Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.63 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Hưng Sơn

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


16
17
18

AA- Hà Nội
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
CN
DN
GVHB
HĐSXKD
HĐTC
HTK
KTV
KH
KD
TSCĐ
TNHH
SXKD
XNK
XK

SV: Nguyễn Hưng Sơn

Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công nghiệp

Doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Kiểm toán viên
Khách hàng
Kinh doanh
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Hưng Sơn

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước các cơ hội và thách thức khi gia nhập nền kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp không những phải đổi mới phương thức sản xuất để có được những
sản phẩm có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh mà còn phải chú trọng đặc biệt tới
công tác hạch toán kế toán. Trên thực tế, trình độ công tác kế toán của các doanh
nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó để cho các doanh nghiệp hoạt động đúng
hướng và hiệu quả hơn thì công tác kiểm toán là vô cùng quan trọng và cần thiết. Sự
phát triển của các công ty kiểm toán ở Việt Nam trong thời gian qua đã chứng minh
cho sự cần thiết của hoạt động này. Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu
mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán tài
chính. Vấn đề đặt ra cho các công ty kiểm toán là làm thế nào để nâng cao chất
lượng của dịch vụ cung cấp, tạo niềm tin đối với khách hàng, chiếm lĩnh được thị
trường. Chính vì vậy, việc các kiểm toán viên đưa ra ý kiến về các Bảng khai tài
chính là vô cùng cẩn trọng và chuẩn xác, phải được dựa trên các phương pháp kiểm
toán chọn lọc.
Trong các chuẩn mực kiểm toán mà Bộ Tài chính ban hành, chuẩn mực số
520-“ Quy trình phân tích” – Các thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài
chính là một phương pháp kiểm toán quan trọng mang tính chất quyết định đối với
chất lượng của cả cuộc kiểm toán. “ Thủ tục phân tích” là thủ tục cơ bản không thể
thiếu được sử dụng xuyên suốt trong cả cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, là một
phương pháp rất hiệu quả và có nhiều ưu điểm. Nó có thể giúp các kiểm toán viên
xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các cuộc kiểm toán khác, cung cấp cho
kiểm toán viên một số lượng đáng kể các bằng chứng mang tính đánh giá khái quát
về một loại tài khoản, một nhóm nghiệp vụ và trợ giúp cho kiểm toán viên trong
quá trình soát xét lại toàn bộ công việc trước khi lập báo cáo kiểm toán. Đặc biệt
khi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán được đánh giá là có hiệu lực
hoặc khoản mục được kiểm toán không quá trọng yếu, thủ tục phân tích có thể giúp
công ty kiểm toán giảm bớt các thử nghiệm kiểm toán khác và do vậy tiết kiệm

được thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Trong bối cảnh các Công ty kiểm
toán không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng kéo theo đó là sự
cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty, điều này có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong kiểm toán, trong
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội em đã quyết
định chọn đề tài: “Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện ”, để tìm hiểu sâu

SV: Nguyễn Hưng Sơn

1

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

hơn thủ tục phân tích được áp dụng trong thực tiễn, đồng thời nghiên cứu hoàn thiện
hơn phát huy ưu điểm của phương pháp kiểm toán này.
Với sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Nguyễn Thị Mỹ và các kiểm toán viên,
trợ lý kiểm toán tại Công ty A.A, chuyên đề thực tập chuyên ngành của em về cơ
bản là hoàn thành. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tóan BCTC do
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện.
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm
toán BCTC của công ty TNHH Kiểm tóan Mỹ chi nhánh Hà Nội.
Do còn hạn chế về kiến thức và bỡ ngỡ trong thực tế, bài viết của em không
thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo thêm của

cô để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập.
Cũng nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn tới những người đã giúp đỡ em
hoàn thành bài viết, đặc biệt là Th.s Nguyễn Thị Mỹ, người đã hướng dẫn tận tình
trong suốt thời gian qua và các anh các chị công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh
Hà Nội đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu thập thông tin và tìm hiểu
công tác kiểm toán trong thực tiễn.
Hà nội, ngày 11 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Hưng Sơn

SV: Nguyễn Hưng Sơn

2

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

CHƯƠNG I
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI
NHÀNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
1.1 Quy trình phân tích chung thực hiện với khách hàng kiểm toán của công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.1: Khái quát qui trình vận dụng thủ tục phân tích vào các giai đoạn của
cuộc kiểm toán


Lập kế
hoạch
kiểm
toán

Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính

Thủ
tục
phân
tích
sơ bộ

So sánh thông tin
Phân tích kết quả

Xác định khoản mục và sai sót cần kiểm tra
Xây dựng số ước tính kiểm toán
Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được
Thực
hiện kế
hoạch
kiểm
toán

Thủ tục
phân
tích chi
tiết


Xác định chênh lệch trọng yếu để kiểm tra
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
Đánh giá kết quả kiểm tra

Rủi ro
kiểm toán
cao
Kết
thúc
kiểm
toán

So sánh thông tin

Thủ tục
phân tích
soát xét

Phân tích kết quả

Rủi ro
kiểm toán
thấp

SV: Nguyễn Hưng Sơn

Không thực hiện thủ tục phân tích
3

Lớp: Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

Thủ tục phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để
xác định tính hợp lý của các số dư trên các tài khoản, phát hiện ra các dấu hiệu bất
thường, khoanh vùng kiểm toán. Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: đánh giá tính
hợp lý, phân tích ngang (phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỷ suất).
Tuy nhiên, A.A chủ yếu áp dụng phân tích ngang (so sánh, đối chiếu số liệu năm
nay với năm trước, kỳ này với kỳ trước) và đánh giá tính hợp lý chung
Hệ thống thủ tục phân tích áp dụng được quy định rõ trong chương trình kiểm
toán của Công ty với từng khoản mục cụ thể
Bảng 1.1: Hệ thống thủ tục phân tích được áp dụng
Khoản mục
Vốn bằng tiền

