông nghiệp theo tháng ...... 40
Hình 4.2: Quy trình xử lý rác thải nông nghiệp .............................................. 45
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ý nghĩa
Ký hiệu
1
BVMT
Bảo vệ môi trường
2
BVMT
Bảo vệ thực vật
3
CBS
Cục thống kê trung ương Israel
4
CTRĐT
Chất thải rắn đô thị
5
KHCN
Khoa học công nghệ
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
6
OECD
(Organization for Economic Cooperation and
Development)
7
RDF
Năng lượng từ chất thải
8
RTSH
Rác thải sinh hoạt
9
TAMIR
Hiệp hội các nhà sản xuất Israel
10
VSMT
Vệ sinh môi trường
11
WHO
Tổ chức y tế thế giới
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1.Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải nông nghiệp ..................... 5
2.1.3. Tác hại của rác thải nông nghiệp .......................................................... 10
2.1.4. Các phương pháp xử lý rác thải nông nghiệp ....................................... 11
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 17
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18
2.3.1. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải trên thế giới ................................ 18
2.3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải tại ISRAEL .................................. 22
PHẦN 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 29
vi
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................ 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ............................................................. 30
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo ........................... 30
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ISRAEL ........................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
4.2. Thực trạng phát sinh rác thải nông nghiệp tại khu vực Ein Yahav ......... 39
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải trên khu vực ........................................... 39
4.2.2. Khối lượng rác thải ............................................................................... 39
4.2.3. Hiện trạng công tác thu gom rác thải nông nghiệp ............................... 42
4.3. Hiện trạng công tác vận chuyển, thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp
tại khu vực Ein Yahav. .................................................................................... 44
4.4. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý rác thải nông
nghiệp trên khu vực Ein Yahav ....................................................................... 45
4.4.1. Một số tồn tại trong quản lý rác thải trên khu vực ................................ 45
4.4.2. Đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý chất thải sinh hoạt trên khu vực
Ein Yahav ........................................................................................................ 46
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu
hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm.Tuy nhiên tình trạng ô
nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành khắp nơi trên hành tinh xanh.
Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay da
đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn
đề đều luôn có mặt trái của nó. Con người đã phá hỏng sự cân bằng của trái
đất.Nguyên nhân nào làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và bị tàn phá.
Thực trạng của vấn đề này và một số giải phát dưới con mắt của triết học cho
vấn đề thực sự đang rất nóng này. Trên hành tinh Xanh của chúng ta, ở đâu ta
cũng dễ dàng nhận thấy dấu hiệu của sự ô nhiễm môi trường: từ những biến
đổi của khí hậu khiến thời tiết trở nên khắc nghiệt bất thường, những cơn mưa
axit phá hủy các công trình kiến trúc có giá trị, gây tổn thương hệ sinh thái,
đến sự suy giảm tầng ôzôn khiến tăng cường bức xạ tia cực tớm…Chúng ta
đang phải đối mặt với 3 vấn đề phổ biến đó là sự nóng lên của Trái Đất, sự ô
nhiễm biển và đại dương cùng với sự hoang mạc hóa.Nhiệt độ trung bình của
Trái Đất hiện nay nóng hơn gần 40 độ C so với nhiệt độ trong kỷ băng hà gần
nhất, khoảng 13. 000 năm trước. Tuy nhiên trong vòng 100 năm qua, nhiệt độ
trung bình bề mặt Trái Đất tăng khoảng 0,6-0,7 độ C và dự báo sẽ tăng 1,45,8 độ C trong 100 năm tới.Ấm lên toàn cầu có những tác động sâu sắc đến
môi trường và xã hội. Một trong những hệ quả tất yếu của sự gia tăng nhiệt độ
của trái đất là sự gia tăng mực nước biển, gia tăng cường độ các cơn bão và
các hiện tượng thời tiết cực đoan,suy giảm tầng ôzôn, thay đổi ngành nông
nghiệp, và làm suy giảm Oxy trong đại dương. Những dấu hiệu cảnh báo về
2
hiện tượng ô nhiễm môi trường toàn cầu xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi
trên toàn thế giới.
