Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ĐATN nghành "Kinh tế xây dựng" - Lập và phân tích dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.08 KB, 101 trang )

ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề tài : LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHẦN MỞ BÀI
I. Vai trò của đầu tư xây dựng:
Đầu tư xây dựng giữ vai trò rất quan trọng trong sự đổi mới và đi lên của
nền kinh tế quốc dân, nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho xã
hội. Tăng cường năng lực sản xuất, góp phần thúc đẩy ngành kinh tế khác phát
triển.
Đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển đời sống vật chất và
tinh thần của xã hội, chính nhờ những dự án đầu tư mà các cơ sở hạ tầng kinh tế và
xã hội được phát triển, thu nhập của người lao động được tăng thêm, nạn thất
nghiệp được dần dần giải quyết .
Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay, đầu tư xây dựng giữ vai trò quyết đònh trong
việc thực hiện chính sách quy hoạch, xóa bỏ tất cả các khu nhà ở rách nát không
đủ điều kiện ở của người dân vì dân số tăng và dân nhập cư vào thành thò quá
đông.
Vì vậy đầu tư xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng
kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phát tiển văn hoá và nghệ thuật kiến
trúc, có tác động đến môi trường sinh thái.
II. Dự án đầu tư và vai trò của dự án trong quản lý đầu tư xây dựng
1. Khái niệm dự án đầu tư :
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
làm mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất đònh nhằm đạt sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dòch vụ nào đó trong một khoản thời gian nhất đònh.
2. Vai trò của dự án đầu tư :
a. Với chủ đầu tư :



SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 1


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

- Dự án đầu tư là căn cứ để chủ đầu tư và cấp có thẩm quyền xem xét có
nên hoặc không nên đầu tư vào dự án đó .
- Dự án đầu tư đã được thẩm đònh và phê duyệt là căn cứ pháp lý để cấp
giấy phép đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước tiếp theo như : khảo
sát, thiết kế , xây dựng………
- Những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt trong dự án là cơ sở
để đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ cho bên thiết kế phải tuân theo như quy mô
năng suất của dự án, tiêu chuẩn cấp hạng công trình, mức vốn đầu tư cho dự
án . Trong đó mức vốn đã được xem xét là mức tối đa để chủ đầu tư tổ chức
thực hiện những công đoạn tiếp theo sao cho tổng chi phí không vượt mức
tổng chi phí này .
- Dự án đầu tư còn đựơc xem như bản kế hoạch do đó là căn cứ để so
sánh đối chiếu với thực tế xảy ra và đang xảy ra. Từ đó giúp chủ đầu tư có
biện pháp điều chỉnh, giải quyết vướng mắt .
- Dự án đầu tư được lập là căn cứ giúp chủ đầu tư dự trù các chi phí để có
nguồn đào tạo cho nó, đồng thời cũng dự trù được các khoản doanh thu và
các khoản thu khác để có kế hoạch sử dụng các lợi ích tạo ra một cách hợp
lý.
- Dự án đầu tư còn giúp chủ đầu tư biết đựơc trình tự thực hiện dự án theo
thời gian, trình tự huy động vốn, trình tự trả nợ vốn .
b. Với quản lý nhà nước :
- Dự án đầu tư còn là căn cứ để Nhà nước kiểm soát những lợi ích tài

chính hoặc kiểm soát lợi ích kinh tế , kinh tế xã hội, môi trường …….
3. Giới thiệu về dự án
3.1. Tên dự án : CH ĐƯỜNG BIÊN CỬA KHẨU MỘC BÀI
3.2. Đòa điểm xây dựng :
Dự án được xây dựng trên khu đất ký hiệu DV16 + C.DV1 diện tích
31.502m2 thuộc khu Kinh Tế Cửa Khẩu Mộc Bài Tỉnh Tây Ninh.
3.3. Chủ quản đầu tư : TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÀI GÒN(SGC)
- Trụ Sở : 141 Hai Bà Trưng, Quận 3, TP HCM
- Điện thoại : 8234492 – 8234493 Fax : (848)8238234497
3.4. Chủ đầu tư : CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT VLXD
(BMCC)
- Trụ sở : 153 Xô Viết Nghệ Tónh, P.17, Quận Bình Thạnh, TP HCM
- Điện thoại : 8992827
Fax : 84.8.8992618
đ
3.5. Tổng mức đầu tư : 34.631.947.835 (A)+(B)+(C)+(D)+(E)+(F)+(G)
 Giá trò xây dựng : 25.476.919.900đ (A)

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 2


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 Giá trò thiết bò : 2.350.000.000đ (B)
 Chi phí sử dụng đất : 543.094.480đ (C)
 Chi phí khác : 3.238.148.889đ (D)
 Chi phí dự phòng : 10% (A+B+C+D) : 3.023.785.466đ(E)
3.6. Nguồn vốn :

Vốn tự có ( 30%), vốn vay (70%)
3.7. Tiến độ đầu tư :
Thời gian hoàn thành công trình dự kiến là 8 tháng kể từ ngày khởi
công dự kiến tháng 5/2004

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 3


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
I. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ
NƯỚC

1. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
1. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
2. Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
3. Chọn khu vực đòa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng
đất trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi
trường, xã hội và tái đònh cư (có phân tích, đánh giá cụ thể).
4. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm cả cây trồng,
vật nuôi nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bò, nhiên liệu, năng lượng,
dòch vụ, hạ tầng.
5. Phân tích lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng
6. Xác đònh sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ thu lãi.

7. Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án
8. Xác đònh tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần
hoặc tiểu dự án (nếu có)
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi:

1. Những căn cứ để xác đònh sự cần thiết phải đầu tư.
2. Lựa chọn hình thức đầu tư.
3. Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có
sản xuất)
4. Các phương án đòa điểm cụ thể (hoặc vùng đòa điểm, tuyến công trình)
phù hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn đòa
điểm, trong đó đề xuất giaiû pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng
đối với môi trường xã hội).
5. Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái đònh cư (nếu có).
6. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả cây trồng
vật nuôi nếu có).
7. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các
phương án đề nghò lựa chọn, giaiû pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
8. Xác đònh rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng
mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (
đối với các dự án có yêu cầu thu hồi nguồn vốn đầu tư).

