Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch: Hà Nội - Hạ Long- Móng Cái- Đông Hưng(Trung Quốc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 61 trang )

Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

LỜI NÓI ĐẦU
Du lịch với đặc điểm là “ngành không khói” ngành du lịch đã và đang
tích cực nâng cao vai tròn trách nhiệm của mình. Phát triển du lịch là một
hướng đi quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
bởi vì ngành du lịch là một nganh “kinh tế mũi nhọn” mang tính đa ngành, đa
mục tiêu, đa thành phần có tính mùa vụ, liên vùng và tính chi phí.
Khi nền kinh tế ngày một đi lên thì nhu cầu đời sống vật chất và tinh
thần của con người đòi hỏi ngày càng cao và ngành du lịch ra đời đã đáp ứng
một phần tất yếu đó. Cuộc sống hiện nay đang trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa khiến con người dễ bị căng thẳng, mệt mỏi… lúc này du lịch
giúp họ thư giãn hơn, làm việc hiệu quả hơn. Và thực tế đã cho thấy số lượng
khách du lịch trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng tăng.
Sự hoạt động mạnh mẽ của ngành du lịch đã có tác động không nhỏ tới nền
kinh tế văn hóa xã hội của vùng, của địa phương nới đó. Hạ Long – Quảng
Ninh là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng – Quảng
Ninh có nền kinh tế phát triển mạnh, đặc biệt là ngành du lịch .
Vịnh Hạ Long – di sản thiên nhiên thế giới với hàng ngàn đảo lớn nhỏ kỳ
vĩ nên thơ, đã thu hút được số lượng khách lớn hoạt động thăm quan nơi này
làm cho Hạ Long ngày thêm sôi động và đem lại nguồn thu lơn về kinh tế.
Ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới môi trường văn hóa xã hội của vùng tạo cho xã
hội một sự chuyển dịch lớn.
Ngày 17/12/1994 trong phiên bản họp lần thứ 18 của Hội đồng Di sản
thế giới thuộc UNESSCO tổ chức tại Thái Lan, Vịnh Hạ Long đã chính thức
được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, khẳng định giá trị mang tính
toàn cầu của Vịnh Hạ Long. Và tháng 11/2000 một lần nữa Vịnh Hạ Long lại
vinh dự được UNESSCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới về những
giá trị địa chất địa mạo.


Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

1


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
- mục đích thâm nhập quan sát thực tế từ việc sắp xếp, tổ chức, điều
hành tour thực tế của công ty du lịch, nhằm làm quen với thực tế,dựa trên cơ
sở các chuyên đề, nghiệp vụ, lý thuyết… đã được học trên lớp.
- Học tập,theo dõi,xử lý tình huống, phát sinh trong thời gian tổ chức
tour để rút ra những bài học, kinh nghiệm quý báu cho bản thân và nghề
nghiệp tương lai – Cử nhân văn hóa du lịch – Hướng dẫn viên tương lai.
- Tự mình trải nghiệm thực tế với chính công việc của mình đã và sẽ
làm sau này.
- Năm 2010 năm du lịch quốc gia “ Hà Nội – Thăng Long “” ngàn năm
văn hiến, từ đất Thăng Long “ Rồng lên “” đến nơi Hạ Long “ Rồng hạ”. Hai
nơi có mối quan hệ mang chiều sâu lịch sử và văn hóa.
- Đến với Hạ Long để cảm,hiểu,và cùng có ý thức và tinh thần và có
những hành động thiết thực để bảo vệ và giữ gìn di sản thiên nhiên thế giới 2
lần được UNESCO công nhận,đang có nguy cơ bị loại khoải danh sách 7 kì
quan thiên nhiên của thế giới
II. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Mục đích của đề tài.
Trong suốt quá trình đào tạo, các thầy cố giáo trong trường đã thường
xuyên kết hợp việc giảng dạy và học tâp đi song song với việc trải nghiệm thực
tế thông qua các chuyến đi thăm quan học hỏi tại các tuyến điểm mà mình đã

học, nhằm bổ sung kiến thức và nâng cao tầm hiểu biết cho mỗi sinh viên.
“Học đi đôi với hành” đó cũng chính là mục đích quan trọng nhất mà
thầy cô đặt ra trong mỗi chuyến đi. Do vậy trong chuyến đi thực tế lữ hành
vừa qua nhằm giúp cho mỗi sinh viên hình dung ra công việc cụ thể trong qua
trình tổ chức, sắp xếp , xử lý tình huống ra sao trong mỗi một tuor du lịch của
hướng dẫn viên.
Chuyến đi còn giúp cho sinh viên có điều kiện chứng minh kiểm tra, so
sánh lý thuyết trên lớp với hoạt động thực tiễn. Đồng thời bổ sung những kiển
thức đã học trên lớp.
Mặt khác chuyến đi này còn giúp cho sinh viên nhìn nhận đưng hơn về
nghê nghiệp trong tương lai của mình, ý thức nghề nghiệp và đánh giá năng
lực của mỗi sinh viên từ đó giúp sinh viên tự điều chỉnh đúng hướng cho
tương lai sau này của mình.
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