Thủ tục phân tích
- Phân tích tỷ suất số dư tiền gửi trên tổng tài sản; tỷ trọng
phát sinh trên bảng CĐPS
- Phân tích số dư về tiền VNĐ và ngoại tệ
- Phân tích chu trình thu, chi
- Đánh giá HTKSNB và đưa ra phương pháp, phạm vi mẫu
kiểm tra
- Phân tích biến động từng tháng với tổng phát sinh cả năm
- Phân tích khả năng thanh toán tức thời
Khoản phải thu và dự - Thu nhập khoản nợ quá hạn, phân tích tỷ trọng nợ quá hạn
phòng
và nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu

- Phân tích tuổi nợ của các khoản nợ có giá trị nợ lớn (lập
bảng phân tích tuổi nợ)
- Phân tích ký thu tiền của các khoản nợ phải thu
Hàng tồn kho
- Phân tích, so sánh số dư HTK năm trước và năm nay, cơ
cấu số dư từng loại HTK
- Tính toán và phân tích tỷ trọng HTK so với tổng TS,
Doanh thu và Giá vốn hàng bán rồi so sánh biến động giữa
các kỳ; Xác định nguyên nhân biến động lớn như: ứ đọng
sản phẩm, thay đổi mức dự trữ HTK
- Phân tích, đánh giá khoản mục SPDD, xác định tỷ trọng so
với tổng giá trị HTK. Đánh giá tính hợp lý của khoản mục
này
Tài sản cố định
- Phân tích tỷ suất đầu tư: Nguyên giá TSCĐ/ Tổng TS
- Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
- So sánh tình hình tăng, giảm tài sản giữa các năm
Chi phí XDCBDD
- Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các thành phần chi
SV: Nguyễn Hưng Sơn

4

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ


phí trong khoản mục chi phí đầu tư XDCBDD (kiểm tra số
tổng cộng và số chi tiết của các hạng mục chi phí về xây
lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác)
- Phân tích tỷ trọng của các hạng mục chi phí phân bổ trong
tổng Chi phí XDCBDD và so sánh với kế hoạch hoặc dự
toán được duyệt
Phải trả người bán
- Phân tích tỷ trọng công nợ phải trả người bán và tổng Nợ
phải trả
- Phân tích tuổi nợ của từng khoản Nợ
- Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Vay ngắn hạn, Nợ dài - Phân tích tuổi nợ và khả năng thanh toán nợ vay
hạn đến hạn trả
- Phân tích khoản vay dài hạn, nợ dài hạn so với tổng công
Vay nợ dài hạn, Phải trả nợ phải trả, so với tổng TSCĐ, với nguồn vốn kinh doanh
khác
=> So sánh biến động tăng giảm so với năm trước, xác định
nguyên nhân chênh lệch và giải thích
Thuế
- Phân tích tỷ trọng số dư VAT còn phải nộp cuối kỳ so với
tổng số thuế phải nộp NSNN giữa năm trước và năm nay
- Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật thuế
của Nhà nước, thay đổi cơ cấu sản phẩm, lĩnh vực kinh
doanh của Công ty
- Ước tính VAT đầu ra so với doanh thu chịu thuế, ước tính
VAT đầu vào so với giá trị hàng mua vào chịu thuế. Nếu có
chênh lệch lớn phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra phương
pháp kiểm toán phù hợp
Nguồn vốn chủ sở hữu
- Xác định tỷ trọng vốn đã góp so với giấy phép đầu

tư, quyết định thành lập (đối với các doanh nghiệp mới
thành lập), tỷ trọng vốn kinh doanh so với tổng tài sản (đối
với doanh nghiệp đã thành lập)
- Phân tích cơ cấu vốn, khả năng tự tài trợ và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh
Doanh thu
- Khuynh hướng biến động doanh thu theo kỳ (tháng,
năm). Xác định nguyên nhân tăng, giảm doanh thu do: thay
đổi số lượng bán ra, thay đổi giá bán, thay đổi cơ cấu hàng
hoá dịch vụ cung cấp
- Kết hợp với phần công nợ phải thu để phân tích vòng
quay khoản phải thu, hiệu quả của việc bán hàng nợ, mức
dư công nợ tối đa
1.2 Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
SV: Nguyễn Hưng Sơn

