Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng nước ngầm thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN XUÂN HOÀNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
NƢỚC NGẦM THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHOA LUẬN TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K45 - KHMT - N02

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2013 – 2017


Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN XUÂN HOÀNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
NƢỚC NGẦM THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K45 - KHMT - N02

Khoa

: Môi trƣờng


Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Dƣơng Thị Minh Hòa

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, khoa Môi trường cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Dương Thị
Minh Hòa, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng nước ngầm
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Môi trường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện kỹ thuật và Công nghệ
Môi trường đã tạo điều kiện tốt nhất có thể để em được thực tập tốt nghiệp và
cung cấp số liệu cũng như tài liệu để hoàn thiện luận văn này.
Hơn hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Dương Thị
Minh Hòa – Giảng viên hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tới gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn động viên, giúp đỡ em cả về vật chất cũng như tinh thần trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian có
hạn, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu nên luận văn tốt nghiệp
đại học của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy giáo,

cô giáo và các bạn cho em những nhận xét quý báu để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Xuân Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Vị trí các điểm lấy mẫu và ký hiệu mẫu ......................................... 17
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước ......................... 18
Bảng 4.1. Thống kê dân số thành phố Cẩm Phả ............................................. 23
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan ............................ 28
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào ................................ 43
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm TP. Cẩm Phả ................ 53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ hành chính thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............. 21
Hình 4.2: Kết quả đo pH tại các vị trí quan trắc nước giếng khoan ................ 30
Hình 4.3: Kết quả đo độ cứng (CaCO3) tại các vị trí quan trắc nước
giếng khoan .................................................................................... 31
Hình 4.4: Kết quả đo TDS tại cá vị trí quan trắc nước giếng khoan ............... 32
Hình 4.5: Kết quả đo Cl- tại các vị trí quan trắc nước giếng khoan ................. 33
Hình 4.6: Kết quả đo amôni (NH4+) tại các vị trí quan trắc nước giếng khoan........... 34
Hình 4.7: Kết quả đo Sulfat (SO42-) tại các vị trí quan trắc nước giếng khoan ...... 35

Hình 4.8: Kết quả đo Fe tại các vị trí quan trắc nước giếng khoan ................. 36
Hình 4.9: Kết quả đo Mn tại các vị trí quan trắc nước giếng khoan ................ 37
Hình 4.10: Kết quả đo pH tại các vị trí quan trắc nước giếng đào .................. 45
Hình 4.11: Kết quả đo độ cứng tại các vị trí quan trắc nước giếng đào .......... 46
Hình 4.12: Kết quả đo TDS tại các vị trí quan trắc nước giếng đào ................ 47
Hình 4.13: Kết quả đo Cl- tại các vị trí quan trắc nước giếng đào ................... 48
Hình 4.14: Kết quả đo NH4+ tại các vị trí quan trắc nước giếng đào ............... 49
Hình 4.15: Kết quả đo Sunfat (SO42-) tại các vị trí quan trắc nước giếng đào ...... 50
Hình 4.16: Kết quả đo Fe tại các vị trí quan trắc nước giếng đào ................... 51
Hình 4.17: Kết quả đo Mn tại các vị trí quan trắc nước giếng đào .................. 52


iv

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

`

Nghĩa cụm từ

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

ĐTH


: Đô thị hóa

KCN

: Khu công nghiệp

KLN

: Kim loại nặng

NDĐ

: Nước dưới đất

NĐ – CP

: Nghị định Chính phủ

NGĐ

: Nước giếng đào

NGK

: Nước giếng khoan

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


QĐ – TTG

: Quyết định- Thủ tướng

QH

: Quốc hội

TDS

: Tổng chất rắn hòa tan

TLN

: Tổng lượng nước

TT

: Thông tư

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..........................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................... 4
2.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ................................................ 7
2.3. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam ............................................... 10
2.4. Hiện trạng chất lượng nước ngầm vùng Quảng Ninh ............................ 13
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 16


vi
3.4.2. Phương pháp kế thừa ....................................................................... 17
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ...................................................................... 17