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 4


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

9. Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động.

10. Phân tích hiệu quả đầu tư.
11. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự án nhóm C phải lập ngay
kế hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A,B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau
khi có quyết đònh đầu tư (tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian
khởi công (chậm nhất), thời gian hoàn thành đưa công trình vào khai
thác sử dụng (chậm nhất).
12. Kiến nghò hình thức quản lý thực hiện dự án.
13. Xác đònh chủ đầu tư.
14. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến dự án.
II. PHÂN TÍCH VẬN DỤNG CÁC NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
CHO DỰ ÁN
1. Những căn cứ để xác đònh sự cần thiết phải đầu tư :
a. Xuất sứ và căn cứ pháp lý hình thành dự án
b. Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội có liên quan đến dự án
(phân tích khó khăn, thuận lợi)
c. Các chính sách kinh tế xã hội, các quy hoạch đònh hướng chiến lược liên
quan đến phát triển ngành có dự án và bản thân dự án.
d. Phân tích thò trường.
e. Mục tiêu của dự án.
2. Hình thức đầu tư và công suất của dự án :
a. Lựa chọn hình thức đầu tư cho dự án
b. Cơ cấu nhân lực điều hành kinh doanh dự án
3. Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng :
a. Cơ cấu dòch vụ và lựa chọn cơ cấu dòch vụ hợp lý.
b. Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng.
c. Kế hoạch kinh doanh.
4. Phương án đòa điểm :
a. Giới thiệu đòa điểm , đòa danh hành chính, toạ độ của đòa điểm
b. Những căn cứ để chọn đòa điểm.
c. Đánh giá chung về vò trí xây đựng công trình.

5. Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái đònh cư :
a. Xác đònh khối lượng phải giải phóng mặt bằng
b. Phương án đền bù.
c. Xác đònh chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
6. Giải pháp xây dựng, quản lý và bảo vệ môi trường :

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 5


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

a. Các phương án tổ chức mặt bằng và lựa chọn phương án hợp lý.
b. Xác đònh tiêu chuẩn cấp hạng công trình.
c. Giải pháp kiến trúc, kết cấu chủ yếu.
d. Danh mục các hạng mục công trình và đặc điểm kiến trúc kết cấu.
e. Tác động môi trường và các giải pháp xử lý, các công trình xử lý có liên
quan.
f. Khối lượng xây dựng chủ yếu.
g. Nhu cầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bò xây dựng
h. Các giaiû pháp phòng chống cháy, nổ.
i. Phương án tổ chức thi công xây lắp và tổng tiến độ thi công
7. Xác đònh nguồn vốn và quy mô vốn cho dự án :
a. Các biện pháp thu hút tạo nguồn vốn cho dự án.
b. Xác đònh quy mô vốn cho dự án.
c. Lập bảng kế hoạch huy động các nguồn vốn
d. Phương án hoàn trả vốn.
8. Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế và xã hội của dự án :
a. Xác đònh doanh thu

b. Xác đònh chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
c. Phân tích lãi lỗ.
d. Đánh giá hiệu quả tài chính.
e. Phân tích an toàn về tài chính.
f. Phân tích độ nhạy về tài chính
g. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội cho dự án.
9. Phương án quản lý khai thác và bố trí lao động :
a. Tổ chức bộ máy quản lý khai thác.
b. Bố trí sử dụng nhân lực.
10. Các mốc thời gian thực hiện đầu tư :
a. Tiến độ chi tiết thực hiện đầu tư.
b. Lập kế hoạch đấu thầu.
c. Thời gian khởi công (muộn nhất)
d. Thời gian hoàn thành (muộn nhất)
e. Xác đònh chủ đầu tư cho dự án.
11. Hình thức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ trách của các cơ quan
có liên quan đến dự án :
a. Hình thức quản lý thực hiện dự án.
 Phân tích các hình thức quản lý thực hiện dự án
 Lựa chọn hình thức quản lý thực hiện dự án phù hợp.

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 6


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện dự án, phê duyệt, đăng ký hoạt
động.

 Dự trù chi phí cho ban quản lý dự án.
 Xây dựng quy chế hoạt động cho ban quản lý dự án
b. Mối quan hệ trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
 Mối quan hệ trách nhiệm cung cấp tài liệu, thẩm đònh phê duyệt
đầu tư trong giai đoạn lập dự án (chuẩn bò đầu tư)
 Mối quan hệ trách nhiệm phối hợp, trợ giúp, kiểm tra, giám sát
giai đoạn thực hiện đầu tư.
 Mối quan hệ trách nhiệm trong giai đoạn quyết toán đầu tư.
 Mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, kiểm tra giai đoạn vận hành
III. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH, AN TOÀN
TÀI CHÍNH VÀ ĐỘ NHẠY TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN
1. Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu tónh :
Các chỉ tiêu tónh là các chỉ tiêu tính cho một năm (hay nói chung cho một
thời đoạn) của dự án và không kể đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời
gian. Các chỉ tiêu này thường được dùng để tính toán so sánh cho giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi . Sau nay là một số phương pháp chủ yếu .
1.1. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí cho một sản phẩm :
Theo phương pháp này phương án tốt nhất là phương án có chi phí sản xuất
một đơn vò sản phẩm (ký hiệu là Cđ) là bé nhất :

Cd 

1
N

 VR

 Vl  Rl  Cn  
 min


 2


Trong đó :
 N : năng suất năm của phương án (máy móc hay nhà máy)
 V : Vốn đầu tư cho phương án , nếu có kèm theo một số vốn
lưu động cần thiết thì số vốn lưu động này không phải chia đôi
 Cn : Chi phí sản xuất hàng năm để sản xuất sản phẩm (giá
thành sản phẩm tính cho năm), bao gồm chi phí khả biến và
chi phí bất biến (không kể thành phần VR/2)
 R : Lãi suất đi vay vốn để đầu tư vào phương án (trong trường
hợp đi vay vốn để đầu tư ) hay là mức thu lợi tối thiểu theo thò
trường (nếu là vốn tự có bỏ ra để đầu tư)

