Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tế đã minh chứng cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam
trong những năm qua. Tác động lớn nhất tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước
nhà đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mai thế giới WTO. Sự
kiện này đã kéo theo nhiều làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, làm cho nền
kinh tế trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh tranh khốc liệt hơn. Để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời chiếm được lòng tin của khách hàng và
những bên cung cấp hàng hoá, việc công khai Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
đã trở thành một điều tất yếu. Chính vì thế, mà nhu cầu kiểm toán ngày càng trở nên
cấp thiết, chất lượng cuộc kiểm toán cũng được đòi hỏi ngày càng tốt hơn.
Phải trả nhà cung cấp là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính. Về
mặt hạch toán kế toán, phải trả nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị hàng tồn
kho, thông qua đó ảnh đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp... Về
mặt hoạt động, các khoản phải trả nhà cung cấp liên quan tới việc mua và thanh
toán các yếu tố đầu vào quan trọng để sản xuất ra hàng hoá thành phẩm, không thể
thiếu trong bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Do đó, kiểm toán khoản phải trả
nhà cung cấp cũng là một phần công việc quan trọng trong quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính. Cũng vì lý do này mà trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Quốc tế ( IAFC ) em đã chọn đề tài : “ Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH IAFC thực hiện “ làm đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH IAFC thực hiện, trên
cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn công việc kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp.
Đối tượng nghiên cứu : Các bước thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp
SV: Đỗ Ngọc Thắng
1
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề thực tập này nêu ra thực trạng kiểm toán
khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại 2 công ty
điển hình do công ty TNHH IAFC thực hiện
Kết cấu chuyên đề : Nội dung của chuyên đề được chia làm 2 phần cụ thể như sau :
Phần 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán quốc tế IAFC thực hiện.
Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán quốc tế IAFC thực hiện.
Công ty TNHH IAFC là một công ty kiểm toán non trẻ, tuy nhiên qua 4 năm
hình thành và phát triển, từng bước chuyển mình của Công ty TNHH tư vấn tài
chính kế toán & kiểm toán quốc tế IAFC đều minh chứng cho nỗ lực lớn lao của
toàn công ty nhằm hoàn thiện và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường
cũng là khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của ngành kiểm toán Việt Nam. Trong
quá trình thực tập tại đây, em đã được sự chỉ dẫn tận tình từ các anh chị kiểm toán
viên tới các anh chị quản lý và giám đốc.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới toàn bộ nhân viên của Công
ty, đặc biệt, em xin chân trọng cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Tô Văn Nhật đã hướng dẫn
tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Ngọc Thắng
SV: Đỗ Ngọc Thắng
2
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY IAFC THỰC HIỆN
1.1. Thực trạng kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty IAFC thực hiện tại khách hàng A và B.
Trong phần này, các công việc khi kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung
cấp được thực hiện bởi Công ty TNHH IAFC sẽ được trình bày và nghiên cứu kỹ tại
hai công ty khách hàng là Công ty A ( một công ty sản xuất) và công ty B ( một
công ty thương mại)
1.1.1. Yêu cầu và nội dung công việc trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, luôn đóng một vai trò và ý
nghĩa quan trọng đối với toàn bộ cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ lập kế hoạch
kiểm toán chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán, trong đó lập kế hoạch kiểm toán
khoản mục phải trả nhà cung cấp là một phần công việc quan trọng.
1.1.1.1. Tìm hiểu về khách thể kiểm toán, thu thập những thông tin có liên quan
đến công tác quản lý, kiểm soát, hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp.
Loại hình, ngành nghề kinh doanh của khách hàng là một trong những yếu tố
có ảnh hưởng quan trọng tới phán xét của kiểm toán viên về mức trọng yếu của bất
cứ một khoản mục nào trên BCTC. Trong quá trình tìm hiểu về khách hàng, kiểm
toán viên phải tìm hiểu về hệ thống sổ sách kế toán đối với phải trả nhà cung cấp,
đây chính là một nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp, cung cấp những thông tin về số lượng
nhà cung cấp, những thông tin về hoạt động mua hàng hoá, vật tư… của Doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần phải xác định rõ các chính sách kế
toán mà đơn vị áp dụng trong khi hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp và từ
đó khẳng định được các thủ tục mà đơn vị đã áp dụng trong khi hạch toán khoản
mục này có tuân thủ các chính sách đó hay không và tính nhất quán của các chính
sách đó với các yêu cầu của chuẩn mực kế toán chung được thừa nhận.
SV: Đỗ Ngọc Thắng
3
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quá trình tìm hiểu thông tin về khách hàng thực hiện trong cuộc kiểm toán
BCTC của hai công ty A và B như sau:
Đối với Công ty A
Năm 2009 là năm thứ 3 công ty TNHH IAFC được mời kiểm toán BCTC
của công ty A. Dưới đây là những thông tin về công ty A mà các kiểm toán viên thu
thập được:
Hoạt động kinh doanh: Sản xuất thức ăn thức ăn cho chó, mèo để xuất khẩu
Công ty A là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập tại Việt
Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 08023000011 ngày 23 tháng 08 năm
2006, chứng nhận thay đổi lần thứ 2 ngày 28 tháng 10 năm 2008 do Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Thái Bình cấp.