5

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội
1.2.1 Mục đich áp dụng thủ tục phân tích tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
chi nhánh Hà Nội
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán của công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội giúp kiểm toán viên hiểu về các hoạt động

kinh doanh, nắm bắt được các thay đổi trong hoạt động kinh doanh gắn với việc xem
xét những thay đổi của ngành và môi trường kinh doanh nói chung. Ngoài ra việc
thực hiện thủ tục phân tích còn giúp kiểm toán viên dự đoán về khả năng sai phạm.
Trong giai đoạn này tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội Thủ
tục phân tích được sử dụng để đạt được sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng. Trước khi thực hiện kiểm toán thì KTV luôn phải tìm hiểu về lĩnh vực
mà công ty khách hàng đang hoạt động và công việc kinh doanh của khách hàng.
Thông thường, KTV coi sự hiểu biết và kinh nghiệm về khách hàng đã thu thập
được trong các năm trước như là điểm bắt đầu cho việc lập kế hoạch kiểm toán của
năm hiện hành. Bằng việc thực hiện thủ tục phân tích sau đó so sánh thông tin chưa
được kiểm toán của năm hiện tại với thông tin đã được kiểm toán của năm trước,
KTV sẽ phát hiện ra được những biến động. Những thay đổi này có thể là dấu hiệu
của xu hướng biến động quan trọng hoặc các sự kiện đặc biệt khác mà đều ảnh
hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán. Cụ thể như, một sự giảm sút trong tỷ lệ lãi
gộp có thể chỉ ra rằng sự cạnh tranh trong lĩnh vực mà khách hàng tham gia đang
tăng lên và các KTV cần phải quan tâm hơn tới giá của hàng tồn kho trong quá trình
kiểm toán.
Cũng trong giai đoạn này Thủ tục phân tích đóng vai trò khá quan trọng trong
việc kiểm toán của các KTV. Đó là, nó giúp các KTV nhận biết khả năng tồn tại các
sai phạm tiềm tàng trên Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp. Sự khác biệt đáng kể
ngoài dự kiến giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán của năm hiện thời và các
số liệu khác được sử dụng trong so sánh thường được xem như là những biến động
bất thường. Những biến động này xảy ra khi sự chênh lệch đáng kể không được dự
kiến nhưng xảy ra hoặc khi sự chênh lệch đáng kể đã được dự kiến nhưng lại không
xảy ra. Trong cả hai trường hợp, nguyên nhân dẫn đến những biến động bất thường
này là sự hiện diện của các sai sót trong kế toán hoặc sự không tuân thủ các quy tắc
đã đề ra. Do vậy, nếu chênh lệch là đáng kể thì KTV phải tìm ra nguyên nhân và
thỏa mãn rằng nguyên nhân là do các sự kiện kinh tế có căn cứ chứ không phải là sự
sai sót hay vi phạm nguyên tắc. Thí dụ khi so sánh tỉ lệ của mức dự phòng phải thu
khó đòi trên tổng giá trị các khoản phải thu năm nay so với năm trước, KTV nhận

thấy tỉ lệ này giảm trong khi đó hệ số quay vòng các khoản phải thu cũng giảm thì

SV: Nguyễn Hưng Sơn

6

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

đây có thể là dấu hiệu của việc ghi giảm các khoản dự phòng.
Thêm vào đó, trong giai đoạn này tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh
Hà Nội Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của Công
ty khách hàng. Thủ tục phân tích thường tỏ ra rất hữu ích trong việc xác định xem
khách thể kiểm toán có đang gặp những khó khăn trầm trọng về tài chính hay
không. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được KTV quan tâm trong việc ước lượng
rủi ro kiểm toán cũng như trong mối quan hệ với giả thiết về hoạt động liên tục của
Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính. Ví dụ như nếu có sự tăng lên
bất thường của Tỷ suất nợ dài hạn trên lãi thuần so với năm trước cộng với sự sụt
giảm mạnh của Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thì rủi ro về tài chính trong
trường hợp này là rất cao. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới kế hoạch kiểm toán
mà còn chỉ ra nghi vấn về khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng.
1.2.2 Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích tại công ty TNHH Kiểm
tóan Mỹ chi nhánh Hà Nội
Khi tiến hành kiểm toán, KTV ứng dụng rất nhiều thủ tục phân tích. Việc lựa
chọn qui trình, phương pháp phân tích và mức độ áp dụng tuỳ thuộc vào xét đoán
chuyên môn của KTV.

Phân tích ngang (Phân tích xu hướng): bên cạnh các thủ tục phân tích ngang
đã được tiến hành trong phân tích sơ bộ ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV
còn thực hiện những thủ tục phân tích ngang sau:
- Rà soát mối quan hệ giữa số dư của từng khoản mục với số phát sinh tăng,
giảm trong kỳ, nhằm giúp cho KTV có những ước lượng cơ bản về sự biến động của
khoản mục và có cơ sở đánh giá về mức độ hợp lý trong sự thay đổi của khoản mục.
- So sánh các chỉ tiêu thực tế phát sinh so với định mức của đơn vị.
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch, giữa các kỳ với nhau.
Phân tích dọc ( Phân tích tỷ suất): Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, ngoài
việc so sánh tỷ trọng của khoản mục trong tổng giá trị tài sản của kỳ này với kỳ
trước như đã đề cập ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV còn dùng thủ tục
phân tích dọc thông qua việc phân tích các hệ số tài chính quan trọng như: hệ số nợ,
khả năng thanh toán, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền trung bình, suất sử dụng
TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận,…
Khi tiến hành kiểm toán, KTV ứng dụng rất nhiều thủ tục phân tích. Việc lựa
chọn qui trình, phương pháp phân tích và mức độ áp dụng tuỳ thuộc vào xét đoán
chuyên môn của KTV.
Phân tích ngang (Phân tích xu hướng): bên cạnh các thủ tục phân tích ngang
đã được tiến hành trong phân tích sơ bộ ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV

