CÂU CÁ GIẢI TRÍ VÀ CÁI NHÌN TỔNG THỂ
Câu cá giải trí là một môn nghệ thuật, nhưng bản chất sau đó của nó chính là một hình thức đánh bẫy. Chính vì
thế người trơi cần có những kiến thức cơ bản về con mồi mà mình định săn bắt, từ đó hiểu được hành vi, thói
quen, tập tính, đặc điểm sinh học để có thể tìm ra khía cạnh mà có thể ứng dụng phương pháp, kiểu, chủng loại
bẫy phù hợp.
Cá nuôi ao, công nghiệp có đặc điểm hạn chế về chủng loại thức ăn, và hành vi ăn là đơn giản không có sự lựa
chọn. Chúng được bảo vệ an toàn trước mọi mối đe dọa, môi trường sinh thái chúng sống không có sự đa dạng
về các loài địch hại, cạnh tranh, cộng sinh…vv, điều đó dẫn tới tập tính, hành vi là không đầy đủ theo vốn có
của loài. Tuy nhiên sau khi thả ra môi trường rộng lớn hơn, mật độ ít hơn, sự đa dạng trong thành phần hệ sinh
thái hồ, đập các đặc điểm trên được hoàn thiện và khả năng tìm kiếm thức ăn, săn mồi được học hỏi và hoàn
thiện. Chúng ngày càng cảnh giác, chọn lọc thức ăn cao hơn làm cho việc đánh bắt cần phải khéo léo và tinh vi
hơn.
Câu là một loại bẫy về thức ăn, do vậy tùy từng con mồi mà tiến hành chế tạo kểu bẫy phù hợp, tùy từng tình
trạng và hành vi của con mồi mà có sự “ngụy trang” khéo léo để giảm sự phát hiện hay gây sự chú ý, phản ứng
tiêu cực đối với đối tượng săn.
Những thức ăn giống với thức ăn từ nhỏ sẽ có tính phù hợp với khẩu vị, hành vi ăn và giảm sự cảnh giác tốt
nhất. Thức ăn bẫy nên bố trí các loại thức ăn này.
Cá có bản năng tự nhiên tốt nên tập chung thức ăn theo thói quen tự nhiên của chúng, bố trí các thức ăn sẵn có
trong môi trường tự nhiên chúng sống. Diện mạo bẫy phải làm giảm sự kì lạ, nguy hiểm để tránh phản ứng tiêu
cực từ cá.
Liều lượng thức ăn sẽ dẫn đến nồng độ các thành phần hóa học từ thức ăn hòa tan vào trong nước, sự khuếch tán
đều đặn, kéo dài, liều lượng gần với các thức ăn trong tự nhiên sẽ kích thích cá ăn tốt hơn.
Thức ăn dải dác, ít sẽ làm giảm sự sợ hại, giảm sự cảnh giác đối với cá hơn.
Các loài cá săn mồi sẽ lựa chọn con mồi khâu cuối cùng bằng thị giác trước khi tấn công, đó là điểm khác với các
loài cá tìm kiếm thức ăn đơn thuần bằng khứu giác. Do vậy bẫy thức ăn cần chọn những loại thức ăn tốt nhất
theo tập tính kiếm ăn của chúng.
Các thức ăn dạng bột lên men, dễ hòa tan hay tạo hiệu ứng sẽ có tác dụng thu hút nhanh hơn nhưng cần phù hợp
với tùy từng loài cá cụ thể. Cá trắm đen thích ăn thức ăn dạng viên, hạt, khối có hình thù và độ cứng nhất định
bởi khoang miệng của chúng được tiến hóa để làm điều này, ít ăn thức ăn dạng bột nhỏ rời rạc. Ngược lại cá
chép, trôi thích ăn các thức ăn dạng vẩn, mềm mỏng…vvv. Việc lựa chọn thức ăn vừa phải đảm bảo đạt được
yêu cầu của bẫy và thỏa mãn được nhu cầu ăn uống của cá là một cái bẫy tốt nhất.
黑鱼种类在技术研究中的应用
公式: 400克米糠粉,豆粕,烤花生100克,玉米淀粉100克,面粉
(或骨粉)100克,加水拌匀。
1.3。饮食习惯
- 底部和中部河流,底部喂养,2 - 3米深,OIXY> 1.6mg / L,最小=
0.4mg
- 有沾食的习惯,造成大气泡,所以早晚观察现象,确定喜爱的喂食
区。
- 不喜欢阴暗的地方,黑暗
公式: 贻贝,蛤蜊,小贻贝,昆虫(蜻蜓,蝗虫,蝗虫),整个,
切碎的肉,面粉,玉米面,虾酱混合成一组。
公式:捣碎的红薯,捣碎,加入麦麸
公式:煮1公斤玉米,加入糯米,加100毫升,蜂蜜20毫升,拌
匀,孵育2天。然后与麦麸一起搅拌(面粉与米糠混合)煮300克....
- 大鱼非常害羞,对噪音敏感,所以黑鲤需要安静,平静,温柔。他
们搬家的时候,
添加1-2g的成分。半小时内有效吸收。 5 + 3,1 + 3,2 + 3,4 + 3
的组合。根据你的能力。
就会逃到深海隐藏的领海,在境内作业,从3日到3日在本地谋生。
- 如果他们移动小组,当他们找到食物时,他们将一起工作到一个公
共区域,以产生操纵的效果。
1.4。时令的季节的运行时间
优
蜗牛,蛤蜊,牡蛎,牡蛎是黑鲤最喜欢的菜,蜗牛选择蜗牛壳薄壳(
不喜欢在店里吃蜗牛)。清理。
混合1ml / 1升的水吸引蜗牛,浸泡15分钟,从驱动器中删除蜗牛。
然后挑出渗透到信息素水中的黑色焦糖。如果你不使用底漆,那么混
合适量的药物,并混入巢材料。
- 春天:从上午10点到下午3点
- 夏天从上午7点到下午6点,从18点到23点
- 秋季:上午8点至18点,晚上21点
秀
对于蜗牛(引子钩),不需要浸泡在蜗牛捕捉溶液,但只浸泡在诱饵
45分钟。
的
配方中的蜗牛是蜗牛,压制配料的配方饲料,例如玉米种子。
II。配方底漆配方底漆
通过配方混合诱饵必须确保三个因素:
- 闻:花式食物的气味
- 口味:动物肉,昆虫,软体动物,有机酸的酸味
有经验的中国人指出,诱饵超过300克适合单句。
力
量
- 香水:五种发酵食物的香味
此外,特别是物种的气味,例如信息素,它决定了将鱼吸引到巢的能
力的70%。
黑色食肉动物喂食活体动物,所以活体标本,筑巢场所的死亡动物的
气味不适合这种物种。
公式:40%米糠粉,35%蚕桑,虫,虫,蝇幼虫,15%面粉,10%
鱼粉。米糠可以烘烤成风味,其次是其他成分。
信息素是由个体物种分泌的物质,是生物活性物质。但由于其生物性
质受水温,pH值,水的化学组成,光照,风向,水流等因素的影响
。由于这些因素,应该考虑句子前的准备。使用信息素(2000mg溶
于特殊乙醇的信息素HBK晶体)
- 不要超过规定的剂量
- 剂量:3ml与水混合,搅拌成100g的诱饵,盖上30分钟。根据天气
,温度的升高或降低使用诱饵和诱饵。
- 这是对物种的科学研究,它最适合有效使用相同的信息素。确保您
按照这些说明达到80%的效率。
-
Nếu di chuyển bầy nhỏ, khi phát hiện thức ăn chúng sẽ cùng
nhau lao đến chung một khu vực mồi tạo hiệu ứng lôi kéo bày
đàn.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÁ TRẮM ĐEN TRONG NGHIÊN
CỨU KỸ THUẬT ĐÁNH BẮT
黑鲤捕鱼化学品
1.4. Thời gian hoạt động các mùa 时令的
-
Mùa xuân: từ 10h sáng đến 15h chiều
-
Mùa hè từ 7h sáng đến 18h tối, từ 18h tối đến 23h đêm
-
Mùa thu: từ 8h sáng đến 18h tối, đến 21h tối
II.