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 7


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 V/2 : Mức ứ đọng vốn trung bình phải trả lãi khi áp dụng
phương án khấu hao cơ bản tuyến tính và giả đònh rằng tiền
khấu hao sẽ được đem trả nợ ngay sau khi khấu hao hoặc được
dùng để sinh lợi ngay và giá trò thu hồi khi thanh lý tài sản là
không có ảnh hưởng .
 Vl : Vốn lưu động trung bình hàng năm của dự án.
 Rl : lãi suất vay vốn lưu động (nếu là vốn tự có thì nó sẽ là lãi
suất để tính thiệt hại do ứ đọng vốn)
1.2. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một sản phẩm:

Theo phương pháp này phương án tốt nhất là phương án thoả mãn điều kiện
sau:
Lđ = Gđ – Cđ  max

Trong đó :
 Lđ : Lợi nhuận tính cho một sản phẩm
 Gđ : Giá bán một sản phẩm
 Cđ : Giá thành một sản phẩm
1.3. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư:
Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu mức doanh lợi (phương pháp ROI, Return
– on – Investment) được tính theo công thức sau :
D

L
V
Vo  m
2

 Rmin



max

Trong đó :
 D : Mức doanh lợi của đồng vốn
 L : Lợi nhuận hàng năm cộng với tiền trả lãi cho vốn vay để
đầu tư (nếu doanh nghiệp đầu tư bằng vốn vay). Trò số lợi
nhuận có thể tính cho một năm đại diện hay ước lượng trung
bình cho cả đời dự án nếu có thể được và đã trừ thuế

 Rmin : Mức doanh lợi tối thiểu chấp nhận được
 Vo : Vốn đầu tư cho loại tài sản ít hao mòn (như nhà xưởng) và
loaiï không hao mòn (như vốn lưu động nằm trong quá trình
khai thác dự án)
 Vm : Vốn đầu tư cho loại tài sản hao mòn thường xuyên, ví dụ
thiết bò máy móc. Trong trường hợp khấu hao tuyến tính thì

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 8


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

mức vốn trung bình bò sử dụng bằng Vm /2 , vì sau khi khấu hao
thì số tiền này được giải phóng dùng vào việc khai thác hay trả
nợ.
1.4. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu thu hồi vốn :
a) Thời hạn thu hồi vốn nhờ lợi nhuận hàng năm :
T1 =

V
Ln

min

Trong đó :
 V : Vốn đầu tư của phương án (có thể bò trừ đi giá trò thu hồi
khi đào thải)
 Ln : Lợi nhuận ròng thu được hàng năm tính cho năm đại diện

hay ước lượng trung bình
b) Thời hạn thu hồi vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản hàng năm Tlk :

Tlk 

V
 min
Ln  K n

Trong đó :
 Kn : Tiền khấu hao cơ bản hàng năm
Nếu trò số Ln và Kn không đều đặn hàng năm thì trò số Tlk được xác
đònh bằng cách trừ dần giữa trò số V và trò số Ln + Kn
*. Ưu nhược điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu tónh :
o Ưu điểm của phương pháp này là tương đối đơn giản, ít chòu
ảnh hưởng của quy luật cung cầu của thò trường, giúp chủ đầu
tư nhìn nhận về mặt tránh rủi ro cho phương án đầu tư.
o Nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh sự biến
động của chỉ tiêu theo thời gian, khó tính đến nhân tố trượt giá,
chú ý hàng đầu đến nhân tố tránh rủi ro, kết quả tính ra không
được so với một ngưỡng hiệu quả cho phép, để tiêu chuẩn
doanh lợi xuống mức dưới.
2. Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu động :
Các chỉ tiêu động là các chỉ tiêu có tính đến tính chất biến động của chúng
theo thời gian trong vòng đời của dự án .

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 9



ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Kết quả tính toán ở đây phụ thuộc vào tính chất của dòng tiền tệ với các
đặc trưng chủ yếu của nó là :
- Độ lớn của mỗi chỉ tiêu ở mỗi thời điểm
- Sự phân bố các chỉ tiêu theo thời gian với các mức độ lớn nhỏ khác
nhau của mỗi chỉ tiêu
- Suất thu lợi tối thiểu tính toán quy đònh
Tổng số của các trò số của các chỉ tiêu của dòng tiền tệ khi chưa quy đổi về
cùng một thời điểm của các phương án có thể giống nhau, nhưng khi đã quy đổi
về một thời điểm lại có thể khác nhau do các đặc trưng kể trên.
2.1. Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi được quy về thời điểm hiện
tại
Chỉ tiêu này còn được gọi là hiện giá của hiệu số thu chi, hiện giá thu nhập
ròng và được ký hiệu là NPV
Đây là một chỉ tiêu kinh tế, tổng hợp dùng để phân tích đánh giá hiệu quả
tài chính dự án hoặc cũng có thể dùng để phân tích kinh tế xã hội. Nó biểu
hiện tổng giá trò tương đương của hiệu số các khoản thu nhập với các khoản chi
phí được tính tại gốc hiện tại.
Một phương án được coi là đáng giá khi điều kiện sau thoả mãn :
n

NPV  
t 0

n

Bt
t


1  i 


t 0

Ct

1  i t

0

Trong đó :
 Bt : Khoản thu ở năm t gồm :
- Doanh thu do bán hàng ở năm t
- Giá trò thu hồi khi thanh lý tài sản do hết tuổi thọ hay thời
gian tồn tại của dự án đã kết thúc
- Vốn lưu động đã bỏ ra ban đầu và phải thu lại ở cuối đời dự
án
 Ct : Khoản chi ở năm t bao gồm
- Chi phí đầu tư để mua sắm hay xây dựng tài sản cố đònh
(máy móc, nhà xưởng ) ở thời điểm đầu và các thời điểm t,
cũng như một khoản vốn lưu động tối thiểu bỏ ra ban đầu để
khai thác dự án
- Chi phí vận hành tài sản sản xuất kể cả các khoản chi phí tỷ
lệ (chi phí quản lý v.v…). Trong chi phí vận hành không bao
gồm chi phí khấu hao cơ bản .