SV: Nguyễn Hưng Sơn

7

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ


còn thực hiện những thủ tục phân tích ngang sau:
- Rà soát mối quan hệ giữa số dư của từng khoản mục với số phát sinh tăng,
giảm trong kỳ, nhằm giúp cho KTV có những ước lượng cơ bản về sự biến động
của khoản mục và có cơ sở đánh giá về mức độ hợp lý trong sự thay đổi của
khoản mục.
- So sánh các chỉ tiêu thực tế phát sinh so với định mức của đơn vị.
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch, giữa các kỳ với nhau.
Phân tích dọc ( Phân tích tỷ suất): Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, ngoài
việc so sánh tỷ trọng của khoản mục trong tổng giá trị tài sản của kỳ này với kỳ
trước như đã đề cập ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV còn dùng thủ tục
phân tích dọc thông qua việc phân tích các hệ số tài chính quan trọng như: hệ số nợ,
khả năng thanh toán, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền trung bình, suất sử dụng
TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận,…
Thông qua những thủ tục phân tích này, KTV có thể phát hiện ra biến động bất
thường của khoản mục. Từ đó, KTV sẽ định hướng những thủ tục kiểm tra chi tiết
cần thực hiện đối với khoản mục đang kiểm tra.
1.2.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC khách hàng ABC
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán , kiểm toán viên phải có được
những hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh của khác hàng nhằm giúp kiểm
toán viên có thể xác định và hiểu rõ các sự kiện, nghiệp vụ, và tình hình thực tế mà
dựa trê sự đánh giá của kiểm toán viên có thể có những ảnh hưởng trọng yếu tới
cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính
Bước 2: So sánh thông tin
Bước 3: Phân tích kết quả và xác định rủi ro kiểm toán
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng
Khái quát về khách hàng
Bưu điện tỉnh.... là một DN Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn

thông Việt Nam được thành lập theo QĐ số 344/ QĐ-TCCB ngày 14/6/1997 của
Tổng cục trưởng cục Bưu điện. Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 112128
ngày 2 tháng 7 năm 1997, tổng số vốn của Bưu điện là: 213.067.459.512 đ.

 Cơ cấu tổ chức của Công ty

SV: Nguyễn Hưng Sơn

8

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

 Ban Giám đốc: 1 Giám đốc điều hành và 3 Phó Giám đốc:
Ông Nguyễn Xuân Nụ (Giám đốc)
Ông Nguyễn Thái Hà (Phó Giám đốc)
Ông Hoàng Trung Bộ (Phó Giám đốc)
Ông Trần Quý Thanh (Phó Giám đốc)
 Các phòng nghiệp vụ: Phòng kế hoạch, phòng kế toán tài chính, phòng kỹ
thuật, phòng hành chính tổng hợp. Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 Công ty có 250
nhân viên.

 Mục tiêu và chiến lược của Công ty
Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông nên mục tiêu
đặt ra là hoàn thành kế hoạch, đạt lợi nhuận và doanh thu từ trên giao xuống. Chiến
lược của Công ty: Mở rộng thị trường, đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm và

dịch vụ của Công ty, tiếp cận hợp tác với các nhà đầu tư địa phương để thu được
nhiều hợp đồng hơn
 Thị trường sản phẩm và dịch vụ
Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông, dịch vụ
chuyển tiền và các dịch vụ khác. Sản phẩm được phân phối tại thị trường phía Bắc,
ở các Bưu điện huyện, xã.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay
 Đặc thù tại địa bàn: Bưu điện tỉnh.... nằm trên đường quốc lộ giao thông
liên lạc rất thuận tiện. Đặc biệt Bưu điện giáp với tỉnh Lạng Sơn, Bắc Ninh là các
tỉnh rất phát triển. Điều đó tạo điểu kiện thuận lợi để Công ty mở rộng thị trường
 Các nhân tố về mặt chính trị: Viễn thông hiện nay vẫn là ngành mang tính
định hướng (khống chế) cao. Bên cạnh đó, hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã thúc
đẩy chính phủ Việt Nam mở rộng thị trường này, vì vậy sẽ mang lại nhiều khách
hàng nhưng cũng không ít các đối thủ cạnh tranh với Công ty. Là một đơn vị trực
thuộc Tổng công ty Công ty cũng ít bị ảnh hưởng hơn.
 Các nhân tố kinh tế, xã hội: Nhu cầu dịch vụ viễn thông và ứng dụng trong
thị trường hiện nay ngày càng cao với con số của những người sủ dụng không
ngừng tăng lên. Thêm vào đó, ngành viễn thông ở Việt Nam vẫn nhận được một

SV: Nguyễn Hưng Sơn

9

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ


nguồn đầu tư lớn từ Chính phủ. Chính sách của Chính phủ Việt Nam tăng phạm vi
bao phủ của hệ thống viễn thông đến các khu vực miền núi và trung du cũng là
nguồn tăng nhu cầu của những sản phẩm và dịch vụ này. Thu nhập bình quân đầu
người được tăng lên làm tăng số lượng người sử dụng điện thoại và các dịch vụ Bưu
chính viễn thông khác, việc sử dụng điện thoại ngày càng phổ biến.

 Các nhân tố khác (đối thủ cạnh tranh và công nghệ)
Trong thời gian này, một vài hãng mới đã xâm nhập vào thị trường điện tử
viẽn thông, phá vỡ vị trí độc quyền của VNPT như : Viettel, SaiGon Postel,
EVN…..Những công ty này trở thành đối thủ cạnh tranh của VNPT. Do đó Công ty
cũng bị ảnh hưởng cạnh tranh.
Về công nghệ, đây là một ngành có tốc độ thay đổi cao về công nghệ. Đây là một thử thách
và là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của Công ty.