Công thức mồi 配方底漆
(Tài liệu được lược dịch và biên soạn bởi Shop Hóa Chất từ nguồn tài
liệu nghiên cứu của nhà sản xuất, Viện nghiên cứu nông nghiệp trung
ương Trung Quốc)
Việc phối trộn mồi theo công thức phải đảm bảo 3 yếu
tố:
-
Mùi: Mùi của các loại thức ăn ưa thích
-
Vị: Vị của thịt động vật, côn trùng, nhuyễn thể, hơi chua của
acid hữu cơ
-
Hương: Hương thơm của thực phẩm lên men, của ngũ cố
Ngoài ra đặc biệt là mùi của loài, đó là Pheromone dẫn dụ,
Mọi chi tiết chuyên sâu hơn vui lòng liên hệ Ks. Tân
yếu tố quyết định đến 70% khả năng thu hút cá đến ổ câu.
Cá trắm đen ăn động vật sống do vậy cần mồi sống, các bãi tổ
Đt/zalo shop hóa chất: 01685.783.252
Phân loại 分类
I.
-
Thuộc họ cá chép
-
Tên khoa học: M. piceus
Đặc tính sinh học 生物学特征
I.
1.1. Sinh sống 生活
-
Là loài cá lớn, khối lượng cơ thể có tể lên đến 100kg
-
Sống tại vùng nước ngọt, phân bố tại Trung Quốc, Việ Nam
và một số quốc gia Đông Nam Á
-
Sống riêng lẻ hoặc bày đàn nhỏ, di chuyển dộng
1.2. Tập tính ăn uống 吃
-
Sở thích ăn tạp: Ốc nước(ốc vỏ mỏng có tỉ lệ ăn 82%, ốc vặn,
đá, cứng khác có tỉ lệ tìm kiếm 19-25%) các loài nhiễn thể,
trai trai nhỏ, hến, sò, nghêu, chuồn chuồn, châu chấu, dế, cào
cào, giun, và nhiều côn trùng khác.
-
Chúng cũng ăn cây thủy sinh, tảo, thực vật thân mềm dưới
nước.
-
Ăn các loại ngũ cốc, hạt, khoai lang nấu chín, bí đỏ..cá càng
lớn càng cảnh giác với tiếng ồn
-
Thích mùi tanh, len men acid chua hữu cơ <1g, ngọt protein
1.3. Tập tính kiếm ăn 饮食习惯
-
Loài sông tấng đáy và giữa, kiếm ăn tại tầng đáy, thích nước
sâu 2-3m, oixy >1.6mg/l, min=0.4mg
-
này.
CT1:
40% bột cám gạo, 35% bột nhộng tằm, giun, côn trùng, ấu trùng ruồi,
15% bột mì, 10% bột cá. Bột cám gạo có thể rang để lên hương, sau dó
trộng với các chất còn lại, ++một số Pheromone mồi hiệu quả 20%.
CT2:
400 gram bột cám gạo, bột đậu tương, lạc rang 100 gram, 100 gram bột
bắp, bột (hoặc bột xương) 100 gram, thêm nước và trộn đều.
CT3:
Ốc, trai, nghêu, hến nhỏ, côn trùng( chuồn chuồn, châu chấu, cào
cào..),,phần cả con, phần thịt xắt nhỏ, bột mì, bột ngô, bột tôm trộn vào
một nhóm.
CT4:
Bột khoai lang hấp, nghiền, bổ sung cám lúa mì
CT5:
1kg Ngô hạt luộc chín, thêm rượu nếp dẫn dụ ủ 100ml, mật ong 20ml
trộn đều, ủ trong 1 ngày. Sau đó rộn với cám mì (bột mì trộn cám gạo)
nấu 300g….
Bổ xung 1-2g chất dẫn dụ. Hiệu quả thu hút nhanh chóng trong vòng nửa
giờ.
Kết hợp các công thức 5+ 3, 1+3, 2+3, 4+3. Theo thực tế..
Sử lí ốc: Ốc, nghêu, hến, sò là các món ăn yêu thích của cá trắm đen,
ốc chọn loại ốc nứa vỏ mỏng( không ưu tiên dùng ốc vặn). Rửa sạch
sẽ. Để nguyên con, chất dụ pha với 100-200ml nước trộn với toàn bộ
ốc sống ủ trong 8-12h. Khi đi câu có thể xay hoặc đập nát một phần
số ốc trên.
Liều dùng: 5ml/3-4kg, 10ml/6-8kg. 1 nắp chai bằng 5ml
Khứu giác phát triển mạnh(max 500-2000) để định vị mùi
thức ăn và kẻ thù, bầy đàn
-
có mùi động vật chết quá mức là không phù hợp cho loài cá
Có thói quen sục bùn khi đi kiếm ăn, tạo các bong bóng khí
lớn, dọ vậy hãy quan sát hiện tượng vào sáng sớm và buổi tối,
để xác định khu vực kiếm ăn yêu thích.
-
Không thích vùng nước râm, tối
-
Cá lớn rất nhút nhát và nhạy với tiếng động do vậy câu cá
trắm đen cần yên tĩnh, vắng lặng, nhẹ nhàng. Khi có động sẽ
chạy thoát về vùng nước sâu chú ẩn, có tính lãnh thổ, hoạt
động trong lãnh thổ di chuyển từ 3h-3 ngày để kiếm ăn trong
vùng lãnh thổ.
Pheromones là chất được tiết ra bởi chính cá thể loài, là chất hóa học
có hoạt tính sinh học tốt nhất. Tuy nhiên do có bản tính sinh học do vậy
nó bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ nước, độ PH, thành phần lí hóa của nước,
ánh sáng, hướng gió, sự dịch chuyển của dòng nước…Khả năng phát tán
trong nước ảnh hưởng bởi các yếu tố này do vậy việc chuẩn bị trước khi
câu là điều quan trọng hàng đầu cần được xem xét.
Sử dụng Pheromone (20g tinh thể pheromone HBK đã được hòa tan trong
etanol đặc biệt)
Không được sử dụng quá liều lượng quy định
Sử dụng cho cả mồi tổ và mồi câu, căn cứ vào thới tiết, nhiệt
độ để tăng giảm phù hợp.
Đây là các nghiên cứu khoa học cho loài, nó là phù hợp nhất
để sử dụng có hiệu quả cùng pheromones. Hãy đảm bảo rằng
bạn thực hiện đúng những chỉ dẫn này để mang lại hiệu quả
80%.