Chúng ta đều hiểu rằng, một khi ô nhiễm môi trường xảy ra, chính loài
người chúng ta cùng những sinh vật vô tội khác trên Trái Đất sẽ là đối tượng
chịu ảnh hưởng đầu tiên, những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến sự sống hôm
nay và mai sau.Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được
cải thiện đáng kể.Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác
thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn ở, tiêu dùng của
con người được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự
làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý và
xử lý rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng ở đất
nước ISRAEL mà còn là vấn đề của mọi quốc gia. Vì thế, nhiều phương án
được các quốc gia này về công tác quản lý và xử lý rác thải đã được đề ra
nhưng nó vẫn chưa mang lại hiệu quả, chưa đáp ứng với sự phát triển kinh tế
xã hội hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng trên, và được sự đồng ý, nhất trí của ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi Trường trường Đại Học Nông Lâm
Thái nguyên và với sự hướng dẫn của nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do rác thải sinh hoạt gây ra, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiện trạngcông tác quản lý, thu gom và xử lý rác thảinông nghiệp tại
vùng EIN YAHAV- ISRAEL”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải nông
nghiệp tại vùng EIN YAHAV- ISRAEL, nhằm làm giảm thải ô nhiễm môi
trường và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại khu vực.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trong các năm gần đây
của khu vực Ein Yahav.
- Tìm hiểu hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp của khu vực Ein
Yahav.
- Tìm hiểu về công tác thu gom, xử lý rác thải nông nghiệp của khu vực
Ein Yahav.
- Đánh giá chung và đề ra biện pháp quản lý rác thải nông nghiệp tốt
hơn cho khu vực Ein Yahav.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học
cho việc xây dựng những phương án về công tác xử lý rác thải và bảo vệ môi
trường ở vùngEIN YAHAV nói riêng và tại ISRAEL nói chung.
Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này. Vận dụng
nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn.
Kết quả của đềt tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về
đánh giá ảnh hưởng của rác thải cũng như đề xuất các phương án, giải pháp
phù hợp trong bảo vệ môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng rác thải nông nghiệp phát sinh, tình hình thu
gom, vận chuyển và xử lý rác trên phạm vi khu vực Ein Yahav.
Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người tại khu vực xây
dựng được mô hình công tác xử lý rác thải và các biện pháp phù hợp nhất với
điều kiện của khu vực
Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của người dân bản địa cũng
như những công nhân làm việc và sinh sống tại đây về bảo vệ môi trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và
cs, 2001) [5].
- Chất thải: Là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông. Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các loại vật liệu khác (Nguyễn
Xuân Nguyên, 2004)[3].
- Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất,kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Rác thải nông nghiệp: là loại rác thải được thải ra từ hoạt động nông
nghiệp như các loại chai lọ thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, các loại túi
nilon hoặc gói thuốc sau khi được sử dụng… Với chất thải nông nghiệp nguy
hại là các hóa phẩm nông nghiệp không nhãn mác, các chai lọ bằng nhựa,
thủy tinh hay kim loại hoặc những gói thuốc thậm chí cả những lọ thuốc bảo
vệ thực vật vẫn chưa được sử dụng hết đã và đang được vứt bỏ không đúng
cách đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng (Trương Thành
Nam, 2007) [6].
5
- Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra những sản
phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu
có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà
không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.
* Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất
hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm khác.
*Quản lý rác thải nông nghiệp : là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư, xây dựng cơ sở quản lý rác thải nông nghiệp thu gom, lưu trữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải nông nghiệp để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
* Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lưu giữ tạm
thời rác thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyền
chấp thuận.
* Vận chuyển rác thải: là quá trình chuyên chở rác thải nơi phát sinh,
thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
* Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong rác thải.
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải nông nghiệp
2.1.2.1. Nguồn gốc
Khối lượng rác thải nông nghiệp hiện nay tại Israel ngày càng tăng do
các tác động của hoạt động sản xuất nông nghiệp, sự phát triển kinh tế - xã
6
hội mà nhu cầu sử dụng tiêu dùng trong các thành phố và các vùng nông thôn
đã có những thay đổi. Trong đó các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu gồm:
- Từ các khu dân cư (một hộ, nhiều hộ, khu vực, vùng…).