Tổng số vốn đầu tư và vốn điều lệ của công ty A được ghi nhận trong Giấy
chứng nhận đầu tư tương ứng là 3.400.000 USD và 1.000.000 USD. Tổng số vốn
pháp định của công ty được góp bởi : Công ty X ( 60%) và Công ty Y ( 40%).
Các hoạt động sản xuất chủ yếu của Công ty A là sản xuất thức ăn cho các
vật nuôi trong gia đình.
Khách hàng chủ yếu là công ty X
Nhà cung cấp chủ yếu là công ty X và công ty Y
Số nhân viên : tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 156 nhân viên.
Các chính sách kế toán chủ yếu :
Cơ sở lập BCTC : các BCTC trình bày bằng VNĐ, được lập theo Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15 /2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
và thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ tài chính.
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được
quy đổi ra đồng Việt Nam (VND) theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ theo từng ngân hàng đơn vị có giao dịch. Cuối kỳ, căn cứ vào số dư các tài
khoản tiền bằng ngoại tệ và các tài khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ để điều
SV: Đỗ Ngọc Thắng
4
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉnh theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại ngày
lập Báo cáo tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá
trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp: Khoản
phải trả nhà cung cấp không những rất đa dạng phong phú mà còn luôn biến động với
quy mô và chiều hướng khác nhau. Vì thế, Công ty A luôn có các biện pháp để quản
lý chặt chẽ khoản phải trả nhà cung cấp để có thể theo dõi và sử dụng hiệu quả. Các
nguyên tắc khi hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp của Công ty A như:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản phải trả nhà cung cấp theo từng đối tượng.
- Phải thường xuyên đối chiếu, kiểm tra định kỳ khoản phải trả nhà cung cấp
đặc biệt hoặc các khoản phải trả nhà cung cấp phát sinh lớn hoặc bất thường.
- Phải phân loại các khoản phải trả nhà cung cấp theo thời hạn thanh toán để
có kế hoạch thanh toán cụ thể.
- Với các khoản nợ có gốc ngoại tệ thì ngoài việc theo dõi bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá quy đổi còn phải theo dõi theo nguyên tệ
- Không được phép bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau, chỉ được
phép bù trừ dư Nợ và dư Có của cùng một đối tượng.
Đối với Công ty B :
Năm 2009 là năm đầu tiên công ty TNHH IAFC được mời kiểm toán BCTC
của công ty B. Dưới đây là những thông tin về công ty B mà các kiểm toán viên thu
thập được:
Hoạt động kinh doanh: Công ty B là một công ty thương mại, chuyên kinh
doanh các loại vật tư nông nghiệp bao gồm gạo, lạc, đỗ xanh, phân bón… xuất khẩu.
Công ty B là một công ty được thành lập tại Việt Nam, với hoạt động chính
là thu mua các loại sản phẩm nông nghiệp như gạo, đỗ xanh, ngô, phân bón… để
xuất khẩu, theo Giấy phép đầu tư số 887/GP do Bộ Kế hoạch đầu tư cấp ngày 25
tháng 01 năm 1996 và sau đó được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội sửa đổi theo
SV: Đỗ Ngọc Thắng
5
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các giấy phép điều chỉnh ngày 15 tháng 7 năm 2005, ngày 13 tháng 5 năm 2007.
Tổng số vốn đầu tư và vốn điều lệ theo quy định trong giấy phép đầu tư là
21.700.000.000 VNĐ.
Khách hàng chủ yếu : Chủ yếu là một số công ty phân phối của nước ngoài
Nhà cung cấp : Đa dạng
Số nhân viên : tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 93 người
Những chính sách kế toán chủ yếu: Tương tự như công ty A
Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp: Tương tự
như công ty A
Nhận xét : Như vậy, sau khi thu thập được những thông tin cơ bản nhất về
khách hàng, kiểm toán viên đã có được những hiểu biết chung nhất về loại hình
công ty, lĩnh vực kinh doanh, khách hàng mục tiêu, cơ cấu tổ chức quản lý ... để từ
đó có cái nhìn tổng quát nhất. Qua những thông tin thu thập được, ta có thể thấy,
Công ty A là một công ty non trẻ, mới thành lập được 3 năm còn Công ty B đã có
lịch sử phát triển lâu dài, gần 15 năm tại Việt Nam, do đó Công ty B có thể sẽ có
nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý điều hành kinh doanh, trong việc thực thi các
chính sách kế toán chung cũng như chính sách kế toán cho riêng khoản mục phải trả
nhà cung cấp. Tuy nhiên, Công ty A lại là một công ty 100% vốn đầu tư của Đài
Loan, nên bộ máy quản lý, kiểm soát của Công ty A được sự hỗ trợ rất nhiều từ
phía Công ty mẹ, do đó có thể hoạt động rất hiệu quả.