问题CARP
杰
出
的
力
第1部分
- 食物的大小:喜欢吃破碎的种子,只是口。
鲤鱼行为的特点
第2部分
1.物种特征
问题和疑虑
- 亚洲起源的鱼
诱饵
- 最好是炎热潮湿的气候
- 鲤鱼是杂食品种,简单易用,因此捕捉它们并不困难。然而
,鱼越大,饵料的选择就会越彻底,其要求和食物选择也随季
节而变化。因此,在饲喂前的饲养过程中,要注意饲养的特点
,以便选择和配制合适的诱饵。以下是典型的底漆配方:
体重从几公斤到几公斤
量
生物习性
公式1
2.1。光
- 温暖的气温
- 喜欢低光,不透明,阴影
因此,他们的视力发育不良,但识别强烈气味的能力有助于他
们识别食物,抵消和避免掠食者。
2.2。操作深度
- 最深2-3米的底栖鱼类,喜欢浅水,只能在浅水中寻找安全或
繁殖。
2.3。操作时间
- 活跃的春天,星期四春季是交配繁殖的季节,为冬季结合后
的身体寻找富含蛋白质的食物寻找食物,并为生殖营养作准备
。在秋天,他们寻求食物,以通过寒冷的冬天增加他们的营养
储备,这需要各种各样的食物和营养素。
配料:600克玉米淀粉,600克豆粕,300克麦麸,50克糖,蚕
粉或骨肉,蚯蚓。
怎么办:玉米粉,烤盘里的豆粕制造的气味。然后加入糖和水
,搅拌使糖溶解并渗透整个混合物。最后加入麦麸,蚕粉,肉
骨粉,麦麸等,生成淀粉糊作为整个混合物的粘合剂。
可以将混合物分成另一部分,使用混合在混合物中的红色粉末
,然后混合在一起以产生黄红色的斑点状。
***食谱2.秋季
水温较低,所以我们需要通过向诱饵中添加诱饵来调整水的深
度和温度。
配料:玉米淀粉500克,烤花生500克,面粉300克,鱼骨粉100
克,糖50克,酒100毫升,麻油20毫升。
怎么做:把玉米面粉,面粉放入锅里倒入水,然后搅拌糖和其
余的成分。这诱饵吸引鲤鱼和草鱼。
- 主动警戒9-16小时,通常在深水中,在岸上旅行较少,留下
的警戒时间较短,以及比在岸边游泳更积极的掠食者。 。
在使用某种嵌套诱饵以达到最高效率之前
- 下雨时,鱼在岸边捕鱼。
***公式3。
2.4。食物喜好
这是使用最好的公式。
- 鲤鱼是杂食性的,取决于鱼的大小,其成熟度,他们有各种
各样的食物。但一般鲤鱼喜欢的食物如下:
配料:大米400克,玉米片400克,麦麸200克,鲜玉米200克,
糯米酒100毫升,蜂蜜20毫升。
- 气味:当没有强烈的食物和营养需求(夏季)时,他们喜欢
食物的气味,天然水果。在春季和秋季,他们喜欢略带动物性
的食物。昆虫
如何做:将米饭和葡萄酒在一个密封的容器内混合24小时,在
烤盘中将新鲜的玉米,米饭和玉米片混合。最后加入开水,加
蒸的玉米加麦麸。
- 颜色:像黄色,红色,这些颜色在水中时会产生很好的对比
。由于鲤鱼发育不良,良好的色彩对比度帮助他们更好地识别
距离。
使用信息素(2000mg溶于特殊乙醇的信息素HBK晶体)
- 味道:他们喜欢甜头
- 剂量:3ml与水混合,足以混入100g诱饵,盖上30分钟,用
于底漆和诱饵。
- 不要超过规定的剂量
- 这是对物种的科学研究,它最适合有效使用相同的信息素。
确保您按照这些说明达到80%的效率
CÂU CÁ CHÉP
Phần 1
Đặc điểm tập tính sinh học của cá chép
Đặc điểm loài
Cá có nguồn gốc Châu Á
Ưa khí hậu nóng ẩm, ôn hòa
Khối lượng cơ thể từ vài kg đến vài chục kg
Thói quen sinh học
Ánh sáng
Ưa nhiệt độ ấm áp
Thích vùng nước ánh sáng yếu, mờ đục, bóng râm
Do vậy mà thị lực của chúng phát triển kém nhưng khả năng nhận
biết mùi phát triển mạnh giúp chúng nhận biết thức ăn, đồng loại
và tránh kẻ thù.
2.2.
Độ sâu hoạt động
Là loài cá tầng đáy, tầng giữa độ sâu tối đa 2-3m, không thích
vùng nước nông, chúng chỉ săn mồi khi an toàn, hoặc sinh sản ở
vùng nước nông, hàm lượng oxi hòa tan lớn hơn 1.6mg/l là tốt,
dưới 0.6mg/l cá dừng hoạt động và có thể chết!. Tất cả các yếu tố
thời tiết đều dẫn đến 1 bản chất của hàm lượng oxi hòa tan.
2.3.
Thời gian hoạt động
Hoạt động tích cực vào mùa Xuân, Thu. Mùa xuân là mùa giao
phối và sinh sản, chúng hoạt động tìm kiếm thức ăn giầu Protein
để phục vụ cho việc phục hồi cơ thể sau khi chải qua mùa đông, và
chuẩn bị dinh dưỡng cho sinh sản. Mùa thu chúng tăng cường tìm
1.
2.
2.1.
-
kiếm thức ăn để tăng dinh dưỡn dự trữ nhàm vượt qua mùa đông
giá lạnh, chúng cần đa dạng thức ăn và dinh dưỡng cao.
Hoạt động cảnh giác vào thời gian từ 9-16h, và thường ở vùng
nước sâu, ít di chuyển về ven bờ, thời gian còn lại sự cảnh giác
giảm xuống và cá săn mồi tích cực hơn chúng có thể dạo bơi gần
bờ.
Khi trời mưa nước đục cá săn mồi gần bờ.
2.4.
Sở thích ăn uống
Cá chép là loài ăn tạp, tùy theo kích cỡ cá, độ tưởi trưởng thành
mà chúng có phổ thức ăn có độ rộng khác nhau. Nhưng nhìn chung
cá chép thích loại thức ăn như sau:
Mùi: Khi không yêu cầu mạnh mẽ về thức ăn và dinh dưỡng(mùa
hè) thì chúng thích mùi thực phẩm, hoa quả tự nhiên. Vào mùa
xuân và thu chúng thích thực phẩm hơi có mùi tanh động vật. côn
trùng
Màu sắc: Thích màu vàng, đỏ, nhũng màu này cho độ tương phản
rất tốt khi ở dưới nước. Do cá chép có thị giác kém phát triển nên
thức ăn màu sắc tương phản tốt giúp chúng nhận biết từ xa tốt hơn.
Vị: Chúng thích vị ngọt ngào, acid hữu cơ
Kích thước thức ăn: Thích thức ăn dạng hạt vỡ, vừa miệng, vẩn
hữu cơ, động vật thân mềm, trứng, ấu trùng.
Phần 2
MỒI CÂU VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN QUAN TÂM
1.
-
-
Mồi câu
Cá chép là loài ăn tạp có thức ăn đơn giản và dễ ăn do vậy việc đánh bắt chúng không gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên những cá lớn thì việc trọn lựa mồi sẽ kĩ
càng hơn, yêu cầu và lựa chọn thức ăn của chúng cũng thay đổi theo mùa. Do vậy trong quá trình làm mồi cần phải chú ý đến đặc điểm ăn uống của chúng để
lựa chọn và phối chế mồi cho phù hợp. Ở VN không có thức ăn công nghiệp chuyên dụn cho cá chép. Sau đây là các công thức mồi điển hình:
*** Công thức 1.
Nguyên liệu: 600g bột bắp, 600g bột đậu nành, 300g cám mì, 50g đường, bột nhộng tằm hoặc thịt xương, giun đất
Cách làm: Cho bột bắp, bột đậu nành vào chảo rang để tạo mùi. Sau đó thêm đường để và nước vừa phải, khuấy đều để đường tan và ngấm vào toàn bộ hỗn
hợp. Cuối cùng cho thêm cám mì, bột tằm, bột xương thịt, cám mì sẽ tạo ra hồ tinh bột làm chất kết dính cho toàn bộ hỗn hợp.
Có thể chia hỗn hợp ra thành một phần khác, sử dụng bột màu đỏ chộn vào 1 hỗn hợp, sau đó hòa chung lại dể tạo ra miếng mồi có màu đỏ vàng lốm đốm.