Chính sách kế toán của Công ty
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo nguyên tắc hạch toán độc lập,
phù hợp với các qui định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt
Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định 2608/QĐ-KTTKTC ngày 22/12/2006 của Tổng Giám Đốc tập đoàn Bưu
Chính Viễn Thông – theo công văn chấp thuận số 16145/BTC – CĐKT ngày
20/12/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành quy định cụ thể áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế (hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt

SV: Nguyễn Hưng Sơn

10

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh
thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính
Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày
mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.

Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu:
- Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản ngắn hạn;
- Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trên một chu kỳ sản
xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu có khả năng
không được khách hàng thanh toán đối với các khoản phải thu tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính và được trích lập theo Văn bản số 2274/KTTKTC ngày
26/04/2006 của Tổng Giám Đốc tập đoàn BCVT về việc hướng dẫn chế độ trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản
cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý
hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế
GTGT) và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài
chính.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình nắm giữ chờ

SV: Nguyễn Hưng Sơn

11

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động, bất động sản đầu tư được ghi nhận theo nguyên
giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Bất động sản đầu tư được tính, trích khấu hao
như TSCĐ khác của
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết được kế toán theo phương
pháp giá gốc, Lợi nhuận thuần được chia từ công ty con, công ty liên kết phát sinh
sau ngày đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản được chia khác (ngoài lợi nhuận thuần) được coi là phần thu hồi các
khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư. Khoản đầu tư vào
công ty liên doanh được kế toán theo phương pháp giá gốc. Khoản vốn góp liên
doanh không điều chỉnh theo thay đổi của phần sở hữu của công ty trong tài sản
thuần của công ty liên doanh. Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Bưu điện tỉnh phản ánh khoản thu nhập được chia từ lợi nhuận thuần lũy kế của
Công ty liên doanh phát sinh sau khi góp vốn liên doanh. Dự phòng giảm giá đầu tư
được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của các khoản đầu tư
được hạch toán trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thị trường của chúng tại thời điểm lập
dự phòng
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các
điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 "Chi phí đi vay". Chi
phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền
vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản
chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước

Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài
chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong năm tài chính
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán
vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nhiều năm:
- Chi phí thành lập;
- Chi phí trước hoạt động, chi phí chuẩn bị sản xuất (bao gồm các chi phí đào tạo);
- Chi phí chuyển địa điểm, chi phí tổ chức lại doanh nghiệp;

SV: Nguyễn Hưng Sơn

12

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

- Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử phát sinh lớn;
- Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn (phân bổ không quá 2 năm);
- Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản;
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây
đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã
trích, kế toán tiền hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần

chênh lệch
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính
hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ. Những khoản chi
phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng
khoản dự phòng phải trả đó. Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở
kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết lớn hơn số dự phòng phải trả lập ở kỳ báo cáo
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ trừ khoản chênh lệch
lớn hơn của khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được hoàn
nhập vào thu nhập khác trong kỳ. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích
theo tỷ lệ 3 % trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch
toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác
Các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác, khoản vay tại
thời điểm báo cáo, nếu:
- Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh được phân loại là nợ ngắn hạn.
- Có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh
được phân loại là nợ dài hạn.
Tài sản thiếu chờ xử lý được phân loại là nợ ngắn hạn.
Thuế thu nhập hoàn lại được phân loại là nợ dài hạn.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm phân phối vào các quĩ
theo qui định của VNPT cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các quĩ này sẽ được
tính toán lại sau khi Tổng Công ty quyết toán tình hình tài chính hàng năm với các
SV: Nguyễn Hưng Sơn

13


Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

cơ quan có thẩm quyền.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa
đã được chuyển giao cho người mua;
- Bưu điện không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Bưu điện đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
−Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia

và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
−Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
−Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Bưu điện được quyền nhận cổ
tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
 Doanh thu hợp đồng xây dựng
Phần công việc hoàn thành của Hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định doanh
thu được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã
phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự
toán của hợp đồng.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính bao gồm:
SV: Nguyễn Hưng Sơn

14

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
- Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến ngoại tệ;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ

với doanh thu hoạt động tài chính.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất
thuế TNDN
Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái
Nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái được công ty áp dụng cho một số khoản
vay, công nợ phải trả theo hình thức ký hợp đồng "hoán đổi lãi suất" với ngân hàng,
hoặc hợp đồng "mua bán ngoại tệ có kỳ hạn".
Sau khi thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính các kiểm toán viên,
KTV tiến hành xem xét ban đầu về các thông tin liên quan tới hoạt động của Công
ty, vị trí của khách hàng trên thị trường. Từ đó, các KTV có thể xác định được
những rủi ro tiềm tàng có khả năng xuất hiện trên BCTC của khách hàng cũng như
đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN.
Bước 2: So sánh thông tin
Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích này là để hỗ trợ các KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và tăng cường hiểu biết của KTV về khách hàng. Để thực hiện
được mục tiêu này, các KTV tiến hành so sánh số dư của năm nay so với năm trước.
Nguồn dữ liệu để phân tích là Bảng cân đối thử và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của KH tính tới thời điểm tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Tùy vào quy mô
hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình kinh doanh mà có thể áp dụng
các mục tiêu, các loại so sánh khác nhau như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối,
so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, so sánh số
liệu thực tế của đơn vị với số liệu ước tính của KTV.
Kết quả của việc so sánh thông tin là các KTV có thể khoanh vùng có thể xảy ra
sai sót. Đồng thời chúng còn giúp các KTV đưa ra một kết luận chính xác và chỉ ra
những số dư tài khoản cần chú ý và các công việc cần làm tiếp theo.