1.1.1.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp
Trong bước công việc này, kiểm toán viên cần đạt được những hiểu biết sơ
bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả nhà cung cấp của khách
hàng. Kiểm toán viên cần tìm hiểu các thủ tục, quy trình đối với các chức năng : ghi
nhận các khoản phải trả nhà cung cấp, xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán. Kiểm
toán viên cũng cần quan sát việc cách ly trách nhiệm trong việc thực hiện các thủ
tục quy trình và ai là những người thực hiện công việc đó.
Tại Công ty A :
Công ty A là khách hàng cũ của IAFC nên để thu thập các thông tin về hệ
SV: Đỗ Ngọc Thắng
6
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống kiểm soát nội bộ của công ty này, kiểm toán viên có thể dựa một phần vào các
hồ sơ liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán
chung các năm trước. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần phải tìm hiểu thêm xem
trong năm 2009 Công ty có thay đổi gì lớn trong bộ máy quản lý hay trong chu trình
mua hàng và thanh toán để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
phải trả nhà cung cấp.
Thông qua việc phỏng vấn Ban giám đốc Công ty A, cũng như thực hiện tìm
hiểu thêm về bộ máy quản lý của Công ty, chính sách mua hàng và thanh toán, nhân
viên mua hàng, nhà cung cấp, phương pháp hạch toán…, kiểm toán viên nhận thấy
trong năm 2009 Công ty không có thay đổi gì lớn ảnh hưởng tới mức làm thay đổi
ý kiến của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ. Do đó, kiểm toán viên sử
dụng kết quả kiểm toán của năm trước. Theo hồ sơ kiểm toán chung của công ty A,
hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty đối với khoản phải trả nhà cung cấp ở mức
trung bình. Kiểm toán viên xác định cần kết hợp các thử nghiệm kiểm soát và các
thử nghiệm cơ bản ở mức hợp lý.
Tại Công ty B :
Năm 2009 là năm đầu tiên IAFC kiểm toán báo cáo tài chính của công y B.
Do đó, kiểm toán viên phải tiến hành thu thập từ đầu các thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ của công ty.
IAFC đã xây dựng sẵn 1 Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với chu trình mua hàng và thanh toán. Kiểm toán viên sẽ đưa ra cho khách hàng
bảng câu hỏi để đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đi
kèm là bảng câu hỏi được thiết kế cho từng khoản mục. Tính hiệu quả của hệ thống
sẽ được đánh giá qua bảng câu hỏi dựa trên những xét đoán mang tính nghề nghiệp
của kiểm toán viên.
SV: Đỗ Ngọc Thắng
7
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1 : Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với khoản phải trả nhà cung cấp thực hiện tại Công ty B
Bảng câu hỏi
Có
Không
Không
áp dụng
1. Các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, đề nghị thanh toán
có được kiểm tra lại về giá cả, số lượng hàng thực tế giao
nhận, các phép tính số học, tính hợp lý, hợp pháp của
x
chứng từ trước khi thanh toán không?
2. Các hóa đơn trên có dấu tích chứng tỏ chúng đã được
kiểm tra không? (VD: chữ ký của người kiểm tra, dấu ĐÃ
KIỂM TRA)
3. Công ty có theo dõi thời hạn thanh toán các khoản nợ để
kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn không?
4. Có thường xuyên theo dõi riêng biệt từng khoản phải trả
nhà cung cấp không? Công ty có thông tin cho nhà cung
x
x
x
cấp trên cơ sở hóa đơn gốc không?
5. Có thực hiện việc đối chiếu các khoản nợ thường xuyên
x
không?
6. Kế toán phải trả nhà cung cấp có chọn ra các hoá đơn
đến hạn thanh toán trong tháng hoặc trước đó để lập thông
x
báo thanh toán, rồi gửi thông báo này cho nhà cung cấp để
xác minh số dư và điều kiện thanh toán không ?
7. Cuối tháng, kế toán viên có thực hiện đối chiếu sổ sách
kế toán với Bảng kê ngân hàng không ?
8.
8. Cuối kỳ, các khoản công nợ có gốc ngoại tệ có
được đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ không?
9. Công ty có chủ động trả nợ cho các chủ nợ khi đến hạn
hay chờ đến khi bị đòi nợ mới thanh toán?
10. Công ty có chủ động thanh toán nợ trong hạn để được
hưởng các khoản chiết khấu thanh toán không?
11. Người chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ
có đồng thời là người chịu trách nhiệm mua và nhận hàng
x
x
x
x
x
không?
SV: Đỗ Ngọc Thắng
8
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12. Công ty có quy định đối chiếu công nợ 1 lần hoặc thực
hiện đối chiếu ít nhất 1 lần vào cuối năm không?
13. Có báo cáo thường xuyên các khoản phải trả có gốc
x
X
ngoại tệ không?
14. Người chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán phải trả nhà
cung cấp có theo dõi thường xuyên biến động tỉ giá của
x
các ngoại tệ mà Công ty đang nhận nợ không?