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG


Trang 10


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Từ đó ta thấy hiệu số thu chi Bt – Ct (ở các năm không có chi phí đầu tư và
các khoản thu hồi đặc biệt) thực chất chỉ bao gồm hai khoản : khấu hao cơ bản và
lợi nhuận (trước hay sau thuế tùy theo mục đích tính toán). Ở giai đoạn phân tích
tài chính thì là lợi nhuận sau thuế (chú ý trong chỉ tiêu Bt khi là doanh thu phải
gồm cả chi phí khấu hao cơ bản)
 n : Tuổi thọ của phương án ttheo quy đònh
 r : Suất thu lợi tối thiểu tính toán được nhà kinh doanh tự đònh
đoạt chủ yếu dựa vào lãi suất của thò trường vốn và vào ý đònh
chủ quan của họ
Nếu hết thời hạn đầu tư, mà tài sản cố đònh vẫn còn thì phải tính thêm phần
giá trò còn lại(giá trò thanh lý tài sản) ở cuối năm cuối cùng của thời hạn đầu tư.
Lúc này trong công thức sẽ có thêm thành phần giá trò hiện tại của giá trò thanh lý.
Tuy vậy trong thực tế tính toán nếu thời hạn đầu tư dài có thể bỏ qua giá trò thanh
lý này.
Công thức cụ thể như sau :
n

NPV  V  
t 1

n
Bt
Ct
H



0

t
t
1  i  t 1 1  i  1  i t

Trong đó :
 V : vốn ban đầu (t=o), có kèm theo một số vốn lưu động cần
thiết tối thiểu
 H : giá trò thu hồi ở thời điểm n do thanh lý tài sản và do thu
hồi vốn lưu động ( khi hết đời dự án)
Nếu trò số Bt và Ct không đổi hàng năm , ta có :
NPV = -V + ( Bt – Ct )

(1  i) n  1
i (1  i ) n

+

H
(1  i) n

0

 Ưu điểm của phương pháp :
- Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính toán
bao trùm cả đời dự án .
- Có tính đến giá trò của tiền tệ theo thời gian .
- Có thể tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các

chỉ tiêu Bt , Ct và điều chỉnh trò số của r.

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 11


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Có thể tính đến nhân tố rủi ro tuỳ theo mức độ tăng trò số của mức
thu lợi tối thiểu r.
- Có thể so sánh các phương án có vốn đầu tư khác nhau với điều kiện
lãi suất đi vay bằng lãi suất cho vay một cách gần đúng .
 Nhược điểâûm của phương pháp :
- Nó chỉ bảo đảm chính xác trong điều kiện thò trường vốn hoàn hảo,
một điều khó bảo đảm trong thực tế.
- Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án.
- Kết quả lựa chọn phương án phụ thuộc rất nhiều vào độ lớn của trò số
của chỉ tiêu suất lợi tối thiểu r, việc xác đònh trò số r gặp rất nhiều
khó khăn .
- Thường nâng đỡ các phương án yêu cầu vốn đầu tư ít và ngắn hạn.
- Hiệu quả không được biểu hiện dưới dạng tỷ số nên chưa hoàn hảo.
- Hiệu quả tính ra chưa được so với một ngưỡng hiệu quả có trò số khác
0 ( lẽ dó nhiên là dương)
- Khi xét phương án bổ sung (trường hợp vốn đầu tư của hai phương án
khác nhau) đã coi lãi suất cho vay, lãi suất đi vay và suất thu lợi tối
thiểu r là như nhau là không phù hợp với thực tế
-

2.2. Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng năm :

a) Trường hợp các trò số thu chi không đều :
Trong trường hợp này đựợc coi là đáng giá khi :

n

NAV  NPV

r 1  r 
0
1  r n  1

b) Trường hợp các trò số thu chi đều đặn hàng năm :
Trong trường hợp này một phương án được coi là đáng giá khi :

NAV  Btd  C td  E  0

Trong đó :
 Btđ : trò số thu đều hàng năm
 Ctđ : trò số chi đều đặn hàng năm

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 12


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 Khấu hao cơ bản hàng năm (ký hiệu là A) cộng với khoản lãi
trung bình hàng năm phải trả cho số giá trò tài sản cố đònh chưa
khấu hao hết ở đầu mỗi năm (ký hiệu là R), với giả thiết là

tiền chi phí cho tài sản (vốn đầu tư) cho phương án là phải đi
vay và tiền khấu hao cơ bản thu được hàng năm sẽ trả nợ hết.
Với:

A

E=A+R

V H
n

Ở đây:
 H : giá trò thu hồi khi thanh lý tài sản của dự
 n : Tuổi thọ của phương án
 n Vct r  r 1  r n
R  
t 
n
 t 1 (1  r )  1  r   1

Trong đó:
 Vct : giá trò tài sản của phương án chưa được khấu hao hết ở
năm t

T : khoản thời gian tính từ cuối năm t đến thời điểm bắt đầu
sử dụng phương án.
 Ưu nhược điểm của phương án này giống như ưu nhược điểm của phương
pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại
2.3. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR) :
Để đánh giá hiệu quả đầu tư có thể dùng một số chỉ tiêu thu lợi, như suất

thu lợi nội tại, suất thu lợi ngoại lai, suất thu lợi tái đầu tư tường minh, trong đó
suất thu lợi nội tại thường được áp dụng hơn cả.
Suất thu lợi nội tại ký hiệu (IRR) là một loại suất thu lợi đặc biệt mà ta
dùng nó để tính chỉ tiêu hiệu quả của hiệu số thu chi NPV thì chỉ tiêu này sẽ
bằng không, tức là chỉ tiêu IRR phải thoả mãn điều kiện sau :