SV: Nguyễn Hưng Sơn

15

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

Bảng 1.2 : Phân tích sơ bộ BCDKT Bưu điện ABC
Chênh lệch
Phần tài sản
A. TSNH
I. Tiền & các khoản
tương đương tiền
1. Tiền
II. Các khoản phải thu
1. Phải thu của KH
2. Phải thu nội bộ
3.Các khoản phải thu khác
4. DP các khoản phải thu
khó đòi
IV. Hàng tồn kho
V. TSNH khác
1. Thuế và các khoản
phải thu NN
2. TSNH khác

B. TSDH
I. TSCĐ
1. TSCĐHH
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
2. TSCĐVH
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
3. Chi phí XDCBD
III. TSDH khác
Tổng tài sản
Phần nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán
2. Người mua trả tiền trước
3. Thuế và các khoản
phải nộp NN
4. Phải trả CNV
5. Chi phí phải trả
6. Phải trả nội bộ
- Phải trả giữa tập đoàn
với BĐT
- Phải trả nội bộ khác
7. Các khoản phải trả
phải nộp khác

SV: Nguyễn Hưng Sơn

93,087,632,518


99,127,148,057

-6,039,515,539

Tương
đối
-0.061

60,640,313,546

75,780,309,284

-15,139,995,738

-0.200

60,640,313,546
23,069,098,395
16,880,202,384
6,708,457,452
494,477,800

75,480,309,284
14,667,944,406
15,096,827,483
250,710,893
276,329,071

-14,839,995,738

8,401,153,989
1,783,374,901
6,457,746,559
218,148,729

-0.197
0.573
0.118
25.758
0.789

-1,014,039,241

-1,014,039,241

0

0.000

5,284,612,041
4,093,608,536

7,525,622,767
1,453,271,600

-2,241,010,726
2,640,336,936

-0.298
1.817


3,864,336,674

1,184,097,114

2,680,239,560

2.264

229,271,862
300,709,677,618
207,780,108,094
207,558,454,144
450,604,920,026
-243,046,465,882
221,653,950
387,685,308
-166,031,358
92,052,508,828
877,060,696
393,797,310,136

269,174,486
249,245,451,146
179,601,082,052
179,569,471,302
371,206,051,207
-191,636,579,905
31,610,750
197,642,108

-166,031,358
69,266,127,752
378,241,342
348,372,599,203

-39,902,624
51,464,226,472
28,179,026,042
27,988,982,842
79,398,868,819
-51,409,885,977
190,043,200
190,043,200
0
22,786,381,076
498,819,354
45,424,710,933

-0.148
0.206
0.157
0.156
0.214
0.268
6.012
0.962
0.000
0.329
1.319
0.130


177,426,980,752
177,199,649,802
50,882,278,243
950,358,102

164,298,741,641
162,569,192,201
45,893,947,817
977,608,535

13,128,239,111
14,630,457,601
4,988,330,426
-27,250,433

0.079905
0.089995
0.108693
-0.02787

12,800,219

6,754,323

6,045,896

0.895115

3,974,425,912

1,779,125,582
117,792,494,022

1,967,350,598
2,590,000,000
102,974,334,949

2,007,075,314
-810,874,418
14,818,159,073

1.020192
-0.31308
0.143901

109,207,700,460

100,243,747,361

8,963,953,099

0.089422

8,584,793,562

2,730,587,588

5,854,205,974

2.143936


1,808,167,722

8,159,195,979

-6,351,028,257

-0.77839

31/12/09

31/12/08

16

Tuyệt đối

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Nợ dài hạn
1. DP trợ cấp mất việc làm
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của CSH
- Ngân sách
- Tự bổ sung
+ Của tập đoàn
+ Của đơn vị

2. Quỹ đầu tư phát triển
3. LN chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và các
quỹ khác
1. Quỹ KTPL
Tổng NV

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

227,330,950
227,330,950
216,370,329,384
213,067,459,512
203,075,429,445
2,171,645,209
200,903,784,236
154,724,254,150
46,179,530,086
4,556,210,846
5,435,819,221

1,729,549,440
1,729,549,440
184,073,857,562
176,848,168,689
166,253,409,902
7,987,431,397
158,265,978,505
118,278,499,046
39,987,479,459

3,619,730,830
2,428,596,649

-1,502,218,490
-1,502,218,490
32,296,471,822
36,219,290,823
36,822,019,543
-5,815,786,188
42,637,805,731
36,445,755,104
6,192,050,627
936,480,016
3,007,222,572

-0.86856
-0.86856
0.175454
0.204804
0.221481
-0.72812
0.269406
0.308135
0.15485
0.258715
1.238255

3,302,869,872

7,225,688,873


-3,922,819,001

-0.5429

3,302,869,872
393,797,310,136

7,225,688,873
348372599203

-3,922,819,001
45,424,710,933

-0.5429
0.130391

Bảng 1.3: Phân tích sơ bộ BCKQKD
Chỉ tiêu
1. Doanh thu BH & cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ DT
3. DTT
4. GVHB
5. LNG về BH
6. DT hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí QLDN