3.4.4. Phương pháp phân tích .................................................................... 18
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................... 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thành phố Cẩm Phả. ........................ 20
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội của thành phố Cẩm Phả ......................... 22
4.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngầm thành phố Cẩm Phả . 27
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm của thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh. ........................................................................................... 28
4.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước giếng khoan .......................... 28
4.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước giếng đào thành phố Cẩm Phả .. 43
4.3.3. Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng nước ngầm thành phố
Cẩm Phả ..................................................................................................... 53
4.4. Các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................................... 55
4.4.1. Các giải pháp về quản lý .................................................................. 55
4.4.2. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo, phục hồi tài nguyên nước ................ 56
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................ 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................. 60
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, hòa nhịp cùng với quá trình phát triển

chung của đất nước, sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh diễn ra khá
nhanh. Cùng với sự tăng dân số là những tác động tích cực đến phát triển kinh
tế - xã hội, đồng thời cũng gây ra những áp lực rất lớn đến môi trường, điều
này có thể lại là rào cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội đi ngược lại với mục
tiêu “phát triển bền vững”.
Trong các vấn đề môi trường hiện nay tại thành phố Cẩm Phả thì ô
nhiễm nước ngầm và khai thác tài nguyên nước ngầm bừa bãi đang là một vấn
đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý và người dân.
Nhưng thực tế cho thấy khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm trên địa bàn
tỉnh còn nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều mâu thuẫn, đặc biệt khi nhu cầu sử dụng
nước tiếp tục tăng mạnh trong tương lai nhằm thỏa mãn các yêu cầu của phát
triển kinh tế. Trong khi đó số lượng nước có thể khai thác, sử dụng ngày càng
giảm sút cả về số lượng và chất lượng, những mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình khai thác nước giữa các ngành liên tục xảy ra. Do đó, yêu cầu đặt ra là
cần phải có phương hướng giải quyết những vấn đề này.
Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm chủ yếu do chất thải từ đô
thị, công nghiệp chưa được xử lý triệt để, do quá trình xây dựng nền móng
các công trình, việc khoan, khai thác, lấp giếng không đúng quy trình làm cho
nước bẩn xâm nhập vào tầng chứa nước. Việc xây dựng hạ tầng thoát nước
không đồng bộ dẫn đến nước thải công nghiệp, đô thị không tiêu thoát được,
thẩm thấu thấm vào đất cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm quan trọng. Nếu
ngay từ bây giờ chúng ta không có các giải pháp quản lý, bảo vệ hiệu quả thì
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn tài nguyên nước và ảnh hưởng đến nguồn nước
cấp cho sinh hoạt và sản xuất là rất lớn.


2
Xuất phát từ thực tế tại thành phố Cẩm Phả, em xin tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước ngầm thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh”.

1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ngầm của thành phố Cẩm Phả, đề
ra biện pháp sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước ngầm một cách hiệu quả
để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế và dân sinh của thành phố Cẩm
Phả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng về chất lượng tài nguyên nước ngầm của thành phố
Cẩm Phả, Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý, quy hoạch sử dụng có hiệu quả các
nguồn nước góp phần khai thác bền vững, bảo vệ tài nguyên nước nhằm
giảm thiểu ô nhiễm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Phân tích hiện trạng tài nguyên nước ngầm trên cơ sở phân tích thống kê
môi trường. Dựa trên số liệu thống kê và các hệ số định mức, luận văn thực
hiện khái toán định lượng tài nguyên nước ngầm của thành phố Cẩm Phả
trong hiện tại và trong tương lai. Trên cơ sở dự báo nhu cầu nước dựa trên
phương pháp thống kê môi trường, và xây dựng biện pháp sử dụng hợp lý tài
nguyên nước ngầm tại thành phố Cẩm Phả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Giải quyết các vấn đề về khai thác và sử dụng không hợp lý tài nguyên
nước, gây khó khăn trong việc quản lý. Cung cấp luận cứ cho các chương
trình phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Nước ngầm là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất
nước. Mặt khác nước ngầm cũng có thể mang lại những tai hoạ cho con người
và môi trường. Do vậy, việc quản lý tài nguyên nước ngầm đòi hỏi một hệ
thống các văn bản trong bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành
chính này được áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước
ngầm, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước ngầm.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/06/2012 của Quốc hội.
- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014
của Quốc hội.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007
của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
- Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17/02/2014 của Bộ tài nguyên
và Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.


4
- Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ tài nguyên
và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTG ngày 14/04/2006 của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Quyết định số 2622/QĐ-TTG ngày 31/13/2013 của Thủ tướng Chính
phủ: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ninh dến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- QCVN 09:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dưới đất.
2.1.2. Cơ sở lí luận
2.1.2.1. Khái niệm tài nguyên nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát, bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề
mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người. Theo độ
sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm
tầng sâu. Đặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong
các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng
mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần
và mực nước biến đổi nhiều , phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại
nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm
trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không
thấm nước. theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu thường có
3 vùng chức năng :
- Vùng thu nhận nước
- Vùng chuyển tải nước
- Vùng khai thác nước có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa,
từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có
áp lực. Đây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong
các khu vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di
chuyển theo các khe nút caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường
có các thần kính nước ngọt nằm trên mực nước biển [5].



