Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA COUMARIN VÀ DL CHỨA TANIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 15 trang )

BÀI BÁO CÁO
THỰC HÀNH BUỔI 5
*****

BÀI 8
DƯỢC LIỆU CHỨA COUMARIN
I.
Chiết xuất:
Dược liệu : Tiền hồ.
Phương pháp 1:
1g bột tiền hồ
+20 ml cồn 96% (lắc đều)
,BM 5’→Lọc qua bông

Dịch lọc

Phản ứng
Phản ứng
Phản ứng Phản ứng huỳnh quang
với dd FeCl3. đóng mở vòng lacton. với thuốc thử diazo.

II.

SKLM

Định tính coumarin bằng phản ứng hóa học:

1. Phản ứng với dung dịch FeCl3:
- Bước 1 : Nhỏ vài giọt dịch lọc thu được lên giấy lọc có ký hiệu T, và nhỏ vài giọt
mẫu chuẩn ký hiệu C. ( Lưu ý :Chờ cho dung môi khô mới nhỏ giọt tiếp theo )



- Bước 2 : Nhỏ vào tâm vòng tròn ký hiệu T 1 -2 giọt FeCl3 1%.

➔ Kết quả :
dương tính
màu xanh(
coumarin có
-OH tự do).

2. Phản ứng
đóng mở
vòng


lacton:
- Bước 1 : chọn 2 ống nghiệm bằng nhau, mỗi ống 2 ml dịch lọc Tiền Hồ.
- Bước 2 :
+ Ống 1 : Thêm vào 4ml nước cất, lúc này dung dịch trở nên đục.

+ Ống 2 : thêm 0,5ml NaOH
10%.


➔ Đun cách thủy 2-3 phút, bổ sung nước vào cho đến thể tích bằng
ống 1.

➔ Kết quả : ống 2 trong hơn ống 1.


- Tiếp tục acid hóa ống 2 bằng HCL đđ sẽ thấy 2 ống có đọ đục


gần như nhau.

*Giải thích cơ chế phản ứng: Coumarin có vòng lacton (ester nội) nên
bị mở vòng bởi kiềm tạo thành muối tan trong nước. Khi acid hóa,
coumarin sẽ đóng vòng trở lại. Kiềm còn có tác dụng cắt các nhóm acyl
trong dẫn chất acylcoumarin.


3. Phản ứng với thuốc thử diazo:
- Bước 1 : Cho vào ống nghiêm 2ml dịch lọc,thêm 1ml NaOH 5% → Đun
cách thủy 2 phút rồi để nguội .
- Bước 2 : Thêm từ từ từng giọt diazo cho đên khi xuất hiện màu đỏ hoặc
cam.

*Giải thích cơ chế phản ứng: Khi ở môi trường kiềm yếu (NaOH 5%) , thủy phân
các phân tử coumarin có vị trí ortho – hay para – với nhóm OH phenol còn trống
và không bị cản trở lập thể.
+ Điều kiện thực hiện phản ứng với thuốc thử diazo : trong môi trường kiềm yếu,
+ Nếu không mở vòng lacton, phản ứng không xảy ra.


4. Sự tăng huỳnh quang trong môi trường kiềm dưới tác dụng của tia UV:
- Bước 1 : Lấy 3ml dịch
chiết cồn + 3 giọt NaOH
5% → BM 3’.
- Bước 2 : Nhỏ 1 giọt dịch
chiết này lên 1 tờ giấy lọc
(chờ khô và lập lại như
trên 4 lần nữa).

- Bước 3 : Che nửa vết dịch
bằng đồng xu
Đem soi đèn UV nm 1-2 phút

+ Lấy miếng kim loại ra sẽ
thấy nửa không bị che phát
quang sang hơn nửa bị che .


• Giải thích cơ chế phản ứng :Sau khi mở vòng lacton bằng
kiềm(NaOH 5%) , coumarin tạo thành dẫn chất acid
hydroxycinnamic ở dạng cis (acid coumarinic). Chất này dưới tác
dụng của tia tử ngoại sẽ chuyển thành dạng trans ( acid coumaric)
có huỳnh quang sáng hơn.