15. Công ty có quy định mức giá trị gói mua sắm cần phải
x
đấu thầu, chào hàng cạnh tranh không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả người bán của Công ty:
Khá
Trung bình
Yếu
x
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Từ các thông tin thu được từ Bảng hỏi trên, ta có thể thấy Công ty B đã tiến
hành theo dõi một cách thường xuyên các khoản phải trả nhà cung cấp, thông tin
cho nhà cung cấp trên cơ sở hoá đơn gốc; hạch toán các khoản phải trả dựa trên các
chứng từ gốc, chú trọng việc theo dõi các khoản nợ có gốc ngoại tệ, thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong hạch toán các khoản phải trả nhà cung
cấp…. Bên cạnh đó, vẫn còn một số quy định về thu mua hàng hóa, hình thức và
điều kiện thanh toán không được thực hiện đúng, việc ghi sổ không kịp thời, chưa
thực hiện việc đối chiếu các khoản nợ thường xuyên. Mặt khác, Công ty cũng
không có bộ phận KSNB. Do đó, kiểm toán viên đánh giá tính tin cậy và hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức yếu. Vì thế, kiểm toán viên xác định cần thu
hẹp các thử nghiệm kiểm soát và mở rộng các thử nghiệm cơ bản ở mức cao nhất
khi thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp tại Công ty B.
Nhận xét : Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu các thông tin chung và các
hoạt động kiểm soát đối với các khoản phải trả nhà cung cấp tại hai công ty A và B,
kiểm toán viên đã có được những điểm giống và khác nhau của hai công ty này.
Công ty A là công ty sản xuất 100% vốn nước ngoài, nhà cung cấp chủ yếu là công
ty X nên thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ đơn giản hơn Công ty B, là một công ty thương
mại, do đó, có số lượng nhà cung cấp nhiều, đa dạng. Hơn nữa, các hoạt động của
Công ty A được giám sát chặt chẽ bởi công ty mẹ. Vì vậy, có thể khái quát là hoạt
SV: Đỗ Ngọc Thắng
9
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động kiểm soát ở công ty A khá tốt. Còn Công ty B thì hoạt động kiểm soát còn
nhiều yếu kém. Những thông tin này cho kiểm toán viên những cái nhìn chung nhất
về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Thủ tục phân tích luôn được sử dụng rộng rãi trong mọi cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính. Thông qua việc thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát, kiểm toán
viên có một cái nhìn tổng quát về khách hàng, về tình hình thanh toán cũng như tình
trạng lãi lỗ, khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Các kiểm toán viên của
IAFC thường tính toán sự biến động về số dư tài khoản năm nay so với năm trước
và tính các tỉ suất thanh toán như tỉ suất về khả năng thanh toán nhanh, thanh toán
tức thời…. Từ các tài liệu thu thập được, kiểm toán viên viên sẽ so sánh, đánh giá
để tìm ra những biến động bất thường.
Cụ thể, kết quả tính toán số biến động của số dư tài khoản phải trả nhà cung
cấp năm nay so với năm trước tại 2 khách hàng A và B được thể hiện trong bảng
dưới đây:
Bảng 1.2: Biến động số dư tài khoản 331 tại Công ty A
Đơn vị tính: VND
Công ty A
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Ứng trước cho nhà cung cấp (Dư Nợ)
235.172.000
63.026.000
-172.146.000
Phải trả nhà cung cấp (Dư Có)
321.356.000
85.169.000
-236.187.000
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Bảng 1.3: Biến động số dư tài khoản 331 tại 2 Công ty B
Đơn vị tính: VND
Công ty B
Ứng trước cho nhà cung cấp (Dư Nợ)
Phải trả nhà cung cấp (Dư Có)
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
72.779.000
345.124.000
+272.345.000
4.065.393.000
6.879.661.000
+2.814.268.000
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Ngoài ra, để có một cái nhìn toàn diện và đẩy đủ hơn về 2 công ty này, kiểm
SV: Đỗ Ngọc Thắng
10
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán viên còn thực hiện cả thủ tục phân tích dọc thông qua việc tính toán các tỉ suất
về khả năng thanh toán của 2 khách hàng A và B.
Bảng 1.4 : Tỉ suất về khả năng thanh toán của 2 Công ty A và B
Công ty A
Chỉ tiêu
Công ty B
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2009
Tỉ suất về khả năng thanh
1,321
1,533
1,017
0,874
toán hiện thời
Tỉ suất về khả năng thanh
0,332
0,354
0,014
0,025
toán tức thời
Tỉ suất về khả năng thanh
0,863
0,712
0,707
0,914
toán nhanh
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Từ các thông tin trên các bảng phân tích trên, kiểm toán viên đã đưa ra được
những đánh giá sơ bộ về 2 công ty này như sau :
Ở Công ty A, số dư tài khoản Ứng trước cho nhà cung cấp và tài khoản Phải
trả nhà cung cấp cuối năm 2009 đã giảm so với thời điểm cuối năm 2008, điều này
chứng tỏ công ty ít bị chiếm dụng vốn hơn và số nợ phải trả cũng ít hơn. Các tỉ suất
về khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán của công ty khá tốt và không
có biến động lớn, có thể đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.
Bên cạnh đó, theo đánh giá ban đầu, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải
trả nhà cung cấp ở công ty A chỉ ở mức trung bình, cho nên kiểm toán viên cần có
thêm các thủ tục khác để thu được bằng chứng kiểm toán hợp lý và tin cậy.