5
2.1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện để đánh giá chất lượng tài nguyên nước
ngầm trong khu vực nghiên cứu.
- pH
Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định nước
về mặt hóa học. pH là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn trong môi
trường môi trường, là một chỉ tiêu cần phải kiểm tra đối với chất lượng nước.
pH là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự sinh
trưởng của sinh vật trong môi trường nước,sự thay đổi giá trị pH có thể dẫn
tới sự thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình hòa tan hoặc
kết tủa, thúc đẩy hay ngăn chặn phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong
nước. Và được định nghĩa bằng biểu thức: pH = -lg[H+]
+ Khi pH =7 nước có tính trung tính
+ Khi pH <7 nước có tính axit
+ Khi pH >7 nước có tính kiềm [3].
- Hàm lượng chất rắn
Chất rắn tồn tại trong nước có thể do:
+ Các chất vô cơ ở dạng hòa tan (các muối) hoặc các chất không tan như
đất đá ở dạng huyền phù.
+ Các chất hữu cơ như các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên
sinh…) và các chất hữu cơ tổng hợp như phân bón, chất thải công nghiệp… [3].
- Tổng chất rắn hòa tan (TDS : Total Dissolved Solids)
Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao gồm cả chất
vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan là lượng khô của phần
dung dịch qua lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc có giấy lọc sợi thủy
tinh rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi (mg/l).
Tổng chất rắn hay chất rắn hòa tan đều ảnh hưởng đến chất lượng nước
trên nhiều phương diện. Chất rắn ảnh hưởng đến chất lượng nước khi sử dụng

cho sinh hoạt, cho sản xuất, cản trở hoặc tiêu tốn nhiều hóa chất trong quá
trình xử lý [6].


6
- Kim loại nặng
Kim loại nặng trong nươcc thường được hấp thụ bởi các hạt sét, phù xa
lơ lửng. Các chất lơ lửng này dần dần lắng đọng làm cho nồng độ kim loại
nặng trong trầm tích thường cao hơn rất nhiều so với nước. Các loài động vật
thủy sinh đặc biệt là động vật đáy sẽ tích lũy lượng lớn các kim loại nặng
trong cơ thể. Thông qua dây chuyền thực phẩm kim loại nặng được tích lũy
trong cơ thể con người và gây độc với tính chất bệnh lý rất phức tạp [1].
- Độ cứng của nước
Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước.
Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Trên thực tế vì các ion
Ca2+ và Mg2+ chiếm hàm lượng chủ yếu trong các ion đa hóa trị nên độ cứng
của nước xem như là tổng hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+ .
Người ta còn phân biệt các loại độ cứng khác nhau:
+ Độ cứng carbonat (CH): Là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và
Mg2+ tồn tại dưới dạng HCO3-. Độ cứng carbonat còn được gọi là độ cứng
tạm thời vì sẽ mất đi khi bị đun sôi.
+ Độ cứng phi carbonat (NCH): Là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+
và Mg2+ liên kết với các anion khác HCO3- như SO42-, Cl-… Độ cứng phi
Carbonat còn được gọi là độ cứng thường trực hay độ cứng vĩnh cửu [6].
- Hợp chất Ni tơ
Hợp chất của Ni tơ xuất hiện do sự biến dưỡng của động vật trong nước
và từ sự phân huỷ các chất hữu cơ dưới tác dụng của vi khuẩn. Trong nước
tồn tại ba dạng hợp chất của ni tơ đó là: Amoni (NH4+), nitrite (NO2-) và
Nitrate (NO3-) [1].
- Các hợp chất clorur

Clor tồn tại trong nước dưới dạng Cl-. Nói chung ở mức nồng độ cho
phép thì các hợp chất Clor không gây độc hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn
250 mg/l làm cho nước có vị mặn. Nước có nhiều Cl- có tính xâm thực
ximăng [6].


7
- Các hợp chất sulfat
Ion SO42- có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ. Với
hàm lượng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏe con người. Ở điều kiện
yếm khí, SO42- phản ứng với các chất hữu cơ tạo thành khí H2S có độ tính cao.
Các muối sunfat hòa tan trong nước biển tương tác với các chất hữu cơ
thải xuống biển.
CaSO4 + CH4 => CaS + CO2 + 2H2O
CaS + H2O + CO2 => CaCO3 + H2S [1].
- Mangan (Mn)
Do cấu tạo địa chất, mangan tồn tại trong nước ngầm. Mangan thường
có trong nước ngầm dưới dạng ion Mn2+, nhưng với hàm lượng tương đối
thấp, ít khi vượt quá 5mg/l. Tuy nhiên, với hàm lượng mangan trong nước lớn
hơn 0,1mg/l sẽ gây nguy hại trong việc sử dụng [3].
- Fe (Sắt)
Sắt là kim loại phong phú tạo nên vỏ trái đất. Sắt hiện diện ở hầu hết các
nguồn nước thiên nhiên:
Khi trong nước có chứa các ion sắt sẽ gây đục và màu trong nước do: Fe
2+ chuyển thành Fe3+ (màu nâu đỏ).
Đồng thời ảnh hưởng đến độ cứng, duy trì sự phát triển của một số vi
khuẩn gây thoái rửa trong hệ thống phân phối nước. Hàm lượng sắt có thể
xuất hiện trong nước là do nó hòa tan trong nước ngầm (dưới dạng Fe 2+), hay
có trong nước thải công nghiệp.
Sắt thường có trong nước ngầm dưới dạng muối tan hoặc phức chất do