2


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

1.2 Ý nghĩa của đề tài.
Qua chuyến đi thực tế này đã giúp sinh viên tiếp cận với các hoạt động
trong ngành du lịch: thăm quan các di tích lịch sử văn hóa, thăm quan được
nhiều địa danh, phong cảnh đẹp của từng dịa phương nơi mà mình đã đi qua.
Làm quen với các loại phương tiện vận chuyển như: oto, tàu thủy, các thủ
tục xuất nhập cảnh và rèn luyện được sức bền trong những chuyến đi dài ngày.
Bên cạnh đó chuyến đi còn có sự tham gia, giúp đỡ của các thầy cô trong
khoa đã giúp chúng em học hỏi được rất nhiều điều vầ kiến thức cũng như
những kinh nghiệm của bản thân:kỹ năng hướng dẫn thu hút khách ở trên xe,

hướng dẫn tại điểm.
Trong suốt chuyến đi đã giúp chúng em tận mắt chứng kiến các di tích,
các danh lam thăng cảnh, và được hiểu rõ hơn về nó. Giúp cho mỗi người, có
ý thức gìn giữ và bảo vệ nó hơn. “ Việt Nam – một vẻ đẹp tiềm ẩn”.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở những môn học cơ bản cà chuyên ngành du lịch, sinh viên
chúng em có điều kiện đi thâm nhập vào thực tế để củng cố,hệ thống kiến
thức và kiểm nghiệm giữa lí luận và thực tiễn.
1.Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu về các giá trị tiềm năng, tài nguyên của các tuyến điểm đã
đi qua.
- Nghiên cứu về hiện trạng khai thác, tài nguyên phục vụ du lịch.
- Nghiên cứu về lịch trình đường đi, quốc lộ và khoẳng cách giữa các
tuyến điểm thăm quan.
- Tìm hiểu công tác quản lý và bảo tồn di sản tại các tuyến điểm thăm quan.
- Nghiên cứu về chất lượng phục vụ du lịch.
2.Phạm vi nghiên cứu :
- Khu du lịch quốc tế Vịnh Hạ Long.
- Khu di tích lịch sử Đền Cửa Ông, Chùa Long Tiên, Đình Trà Cổ.Đền và
- Khu du lịch biển Bãi Cháy, Trà Cổ. khu tưởng nhớ Hưng Nhượng
Vương Trần Quốc Tảng
- Thủ tục xuất nhập cảnh ( tại cửa khẩu Móng Cái – Quảng Ninh )
- Khu di tích lịch sử hữu nghị Việt Trung ( Đông Hưng – Trung Quốc ) nơi
lưu giữ những hiện vật có giá trị về Hồ Chí Minh. Và nhà tư sản Trần Tế Đức.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

3



Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

PHẨN II. CẤU TRÚC BÁO CÁO
Chương 1: Chương trình tuor và cấu tạo giá
Chương 2: Khảo sát tuor tuyến
Chương 3: Nhận xét đánh giá tuyến điểm và tổ chức tuor

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

4


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

CHƯƠNG I
CHƯƠNG TRÌNH TUOR VÀ CẤU TẠO GIÁ
1.1 Chương trình tuor.
HÀ NỘI –CỬA ÔNG - MÓNG CÁI – HẠ LONG – ĐÔNG HƯNG –
HÀ NỘI
Thời gian : 04 ngày 03 đêm
Phương tiện : Ô tô, Tàu thuyền
Khởi hành : Từ 29/11 ®Õn 2/12/2010.
GIỜ
Ngày 01

NGÀY

06h45’


29/ 11/ 2010

08h40’
10h30’
11h00’
12h00’
14h35’
Chiều
18h00’
19h00’
21h00’
22h00’
Ngày 2
06h45’

ĐIỂM ĐI – ĐIỂM ĐẾN – CÔNG VIỆC
- Xe và HDV đón khách tại điểm quy định
- Dừng nghỉ ngơi và ăn sáng tại Hải Dương
- Tới Hạ Long , nhận phòng khách sạn
- Ăn trưa tại nhà hàng Kim Hằng – TP Hạ Long
- Trở về khách sạn nghỉ ngơi
- Đi thăm Chùa Long Tiên,Cầu Bãi Cháy.
- Tự do dạo chơi và mua sắm.
- Ăn tối tại nhà hàng Kim Hằng.
- Đi thăm Khu du lịch Đảo Quốc tế Tuần Châu
- Dời Tuần Châu về Bãi Cháy.
- Có mặt tại khách sạn để nghỉ ngơi.

30/ 11/ 2010


- Trả phòng khách sạn và ăn sáng.Sau đó đi Móng Cái.

07h55’

- Đến Đền Cửa Ông ,thăm tượng Hưng Nhượng

08h50’
12h25’

Vương Trần Quốc Tảng.
- Dời Đền Cửa Ông .
- Đến Móng Cái , ăn trưa tại khách sạn.Sau đó

15h00’
16h15’
16h30’

nhận phòng.
- Đi tới Biển Trà Cổ.
- Thăm đình Trà Cổ.
- Trở về Móng Cái.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

5


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)


18h30’
Tối
22h00

- Ăn tối tại khách sạn.
- Dạo chơi và tự do mua sắm.
- Có mặt ở Khách sạn nghỉ ngơi.

Ngày 03
07h15’

01/ 12/ 2010

08h30’
09h15’

- Trả phòng khách sạn,ăn sáng tại khách sạn.Sau đó
rời khách sạn đi Cửa khẩu Móng Cái.
- Đến Cửa khẩu và làm thủ tục Xuất cảnh.
- Sang Cửa khẩu Bắc Luân,đi tham quan Tòa Thị
Chính,đại lộ Bắc Luân,Khu di tích Hữu nghị Việt –
Trung,tự do dạo chơi và mua sắm tại Chợ và Siêu thị.

11h40’

- Tập trung về nhà hàng “ Hạnh phúc”tại Đông

13h00’


Hưng ăn trưa.
-Trở lại cửa khẩu Bắc Luân làm thủ tục nhập

14h00’
19h45’
18h50’

cảnh về Việt Nam.
-Tập trung tại cửa khẩu Móng Cái về Hạ Long.
-Tới Hạ Long.
-Ăn tối tại nhà hàng,sau đó tự do dạo chơi và mua
sắm.