Còn ở Công ty B, số dư tài khoản Ứng trước cho nhà cung cấp và tài khoản
Phải trả nhà cung cấp cuối năm 2009 tăng so với cuối năm 2008 cho thấy Công ty
bị chiếm dụng vốn nhiều hơn và số nợ phải trả nhà cung cấp cũng nhiều hơn. Tỉ
suất thánh toán hiện thời xấp xỉ 1 cho thấy tổng tài sản ngắn hạn chỉ đủ để thanh
toán nợ ngắn hạn. Tỉ suất khả năng thanh toán tức thời quá thấp và tỉ suất khả năng
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn.
SV: Đỗ Ngọc Thắng
11
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.4. Xác định mức độ trọng yếu
Trong bất cứ doanh nghiệp nào , các khoản phải trả nhà cung cấp luôn ảnh
hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doang nghiệp.
Đặc biệt trong các doang nghiệp sản xuất và thương mại, khi các khoản phải trả
luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doang nghiệp. Hơn nữa, có rất
nhiều yếu tố có thể làm tăng các khả năng xảy ra sai phạm liên quan đến các khoản
phải trả nhà cung cấp. Vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp, kiểm toán viên cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều
với cơ sở dẫn liệu về tính đầy đủ, chính xác.
Việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục chủ yếu dựa
vào óc xét đoán nghề nghiệp cũng như trình độ chuyên môn của kiểm toán viên. VÌ
thế, để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, tăng tính thận trọng, chính xác, IAFC
đã xây dựng một hệ thống căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất cho mọi
cuộc kiểm toán BCTC.
Công ty B là khách hàng mới của IAFC nên việc ước lượng và phân bổ trọng
yếu được kiểm toán viên hết sức chú ý. Vì thế, chuyên đề này sẽ đi sâu trình bày chi
tiết quy trình ước lượng và phân bổ trọng yếu được thực hiện tại Công ty B.
Ước lượng mức trọng yếu:
Tại IAFC, để ước lượng mức trọng yếu, kiểm toán viên sử dụng các chỉ
tiêu sau : Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài sản ngắn hạn, Nợ ngắn hạn,
Tổng tài sản.
Tại Công ty B kiểm toán viên tiến hành ước lượng mức độ trọng yếu như sau:
Bảng 1.5 : Ước lượng mức trọng yếu tại Công ty B
Đơn vị: VND
Mức trọng yếu
Chỉ tiêu
SV: Đỗ Ngọc Thắng
Số liệu trên
BCTC 2009
Tỉ lệ %
Min Max
12
Số tiền
Min
Max
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận trước
4.257.969.373
4,0
8,0
174.318.775
348.637.550
121.057.722.963
0,4
0,8
444.270.756
848.540.913
68.717.693.22
1,5
2,0
1.033.765.249
1.368.353.866
Nợ ngắn hạn
70.106.429.715
1,5
2,0
1.051.552.844
1.402.070.593
Tổng tài sản
71.023.553.532
0,8
1,0
568.217.330
710.371.537
thuế
Doanh thu
Tài sản ngắn hạn
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, kiểm toán viên sẽ chọn chỉ tiêu có mức
trọng yếu nhỏ nhất. Theo đó, kiểm toán viên quyết định mức trọng yếu cho cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty A dựa trên chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế,
theo đó mức trọng yếu là từ 174.318.775 VND đến 348.637.550 VND. Vì đây là
năm đầu tiên kiểm toán khách hàng này nên để đảm bảo thận trọng, kiểm toán viên
chọn mức trọng yếu là 174.318.775 VND. Theo đó, tổng sai phạm được phát hiện
trong BCTC của Công ty A nếu lớn hơn 174.318.775 VND thì sẽ được coi là trọng
yếu. Ngược lại, nếu tổng sai phạm được phát hiện trên phạm vi toàn bộ BCTC nhỏ
hơn 174.318.775 VND sẽ được coi là không trọng yếu.
Phân bổ mức trọng yếu:
Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, công việc tiếp theo
kiểm toán viên phải thực hiện là tiến hành việc phân bổ mức trọng yếu cho từng
khoản mục trên báo cáo tài chính.
Ước lượng ban đầu về trọng yếu được các kiểm toán viên phân bổ cho các
khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Để phân bổ mức trọng yếu, kiểm toán viên
dựa vào các căn cứ sau : rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng
chứng đối với từng khoản mục và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Với các khoản mục lớn, kiểm toán viên sẽ phân chia thành ba nhóm khác
nhau với các hệ số tương ứng là 1, 2, 3.
Nhóm có hệ số 1 để chỉ nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát là trung bình và cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp.
Nhóm có hệ số 2 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp và
trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình.
SV: Đỗ Ngọc Thắng
13
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm có hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí
thu thập bằng chứng kiểm toán cao.
Với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, mức trọng yếu được phân
bổ dựa theo tỉ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của khoản mục chính.