hòa tan từ các lớp khoáng trong đá hoặc do ô nhiễm bề mặt nước bởi nước
thải. Nước có hàm lượng sắt cao (lớn hơn 0,3 mg /l) gây trở ngại rất lớn cho
việc sử dụng trong sinh hoạt. Nước đục do sắt có màu vàng nhiều cặn và thức
ăn của các loại vi khuẩn ưa sắt [3].
2.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc trên thế giới
Toàn bộ lượng nước trên trái đất có khoảng 1400 x 109 km3, trong đó
khoảng 97% lượng nước toàn cầu là ở đại dương và biển. Tuy nhiên do hàm


8
lượng muối cao nên nước ở đây không được sử dụng cho nhu cầu của con người.
Trong phần nước còn lại thì phần lớn lại nằm đóng băng ở 2 đầu cực và các tảng
băng (chiếm khoảng 2% tổng lượng nước - TLN). Lượng nước này che phủ
khoảng 10% bề mặt trái đất hiện tại. Như vậy, chỉ còn khoảng 0,6% nước ngọt
bao gồm cả nước bề mặt và nước ngầm là có thể sử dụng được. Trong tổng
lượng nước đó, con người thực sự chỉ sử dụng khoảng 0,3% dưới dạng nước
ngọt phục vụ các mục đích khác nhau của mình. Ngoài ra nước còn được phân
bố trong khí quyển dưới dạng hơi nước khoảng 0,001% TLN.
Bảng 2.1. Sự phân bố nƣớc trong các dạng chứa nƣớc trên trái đất
Phần
trăm của
nƣớc ngọt

1,338,000.000

Phần trăm
của tổng
lƣợng nƣớc
96,5


134,8

10,530,000

0,76

30,1

-Nước nhiễm mặn

134,8

12,870,000

0.93

- Lượng ẩm trong đất

82,0

16,500

0,0012

0,05

16,0

24,023,500


1.7

68,6

0,3

340,600

0,025

1,0

- Nước ngọt

1,2

91,000

0,007

0,26

- Nước nhiễm mặn

0,8

85,400

0,006


- Đầm lầy

2,7

11,470

0,0008

0,03

5. Sông ngòi

148,8

2,120

0,0002

0,006

6. Nước sinh học

510,0

1,120

0,0001

0,003


7. Nước trong khí quyển

510,0

12,900

0,001

0,04

Tổng cộng

510,0

1,385,984,610

100

Nước ngọt

148,8

35,029,210

2,5

Diện tích
(106 km2)

Thể tích

(km3)

361,3

- Nước ngọt

Nguồn
1. Đại dương
2. Nước ngầm

3. Băng tuyết
- Băng ở các cực
- Các loại băng tuyết khác
4. Ao hồ

100

(Nguồn: Cơ sở môi trường nước, 2010)


9
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nước.
Những nghiên cứu trên thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt vào
các năm 2025, 2070, 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86% số lượng
nước hiện nay, trong khi đó vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng.
Ô nhiễm do kim loại nặng: Nguồn chủ yếu đưa KLN vào nước là từ các
mỏ khai thác, các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp
chất thải công nghiệp. Trong nước sông Rhine tại Hà Lan, nồng độ KLN
không hoà tan trong nước tăng dần từ đầu thế kỷ đến 1960, sau đó lại giảm