*** Công thức 2. Mùa thu
Nhiệt độ nước có sự thay đổi mát mẻ hơn do vậy chúng ta cần phải điều chỉnh theo độ sâu và nhiệt độ nước bằng việc tăng thêm mùi cho mồi câu.
Nguyên liệu: 500g bột ngô, 500g lạc rang, 300g bột mì, 100 g bột xương cá, 50g đường, rượu 100ml, dầu vừng 20 ml, bột nhau thai động vật 50g.
Cách làm: Cho bột ngô, bột mì vào chảo đổ nước khuấy sôi sau đó cho đường và các nguyên liệu còn lại vào. Mồi này hấp dẫn cá chép và trắm cỏ.
Trước khi câu hãy sử dụng một số loại mồi làm tổ để đạt hiệu quả cao nhất
***Công thức 3.
Đây là công thức xuất sắc nhất để sử dụng.
Nguyên liệu: 400g gạo, 400g bã ngô, 200 g cám mì, ngô tươi 200g , 100ml rượu nếp ủ, 20ml mật ong.
Cách làm: Chộn gạo cùng rượu vang ủ trong bình kín 24h, ngô tươi hấp chín, cho gạo và bã ngô vào chảo rang lên hương. Cuối cùng thêm nước đun sôi, thêm
ngô hấp và thêm cám mì.
Sử dụng Pheromone (1800mg tinh thể pheromone DM-carp
đã được hòa tan trong etanol đặc biệt)
Không được sử dụng quá liều lượng quy định
Liều dùng 5ml/ tổ 3-4kg, có thể ủ vào ốc giống như câu cá trắm đen, hoặc trộn với giun đất sau đó xay vụn. Sử dụng kết hợp với việc thêm chất bổ xung vào
thức ăn cho các coong thức trên là rất tốt.
Đây là các nghiên cứu khoa học cho loài, nó là phù hợp nhất để sử dụng có hiệu quả cùng pheromones. Hãy đảm bảo rằng bạn thực hiện đúng những chỉ dẫn
này để mang lại hiệu quả 80%.
泰鲮
I. 分类分类
- 像鱼腥味,酸酸奶有机酸<1克,甜蛋白
- 鲤鱼家庭
温度。饮食习惯
- 学名:Labeo rohita
- 河面和中部,在店面和面上进食,冬天可以下水,水深2-4米,最好是
1.6毫克/升,最小= 0.1毫克
II。生物学特征生物学特征
- 大鱼非常害羞,对噪音敏感,所以黑鲤需要安静,平静,温柔。有运动
一。生活生活
的时候会逃到不洁的深处。在沙子上撒上藻类,在泥土地上吃有机腐殖
- 鱼很小,体重可达10公斤
质。
- 生活在淡水中,主要分布在中国,印度,泰国,越南和一些东南亚国家
- 温度是24-33,早餐从6-10小时,下午从4小时到晚上。
。
- 独奏或小,移动
时令的季节的运行时间
- 当14℃以下的温度开始停止进食时,7℃以下会死亡,适合24-33℃的温
湾饮食习惯吃
度。
业余爱好者吃藻类,水生生物,ep,,有机腐殖质,此外还要吃动物性
- 良好的捕鱼时间:早上从6点到10点,下午从4点到晚上。
食物,特别是蚯蚓,饲料水的过滤器。
- 夏天避免下午,下午的时候温度很高
根据实际情况,包括基质类型,水分和季节添加重要食品:
III。配方底漆配方底漆
通过配方混合诱饵必须确保三个因素:
藻类是最受欢迎的食物
- 闻:花式食物的气味
+冬季和春季需要蚯蚓。
- 味道:甜酸
IV。使用代理
- 味道:喜欢吃藻类,浮游生物
- 用于确保生化条件和适宜浓度的罗鱼鱼的生物学特性:
3.1。诱饵和rohu食谱
在上述配方中混合3-5公斤的底漆,或者浸泡100克底漆檐篷,孵化45-60
分钟,这取决于水质和天气,以提高效率。不要与酸性食物混合> 3,碱
- 由于过滤水的形式,食物应设计成小尺寸,能漂浮在水中并良好分散。
- 最喜欢的食物是藻类和浮游生物,冬季和春季可以有动物饲料,特别是
性大于8的碱性食物,不要在高温食物下食用,24小时后不再有效。
- 事实上,结合沙地上的绿藻带来了很大的成果。
蚯蚓,此外有机腐殖质,可以使用发酵谷物非常好。
** CT:800克玉米面,200克健康豆,蜂蜜,糯米。煮玉米粉和大豆,然
后青贮。酸奶添加酸奶酵母是好的。这是罗湖钓鱼的主要食谱。
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÁ ROHU TRONG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ĐÁNH BẮT
信息素草鲤鱼
(Tài liệu được lược dịch và biên soạn bởi Shop Hóa Chất từ nguồn tài liệu nghiên cứu của nhà sản xuất, Viện nghiên cứu nông nghiệp trung ương Trung Quốc)
Mọi chi tiết chuyên sâu hơn vui lòng liên hệ Ks. Tân
Đt/zalo shop hóa chất: 01685.783.252
II.
Phân loại 分类
-
Thuộc họ cá chép
-
Tên khoa học: Labeo rohita
III.
Đặc tính sinh học 生物学特征
a.
Sinh sống 生活
-
Cá có khối lượng nhỏ , khối lượng cơ thể có tể lên đến 10kg
-
Sống tại vùng nước ngọt, phân bố chính tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á…
-
Sống riêng lẻ hoặc bày đàn nhỏ, di chuyển dộng
b.
Tập tính ăn uống 吃
-
Sở thích ăn tạp bao gồm tảo, thủy sinh, phù du, mùn bã hữu cơ, ngoài ra cũng ăn thức ăn động vật đặc biệt là giun đất, hình thức ăn lọc nước.
-
Thích mùi tanh, chua ngọt men acid chua hữu cơ <1g, ngọt protein
-
Loài sông tấng mặt và giữa, kiếm ăn tại tầng đáy và giữa, khi mùa đông có thể xuống đáy, thích nước sâu 2-4m, oixy >1.6mg/l, min=0.1mg
-
Cá lớn rất nhút nhát và nhạy với tiếng động .Khi có động sẽ chạy thoát về vùng nước sâu chú ẩn. Kiếm ăn ở tầng đáy trên nền cát có tảo phát triển, hoặc vùng
c.
Tập tính kiếm ăn 饮食习惯
bùn có mùn bã hữu cơ.
-
Nhiệt độ phù hợp từ 24-33, kiếm ăn buổi sáng từ 6-10h, chiều từ 4h đến đêm xuống.
d.
Thời gian hoạt động các mùa 时令的
-
Khi nhiệt độ dưới 14 bắt đầu ngừng ăn, dưới 7 sẽ chết, thích hợp với nhiệt độ 24-33.
-
Thời gian đánh bắt tốt: sáng từ 6-10h, chiều từ 4h đến đêm xuống.
-
Mùa hè tránh buổi trưa, đầu giờ chiều khi nhiệt độ cao
IV. Công thức mồi 配方底漆
Việc phối trộn mồi theo công thức phải đảm bảo 3 yếu tố:
-
Mùi: Mùi của các loại thức ăn ưa thích
-
Vị: Chua và ngọt
-
Hương: Thích ăn tảo, sinh vật phù du
3.1. Công thức mồi đối với cá trôi và Rohu
- Do hình thức ăn lọc nước nên thức ăn phải được thiết kế kích thước nhỏ, có khả năng lơ lửng và phát tán tốt trong môi trường nước.
- Thức ăn yêu thích nhất đó là tảo và sinh vật phù du, mùa đông và xuân có thể có thức ăn động vật đặc biệt là giun đất, ngoài ra các mùn bã hữu cơ, có thể sử dụng
bột ngũ cốc lên men là rất tốt.