Công ty B là một công ty thương mại, có số lượng nhà cung cấp lớn, khoản
mục phải trả nhà cung cấp có rủi ro tiềm tàng trung bình và rủi ro kiểm soát trung
bình, chi phí thu thập bằng chứng là trung bình nên sai số có thể chấp nhận được
đối với khoản mục này là trung bình, do đó, khoản mục này được kiểm toán viên
xếp vào nhóm có hệ số 2.
Các tài khoản phải thu, phải trả có rủi ro tiềm tàng là trung bình, rủi ro kiểm
soát là cao, chi phí thu thập bằng chứng cao nên sai số có thể chấp nhận được là
cao, được xếp vào nhóm có hệ số 3.
Còn các khoản mục khác, rủi ro tiềm tàng trung bình, rủi ro kiểm soát trung
bình, chi phí thu thập bằng chứng là thấp, nên được xếp vào nhóm có hệ số 1.
Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm đi với các hệ số tương
ứng, mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục cụ thể sẽ dựa vào công thức sau:
phân bổ cho
Số dư
Ước lượng ban đầu về
Mức trọng yếu
=
khoản mục A
trọng yếu
Tổng số dư từng khoản mục
x
của
khoản
x
Hệ số đi
kèm
nhân với hệ số đi kèm
mục A
Qua đó, mức trọng yếu được phân bổ như sau cho các khoản mục trên báo
cáo tài chính :
Bảng 1.6 : Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại Công ty B
Đơn vị: VND
STT
Khoản mục
Số dư
Hệ số
Sai số có thể chấp nhận
1 Vốn bằng tiền
2.385.732.304
phân bổ
1
được
1.018.605
2 Khoản phải thu
59.488.706.734
3
76.197.319
SV: Đỗ Ngọc Thắng
14
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3 Hàng tồn kho
7.043.244.244
2
6.014.322
0
1
0
2.109.470.450
1
900.653
70.106.429.715
3
89.793.530
0
1
0
923.624.117
1
394.348
4 TSNH khác
5 TSDH
6 Nợ ngắn hạn
7 Nợ dài hạn
8 Nguồn vốn, quỹ
Ước lượng mức
174.318.775
trọng yếu
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Dựa trên mức trọng yếu đã phân bổ cho khoản mục Nợ ngắn hạn, kiểm toán
viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho khoản phải trả nhà cung cấp theo tỉ trọng
như sau:
89.793.530 x 6.879.661.000/ 70.106.429.715= 9.141.334 (VND)
Theo đó, tại Công ty B, nếu sau khi kiểm toán phát hiện ra sai sót của khoản
phải trả nhà cung cấp lớn hơn hoặc bằng 9.141.334 VND thì được xem là trọng yếu
và yêu cầu Ban Giám đốc của Công ty A điều chỉnh.
Tại Công ty A, việc ước lượng và phân bổ trọng yếu cũng được kiểm toán
viên thực hiện tương tự. Nhưng về phân bổ mức trọng yếu, tại Công ty A, hàng tồn
kho có hệ số phân bổ là 3, công nợ phải thu, phải trả có hệ số phân bổ là 2, tài sản
dài hạn cũng có hệ số phân bổ là 2, còn các khoản mục còn lại có hệ số phân bổ là
1. Kiểm toán viên ước lượng mức trọng yếu ban đầu là 35.149.133 VND, với Nợ
ngắn hạn là 17.873.980 VND, với khoản phải trả nhà cung cấp là 4.123.546 VND.
Vì thế, tại Công ty A nếu kiểm toán viên phát hiện sai sót của khoản phải trả nhà
cung cấp lớn hơn hoặc bằng 4.123.546 VND thì kiểm toán viên sẽ đề nghị Ban
Giám đốc điều chỉnh hoặc mở rộng quy mô kiểm toán.
1.1.1.5.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Tại IAFC, thông qua mô hình xác định rủi ro, kiểm toán viên đánh giá đồng
thời rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định mức rủi ro phát hiện có thể
SV: Đỗ Ngọc Thắng
15
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chấp nhận được. Việc đánh giá rủi ro của IAFC chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm
và khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, do đó, để đảm bảo chất
lượng công việc, Công ty IAFC đều phải phân công những nhân viên kiểm toán có
năng lực để thực hiện bước công việc này.
Trước tiên, kiểm toán viên sẽ đưa ra nhận xét ban đầu về khoản mục dựa trên
các mục tiêu kiểm toán (hiệu lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, định giá, phân loại,
chính xác số học, trình bày). Mục đích của bước này là để dự đoán khả năng chứa
đựng rủi ro của khoản mục. Việc đưa ra nhận xét ban đầu này chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán vên.
Sau đó, kiểm toán viên mới thực hiện việc đánh giá rủi ro kiểm toán.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Để đánh giá khả năng tồn tại sai sót trọng yếu trên số dư TK 331 kiểm toán
viên xem xét các yếu tố:
- Bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng đến khoản mục
phải trả nhà cung cấp.
- Tính trung thực của Ban giám đốc.
- Hồ sơ kiểm toán năm trước.
- Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên.
- Các ước tính kế toán.
- Mức độ trọng yếu của số dư tài khoản.
- Số lượng tiền của số dư tài khoản.