dần nhờ các biện pháp xử lý nước thải. Nồng độ Hg, Cd, Cr,Pb trong các năm
1990 tương ứng là 11mg/1, 2mg/1, 80mg/1, 200mg/1. Nồng độ các nguyên tố
này vào những năm 1960 tươn ứng là 8mg/1, 10mg/1, 600mg/1, 500mg/1.
Đến năm 1980 nồng độ Hg, Cd, Cr, Pb trong nước sông Rhine là 5 mg/l, 20
mg/l, 70 mg/l, 400 mg/l.
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: có khoảng 25% số trạm quan trắc
toàn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Cl- như DDT, Aldrin, Dieldrin
và PBC với nồng độ < 10 mg/l. Tại một số dòng sông nồng độ các hoá chất
này khá cao (100 ÷ 1000 mg/l) như sông Irent ở Anh, hồ Biwa và Yoda ở
Nhật. Ô nhiễm do Clo hữu cơ nặng nhất trên 100 mg/l là ở một số sông thuộc
Columbia (DDT & Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia (Dieldrin) và
Tazania (Dieldrin).
Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi
sinh vật, nó là nguyên nhân gây ra cái chết 25.000 người/ngày ở các nước
đang phát triển. Sông Yamune trước khi chảy qua New Delhhi có 7500 feacal
coliform/100ml, sau khi chảy qua thành phố nồng độ feacal coliform lên tới
24.000.000/100ml.
Việc ô nhiễm nguồn nước đã gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Có
đến hơn 1 tỷ người hiện sống ở các nước đang phát triển không có cơ hội sử


10
dụng nước sạch và 1,7 tỷ người sống trong điều kiện thiếu vệ sinh. Gây ra hậu
quả khoảng 2 triệu người bị mắc bệnh sán màng và khoảng 900 triệu người bị
mắc bệnh giun móc. Bệnh tả, bệnh thương hàn cũng liên tiếp tàn phá hạnh
phúc con người [6].
Như vậy, nguồn nước trên thế giới đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng và
ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người.
2.3. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc ở Việt Nam
Nước ta là một trong những nước có tài nguyên nước phong phú trên thế

giới, cũng là nước có trữ lượng nước dồi dào ở khu vực châu Á. Việt Nam có
16 lưu vực sông có diện tích lưu vực lớn hơn 2000 km2, trong đó có 10 lưu
vực có diện tích lớn hơn 10000 km2, đó là các sông: Hồng-Thái Bình, Bằng
Giang-Kỳ Cùng, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai, Cửu Long, Srêpok, Sê San.
Theo thống kê chỉ có hai sông lớn là sông Thu Bồn và sông Ba có toàn bộ
diện tích tập trung nước nằm trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam. Hầu hết các
sông có cửa sông đổ ra bờ biển thuộc lãnh thổ Việt nam (trừ sông Bằng
Giang-Kỳ Cùng, sông Sê San và sông Srêpok).
* Tài nguyên nƣớc mặt
Việt Nam là một trong những nước có hệ thống sông ngòi chằng chịt rất
thuận lợi để cung cấp nguồn nước mặt. Tổng lượng nước bình quân hàng năm
chảy trên các sông suối Việt Nam kể cả từ ngoài lãnh thổ chảy vào là 879 tỷ
m3, trong đó 75% lượng nước này thuộc lưu vực sông Hồng và sông Mê
Kông. So với các nước láng giềng, lượng nước dùng trên đầu người (bằng
lượng nước chảy hàng năm của một nước chia cho dân số) ở nước ta thuộc
loại cao trong khu vực.
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ kéo
theo sự gia tăng về nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt, ăn uống và lượng nước
cần dùng cho sản xuất. Đồng thời, tác động của con người đến môi trường tự
nhiên nói chung và tài nguyên nước nói riêng sẽ ngày càng mạnh mẽ, có thể
dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.


11
Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m3/người vào năm 1990, giảm còn 10.900 m3/người vào năm 2000
và có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m3/người vào khoảng năm 2020. Tuy
mức bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu
Á (3970 m3/người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m3/người), nhưng nguồn
nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện

nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m3/người đối với các hệ thống
sông Hồng, Thái Bình, Mã và chỉ đạt 2980 m3/người ở hệ thống sông Đồng
Nai. Theo Hội Nước Quốc tế (IWRA), nước nào có mức bảo đảm nước cho
một người trong một năm dưới 4000 m3/người thì nước đó thuộc loại thiếu
nước và nếu nhỏ hơn 2000 m3/người thì thuộc loại hiếm nước. Theo tiêu chí
này, nếu xét chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước,
nhưng không ít vùng và lưu vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước và
hiếm nước, như vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng
Nai. Đó là chưa xét đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được hình
thành ở nước ngoài sẽ bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó.
Hơn nữa, nguồn nước sông tự nhiên trong mùa cạn lại khá nhỏ chỉ chiếm
khoảng 10 - 40% tổng lượng nước toàn năm, thậm chí bị cạn kiệt và ô nhiễm,
nên mức bảo đảm nước trong mùa cạn nhỏ hơn nhiều so với mức bảo đảm
nước trung bình toàn năm.
Tình trạng ô nhiễm nước mặt trong những năm gần đây gia tăng theo
nhịp điệu phát triển công nghiệp. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt rõ ràng
nhất ở các khu đô thị như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ phát triển
kinh tế cao là nguy cơ làm xấu đi chất lượng nguồn nước trên các sông suối.
Theo kết quả quan trắc cho thấy, chất lượng nước ở thượng lưu các con
sông còn khá tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Chất lượng nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như
BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Đặc