**CT: 800g bột ngô, 200g đậu lành, mật ong, rượu nếp. Nấu bột ngô và đậu nành sau đó ủ chua. Thêm sữa đậu lành lên men chua là tốt. Đây là công thức chủ yếu để
đánh bắt cá Rohu.
Căn cứ vào tình hình thực tế bao gồm kiểu nền đáy, nước và mùa để thêm vào các loại thức ăn quan trọng:
+ Tảo và phù du là thức ăn ưa tích nhất
+Giun đất cần thiết vào mùa đông và xuân.
IV. Sử dụng chất dẫn dụ
-
Chất dẫn dụ cá Rohu đặc tính sinh học, sử dụng cần đảm bảo các điều kiện sinh hóa và nồng độ phù hợp:
Liều dùng: 3g/kg. Sử dụng trộn vào nước để nấu trong giai đoạn của công thức CT ở trên.
Trong thực tế được kết hợp với tảo lục trên nền đáy cát mang lại kết quả tuyệt vời.
信息素草鲤鱼
一,分类分类
- 鲤鱼家庭
- 学名:Ctenopharyngodon idella
II。生物学特征生物学特征
一。生活
- 一条大鱼,体重可达30kg
- 生活在淡水中,主要分布在中国,越南和一些东南亚国家。
- 独奏或小,移动
通过配方混合诱饵必须确保三个因素:
信
息
素
草
鲤
鱼
- 闻:花式食物的气味
- 味道:绿色的植物香味,微酸性的有机酸,甜的果实和草叶。
- 香水:五种发酵食物的香味
尤其是物种的气味,也就是费洛蒙主导的实例,
3.1。草鱼的底漆配方主要是植被,动物限制,天然植物食品是最好的。
** CT1:300克米粉,50克米糠,30克大蒜,20克面粉,10克糖或蜂蜜
,10毫升糯米。
煮九个玉米面,米糠,小麦面粉。然后混合其余的成分。
湾饮食习惯吃
** CT2:CT1 + 200g(小菠萝蜜,菠萝蜜,果肉)小
- 闪闪发光的兴趣:包括叶类,草本植物如玉米,豆类,象草,水草,铁
狩猎,螺旋桨,谷物和新鲜水果。动物食品蜻蜓,蝗虫,蟋蟀,蚯蚓。
- 他们还吃水下的水生植物,藻类,软体动物。
** CT3:CT1 + 100g(木薯叶,铁狩猎,螺旋桨,玉米叶,草)小
** CT4:草,包括草种,叶:铁狩猎,螺旋桨,玉米,木薯。拧紧直径
50厘米。
- 吃全谷物,种子,红薯,南瓜,鱼越大,对噪音越警觉。
- 闻起来很强(最大500-3000),找到食物和敌人的气味,牛群
** CT5:钩子:钩子使用不易脱落的植物或动物食物。包括木薯叶,杰
克果,铁狩猎草。
- 喜欢腥味,酸酵母有机酸<1克,甜蛋白
可以加入酸味玉米,酸豆芽或绿叶大米芽。
温度。饮食习惯
3.2。使用方法
- 河面和中部,在储藏和面部进食时,冬季可以倒底,比较喜欢2-3米深
的水,含水量> 1.6mg / L,最小量= 0.4mg
- 方法1,浮动巢:应用时,天气好,从清晨到气温28-34中午,迫使捆绑
固定巢穴一个渔线的另一端插入底料抛锚保持爸漂浮在水面上的草不移
动。草的中间可以迫使底层袋和黑色泡沫破裂。有信号的时候吃鱼可以
打中打。
- 大鱼非常害羞,对噪音敏感,所以黑鲤需要安静,平静,温柔。他们搬
家的时候,就会逃到深海隐藏的领海,在境内作业,从3日到3日在本地
谋生。
- 如果他们移动小组,当他们找到食物时,他们将一起工作到一个公共区
域,以产生操纵的效果。
- 方法2,保持悬浮中水:检查底部的深度,分深度以锚定巢,迫使一个
早期秒漂浮在信号来定位窝,当信号浮标可以让松到钓鱼。草的中间可
以用来捆绑粉袋和深色泡沫基地漂浮。当温度太高而不太冷时应用。
d。时令的季节的运行时间
- 方法三,底部巢穴:草垛之间的草丛相似,加粉袋和锚杆,一根锚丝连
接定位信号浮标。天气寒冷时,冬天和早春适用。
- 春天:从上午10点到下午3点
IV。使用代理
- 夏天从上午7点到下午6点,从18点到23点
- 信息素草是一种生物活性物质,用于确保适当的生化条件和浓度:
- 秋季:上午8点至18点,晚上21点
在上述配方中加入1公斤底漆3-5毫升,或用100克粉碎底漆浸泡,根据水
质和气候条件的升降效率而定。不要与酸性食物混合> 3,碱度大于8的
酸碱度,不要粘在高温的食物上,不用时不用24小时
III。配方底漆配方底漆
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÁ TRẮM CỎ TRONG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ĐÁNH BẮT
信息素草鲤鱼
(Tài liệu được lược dịch và biên soạn bởi Shop Hóa Chất từ nguồn tài liệu nghiên cứu của nhà sản xuất, Viện nghiên cứu nông nghiệp trung ương Trung Quốc)
Mọi chi tiết chuyên sâu hơn vui lòng liên hệ Ks. Tân
Đt/zalo shop hóa chất: 01685.783.252
Phân loại 分类
-
Thuộc họ cá chép
-
Tên khoa học: Ctenopharyngodon idella
V.
Đặc tính sinh học 生物学特征
a.
Sinh sống 生活
-
Là loài cá lớn, khối lượng cơ thể có tể lên đến 30kg
-
Sống tại vùng nước ngọt, phân bố chính tại Trung Quốc, Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á…
-
Sống riêng lẻ hoặc bày đàn nhỏ, di chuyển dộng
b.
-
Tập tính ăn uống 吃
Sở thích ăn tạp: Bao gồm các loài thực vật lá, thân thảo cỏ như ngô, đậu, cỏ voi, cỏ nước, săn sắt, chân vịt, các loại hật ngũ cốc và hoa quả tươi, ngoài ra còn
sử dụng các thức ăn động vật chuồn chuồn, châu chấu, dế, giun đất.
-
Chúng cũng ăn cây thủy sinh, tảo, thực vật thân mềm dưới nước.
-
Ăn các loại ngũ cốc, hạt, khoai lang nấu chín, bí đỏ..cá càng lớn càng cảnh giác với tiếng ồn
-
Khứu giác phát triển mạnh(max 500-3000) để định vị mùi thức ăn và kẻ thù, bầy đàn
-
Thích mùi tanh, len men acid chua hữu cơ <1g, ngọt protein
c.
Tập tính kiếm ăn 饮食习惯
-
Loài sông tấng mặt và giữa, kiếm ăn tại tầng gữ và mặt, khi mùa đông có thể xuống đáy, thích nước sâu 2-3m, oixy >1.6mg/l, min=0.4mg
-
Cá lớn rất nhút nhát và nhạy với tiếng động , cần yên tĩnh, vắng lặng, nhẹ nhàng. Khi có động sẽ chạy thoát về vùng nước sâu chú ẩn, có tính lãnh thổ, hoạt
động trong lãnh thổ di chuyển từ 3h-3 ngày để kiếm ăn trong vùng lãnh thổ.
-
Nếu di chuyển bầy nhỏ, khi phát hiện thức ăn chúng sẽ cùng nhau lao đến chung một khu vực mồi tạo hiệu ứng lôi kéo bày đàn.