10. LNT từ hoạt động KD
11. TN khác
12. Chi phí khác
13. LN khác
14. Tổng Lợi nhuận kế
toán trước thuế
15. LNST TNDN
16. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

31/12/09

31/12/08

Chênh lệch
Tương đối
Tuyệt đối

139,498,154,640 157,886,283,052

-18,388,128,412

-0.11646438

2,034,766,270
137,463,388,370
104,317,389,628
33,145,998,742
183,521,163
11,457,479,209
11,270,521,713

15,076,946,209
5,484,564,996
1,310,529,492
2,893,613,506
1,861,167,512
1,032,445,994

2,645,976,170
155240306882
119,091,613,051
36,148,693,831
59,783,409
13,942,522,973
13,942,522,973
19,338,110,340
6,882,862,558
-3,955,018,631
248,083,859
198,221,783
49,862,076

-611,209,900
-17,776,918,512
-14,774,223,423
-3,002,695,089
123,737,754
-2,485,043,764
-2,672,001,260
-4,261,164,131
-1,398,297,562

5,265,548,123
2,645,529,647
1,662,945,729
982,583,918

-0.11451226
-0.12405763
-0.08306511
2.06976745
-0.17823487
-0.19164403
-0.2203506
-0.2031564
-1.33135861
10.66385237
8.389318791
19.70603707

2,342,975,486

-3,905,156,555

6,248,132,041

-1.59996967

2,342,975,486
17,953

-3,905,156,555


6,248,132,041

-1.59996967

Bước 3: Phân tích kết quả và xác định rủi ro kiểm toán
Từ những so sánh sơ bộ trên, KTV đưa ra nhận xét trên giấy tờ làm việc.
- Tiền
Tiền mặt giảm -14,839,995,738 đ trong khi doanh thu tăng 26,568,304,209 đ.
Điều đó là một phần do các khách hàng của Công ty chậm trễ thanh toán, một phần
là Công ty đang đầu tư dự án lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc cho các đồng bào
SV: Nguyễn Hưng Sơn

17

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

miền núi (theo sự chỉ đạo của tổng công ty)
−Phải thu khách hàng
Công ty đang theo dõi một khoản phải thu của Vinaphone (tiền trạm BTS Hiệp
Hòa) từ năm 2000, với số tiền là: 86.126.300 đ. KTV đã đề nghị Công ty tập hợp hồ
sơ chứng từ để xử lý khoản công nợ này theo quy định tại thông tư 13.
- Phải trả người bán
Công ty đang hạch toán theo dõi các khoản phải trả người bán về sản xuất kinh
doanh trên tài khoản tổng hợp 331. Công ty cũng đang hạch toán theo dõi công nợ

của bưu điện Hà Nội trên tài khoản 331, thực chất đây là một khoản phải thu, số tiền
là 1.710.000 đ.
- Phải trả khác
Công ty đang theo dõi một khoản công nợ với Bưu điện Hà Nội chuyển tiền
cải tạo mạng tin nhắn. Khoản công nợ này đã phát sinh từ năm 2000, tổng số tiền
20.475.000 đ. Công ty cũng đang theo dõi một khoản hỗ trợ thực hiện đường dây
vào công nợ phải trả Công ty Điện báo Điện thoại, số tiền là 1.000.000 đ. KTV đã
đề nghị Công ty hạch toán điều chỉnh:
Nợ TK 3388
1.000.000
Có TK 711
1.000.000
-Hàng tồn kho
Tài khoản 15612 đang có số dư nợ là: 8.329.595 đ, trên thực tế số lượng báo chí đã
xuất kho hết (tồn kho bằng 0), thực tế chênh lệch này là do giá vốn báo chí nhận về
và giá vốn báo chí xuất đi các bưu điện huyện.
- VAT được khấu trừ và các khoản phải nộp Nhà nước
Một số hóa đơn khấu trừ thuế VAT chưa điền mã số thuế của Công ty. Tổng số thuế
GTGT đầu vào của các hóa đơn chưa ghi mã số thuế là: 41.351.501 đ. Sau khi tính
toán lại thì số thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ là: 3.027.271.225 đ
- Doanh thu
Doanh thu tăng 17,37% là do nhu cầu của khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu
chính viễn thông ngày càng tăng, và giá bán tăng.
- Giá vốn hàng bán
Chính sách giá của Công ty với khách hàng rất đa dạng. Công ty liên tục có
các chính sách khuyến mại hoặc giảm giá đẩy mạnh tiêu thụ đạt lợi nhuận cao. Lợi
nhuận tăng 4.166.322.728 đ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Một số khoản hạch toán vào chi phí quản lý chưa chính xác, cụ thể: Chi tiền
mua khung giấy khen số tiền: 5.003.000 đ, Thanh toán tiền làm cờ thi đua 725.000 đ