12
biệt mức độ ô nhiễm ngày càng tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước đổ
vào các con sông giảm. Hàm lượng BOD5 và N – NH4+ ở một số hệ thống
sông chính đã có hiện tượng vượt tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng chất rắn lơ
lửng (SS) đều vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép loại A từ 1,5 – 2,5 lần. Chỉ
số coliform tại một số con sông lớn cũng đã vượt tiêu chuẩn cho phép loại A

từ 1,5 – 6 lần.
* Tài nguyên nƣớc ngầm
Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước, là
nguồn cung cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông
nghiệp. Hiện trữ lượng nước dưới đất của nước ta cung cấp từ 35 - 50% tổng
lượng nước cấp sinh hoạt cho các đô thị trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện nay,
nguồn nước quý giá này đang bị ô nhiễm.
Nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều và phân
bố rộng rãi khắp nơi, tập trung vào một số tầng chứa nước chính. Trong đó 80%
lượng nước dưới đất được khai thác từ các trầm tích thời kỳ Đệ Tứ, tập trung ở
các đồng bằng lớn trong cả nước. Tiếp đến là các thành tạo đá cacbonnat phân
bố ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và một số vùng khác; các lớp phong
hóa tạo bazan trẻ tập trung ở vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ...
Hiện tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20
triệu m2, tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào
khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Nhưng trên thực tế các nhà máy chỉ khai thác được
60 - 70% so với công suất thiết kế. Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới
đất của Việt Nam đã và đang đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng,
ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng do khoan nước dưới
đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước.
Hoạt động phát triển các ngành công nghiệp và nông nghiệp là nguyên
nhân gây nên chất ô nhiễm trong nước ngầm. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu
ô nhiễm Coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần.


13
Trong nước dưới đất ở nhiều khu vực cũng đã thấy dấu hiệu ô nhiễm phốt
phát (P-PO4), mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội,
số giếng khoan có hàm lượng P-PO4 cao hơn mức cho phép (0,4mg/l) chiếm
tới 71%. Còn tại khu vực Hà Giang - Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở một số

nơi cao vượt mức cho phép Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) thường trên 1mg/l,
có nơi đạt đến trên 15-20mg/l, tập trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác
sunphua [6].
2.4. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc ngầm vùng Quảng Ninh
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước hàng năm từ 2010-2015 cho thấy
chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang có chiều hướng suy
giảm, nhất là những khu vực hoạt động khai thác than mạnh mẽ như Đông Triều,
Uông Bí, Cẩm Phả… Theo kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất tại xã
Hồng Phong - Đông Triều, phường Phương Nam - TP. Uông Bí, xã Phong Cốc TX. Quảng Yên, nước giếng sinh hoạt gần bãi rác Hà Khẩu - TP. Hạ Long, nước
giếng sinh hoạt phường Trà Cổ thuộc mạng điểm quan trắc môi trường nước và
không khí tỉnh Quảng Ninh đều cho thấy:
- Độ pH: giá trị cho phép theo quy chuẩn đối với pH là 5,5 - 8,5, các giá trị
thu thập được qua các năm cho thấy, tại vị trí nước giếng sinh hoạt gần bãi rác
Hà Khẩu có độ pH thấp, mang tính axit, nằm ngoài quy chuẩn cho phép, các giá
trị quan trắc dao động từ 4,6 - 5,9.
- Hàm lượng các kim loại: kết quả quan trắc tại 5 vị trí trên từ năm 2010 2015 không phát hiện giá trị vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép đối với hàm
lượng kim loại As, Cd, Pb, Hg, Mn, Fe, Cu theo QCVN 09:2008/BTNMT.
- Độ cứng (CaCO3): Kết quả quan trắc tại một số thời điểm giai đoạn 2010
-2015 phát hiện thấy biểu hiện NDĐ có hàm lượng độ cứng (CaCO3) cao, vượt
quy chuẩn cho phép, như tại nước giếng sinh hoạt Trà Cổ quý (I/2014), giá trị độ
cứng đo được là 625 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,25 lần, nước giếng sinh
hoạt gần bãi rác Hà Khẩu, nước giếng sinh hoạt phường Phong Cốc quý I/2014,
giá trị độ cứng đo được là 500 mg/l.