-
Mùa xuân: từ 10h sáng đến 15h chiều
-
Mùa hè từ 7h sáng đến 18h tối, từ 18h tối đến 23h đêm
-
Mùa thu: từ 8h sáng đến 18h tối, đến 21h tối
d.
Thời gian hoạt động các mùa 时令的
VI. Công thức mồi 配方底漆
Việc phối trộn mồi theo công thức phải đảm bảo 3 yếu tố:
-
Mùi: Mùi của các loại thức ăn ưa thích
-
Vị: Vị xanh tươi của thực vật, hơi chua của acid hữu cơ, ngọt của hoa quả và thân lá cỏ thảo.
-
Hương: Hương thơm của thực phẩm lên men, của ngũ cốc, thục vật
Ngoài ra đặc biệt là mùi của loài, đó là Pheromone dẫn dụ,
3.2. Công thức mồi đối với cá cỏ là chủ yếu thực vật, hạn chế động vật, thức ăn thực vật tự nhiên là tốt nhất.
** CT1: 300g Bột ngô, 50g cám gạo, 30g tỏi, 20g bột mì, 10g đường hoặc mật ong, 10 ml rượu nếp.
Đun chín bột ngô, cám gạo, bột mì. Sau đó trộng chung với các nguyên liệu còn lại.
**CT2: CT1+ 1kg ( Sơ mít, múi mít, cùi, ngô sữa) xay nhỏ sinh tố
**CT3: CT1 + 100g (lá sắn , săn sắt, chân vịt, lá ngô, cỏ thảo) xay nhỏ
**CT4: Tổ cỏ, bao gồm các loài cỏ thảo, lá: Săn sắt, chân vịt, ngô, sắn. Buộc thành bó đường kính 50cm.
**CT5: Mồi móc: Mồi móc sử dụng các loại thức ăn thực vật hoặc động vật không bị rơi khỏi móc dễ dàng. Gồm: lá sắn, mồi từ quả mít, cỏ săn sắt.
Có thể bổ xung thêm ngô hạt ủ hơi chua, giá đỗ hoặc mầm lúa gạo lớn đã có lá xanh.
Sử dụng thức ăn nuôi công nghiệp sẽ phù hợp với thói quen, khẩu vị của cá, làm giảm tính cảnh giác tốt nhất.
3.2. Phương pháp sử dụng
- Phương pháp 1, tổ nổi: Áp dụng khi thời tiết tốt, từ sáng sớm đến trưa với nhiệt độ 28-34 , buộc 1 sợi dây cước cố định vào bó tổ và đầu còn lại vào vật neo thả xuống
đáy giữ cho bố tổ cỏ nổi trên mặt nước và không bị di chuyển. Giữa bó cỏ có thể buộc túi mồi bột và đế xốp tối màu làm nổ. Khi có tín hiệu cá ăn có thể tung cần đánh.
- Phương pháp 2, tổ lửng tầng nước giữa: Kiểm tra độ sâu của đáy, chia đôi độ sâu để neo tổ, buộc một đầu giây vào phao tín hiệu để định vị tổ, khi có tín hiệu phao có
thể tung cần đánh cá. Giữa bó cỏ có thể buộc túi mồi bột và đế xốp tối màu làm nổi. Áp dụng khi thời tiết nhiệt độ quá cao và chưa quá lạnh.
-Phương pháp 3, tổ đáy: Tổ cỏ tương tự giữa bó cỏ buộc thêm túi mồi bột và vật neo, dây neo 1 đầu nối với phao tín hiệu định vị. Áp dụng vào mùa đông và đầu mùa
xuân khi nhiệt độ còn lạnh, những ngày nhiệt độ thấp.
IV. Sử dụng chất dẫn dụ
-
Pheromone cá trăm cỏ là chất có đặc tính sinh học, sử dụng cần đảm bảo các điều kiện sinh hóa và nồng độ phù hợp:
Liều dùng: 3g/kg. Về nguyên tắc cần hòa tan vào nước, sau đó ngâm với cá vật liệu có tính hút nước cao, các vật liệu sống, tươi có hàm lượng nước cao sẽ khó
hút nước, thời gian sử lý có thể kéo dài 6-12h.
泰鲮
I,分类分类
通过配方混合诱饵必须确保三个因素:
- 鲤鱼家庭
- 学名:Aristichthys nobilis
- 闻:花式食物的气味
II。生物学特征生物学特征
- 味道:甜酸
一。生活
- 味道:喜欢吃藻类,浮游生物
- 大量的鱼,体重达50公斤
3.1。芝麻鲤鱼配方
- 生活在淡水中,主要分布在中国,印度,泰国,越南和一些东南亚国家
- 由于过滤水的形式,食物应设计成小尺寸,能漂浮在水中并良好分散。
。
- 最喜欢的食物是藻类和浮游生物,轮虫,原生动物,此外有机腐殖质,
- 独奏或小,移动
可以使用发酵的谷物是非常好的。
湾饮食习惯吃
** CT:500克玉米面,200克鲜豆,蜂蜜,糯米。煮玉米粉和大豆,然后
青贮。酸奶添加酸奶酵母是好的。这是捕食silver鱼的主要食谱
爱好者包括藻类,水生生物,星历,有机腐殖质,原生动物,轮虫和水
过滤。
+藻类,浮游动物,轮虫是最受欢迎和最重要的食物。添加到引物100克
- 像腥,酸甜的轻质有机酸味道
**钓鱼方法:
温度。饮食习惯
+冬季底部钓鱼和低温
- 中间的生物种类,饲喂中间层,吃过滤器
+在较高温度季节捕捉水的中间层,当夏季气温高时,赶上地表水
- 鱼很害羞,对噪音敏感,应该安静,安静,温柔。有运动的时候会逃到
IV。使用代理
不洁的深处。气温从23-32℃,早上6-10点,下午4点到晚上。
- 用于确保生化条件和适宜浓度的罗鱼鱼的生物学特性:
d。时令的季节的运行时间
在上述配方中加入1公斤的底漆3-5毫升,或者浸泡500克的底漆檐篷,在
- 当14℃以下的温度开始停止进食时,7℃以下将死亡,适宜温度23℃-
45-60分钟内孵化,这取决于水质和天气,以提高效率。不要与酸性食物
32℃,易溶氧,寒冷季节难以捕捉。
混合> 3,碱性大于8的碱性食物,不要在高温食物下食用,24小时后不再
有效。
- 良好的捕鱼时间:早上从6点到10点,下午从4点到晚上。
- 事实上,结合绿藻,浮游植物和原生动物,结果非常好。
- 夏天避免下午,下午的时候温度很高
III。配方底漆配方底漆
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÁ MÈ TRONG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ĐÁNH BẮT
信息素草鲤鱼
(Tài liệu được lược dịch và biên soạn bởi Shop Hóa Chất từ nguồn tài liệu nghiên cứu của nhà sản xuất, Viện nghiên cứu nông nghiệp trung ương Trung Quốc)
Mọi chi tiết chuyên sâu hơn vui lòng liên hệ Ks. Tân
Đt/zalo shop hóa chất: 01685.783.252
VII.
Phân loại 分类
-
Thuộc họ cá chép
-
Tên khoa học: Aristichthys nobilis
VIII.
Đặc tính sinh học 生物学特征
a.
Sinh sống 生活
-
Cá có khối lớn , khối lượng cơ thể có đến 50kg
-
Sống tại vùng nước ngọt, phân bố chính tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á…
-
Sống riêng lẻ hoặc bày đàn nhỏ, di chuyển dộng
b.
Tập tính ăn uống 吃
-
Sở thích ăn tạp bao gồm tảo, thủy sinh, phù du, mùn bã hữu cơ,động vật nguyên sinh, luân trùng, , hình thức ăn lọc nước.