22h00

- Có mặt tại khách sạn để nghỉ ngơi

Ngày 04
06h30’

02/ 12/ 2010

07h30’
07h50’
09h30
11h50’
13h40’
14h40’
17h45’


Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

- Ăn sáng tại khách sạn,sau đó làm thủ tục trả
phòng.
- Đến Vịnh Hạ Long
- Lên thuyền,ngắm Vịnh Hạ Long trên thuyền.
- Đến Hang Sửng Sốt.
- Ăn trưa trên thuyền.
-Kết thúc chương trình ngắm Vịnh Hạ Long
-Lên bờ và dời Hạ Long
- Về Hà Nội

6


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

1.2 Cấu tạo giá.
1.2.1 Giá tuor.
- Giá trọn gói 1.280.000 đồng/01 sinh viên
( Một triệu hai trăm tám mươi ngàn đồng )
- Công ty đảm bảo việc ăn nghỉ cho 03 thầy cô quản lý trong toàn tour.
- Tổng khách là 133 người.
Giá tuor bao gồm:
STT

1
2
3


4

5
6
7
8
9

KHOẢN MỤC- CHI PHÍ
Dịch vụ vận chuyển
Trong đó :
+ Xe
+ Tàu gỗ Vịnh Hạ Long
Dịch vụ ăn uống ( 7 bữa )
Dịch vụ lưu trú :
Trong đó :
+ Khách sạn Tiên Long (HL)
+ Khách sạn Công Đoàn MC
Vé thăm quan.
Trong đó :
+ Hạ Long
+ Tuần Châu
Phí xuất nhập cảnh + 01
bữa ăn tại Đông Hưng TQ
Hướng dẫn viên.
Bảo hiểm du lịch
Nước uống khăn lạnh
Phí quản lí và dịch vụ
phát sinh

TỔNG CHI PHÍ

290.000

CHI PHÍ TỔNG
CẢ ĐOÀN
(133 KHÁCH)
( VND)
38.570.000

260.000
30.000
350.000 / 7 bữa
195.000

34.580.000
3.990.000
46.550.000
25.935.000

130.000/ 2 đêm
65.000/ 1 đêm

17.290.000
8.645.000

70.000

9.310.000


40.000
30.000

5.320.000
3.990.000

280.000

37.240.000

30.000
5.000
10.000

3.990.000
798.000
1.330.000

50.000

6.650.000

1.280.000

170.240.000

CHI PHÍ
TỪNG NGƯỜI
( VND)


- Xe ô tô HUYNDAI – Euro Express High Class đại.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

7


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

- Khách sạn 2* ở trung tâm khu du lịch.
- 07 bữa ăn chính tại nhà hàng, trong đó có 01 bữa ăn tại Trung Quốc.
- Vé thắng cảnh
- 03 hướng dẫn viên suốt tuyến,các phụ tour và các hướng dẫn viên tại điểm.
- Bảo hiểm.
- Nước uống, khăn lạnh, thuốc y tế.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

8


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

CHƯƠNG II
KHẢO SÁT TUOR TUYẾN
Trong suốt chuyến đi thực tế vừa qua đoàn đã đi và dừng lại ở nhiều địa
danh nổi tiếng với bề dày lịch sử, những danh lam thắng cảnh đẹp của đất
nước, những nơi đã từng được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên, văn

hóa của thế giới. Sau đây em xin được phép trình bày về một số tuyến điểm
mà em đã được dừng chân và thăm qua
I. TỈNH BẮC NINH.

Hình 01 : Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh – NXB Thống kê 2003
- Bắc Ninh là một tỉnh thuộc miền Bắc nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế
Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

9


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối
liền tỉnh với các Trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc ?
Việt Nam:
• Đường Quốc lộ 1A


Quốc lộ 1B mới

Quốc lộ 18: Quốc lộ 18 sau khi cải tạo sẽ là đường giao thông rất thuận
tiện đi sân bay Quốc tế Nội Bài và đi cảng biển nước sâu Cái Lân - Quảng Ninh.
• Quốc lộ 38





Tuyến đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc,

Bắc Ninh có đường sông thuận lợi nối với các vùng lân cận, như cảng
biển Hải Phòng và các trung tâm kinh tế lớn ở miền Bắc. Bắc Ninh có tiềm
năng kinh tế và văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Miền đất Kinh
Bắc xưa là vùng đất địa linh nhân kiệt, quê hương của Kinh Dương Vương,
Lý Bát Đế nơi hội tụ của kho tàng văn hoá dân gian. Có nhiều công trình văn
hoá nghệ thuật đặc sắc với những làn điệu dân ca quan họ trữ tình đằm thắm,
dòng nghệ thuật tạo hình, tranh dân gian Đông Hồ nổi tiếng với bạn bè trong
và ngoài nước.
Thời Vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, Bắc Ninh ngày nay
thuộc Võ Ninh. Đời Hồng đức gọi là Kinh Bắc. Từ ngàn xưa, Kinh Bắc đã nổi
tiếng là đất văn vật, quê hương của làn điệu dân ca quan họ ngọt ngào, của
tranh dân gian Đông Hồ, nơi sản sinh ra nhiều bậc kỳ tài và cũng là điạ
phương có nhiều địa danh gắn liền với chiến công chống giặc ngoại xâm hiển
hách của dân tộc Việt Nam. Trong những kỳ thi đình dưới các triều đạo phong
kiến, cả nước chọn được 47 trạng nguyên và 2991 tiến sẽ thì riêng Kinh Bắc
đã có tới 17 trạng nguyên và 622 tiến sĩ.
Địa hình Bắc Ninh tương đồi bằng phẳng. Tuy dốc từ bắc xuống nam và
từ tây sang đông, nhưng độ dốc không lớn. Vùng đồng bằng chiếm gần hết
diện tích tự nhiên tòan tinh, có độ cao phổ biến 3 - 7m so với mặt biển. Do
được bồi đắp bởi các sông lớn như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình
nên vùng đồng bằng chủ yếu là đất phù sa màu mỡ. Vùng gò đồi trung du chỉ
chiếm 0,5% diện tích tự nhiên và phần lớn là đồi núi thấp, cao nhất là núi
Hàm Long 171m.
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