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 13


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

n

n
Rt
Ct

0

t
t
t  0 1  IRR 
t  0 1  IRR 

NPV  

Giải phương trình này ta tìm ra được IRR
Như vậy đã giả thiết là các kết số đầu tư thu được ở dòng tiền tệ sẽ được

đầu tư lại ngay lập tức vào dự án đang xét với suất thu lợi bằng chính trò số của
IRR đang cần tìm. Điều này đã có thể gây nên nhược điểm của phương pháp
đang xét. Đã chứng minh được rằng chỉ tiêu IRR không phải là suất thu lợi của
vốn đầu tư ban đầu mà là suất thu lợi tính theo các kết số còn lại của vốn đầu
tư ở đầu các thời đoạn, trong đó vốn đầu tư ban đầu cũng có thể coi là kết số
đầu tư ở thời điểm 0.
Một phương án được coi là đáng giá (có hiệu quả) khi trò số IRR của nó tìm
ra thoả mản điều kiện sau :

IRR  r
Trong đó:
 r : suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được
Điều kiện này có thể chứng minh được từ sự so sánh trò số NPV  0 được
tính toán với trò số r và trò số NPV = 0 được tính toán với IRR
Trò số IRR khác với trò số r ở chỗ: trò số IRR được tìm ra từ nội bộ phương
án đang xét mà không phải từ bên ngoài như trò số r
Ngoài ra trò số IRR còn được hiểu là suất thu lợi trung bình của phương án
theo thời gian và cũng là lãi suất lớn nhất mà phương án có thể chòu đựng được
nếu phải vay vốn để đầu tư.
Ngoài ra trò số IRR còn được hiểu là suất thu lợi trung bình của phương án
theo thời gian và cũng là lãi suất lớn nhất mà phương án có thể chòu đựng được
nếu phải vay vốn để đầu tư
 Ưu điểm :
- Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian và tính toán
cho cả đời dự án .
- Hiệu quả được biểu diễn dưới dạng số tương đối và có so với một trò
số hiệu quả tiêu chuẩn r.
- Trò số IRR được xác đònh từ nội bộ phương án một cách khách quan
và do đó tránh được việc xác đònh trò số của suất thu lợi tối thiểu r rất
khó chính xác như phương pháp dùng chỉ tiêu NPV .


SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 14


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát bằng cách thay đổi các
chỉ tiêu của dòng tiền tệ thu chi qua các năm và suất thu lợi r .
- Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh.
- Giúp ta có thể tìm được phương án tốt nhất theo cả hai chỉ tiêu hiệu
quả NPV và IRR trong các điều kiện nhất đònh.
 Nhược điểm :
- Phương pháp này chỉ cho kết quả chính xác với điều kiện thò trường
vốn hoàn hảo, một điều khó bảo đảm trong thực tế.
- Phương pháp này nâng đỡ các dự án ít vốn đầu tư, ngắn hạn có tỷ số
doanh lợi cao với các dự án tuy cần nhiều vốn, dài hạn, có tỷ suất
doanh lợi thấp nhưng hiệu số thu chi ( số tuyệt đối ) cao nếu chỉ dựa
vào các chỉ tiêu IRR một cách đơn thuần .
- Đã giả đònh các kết số đầu tư của dòng tiền tệ được đầu tư lại ngay
vào phương án đang xét với suất thu lợi bằng chính trò số IRR đang
cần tìm . Điều này sẽ không phù hợp với thực tế nếu trò số IRR tìm ra
quá lớn so với thực tế, vì khi đó đã giả đònh rằng suất thu lợi khi tái
đầu tư đạt mức quá lớn đó. Đó là điều không hoàn toàn đúng so với
thực tế .
- Việc tính toán trò số IRR tương đối phức tạp, nhất là với dòng tiền tệ
đổi dấu nhiều lần .
-


2.4. Phương pháp dùng chỉ tiêu tỷ số thu chi(B/C) :
Chỉ tiêu tỷ số thu chi còn được gọi là tỷ số lợi ích và chi phí được xác đònh
bằng tỷ số của giá trò tương đương và các khoản thu trên giá trò tương đương của
các khoản chi.
Giá trò tương đương có thể qui về giá trò hiện tại hoặc giá trò tương lai hoặc
giá trò san đều hàng năm . Chủ yếu là qui về giá trò hiện tại.
Một phương án được coi là đáng giá khi:

B
1
C
Trong đó :
 B – tổng số thu của dòng tiền tệ của phương án
 C – tổng số chi của dòng tiền tệ
Nếu thời gian tính toán là như nhau thì ta có phương pháp tìm tỷ số thu chi
như sau:

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 15


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

n

B

C


Bt

 1  r 

t

t 0
n

Ct

1

 1  r 

t

t 0

Trong đó:
 Bt – là các khoản thu ở năm t
 Ct – là các khoản chi ở năm t
Phương án này biểu diễn hiệu quả dưới dạng số tương đối
- Nếu hai phương án có vốn đầu tư giống nhau thì phương án nào có tỷ số
B/C lớn nhất là tốt nhất.
- Nếu hai phương án có vốn đầu tư khác nhau thì phải so sánh theo hiệu quả
của gia số đầu tư dựa trên tỷ số B/C của gia số đầu tư hay là của B/C   theo
nguyên tắc sau: phương án có vốn đầu tư lớn sẽ là phương án tốt hơn nếu gia số
đầu tư là đáng giá, tức là khi B/C    1 . Nếu điều kiện này không được đảm
bảo thì chọn phương án có vốn đầu tư bé hơn là phương án tốt nhất.