14
- Hàm lượng Nitrat: Hàm lượng Nitrat trong nước ngầm được giới hạn ở
mức 15 mg/l, kết quả quan trắc từ năm 2010 - 2015 thực hiện tại 5 vị trí trên địa
bàn tỉnh cho thấy nhiều điểm có kết quả Nitrat vượt quy chuẩn cho phép, cụ thể:
+ Nước giếng sinh hoạt xã Hồng Phong - Đông Triều: kết quả quan trắc

mùa khô năm 2014: 16 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,06 lần.
+ Nước giếng sinh hoạt TP. Uông Bí: kết quả quan trắc mùa khô năm 2013:
19 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,26 lần; mùa mưa năm 2013: 16 mg/l, vượt
quy chuẩn cho phép 1,06 lần.
+ Nước giếng sinh hoạt phường Phong Cốc: kết quả quan trắc mùa khô
năm 2015: 25 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,66 lần; mùa mưa năm 2012:
28mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,86 lần.
+ Nước giếng sinh hoạt gần bãi rác Hà Khẩu: kết quả quan trắc mùa mưa
năm 2015: 40mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 2,66 lần.
+ Nước giếng sinh hoạt phường Trà Cổ: kết quả quan trắc mùa khô năm
2015: 43 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 2,86 lần; mùa mưa năm 2012: 45mg/l,
vượt quy chuẩn cho phép 3,00 lần; quý I/2014: 23,9 mg/l, vượt quy chuẩn cho
phép 1,59 lần.
- Ô nhiễm do vi sinh vật (Coliform): hầu hết các điểm quan trắc cho thấy,
NDĐ đều bị ô nhiễm do vi sinh. Quy chuẩn cho phép đối với vi sinh là 3
MPN/100ml. Trong khi đó:
+ Coliform tại nước giếng sinh hoạt của xã Hồng Phong - Đông Triều vào
mùa khô 2013: 6 MPN/100ml; mùa mưa 2013: 5 MPN/100ml; quý I/2014: 640
MPN/100ml; quý II/2014: 14 MPN/100ml.
+ Coliform tại nước giếng sinh hoạt phường Phong Cốc - Quảng Yên vào
mùa khô năm 2012: 6 MPN/100ml; mùa mưa: 5 MPN/100ml; mùa khô 2013: 4
MPN/100ml; mùa mưa 2013: 6 MPN/100ml; quý I/2014: 320 MPN/100ml.
+ Coliform tại nước giếng sinh hoạt gần bãi rác Hà Khẩu vào mùa khô và
mùa mưa 2012: 3 MPN7/100ml; mùa khô 2013: 12 MPN/100ml; mùa mưa


15

2013: 23 MPN/100ml; quý I/2014: 52 MPN/100ml; quý II/2014: 24
MPN/100ml.

+ Coliform tại nước giếng sinh hoạt tại phường Trà Cổ vào mùa khô và
mùa mưa 2012: 3 MPN/100ml.
Theo kết quả điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu TNN tỉnh Quảng
Ninh do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN Miền Bắc thực hiện năm 2015
đã tiến hành lấy và phân tích chất lượng nước tại 100 vị trí các giếng khoan,
giếng đào trên địa bàn tỉnh cho thấy NDĐ tại một số vùng có đặc điểm như sau:
- Vùng Uông Bí - Đông Triều: Chất lượng nước nhạt, một số nơi bị nhiễm
mặn, tổng khoáng hóa < 0,5 g/l, độ pH = 6,0 - 7,5, loại hình hóa học Bicarbonat Natri, Clorua - Natri.
- Vùng Hòn Gai - Cẩm Phả: chất lượng nước nhạt, một số nơi bị nhiễm mặn,
loại hình hóa học Bicarbonat - Calci Mange, Bicarbonat - Natri, Clorua - Natri.
Vùng Phả Lại - Đông Triều: Nước nhạt, độ tổng khoáng hóa < 0,5 g/l, loại
hình hóa học Bicarbonat Clorua - Calci Natri hoặc Clorua - Natri.
- Vùng Uông Bí - Bãi Cháy: Nước nhạt, độ tổng khoáng hóa < 0,5 g/l, loại
hình hóa học Bicarbonat Clorua - Calci Natri hoặc Clorua - Natri.
- Về vấn đề nhiễm mặn tầng chứa nước: Tầng chứa nước lỗ hổng chịu ảnh
hưởng nhiều nhất bởi thủy triều. Các bãi bồi cửa sông và ven biển hầu như đều
bị mặn. Ở dải ven biển từ Tiên Yên đến Móng Cái, NDĐ phần lớn bị nhiễm mặn
trong các tích tụ có cao độ mặt đất trên dưới 1m. Những vùng có cao độ từ 3- 4
m đến 6-7m, phần lớn là nước nhạt với độ khoáng hóa dưới 0,5 g/l.
Bên cạnh đó, vấn đề nhiễm bẩn tầng chứa nước và cạn kiệt tầng chứa nước
rất đáng quan tâm, nhất là các khu vực Hòn Gai, Cẩm Phả, Cửa Ông, những nơi
khai thác than và các KCN đóng tàu như Cái Lân. Đối với tầng chứa nước lỗ
hổng trong các trầm tích bở rời Đệ tứ phân bố trên cùng nên chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi các hoạt động trên do vậy cần có các giải pháp bảo vệ tầng chứa
nước [11].