10



Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả
nước và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố.
Theo kết quả tổng điều tra đất trong tổng diện tích đất tự nhiện của Bắc Ninh,
đất nông nghiệp chiếm 64,4%; đất lâm nghiệ p có rừng chiếm 0,8%; đất
chuyên dùng chiếm 17,4%; đất ở chiếm 6,5%; còn lại 10,9% là đất có mặt
nước, sông suối, đồi núi chưa sử dụng.
Theo sự sắp đặt hành chính hiện nay, Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính
cấp huyện, bao gồm thị xã Bắc Ninh và 7 huyện là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên
Du, Từ Sơn, Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình. Tại thời điểm 15/4/2002,
Bắc Ninh có 125 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 112 xã, 6 phường và 7
thị trấn.
* Một vài chỉ số đáng quan tâm
• Dân số: 956.000 người (tính đến hết tháng 6/2001). Trong đó: 620.944
người có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên.
+ Nội thị: 76.660 người
+ Ngoại thị: 884.259 người
• Khí hậu: Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ trung bình năm: 24,3oC.
• Nhiệt độ tháng cao nhất trong năm: 30,1oC.


Nhiệt độ tháng thấp nhất trong năm: 16,3oC.



Số giờ nắng cả năm: 1429 giờ.




Lượng mưa cả năm: 1558 mm.



Tốc độ gió mạnh nhất: 34 m/s.



Độ ẩm tương đối trung bình tháng: 79%.

Cơ sở khám chữa bệnh: 142 cơ sở. Trong đó có 02 bệnh viện đạt tiêu
chuẩn Quốc gia.
• Di tích lịch sử đã được Nhà nước xếp hạng: 203 di tích.


Thị xã/Thành phố: Thị xã Bắc Ninh
Huyện: Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Yên Phong, Thuận Thành, Tiên
Du, Từ Sơn
• Diện tích tự nhiên: 80393 ha
Lao động xã hội (năm 2001): 536.787 người.
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

11


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)


Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1997 là 10,2%; năm 2000 là 16,6%;
năm 2001 là 14,1%.
• Cơ sở khám chữa bệnh: 147 cơ sở. Trong đó có 02 bệnh viện đạt tiêu


chuẩn Quốc gia.
• Di tích lịch sử đã được Nhà nươc xếp hạng: 233 di tích.

Hình 02: Hát dân ca quan họ Bắc Ninh – tỉnh Băc Ninh
Với những lợi thế và truyền thống ấy, Bắc Ninh đã và đang là địa điểm
tin cậy, là vùng đất có nhiều cơ hội to lớn đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
• Tiềm năng kinh tế và du lịch.
Theo các kết quả nghiên cứu khảo cổ học, đã chứng minh rằng Bắc
Ninh từng là một trong những đô thị cổ, một trung tâm thương mại khá phồn
thịnh của người Việt từ thế kỷ 2 đến thế kỷ 10. Kinh bắc là vùng đất đạo phật
sớm thâm nhập từ những thế kỷ đầu trước công nguyên. Đến đời nhà Lý, đạo
phật đã phát triển đến độ cực thịnh. Nhiều tòa tháp đã được xây dựng ở xứ
Kinh Bắc và đã trở thành di tích kiến trúc – văn hóa. Bắc Ninh có nhiều di sản
vật thể và phi vật thể thu hút được nhiều khách thập phương đến thăm quan.
Bắc Ninh là vùng đất hội tụ nhiều di tích văn hóa và tôn giáo lớn, vùng
đất đã hình thành nhiều huyền thoại đi vào tâm linh của cư dân người Việt.
Vùng đất đã sản sinh ra Vương triều Lý - một triều đại đã khai mở ra nên văn
minh Đại Việt và phát triển rực rỡ hơn 200 năm. Bắc Ninh là nơi sinh ra nhiều
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

12



Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

nhân tài lịch sử trong đất nước. Bắc Ninh còn là vùng đất cổ của những làn
điệu dân ca quan họ đặc sắc, tiêu biểu cho loại hình dân ca trữ tình Bắc bộ,
mang đậm bản sắc vùng miền. Ngày nay quan họ Bắc Ninh đã trở thành di
sản quý giá của dân tộc Việt Nam. Bắc Ninh còn là quê hương của các chùa
tháp, lễ hội và các văn hóa cổ truyền.
Bắc Ninh là nơi có nhiều ngành nghề thủ công nổi tiếng: gỗ Đông kỵ,
tranh Đông Hồ,….Trên vùng đất cổ thấm đẫm bề dày văn hóa, cứ mỗi độ
xuân về Bắc Ninh lại vui chảy hội.
II. TỈNH HẢI DƯƠNG.