 Ưu điểm :
- Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian và tính toán
cho cả đời dự án .
- Hiệu quả được tính theo số tương đối nên tính hiệu quả được nhận
đònh chính xác hơn.
- Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm pháp .
- Khi so sánh theo phương pháp gia số đầu tư có thể tìm đựợc phương
án có trò số NPV và tỷ số thu chi đều tốt hơn phương án kia.
 Nhược điểm :
- Chỉ bảo đảm tính chính xác trong điều kiện thò trường vốn hoàn hảo .
- Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu tính toán cho cả đời dự án .
- Việc xác đònh trò số r để tính toán gặp nhiều khó khăn.
- Nói rằng so sánh theo tỷ số thu chi nhưng vẫn phải ưu tiên lựa chọn
phương án theo chỉ tiêu NPV, còn tỷ số thu chi chỉ cần lớn hơn
ngưỡng hiệu quả cho phép .
3. Phương pháp đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án :
Trong nền kinh tế thò trường bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận, nhà đầu tư còn
phải đặc biệt chú ý đến độ an toàn của dự án, trong đó an toàn về tài chính
đóng một vai trò rất quan trọng.
3.1. Độ an toàn về nguồn vốn :

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 16


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

- Các nguồn vốn có thể huy động được, khả năng tối đa và tối thiểu có thể
huy động được của các nguồn vốn, sự đảm bảo chắc chắn của lòch trình cấp

vốn.
- Tính đảm bảo về pháp lý của các nguồn vốn của dự án.
- Uy tín của cơ quan bảo đảm cho việc vay mượn vốn và của các tổ chức
môi giới trung gian.
- Độ hấp dẫn của dự án đối với các tổ chức cho vay vốn hay đóng góp cổ
phần.
- Các điều kiện cho vay vốn, hình thức nhận vốn và thanh toán trả nợ, lãi
suất, hình thức ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
- Tình hình thò trường vốn giữa cung và cầu ổn đònh hay không ổn đònh, tình
hình lạm phát.
- Bảo đảm tính căn cứ khoa học của trò số pháp đònh của dự án.
- Bảo đảm một tỷ lệ thích đáng giữa vốn tự có và vốn phải đi vay ( tỷ số này
thường từ 2/1 đến 4/1).
3.2. Xác đònh điểm hoà vốn của dự án:
a) Sản lượng hoà vốn:
Sản lượng hoà vốn là số lượng sản phẩm (tính theo hiện vật) của dự án phải
sản xuất trong một thời đoạn (tường là năm) vừa đủ để trang trải mọi chi phí
cho sản xuất (kể cả thuế) và chưa có lợi nhuận.
Ở trường hợp này doanh nghiệp tuy không thu được lợi nhuận nhưng vẫn đủ
tiền trang trải chi phí bất biến và chi phí khả biến, do đó vẫn đạt một hiệu quả
xã hội nhất đònh, thể hiện ở chổ đảm bảo việc làm và tiền lương cho bộ máy
gián tiếp tính cho cả năm cũng như cho công nhân sanû xuất tương đương với
sản lượng hoà vốn.
Theo đònh nghóa trên, nếu ký hiệu sản lượng hoà vốn là Qh sẽ só phương
trình hoà vốn sau:
QhGđ = C + VđQh
Do đó rút ra :
Qh =

Trong đó:



C
G d  Vd

Gđ – giá bán một đơn vò sản phẩm

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 17


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

C – chi phí bất biến hay chi phí cố đònh (còn gọi là đònh phí)
tính cho cả năm
 Vđ – chi phí khả biến (biến phí) tính cho một sản phẩm
b) Doanh thu hoà vốn :
Doanh thu hoà vốn đó là giá trò sản lượng tính theo tiền tương ứng với sản
lượng hoà vốn, với doanh thu này dự án chỉ vừa đủ để trang trải mọi chi phí và
chưa có lãi .
Theo đònh nghóa ta có :


Dh = QhGh

c) Khả năng trả nợ của dự án :
 Nguồn vốn để trả nợ :
Nguồn vốn dùng để trả nợ cho dự án gồm:
- Quỹ khấu hao tài sản của dự án đã tích luỹ được

- Trích một phần lợi nhuận để trả nợ sau khi đã nộp thuế và chia phần
cho các thành viên góp vốn cho dự án .
- Vốn vay trung và dài hạn của Nhà nước hay nước ngoài .
Tuy nhiên nguồn chủ yếu vẫn là quỹ khấu hao và trích lợi nhuận. Cần
chú ý rằng nguồn quỹ khấu hao không thể đủ trả nợ vì nó chỉ có khả
năng trả vốn gốc và chưa trả đựơc khoản lãi của vốn vay.
 Xác đònh mức trả nợ hàng năm:
Ngạch số trả nợ hàng năm (ký hiệu A) được tính theo công thức :

n

AP

r 1  r 
1  r n  1

Trong đó:
 P – tổng số tiền vay
 n – thời hạn phải trả
 r – lãi suất phải trả tính tương ứng với dơn vò đo thời gian của n
 Xác đònh thời gian trả nợ có tính đến mức đạt công suất thiết kế:

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 18


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Theo phương pháp trả nợ tuỳ theo mức đạt công suất thiết kế, ở những

năm đầu mới đưa công trình vào sử dụng, người ta trích khấu hao và lợi
nhuận tỷ lệ với phần trăm công suất thiết kế để trả nợ, tuỳ thuộc bên chủ nợ
cho phép.
Thời gian trả nợ được tính theo công thức :
T0 + Th
Trong đó :
 T0 – khoảng thời gian kể từ khi đưa công trình đến khi đạt
100% công suất thiết kế.
 Th – được tìm ra từ việc giải phương trình :
Th

1
 k0  kh
j
j 1 1  r 

Lhj 

 Lhj – tiền khấu hao và lợi nhuận đều đặn hàng năm để trả nợ ở
năm j khi công suất đạt 100%
Th – thời gian để hoàn trả số nợ k0 - kh

 k0 – tổng số vốn gốc và lãi tính từ năm bắt đầu xây dựng đến
năm đạt 100% công suất thiết kế.
 kh – số tiền nợ giảm đi tương ứng trong thời gian T0
 Xác đònh điểm hoà vốn trả nợ:
Sản lượng hoà vốn trả nợ là sản phẩm bảo đảm cho dự án có một doanh
thu vừa đủ để bồi hoàn chi phí khả biến và tiền trả lãi do vay vốn để đầu tư.
Vì số tiền khấu hao nằm trong chi phí bất biến chỉ đủ trả vốn vay gốc,
nên phải dùng một khoản tiền lớn hơn gọi là ngạch số trả nợ. Ngạch số trả

nợ lớn hơn tiền khấu hao (tiền khấu hao mới chỉ đủ trả vốn gốc). Do đó để
tính toán ta phải trừ khấu hao khỏi chi phí bất biến và sau đó lại phải cộng
vào đó ngạch số trả nợ (trong này có phần khấu hao). Trong chi phí bất biến
ở đây không có tiền trả vốn vay cố đònh hàng năm.
Sản lượng hoà vốn trả nợ (ký hiệu Qn):