- Từ các nhà máy, packing (phụ phẩm, thải phẩm của hoạt động sản
xuất nông nghiệp,…)
- Từ nông nghiệp ngoài farm (Vỏ bao, chai thuốc BVTV, cây, sản phẩm
nông sản…)
- Từ thương mại, dịch vụ (các cửa hàng, chợ…)
- Từ các cơ quan, trường học (thông qua hoạt động tiêu dùng sản phẩm
nông nghiệp)
Qua đánh giá tìm hiểu về nguồn phát sinh chất thải giúp cho chúng ta
có những hiểu biết nhất định để từ đó có thể ứng dụng được các biện pháp
khoa học kỹ thuật giúp giảm thiểu các tác động xấu của chất thải nông nghiệp
tới môi trường sống.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm
chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm: Chất thải sinh hoạt, nông nghiệp và
chất thải nguy hại.
2.1.2.2. Phân loại
Việc phân loại rác thải nông nghiệp là một công việc khá phức tạp bởi
sự đa dạng về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách
phân loại khác nhau nhằm mục đích chung là có biện pháp xử lý thích hợp,
gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong rác thải nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.
Rác thảinông nghiệp đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau
như:
7
Phân loại theo công nghệ quản lý-xử lý:
Phân loại rác thải nông nghiệptheo dạng này người ta chia làm các
chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
Bảng 2.1. Phân loại rác thải nông nghiệptheo công nghệ xử lý
Thành phần
1.Các chất cháy được:
- Rác thải trong sản
xuất nông nghiệp
- Cỏ, các phế thải
nông nghiệp, gỗ củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
Định nghĩa
- Có nguồn gốc từ sợi.
- Các rác thải từ sản phẩm
nông nghiệp, thực phẩm.
- Các thực phẩm và vật
liệu được chế tạo từ gỗ.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ thuộc da và cao su.
2.Các chất không
cháy được:
- Kim loại sắt
- Kim loại không phải
sắt.
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt.
- Các kim loại không bị
nam châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo bằng thuỷ tinh.
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và
thuỷ tinh.
Tất cả các vật liệu khác Đá, đất, cát
không phân loại ở phần 1
và 2 đều thuộc loại này
3. Các chất hỗn hợp
Thí dụ
Các túi giấy, các mảnh
bìa, …
- Các rau quả, thực
phẩm,…
- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, thanh gim
mái…
- Túi tải, bịch nilon che
má,…
- Lốp xe, vỏ ruột xe,…
- Hàng rào, da, nắp lọ,
…
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại,…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, gốm sứ, …
(Nguồn:Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà
xuất bản Khoa Học Kỹ Thật,1999).
8
Dựa vào thành phần của rác thải nông nghiệp ta có thể phân chia
như sau:
Rác thải Nông nghiệp
Rác thải hữu cơ
Rác thải vô cơ
Không thể tái
chế
Thuốc
BVTV,
thuốc trừ
sâu…
Có
thể tái chế
Kim loại,
giấy, thủy
tinh, chất
dẻo…
Tái sử dụng
Các loại cây
trồng, quả,
cây cỏ…
Tấm gỗ,
hộp nhựa
đựng
nông sản
Hình 2.1: Phân loại rác nông nghiệp theo thành phần
2.1.2.3. Thành phần
Khác với rác thải và phế thải công nghiệp, rác thải nông nghiệp là một
tập hợp không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm
soát được của các nguyên liệu ban đầu dùng cho sản xuất nông nghiệp. Sự không
rác thải nông nghiệp .Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc phương
thức sản xuất của mỗi farm, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Thành phần cơ học
Thông thường thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau:
Các chất dễ bị phân hủy sinh học: Các sản phẩm thừa, cuộng lá
rau, lá cây, vỏ hoa quả...
9
Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon,
mảnh lưới…
Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy
tinh, mảnh sành sứ, gạch ngói, sỏi cát….
Thành phần hóa học
Trong các cấu tử hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành phần hóa học của
chúng chủ yếu là: C, H, O, N, S và các chất tro.