SV: Nguyễn Hưng Sơn

18

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

đơn vị hạch toán vào TK 642, đề nghị hạch toán vào TK 431. Một số khoản chi phí
đơn vị hạch toán nhầm mã thống kê.
- Thu nhập khác
Tiền vật tư thu hồi khu tập thể Giá Bạc cũ nát, số tiền: 700.000 đ chưa có
quyết định của Ban Giám Đốc đề nghị công ty bổ xung.
Tiền phạt vi phạm hợp đồng Công ty Cổ phần BCVT số tiền: 1.220.766.924 đ
chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, đề nghị không hạch toán vào thu nhập khác.
Tại thời điểm 31/12/06 đơn vị chưa có số liệu về doanh thu cước kết nối do
vậy những chỉ tiêu liên quan tới doanh thu sẽ được xem tiếp vào đợt kiểm toán lần
2. Công ty chưa thực hiện trích dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải thu
khó đòi, chưa chốt số liệu sửa chữa lớn tài sản cố định, việc phân loại tài sản cố
định chưa thực hiện đúng. Những vấn đề còn tồn tại này sẽ được xem tiếp vào đợt
kiểm toán lần 2.
Cũng từ các số liệu của Bảng CĐKT và BCKQHĐKD, KTV tính ra tỷ suất tài
chính.
Bảng 1.4 : Bảng các tỷ suất tài chính
Chỉ tiêu


Năm 2008

Năm 2009

Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các HTK
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng vốn
Tỷ số sinh lợi trên DT
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần

61.0%
55.5%
858.8%
1673.9%
70.1%
75.8%
8.4%
3.0%
6.4%

52,5%
47.2%
631.9%
2758.6%
70.2%
71.8%

9.7%
3.6%
7.0%

Thông qua việc sử dụng thủ tục phân tích sơ bộ trong lập kế hoạch kiểm toán
đối với Bưu điện, KTV xác định các rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
đối với các khoản mục như sau:
Bảng 1.5 : Xác định các rủi ro chi tiết
STT
1
2
3

Rủi ro chi tiết được xác định

Doanh thu, các khoản phải thu có
thể bị ghi thiếu
Giá vốn hàng bán bị ghi giảm
Hàng tồn kho có thể bị ghi tăng

Doanh thu, các khoản phải thu
Giá vốn hàng bán
Phải thu

SV: Nguyễn Hưng Sơn

Các khoản mục bị ảnh hưởng

19


Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
5
6
7

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

Phải trả
Phải trả khác, chi phí quản lý
Giá vốn và chi phí
Giá vốn, chi phí quản lý, chi phí chờ
phân bổ

Công nợ có thể bị ghi giảm
Chi phí phải trả có thể bị ghi giảm
TSCĐ bị tính sai khấu hao
Chi phí chờ phân bổ có thể bị ghi
tăng

Như vậy, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đã thực hiện đầy đủ các bước lý
thuyết, tuy nhiên KTV đã kết hợp việc đánh giá kết quả ban đầu với việc phân tích
tỷ suất.
Sau khi thu thập thông tin, đánh giá sơ bộ về thông tin, KTV lưu các thông tin
thu thập vào các file dữ liệu theo trình tự được quy định trước trong hồ sơ kiểm toán
là phần B. Sau đó KTV lập ra kế hoạch cụ thể cho cuộc kiểm toán.
1.2.4 Thực trạng thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại

công ty XYZ
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính về khách hàng XYZ
Công ty Cổ phần Thạch Bàn được thành lập theo Quyết định số 2020/QĐ –
BXD ngày 17 tháng. 12 năm 2004 của Bộ Xây Dựng.
Trụ sở chính của Công ty tại: Tổ 4, phường Thạch Bàn, quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất, thương mại.
Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103006462 lần đầu ngày 06 tháng 01 năm
2005, thay đổi lần 2 ngày 19 tháng 12 năm 2006 , hoạt động động kinh doanh của
Công ty là:
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất; sản phẩm
cơ khí và các vật liệu khác;
- Nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng;
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành vật liệu xây dựng;
- Tư vấn đầu tư, giám sát, thi công các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
- Khai thác và kinh doanh khoáng sản;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các lĩnh vực: vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu,
phụ gia hoá chất (Trừ hoá chất nhà nước cấm), thiết bị, phụ tùng, khoáng sản và các
mặt hàng khác;

SV: Nguyễn Hưng Sơn

20

Lớp: Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

- Kinh doanh dịch vụ thương mại;
- Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế, các dịch vụ phục vụ khách du lịch;
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản;
- Khai thác và chế biến nguyên nhiên vật liệu;
- Kinh doanh vận tải hang hoá;
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông
nghiệp (kho, lán. trại, trạm).
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình
bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện
chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính .
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối
năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế

toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh
thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày
mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

SV: Nguyễn Hưng Sơn

21

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.

Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi
nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý
hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế
GTGT) và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài
chính. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình nắm giữ chờ
tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động, bất động sản đầu tư được ghi nhận theo nguyên
giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Bất động sản đầu tư được tính, trích khấu hao như TSCĐ khác của Công ty.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết được kế toán theo phương
pháp giá gốc. Lợi nhuận thuần được chia từ công ty con, công ty liên kết phát sinh
sau ngày đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Các
khoản được chia khác (ngoài lợi nhuận thuần) được coi là phần thu hồi các khoản
đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.
Khoản đầu tư vào công ty liên doanh được kế toán theo phương pháp giá gốc.
Khoản vốn góp liên doanh không điều chỉnh theo thay đổi của phần sở hữu của
công ty trong tài sản thuần của công ty liên doanh. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty phản ánh khoản thu nhập được chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế
của Công ty liên doanh phát sinh sau khi góp vốn liên doanh.
Dự phòng giảm giá đầu tư được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch
giữa giá gốc của các khoản đầu tư được hạch toán trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thị
trường của chúng tại thời điểm lập dự phòng.


SV: Nguyễn Hưng Sơn

22

Lớp: Kiểm toán 48A


×