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 19


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Qn 

C0  kn  A
Gd  Vd

Trong đó :
 A – ngạch số trả nợ trong năm (với A > kn )
 C0 – chi phí bất biến không có tiền trả lãi vốn vay cố đònh
hàng năm
 kn – phần tiền để trả nợ vốn gốc
 Tỷ số khả năng trả nợ của dự án :
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án ở một năm nào đó, ký hiệu là (Kn) được
tính theo công thức sau:
Kn =

KL
A


Trong đó :
 K – khấu hao cơ bản trong năm
 L – Lợi nhuận trong năm đã trừ đi thuế và chưa trừ tiền trả
vốn vay
 A – Ngạch số trả nợ, theo kinh nghiệm tỷ số này lớn hơn 2 trở
lên thì dự án mới an toàn.
3.3. Độ nhạy của dự án :
a) Phân tích độ nhạy theo phía bất lợi:
Trong trường hợp này ta cho các chỉ tiêu tính toán thay đổi về phía bất
lợi một số phần trăm nào đó (thường khoảng 15 – 20%), nếu phương án
được xét theo một chỉ tiêu hiệu quả nào đó vẫn tỏ ra là hiệu quả (đáng giá
thì nó được coi là an toàn. Trong trường hợp này độ nhạy biến đổi các chỉ
tiêu hiệu quả về phía xấu hơn càng bé là càng tốt.
b) Phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến hiệu quả của phương án :
 Phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu riêng rẽ :
Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án có khá nhiều, nhưng
trong đó các chỉ tiêu về vốn đầu tư, lợi nhuận thu đựợc hàng năm, doanh
thu, chi phí vận hành, thời gian tồn tại dự án thường có vai trò quan trọng
nhất .

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 20


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Việc xem xét ảnh hưởng của các chỉ tiêu riêng rẽ đến hiệu quả của
dự án giúp ta có biện pháp bảo đảm độ chính xác của các chỉ tiêu này cả

ở giai đoạn lập dự án ban đầu và cả ở giai đoạn vận hành.
 Phân tích ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu đồng thời :
Trong trường hợp này ta phân tích ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu đồng
thời cho tình huống tốt nhất, xấu nhất và bình thường. Trên cơ sở đó sẽ
xem xét lựa chọn phương án. Ở đây có các trường hợp :
- Khi tính toán cho trường hợp xấu nhất phương án vẫn đáng giá,
trường hợp này phương án là chấp nhận được .
- Khi tính cho trường hợp tốt nhất phương án vẫn không đáng giá, do
đó trong trường hợp này phương án phải bỏ đi .
- Khi tính toán cho trường hợp tốt nhất phương án tỏ ra đáng giá, nhưng
khi tính toán cho trường hợp xấu nhất phương án lại không đáng giá,
trong trường hợp này cần nghiên cứu thêm dự án .
IV. PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
XÃ HỘI CUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Sự cần thiết của phân tích kinh tế xã hội :
Phân tích kinh tế – xã hội là đánh giá dự án xuất phát từ lợi ích của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân và toàn bộ xã hội. Phân tích kinh tế xã hội rất cần
thiết vì :
- Trong nền kinh tế thò trường, tuy chủ trương đầu tư phần lớn là do các
doanh nghiệp tự quyết đònh xuất phát từ lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp,
nhưng nó không được phép trái pháp luật và phải phù hợp với đường lối phát
triển kinh tế - xã hội chung của toàn đất nước, trong đó lợi ích của nhà nước
và doanh nghiệp được kết hợp chặt chẽ. Những yêu cầu này phải được thể
hiện thông qua phân tích kinh tế – xã hội của dự án.
- Phân tích kinh tế xã hội đối với chủ đầu tư đó là căn cứ để thuyết
phục Nhà Nước, các cơ quan có thẫm quyền phê duyệt chấp nhận dự án,
thuyết phục các ngân hàng cho vay vốn, thuyết phục dân đòa phương nơi đặt
dự án ủng hộ chủ đầu tư thực hiện dự án.
- Đối với Nhà Nước, phân tích kinh tế xã hội là căn cứ chủ yếu để nhà
nước xét duyệt cấp giấy phép đầu tư.

- Đối với dự án phục vụ lợi ích công cộng do Nhà Nước bỏ vốn trực
tiếp thì phần phân tích lợi ích kinh tế – xã hội đóng vai trò chủ yếu cho dự án.
- Đối với các tổ chức viện trợ dự án, phân tích kinh tế – xã hội cũng là
một căn cứ quan trọng để họ chấp nhận viện trợ nhất là các tổ chức viện trợ

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 21


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

nhân đạo, viên trợ cho các mục đích xã hội, viện trợ cho việc bảo vệ môi
trøng.
2. Các phương pháp phân tích chủ yếu :
2.1. Phương pháp phân tích lợi ích kinh tế :
a) Chỉ tiêu giá trò gia tăng mới được sáng tạo của sản phẩm hàng hoá :
Ln = D – (C1 + C2) + Lg
Trong đó :
 Ln : giá trò sản phẩm hàng hoá gia tăng đạt được trong một
năm của dự án
 D : doanh thu của năm đang xét
 C1 : chi phí khấu hao của năm
 C2 : chi phí sản phẩm vật chất cho nguyên vật liệu, năng lượng
hàng năm
 Lg : giá trò sản phẩm gia tăng thu được gián tiếp ở các lónh vực
lân cận nếu có và nếu có thể tính được . Việc tính này thường
khó vì trò số Lg thu được ở các ngành khác nhiều khi còn do
nhiều nhân tố khác gây nên . Một cách gần đúng có thể xác
đònh trò số Lg của các ngành khác như sau :