- Các rủi ro được kiểm toán viên phán đoán qua việc thực hiện các thủ tục
phân tích cho bước lập kế hoạch
Đối với Công ty A, năm 2009 là năm thứ 3 Công ty IAFC được mời kiểm
toán Báo cáo tài chính của công ty A. Công ty A tuy mới thành lập nhưng lại là công
ty 100% vốn đầu tư nước ngoài nên tổ chức bộ máy quản lý khá chặt chẽ, hoạt động
kinh doanh của công ty A cũng được kiểm soát chặt chẽ bởi công ty mẹ ở Đài Loan.
Thông qua quá trình thu thập thông tin, kiểm toán viên nhận thấy năm 2009 không
có sự thay đổi lớn nào ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty so với các
SV: Đỗ Ngọc Thắng
16
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm trước. Vì vậy, kiểm toán viên quyết định kết luận rủi ro tiềm tàng đối với
khoản phải trả nhà cung cấp tại Công ty A ở mức thấp.
Đối với Công ty B, đây là năm đầu tiên Công ty IAFC được mời kiểm toán
công ty B. Vì thế, kiểm toán viên chưa có đầy đủ hiểu biết về tổ chức bộ máy, cũng
như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty này. Bên cạnh đó, xét về bản chất
của khoản mục, Công ty B là một công ty thương mại nên có số lượng các nghiệp
vụ mua hàng cũng như số lượng nhà cung cấp lớn trải rộng khắp cả nước, bao gồm
cả mua bán hàng hóa trong nước và hoạt động xuất nhập khẩu với quy mô lớn. Vì
vậy, kiểm toán viên đã kết luận rủi ro tiềm tàng đối với khoản phải trả nhà cung cấp
ở mức trung bình.
Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Kiểm toán viên phải dựa vào những hiểu biết đã có được về hệ thống kiểm
soát nội bộ và những thay đổi trong hệ thống này so với năm trước để có thể đưa ra
một kết luận ban đầu về mức rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục trên Báo cáo
tài chính. Từ đó, tiến hành phân tích tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ
trên hai mặt là thiết kế về quy chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt
động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ .
Đối với Công ty A, qua bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán
viên đã đưa ra kết luận rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đối với khoản
phải trả nhà cung cấp ở mức trung bình. Vì thế, rủi ro kiểm soát được đánh giá là ở
mức trung bình. Rủi ro kiểm toán tập trung chủ yếu vào sai phạm về tính đầy đủ và
tính đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
Đối với Công ty B, qua bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán
viên đã đưa ra kết luận rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đối với khoản
phải trả nhà cung cấp ở mức kém, do đó, rủi ro kiểm soát đối với khoản phải trả nhà
cung cấp được đánh giá là ở mức cao. Ở Công ty B, với khoản mục phải trả nhà
cung cấp, rủi ro kiểm toán cũng tập trung chủ yếu vào sai phạm về tính đầy đủ và
tính đúng kỳ của các nghiệp vụ.
Kết luận về rủi ro kiểm toán:
SV: Đỗ Ngọc Thắng
17
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nói trên, kiểm toán viên
xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được.
Đối với Công ty A, do rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải trả nhà cung
cấp được đánh giá ở mức thấp và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình
nên theo Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện, rủi ro phát hiện được đánh giá là ở mức
cao. Kiểm toán viên có thể giảm khối lương thử nghiệm cơ bản cần thực hiên và
tăng khối lượng thử nghiệm kiểm soát cần thực hiện.
Còn ở Công ty B, do rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều ở mức cao nên
rủi ro phát hiện chấp nhận được phải ở mức thấp. Vì vậy, kiểm toán viên phải tiến
hành các thử nghiệm kiểm toán cơ bản đối với khoản mục này sao cho rủi ro phát
hiện ở mức thấp.
1.1.1.6. Lập chương trình kiểm toán chi tiết
Sau khi đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của các khoản mục, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán và phân công công việc cho các thành
viên trong nhóm kiểm toán, cũng như dự kiến về những tài liệu, thông tin liên quan
cần sử dụng và thu thập .
Sau khi lập kế hoạch tổng thể, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành việc xây
dựng chương trình kiểm toán chi tiết. Công ty IAFC đã xây dựng chương trình kiểm
toán mẫu theo từng khoản mục. Tuy nhiên, chương trình kiểm toán mẫu này chỉ có
tính tham khảo, tùy vào từng khách hàng cụ thể, trưởng nhóm kiểm toán sẽ có
những điều chỉnh sao cho phù hợp, đảm bảo cân đối giữa chi phí kiểm toán và chất
lượng cuộc kiểm toán cần thực hiện . Sau khi hoàn thành mỗi thủ tục trong chương
trình kiểm toán, kiểm toán viên đều phải ghi tham chiếu, tên và ngày thực hiện lên
chương trình kiểm toán tương ứng với thủ tục mà mình thực hiện, việc này giúp cho
việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán dễ dàng hơn.