Hình 03: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương – NXB Thống kê 2005
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, là một
trong những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Lịch sử
hàng ngàn năm của dân tộc đã để lại cho vùng đất này một tài sản vô giá với
hàng trăm di tích lịch sử văn hoá. Vùng đất này gắn bó với tên tuổi và sự

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

13


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

nghiệp của nhiều danh nhân như Trần Nguyên Đán, Nguyễn Trãi, Mạc Đĩnh
Chi, Phạm Sư Mạnh, nơi sinh ra và lớn lên của đại danh y Tuệ Tĩnh.
- Diện tích: 1662 Km2

- Vị trí địa lý:
Hải Dương là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc, tiếp giáp với các vùng sau:
+ Phía đông giáp Thành phố Hải Phòng
+ Phía tây giáp tỉnh Hưng Yên
+ Phía nam giáp tỉnh Thái Bình
+ Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Khí hậu:
Hải Dương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm là 23,30C, nhiệt độ cao nhất ở mùa hè không quá 24°C, giờ nắng trung
bình hàng năm là 1524 giờ, lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 - 1.700
mm, độ ẩm trung bình là 85 - 87%.
- Địa hình:
Hải Dương được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã
thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn; là vùng đồi núi thấp,
phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày.
Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái
Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được
nhiều vụ trong năm.
- Điều kiện xã hội
* Dân số & lao động:
- Dân số hơn 1.703.492 người (theo điều tra dân số năm 2009).
Trong đó:
+ Mật độ dân số trung bình: 1.044,26 người/km2.
+ Dân số thành thị: 324.930 người+ Dân số nông thôn: 1.378.562 người
+ Nam: 833.459 người
+ Nữ: 870.033 người
* Giao thông & cơ sở hạ tầng:
Tỉnh Hải Dương có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện

thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

14


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

+ Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt; Phân bố
hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh.
- Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là đường
cấp I, cho 4 làn xe đi lại thuận tiện:
- Đường sắt: Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5,
đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh.
Tuyến Kép - Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường vận
chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua
cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh
- Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại dễ
dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đáp
ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận lợi.
Hệ thống giao thông trên bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ Hải
Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi.
* Kinh tế:
Năm 2008, Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 10,5%; Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,9%; Giá trị sản xuất công nghiệp,
xây dựng tăng 13 %. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 13,5%.
* Du lịch :

Hình 04 : Lễ hội Côn Sơn – Kiếp Bạc tại Chí Linh – Hải Dương

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

15


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Hải Dương là miền đất giàu di tích lịch sử ,văn hoá và danh lam thắng
cảnh, tuy bị chiến tranh, thiên tai tàn phá nặng nề, nhưng nhờ có truyền thống
giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo tồn di sản lịch sử văn hoá của dân tộc, cùng sự
quan tâm của chính quyền địa phương, đến nay Hải Dương còn giữ được hàng
nghìn di tích có giá trị. Đây là tài sản vô giá, là cơ sở của sử học, là linh hồn
và niềm tự hào của nhân dân địa phương.
Tính đến hết năm 2003, toàn tỉnh có 1089 được đăng ký và nghiên cứu
bước đầu, 127 di tích và cụm di tích các loại được xếp hạng Quốc gia, đứng
hàng thứ tư về số lượng di tích xếp hạng theo đơn vị tỉnh và thành phố trong
cả nước. Trong số những di tích đã xếp hạng có: 65 đình, 43 chùa, 33 đềnmiếu-đàn, 1 nhà thờ họ, 1 cầu đá, 4 di tích lịch sử cách mạng, 5 danh thắng, 6
lăng mộ, 1 văn miếu, 1 di tích khảo cổ học, 3 hệ thống hang động. Trong số
các di tích đã xếp hạng, có 2 di tích được xếp vào hạng đặc biệt quan trọng,
đó là khu di tích Côn Sơn và đền thờ Kiếp Bạc.
* Hành chính sự nghiệp :
- Hải Dương có 12 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Hải Dương,
thị xã Chí Linh và 10 huyện: Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Ninh
Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Cẩm Giàng và Bình Giang.
- Trung tâm hành chính: Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa của cả tỉnh.
* Tiềm năng kinh tế và du lịch.
Hải Dương là vùng đất có tiềm năng du lịch dồi dào, Hải Dương một
miền đất trù phú, phong cảnh trữ tình, có di tích thắng cảnh Côn Sơn- Kiếp
Bạc được nhiều người biết đến. Nhiều di tích tích sử đã được nhà nước công

nhận và xếp hạng.
Hải Dương là một trong những cái nôi văn hó lâu đời của dân tộc Việt
Nam. Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc đã để lại cho vùng đất nayfmootj tài
sản vô giá với hàng trăm di tích lịch sử. Vùng đất này gắn bó và tên tuổi của
nhiều danh nhân như: Trần Nguyên Đán, Nguyễn Trãi, Mạc Đĩnh Chi Phạm Sư
Mạnh, nơi sinh ra và lớn lên của danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

16


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Nơi đây có nhiều lang nghề truyền thống với những sản phẩm tinh xảo đã
từng nổi tiếng ở nhiều thế kỷ Hải Dương cũng là nơi có nền văn hóa dân gian
đặc sắc của vùng Đồng Bằng Sông Hồng với lại hình nghệ thuật: ca trù, chèo.
III. TỈNH QUẢNG NINH.

Hình 05 : Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh – NXB Thống kê 2004
- Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng
một hình chữ nhật lệch nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía tây
tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu
vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông và bãi triều, bên ngoài là
hơn hai nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 1.030 đảo có tên, còn lại hơn một
nghìn hòn đảo chưa có tên.
* Địa hình :
Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi.
Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.