-
Thích mùi tanh, chua ngọt men acid chua hữu cơ nhẹ
-
Loài sống tâng giữa, kiếm ăn tầng giữa, ăn theo kiểu lọc nước
-
Cá lớn rất nhút nhát và nhạy với tiếng động cần yên tĩnh, vắng lặng, nhẹ nhàng. Khi có động sẽ chạy thoát về vùng nước sâu chú ẩn.
c.
Tập tính kiếm ăn 饮食习惯
Nhiệt độ phù hợp từ 23-32, kiếm ăn buổi sáng từ 6-10h, chiều từ 4h đến đêm xuống.
d.
-
Thời gian hoạt động các mùa 时令的
Khi nhiệt độ dưới 14 bắt đầu ngừng ăn, dưới 7 sẽ chết, thích hợp với nhiệt độ 23-32, nhậy cảm với hàm lượng oxi hòa tan, mùa lạnh
rất khó bắt
-
Thời gian đánh bắt tốt: sáng từ 6-10h, chiều từ 4h đến đêm xuống.
-
Mùa hè tránh buổi trưa, đầu giờ chiều khi nhiệt độ cao
IX. Công thức mồi 配方底漆
Việc phối trộn mồi theo công thức phải đảm bảo 3 yếu tố:
-
Mùi: Mùi của các loại thức ăn ưa thích
-
Vị: Chua và ngọt
-
Hương: Thích ăn tảo, sinh vật phù du
3.3. Công thức mồi đối với cá mè
- Do hình thức ăn lọc nước nên thức ăn phải được thiết kế kích thước nhỏ, có khả năng lơ lửng và phát tán tốt trong môi trường nước.
- Thức ăn yêu thích nhất đó là tảo và sinh vật phù du, luân trùng, động vật nguyên sinh, ngoài ra các mùn bã hữu cơ, có thể sử dụng bột ngũ
cốc lên men là rất tốt.
**CT: 500g bột ngô, 200g đậu lành, mật ong, rượu nếp. Nấu bột ngô và đậu nành sau đó ủ chua. Thêm sữa đậu lành lên men chua là tốt. Đây là
công thức chủ yếu để đánh bắt cá mè.
+ Tảo, động vật phù du, luân trùng là thức ăn ưa thích và quan trọng nhất cần phải có. Thêm vào mồi 1g/kg
** Phương pháp đánh bắt:
+ Đánh bắt tổ đáy vào mùa đông và nhiệt độ thấp
+Đánh bắt tầng nước giữa vào mùa nhiệt độ cao hơn, khi nhiệt độ mùa hè cao thì đánh bắt gần tầng nước mặt hơn
X.
-
-
Sử dụng chất dẫn dụ
Liều dùng: 3g/kg, Trộn vào với công thức CT trong giai đoạn nấu . Tùy theo chất lượng nước và thời tiết để tăng giảm hiệu quả.
Không được trộn vào thức ăn có acid >3, kiềm lớn hơn 8 PH, không trộng vào thức ăn nhiệt độ cao, không còn hiệu quả tốt sau 24h
khi trộn không sử dụng.
Trong thực tế được kết hợp với tảo lục, phù du và nguyên sinh động vật mang lại kết quả tuyệt vời.
Nghiên cứu hành vi tìm kiếm thức ăn của cá
(研究食物的味道与寻找鱼类食物)
Tác giả: Li Hao
Viện Khoa học Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản Trung Quốc
Đề án phát triển nuôi trồng & đánh bắt cá hoang dã sông Dương Tử 2009
Hầu hết các loài cá có thị lực phát triển kém, do môi trường nước bị thiếu ánh sáng. Để kiếm ăn
và săn mồi các loài này này đã phát triển cơ quan đường bên và khứu giác. Các receptor là các
cảm biến các phân tử hoặc hoặc chuỗi các phân tử đơn giản, các chất vô cơ đặc trưng được bài
tiết và phát tán ra từ con mồi.
Trải qua quá quá trính tiến hóa hàng triệu năm, các phản ứng về tín hiệu con mồi được thiết lập.
thông qua những tín hiệu này cá sẽ xác định loại thức ăn và theo sự khuếch tán dể định vị nguồn
thức ăn.
Nồng độ các phân tử trong nước là vô cùng thấp, thính giác và vị giác con nười không thể phát
hiện ra được.
Các chất cá quan tâm bao gồm:
- Acid hữu cơ: Acid citric, acid acetic, acid lactic, acid glutamic…
- Đường: Glucoza, mentoza, lactoza, fructoza, Saccaroza
- Các chất có mùi thơm, tanh: trimetylamin, Dimetylamin, metyl amin, metyl butanoat,
octyl axetat, amyl axetat…
…
Việc sử dụng các chất phụ gia thức ăn trên có tác dụng nhất định đến hành vi tìm kiếm thức
ăn của cá. Tuy nhiên chúng không thực sự mạnh mẽ.
Các chiết xuất từ thực vật và động vật, betain có tác dụng thu hút mạnh hơn, đặc biệt là
DMPT do các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu.
Việc sử dụng các chất phụ gia phải tuân theo liều lượng tối đa để tránh tác dụng tiêu cực.
Các cá thể cá cùng loài giao tiếp với nhau bằng các tín hiệu hóa học do cá cơ quan chuyên
trách đảm nhiệm, các chất này gọi là Pheromone, là các chất có họat lực mạnh nhất và tác
dụng thuyết phục nhất đối với điều khiển hành vi cá.
Đối với cá chép, trắm cỏ, trắm đen chúng phát hiện thức ăn thông qua nhiều loại tín hiệu, cá
trăm cỏ ưa các acid hữu cơ tự nhiên của thực vật, trong cỏ. Cá chép ưa đường đơn trong phân
giải thực phẩm lên men, hàm lượng etanol tự nhiên có tính kích thích và lan truyền mạnh. Cá
trắm đen tìm kiếm thức ăn thông qua bài tiết cá chất tự do của nhuyễn thể và giáp xác. Các
loài cá cũng đánh giá vùng thức ăn và sinh sống thông qua bài tiết dịch mật qua phân cá.
Trong thức ăn để thu hút cá cần phải làm giải phóng các phần tử tự do vào môi trường nước,
với nồng độ và cường độ phù hợp giống như bản chất các quá trình trong tự nhiên.
Nghiên cứu mầu sắc trong môi trường nước đối với sự tìm kiếm thức ăn của cá
(鱼饲料在水环境中的颜色研究)
Tác giả: Jang Ming Wang
Đại học thủy sản Ninh Ba, Chiết Giang, Trung Quốc
Luận văn Tiến Sĩ (Trích dẫn)
Các loài động vật trong môi trường nước có cách thức khác so với động vật trên cạn về tìm
kiếm thức ăn, chúng không phát triển thị giác như động vật trên cạn bởi quá trình tiến hóa và
tự nhiên khi ánh sáng bị hạn chế bởi khả năng xuyến thấy và phản xạ các vật thể trong nước,
sự hấp thụ ánh sáng với các dải quang phổ màu sắc thức ăn là bị hạn chế. Những yếu tố này
làm giảm khả năng nhìn xa của các loài cá, các loài săn mồi có thể có khả năng nhìn tốt hơn
tuy nhiên chúng vẫn phải phát triển khả năng thứ hai trong truy tìm con mồi đó chính là
khứu giác.
Khứu giác ở loài cá cũng nhạy cảm như loài chó hoang hay chó nuôi, khả năng các Receptor
cảm nhận được phân tử hóa học khuếch tán trong nước cao từ 2000-5000 lần con người.
1g Vanilin trong nước ở thể tích 100 tấn nước loài cá chép Châu Á vẫn có thể cảm nhận được.