16

Phần 3

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nước ngầm trên địa bàn thành phố Cẩm
phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại 16 phường, xã trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Địa điểm thực tập: Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2016 đến tháng 12/2016.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
- Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngầm thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá hiện trạng về chất lượng tài nguyên nước ngầm của thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Tài liệu về hiện trạng tài nguyên nước tại Sở Tài nguyên và môi trường
tỉnh Quảng Ninh và các Sở ngành liên quan về: Chính sách về môi trường
nước, các số liệu quan trắc; tình hình giám sát và quản lý môi trường nước….
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Cẩm Phả
và các đơn vị liên quan. Đối tượng thu thập gồm: Điều kiện tự nhiên (Vị trí
địa lý, địa hình, địa chất khoáng sản, đặc điểm khí hậu, thủy văn, đất đai),
điều kiện kinh tế -xã hội (Hiện trạng kinh tế xã hội, hiện trạng dân số và lao
động, hiện trạng sử dụng đất, cơ sở hạ tầng xã hội).



17
- Các văn bản chính sách quản lý môi trường nước của Tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2. Phương pháp kế thừa
- Tham khảo các tài liệu, các đề tài nghiên cứu đã được tiến hành có liên
quan đến khu vực nghiên cứu và liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu
- Đề tài tiến hành lấy 12 mẫu nước giếng trên địa bàn nghiên cứu:
+ 6 mẫu nước giếng khoan
+ 6 mẫu nước giếng đào
- Vị trí lấy mẫu được thể hiện tại bảng 3.1
Bảng 3.1. Vị trí các điểm lấy mẫu và ký hiệu mẫu
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Nước giếng
khoan
Nước giếng

khoan
Nước giếng
đào
Nước giếng
đào
Nước giếng
khoan

Tọa độ
lấy mẫu
X 2323528
Y 453539
X 2323600
Y 452862
X 2329615
Y 445357
X 2329197
Y 445125
X 2323717
Y 458256

Thời gian
lấy mẫu
Tháng 11
năm 2016
Tháng 11
năm 2016
Tháng 11
năm 2016
Tháng 11

năm 2016
Tháng 11
năm 2016

Nước giếng
khoan

X 2323649
Y 451963

Tháng 11
năm 2016

Nước giếng
đào
Nước giếng
đào
Nước giếng
Đào
Nước giếng
Đào

X 2323607
Y 452234
X 2323649
Y 451963
X 2330492.777
Y 455422.370
X 2330424.734
Y 455444.388


Tháng 11
năm 2016
Tháng 11
năm 2016
Tháng 11
năm 2016
Tháng 11
năm 2016

Nước giếng
Đào

X 2330105.296
Y 455281.490

Tháng 11
năm 2016

M11

Nước giếng
Đào

X 2330233.801
Y 455333.601

Tháng 11
năm 2016


M12

Vị trí lấy mẫu

Loại mẫu

Gia đình Ông Bình Phường
Cẩm sơn – Thành phố Cẩm Phả
Gia đình Anh Hòa phường Cẩm
Sơn, thành phố Cẩm Phả
Trường mẫu giáo Tây Bắc Ngã
Hai – Xã Dương Huy
Cây xăng Tây Bắc Ngã Hai –
Xã Dương Huy
Bệnh viện đa khoa Cẩm PhảPhường Cẩm Thủy, Cẩm Phả
Công ty CP công nghiệp ô tô –
Vinacomin - Phường Cẩm
Thủy, Cẩm Phả
Gia đình Chị Cúc Phường Cẩm
Bình, thành phố Cẩm Phả
Gia đình Anh Dương – Phường
Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả
Quán bia Hải xồm Phường
Mông Dương, Cẩm Phả
Gia đình Bà Dậu Phường Mông
Dương, Cẩm Phả
Gia đình anh Tuấn mỏ Khe
Chàm Phường Cẩm hải, Cẩm
Phả
Trạm bảo vệ mỏ Khe Chàm

Cẩm Hải, Cẩm Phả

Ký hiệu
mẫu
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M8
M9
M10


×