*Khí hậu :

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

17


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam
vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tô
và Vân Đồn ... có đặc trưng của khí hậu đại dương.
* Dân số:
Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2009, dân số Quảng Ninh hiện nay có 1.144.381 người, trong đó nữ có
558.793 người;
Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh đứng thứ 3 trên
toàn quốc (sau TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng), dân số thành thị là 575.939
người (chiếm tỷ lệ 50,3%); Dân số ở khu vực nông thôn là 568.442 người.
Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số dân trung bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng
dân số bình quân từ năm 1999 đến 2009 là 1,3% (trung bình cả nước là 1,2%).
* Dân tộc :
Dân tộc, Quảng Ninh có 22 thành phần dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có
hàng nghìn người trở lên, cư trú thành những cộng đồng và có ngôn ngữ, có
bản sắc dân tộc rõ nét. Ðó là các dân tộc Việt (Kinh), Dao, Tày, Sán Dìu, Sán
Chỉ, Hoa. Tiếp đến là hai dân tộc có dân số hàng trăm người là Nùng và
Mường. Mười bốn dân tộc còn lại có số dân dưới 100 người gồm: Thái,
Kh'me, Hrê, Hmông, Êđê, Cờ Tu, Gia Rai, Ngái, Xu Ðăng, Cơ Ho, Hà Nhì,
Lào, Pup cô. Ðây là những người gốc các dân tộc thiểu số từ rất xa như từ Tây

Nguyên theo chồng, theo vợ là người Việt (Kinh) hoặc người các dân tộc khác
về đây sinh sống, bình thường khó biết họ là người dân tộc thiểu số.
* Tôn giáo :
Quảng Ninh là một vùng đất có nền văn hoá lâu đời. Văn hoá Hạ Long
đã được ghi vào lịch sử như một mốc tiến hoá của người Việt. Cũng như các
địa phương khác, cư dân sống ở Quảng Ninh cũng có những tôn giáo, tín
ngưỡng để tôn thờ: Phật giáo, Ky Tô giáo, thờ cúng tổ tiên và một vài tín
ngưỡng dân gian khác.
* Vị trí địa lí
Quảng Ninh có toạ độ địa lí khoảng từ 106°26' - 108°31' E và từ 20°40'.
Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu.
Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

18


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm
cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thành phố Móng Cái.
Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc
Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phòng, phía bắc
giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung
Quốc) với cửa khẩu Móng Cái và Trinh Tường. Đường biên giới với Trung
Quốc dài 132,8 Km.
Biển Quảng Ninh có hơn 2000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước
(2078/2779), trong đó có 1.030 đảo có tên. Tổng diện tích các đảo là 619,913
km². Một số hòn đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh là: đảo Trần và quần đảo Cô Tô

(thuộc huyện Cô Tô). Vùng nội thuỷ từ bắc xuống nam có những đảo chính
như đảo Vĩnh Thực, đảo Miễu, đảo Cái Chiên, đảo Thoi Xanh, đảo Vạn Vược,
đảo Thoi Đây, đảo Sậu Nam, đảo Co Bầu, đảo Trà Ngọ, đảo Cao Lô, đảo Trà
Bàn, đảo Chén, đảo Thẻ Vàng, đảo Cảnh Cước, đảo Vạn Cảnh, đảo Cống Tây,
đảo Phượng Hoàng, đảo Nấc Đất, đảo Thượng Mai và đảo Hạ Mai cùng vô số
những đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long và Hạ Long. Duyên hải Quảng Ninh
chạy dài gần 200 hải lí từ lãnh hải Trung Quốc ở phía đông đến địa giới thành
phố Hải Phòng.
* Kinh tế
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO
công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có 3 Khu kinh
tế Vân Đồn, hai Trung tâm thương mại Hạ Long, Móng Cái là đầu mối giao
thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực.
* Văn hóa, Du lịch
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam
giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh thắng nổi
tiếng là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới và di sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh Hạ Long là địa điêm
du lịch lý tưởng của Quảng Ninh cũng như miền bắc Việt Nam. Tiềm năng di
lịch Việt Nam nổi bật lên với:
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

19


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)


* Các Thắng cảnh nổi tiếng
Vịnh Hạ Long có diện tích 1.553 km2 với 1969 đảo, trong đó khu di sản
thế giới được UNESCO công nhận có diện tích trên 434 km2 với 788 đảo, có giá
trị đặc biệt về văn hoá, thẩm mĩ, địa chất, sinh học và kinh tế. Trên vịnh có nhiều
đảo đất, hang động, bãi tắm, cảnh quan đẹp thuận lợi cho phát triển nhiều điểm,
nhiều hình thức du lịch hấp dẫn. Vịnh Hạ Long cùng với đảo Cát Bà là khu du
lịch trọng điểm quốc gia, động lực phát triển vùng du lịch Bắc Bộ.
Các bãi tắm bãi tắm đẹp như Trà Cổ (Móng Cái), Bãi Cháy, đảo Tuần
Châu đã được cải tạo, nâng cấp với nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đa dạng
các nhu cầu của khách.
* Các di tích lịch sử văn hóa
Cả tỉnh có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ thuật... gắn với nhiều lễ
hội truyền thống, trong đó có những di tích nổi tiếng của Quốc gia như chùa
Yên Tử, đền Cửa Ông, Đình Trà Cổ, di tích lịch sử Bạch Đằng, chùa Long
Tiên, đình Quan Lạn,chùa Cái Bầu - Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm. đây là
những điểm thu hút khách thập phương đến với các loại hình du lịch văn hoá,
tôn giáo, nhất là vào những dịp lễ hội.
* Ấm thực Quảng Ninh
Quảng Ninh nổi bật với các món ăn được chế biến từ các loài hải sản của
biển Quảng Ninh, trong đó có những đặc sản giá trị như hải sâm, bào ngư,
tôm, cua, sò, ngán, hầu hà, sá sùng, rau câu.
IV. HẠ LONG.
1. Thành phố Hạ Long.
1.1. Vị trí địa lý.
Toạ độ địa lý của thành phố Hạ Long hiện nay, từ 20055’ đến 21005’ vĩ độ
bắc, 106050’ đến 107030’ kinh độ đông. Phía bắc- tây bắc giáp huyện Hoành
Bồ, phía nam thông ra biển qua vịnh Hạ Long và thành phố Hải Phòng, phía
đông- đông bắc giáp thị xã Cẩm Phả, phía tây- tây nam giáp huyện Yên Hưng.
Thành phố Hạ Long ở trung tâm của Tỉnh, có diện tích đất là 22.250 ha,
có quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của Thành phố, có cảng biển, có

bờ biển dài 50km, có vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công nhận là Di sản
thế giới với diện tích 434km2.
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