III. Định tính coumarin bằng sắc ký lớp mỏng:
• Chuẩn bị:
o Bản sắc ký lớp mỏng: 1 bản chấm điểm, 1 bản chấm vạch.
o Chuẩn bị dịch chiết: Ta lấy 3ml dich chiếc của dược liệu Tiền
Hồ.
o Chuẩn bị hệ dung môi khai triển: pha 22ml hệ dung môi S1:
benzene – EtOAc (10:1) → 20ml benzene : 2ml EtOAc.
Cho dung môi vào 1 bình sắc ký ( đã lót sẵn giấy lọc) sao cho
lớp dung môi cao khoảng 0,5 cm. Đậy nắp bình sắc ký trong
30 phút.
• Khai triển:
- Bản chấm điểm:
+ Dùng chì kẻ một đường thẳng cách mép dưới từ 1 cm.
+ Chia vạch xuất phát làm 3 phần bằng nhau.Đánh dấu 2 điểm: bên
trái kí hiệu là T, bên phải kí hiệu là C.

+ Dùng mao quản lấy mẫu chuẩn có sẵn chấm từng điểm cách mép
dưới 1cm rồi sau đó chờ khô, tiếp tục tiến hành dùng mao quản chấm
mẫu thử sau cho mẫu thử nằm bên trái mẫu chuẩn.
- Bản chấm vạch:
+ Dùng chì kẻ một đường thẳng cách mép dưới từ 1-1,5 cm
+ Chia vạch xuất phát làm 3 phần bằng nhau. : bên trái kí hiệu là T,
bên phải kí hiệu là C.
+ Dùng mao quản lấy mẫu chuẩn có sẵn chấm từng điểm thành một
vạch hoặc chấm kéo thành một vạch cách mép dưới 1cm rồi sau đó


chờ khô, tiếp tục tiến hành dùng mao quản chấm mẫu thử sau cho
mẫu thử nằm bên trái mẫu chuẩn.

❖ Phát hiện vết và tính giá trị Rf


365 nm

254 nm


❖ Tính Rf :
Bảng chấm điểm :
+ Rfv1= 0,02
+ Rfv2= 0,07
+ Rfv3= 0,2
+ Rfv4= 0,4
+ Rfv5= 0,5


Bảng chấm vạch :
+ Rfv1= 0,1
+ Rfv2= 0,2
+ Rfv3= 0,3
+ Rfv4= 0,4
+ Rfv5= 0,5


BÀI 10
DƯỢC LIỆU CHỨA TANIN
*****
I.
Định tính tannin
1. Chiết các hợp chất tannin từ dược liệu:
1g bột dược liệu
20ml nước sôi → BM ( lắc đều khi ) 10’
sau đó lọc dịch nóng qua bông
Dịch lọc

Phản ứng với thuốc thử diazo .
Định tính phân biệt 2 loại tannin.
2. Định tính chung tannin trong dược liệu:
2.1. Phản ứng với dung dịch protein:
- Bước 1 : Lấy 1ml mỗi dịch chiết cho vào 2 ống nghiệm ( ống 1 : Ổi, ống 2 :
Lá Bàng ) → thêm 3 giọt thuốc thử gelatin muối, lắc nhẹ

➔ Kết quả : Phản ứng dương tính ở 2 ống có tủa trắng đục.


2.2


Định tính phân biệt 2 loại tannin (lá Bàng và Ổi):

❖ Lá bàng :
- Ống 1 : 2 ml dịch
chiết + 1 giọt thuốc
thử FeCl3 1%.

➔ Kết quả : dung dịch
có màu xanh rêu
- Ống 2 : 2 ml dịch chiết + 1 ml TT.
Tiasny ( Formol – HCl đậm đặc, 2 : 1 ) →
BM 10’

→ Kết quả : tủa vón, đỏ gạch


Kết Luận : Lá Bàng có chứa loại tannin pyrocatechic.

❖ Lá Ổi
- Ống 3 : 2 ml dịch chiết + 1 giọt thuốc thử FeCl3 1%

➔ Kết quả : Xanh đen


- Ống 4 : cho 2 ml dịch
chiết + 1 ml TT. Tiasny
( Formol – HCl đậm
đặc, 2 : 1 ) → BM 10’


➔ Kết quả : tủa vón, đỏ
gạch .
Kết luận : Lá Ổi có chứa 2 loại Tanin : Tanin
pyrogallic và Tannin pyrocatechic.



×