Lg = Lgc – Lgo
Trong đó :
 Lgc : giá trò gia tăng của ngành lân cận
 Lgo : giá trò gia tăng của ngành lân cận khi không có dự án
b) Chỉ tiêu mức đóng góp cho ngân sách nhà nước :
Nội dung của các khoản đóng góp của dự án cho ngân sách Nhà nước bao
gồm các khoản thuế ( như thuế doanh thu, thuế giá trò gia tăng, thuế thu nhập
của doanh nghiệp), các khoản thuế tài sản của Nhà nước như thuế đất, thuế
tài nguyên, thuế cơ sở hạ tầng . Các chỉ tiêu tính toán bao gồm :
- Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước theo số tuyệt đối với đơn vò
đo là tiền tệ và các khoản đóng góp như kể trên.
- Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước tính theo số tương đối ( ký
hiệu Kđ )
Kđ1 =

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Md
V

Trang 22


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Kđ2 =

Md
G


Trong đó :
 Mđ : mức đóng góp hàng năm tính theo số thuyệt đối
c) Chỉ tiêu thực thu ngoại hối :
Chỉ tiêu thực thu ngoại hối của dự án ở năm t nào đó ( ký hiệu NHt )
được tính như sau :
NHt = Tnt – Cnt - Lnt
Trong đó :
 Tnt : tổng thu ngoại hối ở năm t của dự án do xuất khẩu
 Cnt : tổng chi ngoại hối của năm t do phải mua hàng hóa và
dòch vụ ở nước ngoài , trả lãi vay vốn nước ngoài ….
 Lnt : lợi nhuận được chia cho người nước ngoài và được đưa ra
nước ngoài bằng ngoại tệ .
d) Tăng cường khả năng xuất khẩu :
Chỉ tiêu thu ngoại hối đã phản ảnh khả năng tăng cường xuất khẩu. Ngoài
ra có thể tính toán thêm một số chỉ tiêu khác như:
- Mức khan hiếm của sản phẩm của dự án trên thò trường
- Gia tăng tổng giá trò của sản phẩm hàng hoá xuất khẩu của đất nước .
- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu cho các ngành khác.
e) Tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác :
- Dự án có thể làm xuất hiện những ngành sản xuất mới cung cấp đầu
vào cho dự án và các ngành sản xuất mới sử dụng sản phẩm đầu ra
của dự án.
- Dự án góp phần cải thiện các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất _ kinh doanh
của các ngành lân cận hiện có thông qua các chỉ tiêu như gia tăng
khối lượng sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận , mức đóng góp cho Nhà
nước, tận dụng công suất dư thừa hiện có.
f) Góp phần phát triển kinh tế đòa phương thực hiện dự án :
Sự ủng hộ của đòa phương đối với dự án là hết sức quan trọng, do đó cần
chú trọng phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đóng góp cho đòa phương về
các mặt như:

- Làm xuất hiện các ngành nghề mới ở đòa phương .
- Góp phần phát triển các doanh nghiệp hiện có của đòa phương .

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 23


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

- Tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế cho đòa phương
g) Các lợi ích kinh tế do các hiệu quả xã hội đem lại
Các hiệu quả xã hội về giải quyết nạn thất nghiệp, cải thiện môi sinh,
tăng cường y tế và giáo dục v.v….luôn luôn đem lại các hiệu quả kinh tế kèm
theo. Các hiệu quả này tương đối khó xác đònh, nhưng vẫn rất cần chú ý.
h) Các chỉ tiêu lợi ích kinh tế khác :
Ngoài một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế kể trên, khi phân tích dự án cần
phải chú ý đến một số mặt quan trọng như sau :
- Sự phù hợp của dự án với đường lối phát triển kinh tế – xã hội và
đường lối chính trò của đất nước
- Góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế của đất nước, tăng cường tính cân
đối của nền kinh tế, tạo điều kiện tăng nhanh nhòp điệu phát triển
kinh tế.
- Sự phù hợp của dự án đối với lợi ích chung, lợi ích chiến lược, lợi ích
lâu dài,lợi ích đón đầu của nền kinh tế, tính chất và vai trò đòn bẩy
của dự án đối với nền kinh tế.
- Chất lượng của sản phẩm của dự án và tác động của nó đến các lónh
vực khác .
- Tác động của dự án góp phần tăng cường tính tự chủ, độc lập của nền
kinh tế và vai trò của đất nước trên trường quốc tế.

2.2. Các tác động của dự án đến môi trường sinh thái :
a) Các ảnh hưởng tốt của dự án đến môi trường:
- Cải thiện điều kiện vệ sinh cho môi trường sống
- Bảo đảm sức khoẻ cho nhân dân
- Tăng thêm diện tích cây xanh, chống lũ lụt
- Làm đẹp thêm cảnh quan của đất nước……
b) Các ảnh hưởng xấu của dự án đến môi trường :
- Gây ô nhiễm môi trường không khí, trong nước, dưới đất, tiếng ồn ,….
- Làm thay đổi điều kiện cân bằng sinh thái có thể gây nên các tai
biến thiên nhiên (bão lụt) và tai biến xã hội (bệnh tật).
- Phá hoại tài nguyên đất đai, rừng, biển cũng như phá hoại các công
trình hiện có.
- Làm xấu cảnh quan thiên nhiên, phá huỷ công trình di tích lòch sử, di
tích văn hoá

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG

Trang 24


ĐATN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Do đó khi lập dự án cần xét đến các vấn đề sau:
- Dự tính đến mức ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Xác đònh rõ nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Chi phí cần thiết cho việc bảo vệ môi trường.

SVTH : LÊ NGỌC HOÀI PHƯƠNG


Trang 25


×