20


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Thành phố Hạ Long có 20 đơn vị hành chính, gồm 18 phường và 2 xã,
cách thủ đô Hà Nội 165km về phía tây, theo quốc lộ 18A, cách trung tâm
thành phố Hải Phòng 70km về phía Nam theo quốc lộ 10, cách cửa khẩu quốc
tế Móng Cái 180 km theo quốc lộ 18A.
Dân số của Thành phố tính đến 1 tháng 4 năm 2009 là 215.795 người,
đông nhất là người Kinh mà nguồn gốc chủ yếu là từ các tỉnh khác đã chuyển
đến sinh sống trong quá trình phát triển. Người dân gốc của Thành phố là
những người dân chài hiện còn sinh sống ở các xã chủ yếu làm nghề cá.
Thành phố, do đặc điểm của địa hình, chia làm hai khu vực rõ rệt là khu vực
phía đông và khu vực phía tây, cách nhau bởi eo biển Cửa Lục rộng 420 mét,
nước chảy xiết khi thuỷ triều lên xuống. Nối hai bờ Cửa Lục là cây cầu Bãi
Cháy, một trong 5 cây cầu dây văng một mặt phẳng dây lớn nhất thế giới.
Không chỉ tô điểm thêm cho vẻ đẹp của Hạ Long, việc đưa cầu Bãi Cháy vào
hoạt động còn góp phần đáp ứng cầu phát triển kinh tế với tốc độ cao của
thành phố Hạ Long và của Đất nước. Phía đông Thành phố là trung tâm chính
trị và công nghiệp than của Tỉnh. Ở đây có trụ sở các tổ chức chính trị, các cơ
quan công quyền như Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân các cấp, các sở, ban, ngành chức năng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
quần chúng… Cũng ở đây, có các mỏ than lớn của Tỉnh như Hà Tu, Hà Lầm,
Tân Lập, Núi Béo, mỗi năm sản xuất khoảng gần 6 triệu tấn than.

Phía tây Thành phố là trung tâm du lịch- dịch vụ, đồng thời cũng là khu
công nghiệp đóng tàu và cảng biển nổi tiếng của cả nước. Ở đây, có khu du
lịch quốc tế Hoàng Gia, Tuần Châu, cùng nhiều khách sạn từ 2 sao đến 4 sao,
với các tiện nghi phục vụ hiện đại.
Trung tâm Thành phố hiện nay xưa là Bãi Hàu, đến đầu thời Nguyễn thì
đổi tên thành xã Mẫu Lệ. Cách đây khoảng 100 năm, người dân ra núi Bài
Thơ vẫn phải đi bằng thuyền.
đông và phía tây của thành phố Hạ Long hiện nay, trước đây đều thuộc
huyện Hoành Bồ.
Năm 1883, người Pháp chiếm vùng vịnh Hạ Long và sau đó tổ chức khai
thác than, cái tên Hòn Gai ra đời. (Có thuyết cho rằng trung tâm Thành phố ngày
nay, xưa kia là những đảo có nhiều cây gai nên gọi là Hòn Gai, còn Bãi Cháy
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

21


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Dải đất phía đông dần dần hình thành các xã Hà Lầm, Lũng Phong. Phía tây
là các xóm chài Vạ Cháy, Cái Lân, Bến Đáy và xã Tiêu Giao, đến thời
Nguyễn thì thành lập hai xã Giang Võng và Trúc Võng. Tất cả các xã phía có
tên sớm hơn, xuất xứ từ Vạ Cháy, nơi các buổi chiều, thuyền đánh cá về khu
bãi này, người dân chài kéo thuyền lên bãi cát lấy cỏ ràng ràng và lá thông
khô thui thuyền, để làm chết những con hà bám vào đáy thuyền. Từ vịnh Hạ
Long nhìn vào, cả khu bãi này cháy đỏ lửa thui thuyền).
Cùng với việc mở mỏ khai thác than của người Pháp, phố mỏ Hòn Gai
dần được hình thành, tương đương như một đơn vị hành chính thuộc tỉnh
Quảng Yên do triều Nguyễn quản lý. Nhưng về thực chất, đây là đặc khu của

người Pháp. Các nhà tư bản thực dân đã thiết lập ở đây một chế độ riêng.
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Hòn Gai trở thành thị xã thủ phủ của
vùng mỏ. Cuối năm 1946, người Pháp tái chiếm Hòn Gai. Sau hiệp định
Gienève 1954, Hòn Gai nằm trong khu tập kết 300 ngày. Ngày 25/4/1955,
người lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hòn Gai. Sau đó, Hòn Gai trở thành thị xã
thủ phủ của khu Hồng Quảng.
Ngày 30/10/1963, Quốc hội Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phê
chuẩn việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng thành tỉnh Quảng
Ninh, từ đó Hòn Gai trở thành thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh. Thị xã mở rộng
địa giới về phía tây với các xã Thành Công, Tuần Châu, các thôn Cái Dăm,
Cái Lân, Đồng Mang, Giếng Đáy. Ở phần đất phía đông, Thành phố mở rộng
đến làng Khánh.
Trên cơ sở của thị xã Hòn Gai đã được mở rộng, thành phố Hạ Long
được thành lập ngày 27/12/1993. Năm 2001, hai xã Việt Hưng và Đại Yên của
huyện Hoành Bồ được sáp nhập về thành phố Hạ Long, làm cho Thành phố
trải dài từ Yên Lập (sát với địa phận huyện Yên Hưng) tới Đèo Bụt (sát với
địa phận thị xã Cẩm Phả) như hiện nay.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