Bảng 2.2: Thành phần các cấu tử hữu cơ của rác thải nông nghiệp
Cấu tử
Thành phần %
hữu cơ
C
H
O
N
S
Tro
Sản phẩm nông
48,0
6,4
37,6
2,6
0,4
5,0
Giấy
43,5
6,0
44,0
0,3
0,2
6,0
Carton
44,0
5,9
44,6
0,3
0,2
5,0
Chất dẻo
60,0
7,2
22,8
-
-
10,0
Vải
55,0
6,6
31,2
1,6
0,15
-
Cao su
78,0
10,0
-
0.2
-
10,0
Da
60,0
8,0
11,6
10,0
0.4
10,0
Gỗ
49,5
6,0
42,7
0,2
0,1
1,5
nghiệp
(Nguồn: Đề tài cấp Nhà nước KHCN năm 2011 - 2013)
2.1.2.4. Tính chất
Tính chất lý - hoá học của chất thải nông nghiệp khác nhau tuỳ thuộc
vào từng khu vực, vùng miền, các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều
yếu tố khác. Thông thường thành phần của chất thải bao gồm các hợp phần
sau: Chất thải thực phẩm, giấy, carton, chất dẻo, cao su, sản phẩm vườn, gỗ,
thuỷ tinh, nhựa, kim loại, bụi, tro, gạch...
10
2.1.3. Tác hại của rác thải nông nghiệp
2.1.3.1. Tác hại rác thải nông nghiệp đến môi trường
Môi trường đất
Rác thải nông nghiệp nằm rải rác không được thu gom đều được
lưu giữ lại trong đất, một số loại rác thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ chai
thuốc BVTV, hydratcacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi
trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn và vi sinh vật trong
đất có thể bị chết.
Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho
đất bị đóng cứng, khả năng thấm nước và hút nước kém, đất bị thoái hóa
Môi trường nước
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi
vãi sẽtheo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua hồ, sông gây
ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các hồ là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có
nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong
nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng
tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các
thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống của các sinh vật trong thủy vực .
Môi trường không khí:
Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn
gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ rác, bụi cuốn lên khi
xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận
chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến môi
trường khí là mùi hôi thối của một số khí như: CH4, H2S…và các khí độc hại
khác từ các chất thải nguy hại.
11
Tại các khu vực đốt các loại rác thải là sản phẩm thừa của nông
nghiệp như: các cành, lá cây, các hoa, quả loại…. Tạo ra khí CO2,H2,CO…..
2.1.3.2. Tác hại của rác thải nông nghiệp đối với sức khỏe con người
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ
gâybệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người vận chuyển rác, nhất là khi
gặp phải các chất thải nông nghiệp nguy hại như: Thuốc BVTV, trừ sâu…
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng
của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ
tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác thải, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử
lý thích hợp thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan
truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây
các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe
cộng đồng xung quanh.
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân
số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nước ô nhiễm chiếm tới 25%.
2.1.4. Các phương pháp xử lý rác thải nông nghiệp
2.1.4.1. Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và
không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã
hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế.Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm
hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất
độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải.
2.1.4.2. Các phương pháp xử lý rác thải nông nghiệp
- Phương pháp cơ học: Bao gồm tách kim loại, thuỷ tinh, nhựa ra khỏi
chất thải; sơ chế và đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với
các chất thải bán lỏng.
12
- Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học, mêtan hoá trong các bể
thu hồi sinh học
Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ hình 2.2
Nguồn phát sinh
Rác hưu cơ
Nhà máy Compost
Trạm trung chuyển
Rác có thể tái chế
Tiêu hủy
Chôn lấp
Nhà máy tái chế
Tiêu thụ
Rác khó phân hủy
Phân Compost
Thu gom khíThu gom nước rỉ rác
Nhà máy xử lý khí
Chôn lấp
Nhà máy xử lý nước rỉ
rác
Nguồn tiếp nhận
Tiêu thụ
Phân Compost
Hình 2.2: Các phƣơng pháp xử lý rác thải
Nhà máy xử lý khí
Nhà máy xử lý nước rỉ rác
Nguồn tiếp nhận
điện
Phát điện
13
a. Phƣơng pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước
đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên
dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống,
dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày
phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật
làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác
tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải
phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước
ngầm.Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống
thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu
thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để
biến đổi thu gom chất thải vận chuyển chất thải xử lý chất thải thiêu đốt,ủ
sinh học làm Compost các phương pháp khác tiêu hủy tại bãi chôn lấp thành
năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư
cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí
thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối
lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng
bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường
nước, không khí và gây cháy nổ .
b. Phƣơng pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối
thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng.Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ
mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý
tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn
rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các
nước phát triển vì phải có nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác
14
thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên,
việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói
độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khoẻ.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành
công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống
xử lý khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây
ra. Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác
thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện
hoặc rác thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt
để được.