Trải qua quá trình tự nhiên bộ gen của chúng có thể phân biệt thức ăn từ vị, màu sắc đến
thành phần hóa học. Điều này làm cho quá trình nghiên cứu các loại thức ăn cũng cần tuân
thủ theo sự tự nhiên nay, việc thay đôi sẽ dẫn đến sự không tìm thấy thức ăn hay tỉ lệ cho ăn
không cao.
Nghiên cứu chỉ ra sự làm mờ màu sắc trong nước vào độ sâu theo chiều cao và khoảng cách
xa theo chiều ngang. Dưới đây là khoảng cách tối đa đối với màu sắc mà sự phản xạ còn phù
hợp để thị giác của một số loài cá nước ngọt có thể cảm nhận
Các thí nghiệm so sánh giữa màu sắc mà
cá chép phân biệt cho thấy nó không có
yêu cầu về màu sắc vào ban đêm, nhưng
sẽ quan sát tốt hơn vao ánh sáng ban
ngày phụ thuộc chất lượng nước. Nhưng
không phải là đưa ra quyết định ăn theo
màu, chúng chọn ăn tất cả chỉ thổi trả
lại những viên thức ăn không tốt, chúng
là một loài dễ tính. Nhưng chúng cũng
học được sự cảnh giác với các màu tươi
sáng, và tăng cường sử dụng sẽ không
còn hấp dẫn.
Các loài cá nhìn chung sẽ thân thiện hơn
với các màu sắc thức ăn giống như vốn
có trong tự nhiên, có nghĩ là sẽ không có
nhiều quan trọng về màu sắc trong môi
trường nước, phù hợp nhất sẽ là các màu thực phẩm trong tự nhiên.
Danh mục các phụ gia hấp dẫn, kích thích, và điều chỉnh dinh
dưỡng
Tất cả các phụ gia này đều có mặt trong thực phẩm con người hoặc tách chiết, kết hợp tổng hợp,
chúng là các thành phần ăn được hoặc không có giá trị dinh dưỡng.
Sản phẩm khoa học ứng dụng từ các nghiên cứu cho nghành mồi bẫy câu cá thể thao.
Sản xuất bởi trung tâm sinh học thức ăn thủy sản thuộc công ty TNHH Xila Group
1. Phụ gia động vật cho cá chép
- Tác dụng: Chiết xuất từ giun, nhuyễn thể thực vật lên men thành các chất tự do có
khả năng khuếch tán nhanh vào nước từ đó giúp cá xác định nguồn thức ăn tốt hơn.
10ml dung dịch này có giá trị giải phóng các thành tố thức ăn vào nước bằng 2kg thức
ăn động vật sống (Giun, ốc, tôm, cua…vv). Đây là thành phần thức ăn trong nước mà
căn cứ vào đó cá chép truy tìm, định vị nguồn thực phẩm. Một hỗn hợp thực phẩm có
chứa các chất tự do này làm cho thực phẩm đó cá chép có sự yêu thích lớn hơn, khả
năng phát hiện thức ăn >65%.
- Sử dụng: Trộn 10ml cho một khối lượng thức ăn 3-8kg, khoảng 45 phút, hoặc lâu
hơn. Hãy sử dụng các thức ăn tốt nhất cho cá chép.
2. Phụ gia động vật cho cá Trắm đen
- Tác dụng: Chiết xuất từ nhuyễn thể thành các chất tự do có khả năng khuếch tán
nhanh vào nước từ đó giúp cá xác định nguồn thức ăn tốt hơn. 10ml dung dịch này có
giá trị giải phóng các thành tố thức ăn vào nước bằng 1.5kg thức ăn động vật sống
(Sò, trai, ốc, tôm, cua…vv). Đây là thành phần thức ăn trong nước mà căn cứ vào đó
cá trắm đen truy tìm, định vị nguồn thực phẩm. Một hỗn hợp thực phẩm có chứa các
chất tự do này làm cho thực phẩm đó cá trắm đen có sự yêu thích lớn hơn, khả năng
phát hiện thức ăn >45%.
- Sử dụng: Trộn 10ml cho một khối lượng thức ăn 3-6kg, khoảng 45 phút, hoặc lâu
hơn. Hãy sử dụng các thức ăn tốt nhất cho cá trắm đen.
3. Phụ gia thực vật cho cá trắm cỏ
- Tác dụng: Chiết xuất từ ngô, khoai tây, lúa mạnh và lên men vi sinh sinh khối. Các
phân tử tự do này có tính acid yếu và tập chung đường đơn sinh học một loại đường
nhạy cảm với tế bào receptor khứu giác cá trắm cỏ. Thông qua quá trình hòa tan các
đơn chất này vào nước sẽ giúp cá trắm cỏ xác định vị trí thức ăn, thiết lập phản xạ tìm
thực vật theo bản năng. Các loài thực vật hoặc quá trình phân hủy thực vật trong nước
có giải phóng các chất này là đối tượng tìm kíêm cho cá trắm cỏ, thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng hoàn thiện hơn 35% nếu bổ xung chất này.
- Sử dụng: 10g cho khối lượng thức ăn 5-8kg, hòa tan trong nước ngâm trộn với thực
phẩm khô có tính hút nước mạnh, thời gian có thể 6-12h, sau đó trộn lại với các thức
ăn khác.
4. Nhóm phụ gia trộn vào thức ăn viên công nghiệp nuôi cá
4.1. Phụ gia kích thích vị giác cá nuôi công nghiệp
Tác dụng: Do vấn đề lợi nhuận kinh doanh nên trong giai đoạn cuối cá nuôi chép,
trắm, rô phi…các nhà sản xuất sẽ cắt phụ chất này trong thức ăn cám viên nổi nuôi
cá, đây là một thành phần tạo nên tính ngon, kích thích cá ăn thức ăn, giảm strees cá
nuôi. Bổ xung chát này nhằm cải thiện đặc tính trên. Có thể bổ xung vào thức ăn bình
thường, đặc biệt là trong máy làm chìm viên cám nổi phụ gia này sẽ hấp thụ vào bên
trong viên cám.
- Sử dụng: 1 ống 3ml/1.5 lít nước.
4.2. Phụ gia kích thích tế bào Receptor cảm nhận khứu giác cá
- Tác dụng: Kích thích khứu giác để thúc đẩy hoạt động tìm kiếm thức ăn, các chất này
thường cho vào cám viên giai đoạn nuôi cá con, sau khi hình thành phản xạ tập chung
tại điểm cho ăn chất này sẽ được các nhà sản xuất cám nổi cho cá cắt giảm để giảm
chi phí.
- Sử dụng: 4g/1.5 lít nước cho máy làm chìm cám viên nổi, hoặc trộn với nước để trộn
với thức ăn khác. Phù hợp cho các loài cá ăn động vật cá chép, trắm đen, rô phi, cá
chim, tra, trê…vv.
5. Thiết bị làm chìm viên cám nổi
- Tác dụng: Làm chìm thức ăn cám viên nổi, sau khi làm chìm chúng sẽ chìm khi thả
tổ, các loài cá nuôi công nghiệp có khẩu vị và khứu giác nhạy với thức ăn quen thuộc
từ nhỏ. Đồng thời với thức ăn quen thuộc chúng sẽ không có sự cảnh giác. Hơn nữa
đây là loại thức ăn có đầy đủ dinh dưỡng hơn nhiều lần so với lúa gạo, ngô, đậu, sắn.
Hãy thêm vào tổ thành phần loại thức ăn này. Khả năng giữ nguyên hình dạng trên
đáy kéo dài 16-12h, và không chìm trong bùn do cơ chế cân bằng trọng lượng kết hợp
lực căng của nước.
- Sử dụng: Có thể làm chìm đến 500g cám/lần, nên sử dụng 200-300 cám viên nổi cho
một tổ thức ăn.
-