22


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

* Đất liển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A)
chiếm 70% diện tích đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến
250m, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này

thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung
lũng nhỏ hẹp.
Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5m.
Vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo
đá. Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đường nối với quốc lộ
18A dài khoảng 2km.
Qua khảo sát địa chất cho thấy, kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long
chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cường độ chịu
tải cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm2, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình.
1.2. khí hậu.
Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt,
mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.7 0C, dao động không lớn, từ 16.7 0C đến
28,60C. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là 34.9 0C, nóng nhất đến 380C. Về
mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13.70C rét nhất là 50C.
Lượng mưa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2
mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm.
Mùa đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt
khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và
tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên
tới 90%, thấp nhất có tháng xuống đến 68%.
Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở thành phố Hạ Long có
2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và
gió Tây Nam về mùa hè. Tốc độ gió trung bình là 2.8m/s, hướng gió mạnh
nhất là gió Tây Nam, tốc độ 45m/s.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.


23


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn,
sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. Cá biệt có cơn
bão mạnh cấp 11.
1.3. Sông, suối và chế độ thủy chiều.
Các sông chính chảy qua địa phận Thành phố gồm có các sông Diễn
Vọng, Vũ Oai, Man, Trới, cả 4 sông này đều đổ vào vịnh Cửa Lục rồi chảy ra
vịnh Hạ Long. Riêng sông Míp đổ vào hồ Yên Lập.
Các con suối chảy dọc sườn núi phía nam thuộc phường Hồng Gai, Hà
Tu, Hà Phong.
Cả sông và suối ở thành phố Hạ Long đều nhỏ, ngắn, lưu lượng nước
không nhiều. Vì địa hình dốc nên khi có mưa to, nước dâng lên nhanh và
thoát ra biển cũng nhanh.
Chế độ thuỷ triều của vùng biển Hạ Long, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3.6m.
Nhiệt độ nước biển ở lớp bề mặt trung bình là 18 0C đến 30.80C, độ mặn
nước biển trung bình là 21.6% (vào tháng7) cao nhất là 32.4% (vào tháng 2 và
3 hằng năm).
1.4.Các nguồn tài nguyên.
* Tài nguyên đất:
Gồm 2 loại nhóm chính:
+ Nhóm đất bằng ven biển chủ yếu là đất nhiễm mặn, trong đó đất cát
biển chiếm 222ha, đất mặn là 2061ha, đất ngập mặn là 1300ha, đất ít mặn là
1500ha, đất mặn chua là 341ha, đất chua mặn 230 ha, ngoài ra còn đất ngọt
phù sa dọc theo các sông, suối 142ha.

+ Nhóm đất thứ hai là đất vùng đồi núi gồm 891.82ha, trong đó 667.82ha
là đất trồng lúa nước.
* Tài nguyên khoáng sản:
Chủ yếu là than đá và vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm
dò được đến thời điểm này là 529 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc
Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong,
Hà Tu, chủ yếu là than Antraxit và bán Antraxit. Vật liệu xây dựng gồm có đá
vôi, đất sét, cao lanh, đáng kể nhất là đá vôi, trữ lượng 1.3 tỉ tấn, hàm lượng
Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

24


Báo cáo khảo sát tuyến, điểm du lịch
Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái – Đông Hưng ( Trung Quốc)

CaO đạt 54.36%. Đất sét có trữ lượng 41.5 triệu mỏ, chủ yếu nằm ở Giếng
Đáy, nơi sản xuất gạch ngói nổi tiếng cả nước.
* Tài nguyên du lịch:
Gắn liền với vịnh Hạ Long, Di sản thiên nhiên thế giới, với nhiều hang
động huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, như động
Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung và gần 1000 hòn đảo, trong đó có trên 300
hòn đảo đã có tên. Một số hòn đảo có dáng hình kỳ vĩ, đẹp nổi tiếng khắp thế
giới như hòn Gà Chọi, hòn Lư Hương, hòn Đầu Người… Đặc biệt khu di tích
văn hoá núi Bài Thơ, Công viên Hoàng và đảo Tuần Châu hai trung tâm du
lịch quốc tế luôn giành được sự mến mộ của khách trong và ngoài nước.
* Tài nguyên biển:
Vùng biển Hạ Long có 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400
loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu,
cá nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai, bào ngư,

sò huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm. Đây là 1 trong 4 ngư trường
của Việt Nam.
Với 50km bờ biển có diện tích bãi triều lớn như vùng Cửa Lục, Yên Cư,
Đại Đán, xung quanh đảo Tuần Châu… Rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ
sản, nhất là tôm, cá, ngọc trai, sò huyết… Đây cũng là vùng công nghiệp đóng
tàu và cảng biển nổi tiếng, với cảng nước sâu Cái Lân, và nhà máy đóng tàu
Hạ Long đã hạ thuỷ những con tàu viễn dương có trọng tải lớn.
* Tài nguyên rừng:
Đất rừng ở thành phố Hạ Long có 5153ha, trong đó rừng tự nhiên là
1442ha, rừng trồng 3711ha. Độ che phủ thấp, chỉ đạt 16.68%. Ngoài ra Hạ
Long còn 3923ha đất trống đồi trọc và đồi cỏ, có các loại cây bụi, mở ra khả
năng phát triển trồng rừng ở những năm tiếp theo.
Hệ thực vật và động vật của vùng rừng Hạ Long có nhiều chủng loại. Hệ
thực vật chịu ảnh hưởng của hệ thực vật Nam Trung Hoa và Bắc Việt Nam
với nhiều loại cây thuộc họ mộc lan, rẻ, thích, sau sau, có nhiều cây xanh
quanh năm, hoặc rụng lá theo mùa, có cây rừng trên dẫy núi đá vôi và cây
rừng ngập mặn.

Nguyễn Ngọc Huyền VH1-K14.

25


×