c. Phƣơng pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa
học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ
(sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương pháp truyền thống được áp dụng
phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.Quá trình ủ
được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm
thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt
cỏ. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn
ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ
quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và các
hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulo, sợi…. Công nghệ ủ có thể là ủ
đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa
đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả, sản phẩm phân
hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ra chất hữu cơ có
hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất. Phương
15
pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ; trong chất thải sinh hoạt
chứa nhiều cacbonhyđrat như đường, xenllulo, lignin, mỡ và protein, những
chất này có thể phân huỷ đồng thời hoặc từng bước. Quá trình phân huỷ các
chất hữu cơ dạng này thường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân
huỷ hiếu khí) hay không có không khí (phân huỷ yếm khí, lên men). Hai quá
trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và tuỳ theo mức độ
thông khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế.
d. Phƣơng pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện.
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công
trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được nhưkim loại, nilon,
giấy, thủy tinh, nhựa…được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm
tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện
rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các
vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát.Trên diện tích này có thể
sử dụng làm mặt bằng các công trình như công viên, vườn hoa, các công trình
xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý
rác.
e. Phƣơng pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex.
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác từ các sản phẩm nông
nghiệp.Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme
hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải được
thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt
nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn.
16
f. Phƣơng pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin.
Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát
triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin. Có thể tóm tắt quá
trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như sau:
- Rác từ khu sản xuất nông nghiệp được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại.
- Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói.
- Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại
khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ
phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới
máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt
được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và
diệt một số tác nhân độc hại.
- Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ
có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục
khử vi khuẩn. - Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ
thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc
biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân
hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10
ngày. Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin
(rác thải vô cơ không huỷ được) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh.. Như
vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải
sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu
xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp.
g. Xử lý rác bằng công nghệ RDF
Veridis là công ty đầu tiên triển khai công nghệ RDF ở Israel.Công
nghệ này đang biến các loại rác thải thành không nguy hại, thành nhiên liệu
17
hợp lý để sản xuất năng lượng thông qua việc đốt chung. RDF cung cấp một
giải pháp thay thế hiệu quả cho các nhiên liệu gây ô nhiễm trong các cơ sở
năng lượng khác nhau, bao gồm cả lò xi măng nhà máy và các nhà máy điện
đốt than.Công nghệ RDF tái sử dụng lượng lớn chất thải và cung cấp giải
pháp cho nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của ngành.
Các nhà khoa học ISAEL đã nghiên cứu và phát triển để cho ra đời 1
nhà máy thu gom rác thải tại thành phố Tel Aviv của ISRAEL. Nhà máy này
vừa bắt đầu quy trình xử lý rác thải thành năng lượng.Thay vì được chuyển
tới các bãi rác những núi rác thải gần thành phố Tel Aviv thủ đô của ISRAEL
sẽ đươc chuyển hóa thành năng lượng chạy máy.Công nghệ này giúp xử lý
hơn 1500 tấn rác thải mỗi ngày, để tạo ra thứ mà chúng ta gọi là năng lượng
từ rác thải viết tắt là RDF.ISRAEL sở hữu nhà áy RDF lớn nhất thế giới, đây
là một bướt tiến mới của ISRAEL trong việc hướng đến môi trường trong
sạch và tốt hơn. Khi rác thải được đưa đến nhà máy RDF để xử lý, những chất
có thể tái chế được như giấy, kim loại sẽ được tách riêng và phần còn lại hầu
hết sẽ được biến thành các mảnh RDF khi và chứa nhiều năng lượng. Sau đó
những tấm RDF này sẽ được chuyển đến nhà máy xi măng chính của
ISRAEL, nơi RDF được dung làm nhiên liệu đốt thay thế cho các loại nhiên
liệu hóa thạch khác.RDF ngày nay được thế giới công nhận là một nguồn
năng lượng thân thiện với môi trường và được sử dụng thường xuyên để cung
cấp năng lượng cho nhà máy xi măng hoạt động.Việc phát minh ra nhà máy
xử lý rác thải bằng công nghệ RDF đã giải quyết được bài toán rác thải cho
ISRAEL.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Quy chế kiểm soát chất thải Nông nghiệp số
12 năm 2008.
377/2008, ngày 9 tháng