Chương trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp tại Công ty A được
triển khai cụ thể như sau:
Bảng 1.7 : Chương trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp
SV: Đỗ Ngọc Thắng
18
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IAFC
Công ty TNHH Tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán
IAFC
Chương trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp – TK 331
Tên khách hàng
Công ty A
Niên độ kế toán
01/01/2008 – 31/12/2009
Người thực hiện
ĐCC
Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
-
Các sổ kế toán ( sổ cái, sổ chi tiết)
BCĐPS công nợ phải trả người bán bao gồm : số đầu năm, số phát sinh trong
năm, số cuối năm.
-
Các chứng từ có liên quan
-
Các biên bản đối chiếu công nợ
SV: Đỗ Ngọc Thắng
19
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục tiêu kiểm toán :
- Toàn bộ các khoản phải trả người bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm
và các khoản nợ đối với nhà cung cấp tại ngày lập báo cáo là công nợ phải trả nhà
cung cấp ( xác nhận tính hiện hữu, sở hữu)
- Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán một cách chính xác (xác nhận tính đầy
đủ, chính xác)
- Các khoản phải trả được ghi nhận trên giá trị công nợ tại ngày lập báo cáo ( xác
nhận giá trị )
-
Tại ngày báo cáo, Công ty có nghĩa vụ phải trả đối với các khảon phải trả trên
BCĐKT. Các khoản trả không được đảm bảo bởi các tài sản thế chấp, hoặc tài
sản đảm bảo khác trừ khi được ghi chú khác ( xác nhận quyền và nghĩa vụ )
-
Các khoản phải trả được phân loại, mô tả trình bày đúng đắn, phù hợp và tuân
theo các nguyên tắc kế toán trên BCTC, bao gồm cả trình bày trong các thuyết
minh BCTC (Trình bày công khai )
Tham
chiếu
Thủ tục kiểm toán
SV: Đỗ Ngọc Thắng
20
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Thủ tục phân tích
- Xem xét số lượng các nhà cung cấp, chú trọng các nhà
cung cấp thường xuyên
- Tìm hiểu các đặc điểm liên quan đến việc giao nhận hàng:
phương thức thanh toán, địa điểm giao hàng, chính sách
chiết khấu,…
- Tìm hiểu xem có sự tranh chấp nào giữa khách hàng và
nhà cung cấp hay không.
- So sánh khoản phải trả của từng nhà cung cấp năm nay với
năm trước, kiểm tra và giải thích những biến động bất
thường
- So sánh tỉ lệ các khoản phải trả trên tổng cộng nợ và vốn
chủ sở hữu của năm nay so với năm trước.
- So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ
trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng
- Phát hiện và phỏng vấn khách hàng về sự thay đổi nhà
cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay đổi đó (nếu
có)
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm,
phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư
đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ Cái và sổ chi tiết. Đối
chiếu số dư chi tiết đầu năm nay với số dư chi tiết cuối
năm trước.
- Khẳng định số dư bằng cách:
o Đối chiếu giữa danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo
cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu
công nợ (nếu có).
o Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản
tiền phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp chính không
SV: Đỗ Ngọc Thắng
21
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết luận
- Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề cần được
đề cập trong thư quản lý
- Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện
- Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm
toán.
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Kiểm toán viên cũng áp dụng chương trình kiểm toán chi tiết tương tự như
trên với công ty B. Tuy nhiên, do Công ty B là doanh nghiệp thương mại, có số lượng
nghiệp vụ nhập khẩu nhiều, nên để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, việc chọn
mẫu và kiểm tra các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ được kiểm toán viên hết sức
chú ý . Bên cạnh đó, do Công ty B là khách hàng mới của IAFC, lại có số phát sinh
TK 331 lớn hơn nên quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết theo đó cũnglớn hơn.
1.1.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán quá trình sử dụng các phương pháp pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, là
giai đoạn quan trọng và chiếm nhiều thời gian nhất trong toàn bộ cuộc kiểm toán, có
vai trò quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt
chất lượng cao, khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên một mặt phải tuân thủ chặt
chẽ các bước đã nêu trong Chương trình kiểm toán, một mặt phải đảm bảo tính chủ
động thích đáng để có được những kết luận xác đáng về tính trung thực và hợp lý
của Báo cáo tài chính. Vì vậy, chuyên đề sẽ trình bày các bước công việc mà kiểm
toán viên đã thực hiện theo trình tự trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, bao gồm
các bước sau đây:
1.1.2.1.
Bước tổng hợp
Để có một cái nhìn khái quát nhất về việc hạch toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp, kiểm toán viên sẽ thu thập và lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm,
phát sinh trong năm và số dư cuối năm TK 331. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm
nay với số dư chi tiết cuối năm trước (theo Báo cáo kiểm toán năm trước hoặc
SV: Đỗ Ngọc Thắng
22
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BCTC năm trước). Tiếp đó, kiểm toán viên sẽ đối chiếu số dư đầu năm, số dư cuối
năm giữa Báo cáo tài chính, Sổ Cái TK 331 và Sổ chi tiết TK 331. Cuối cùng, kiểm
toán viên sẽ cộng số phát sinh trên Sổ Cái TK 331 và đối chiếu với Bảng cân đối số
phát sinh, Sổ chi tiết TK 331.
Các công việc mà kiểm toán viên thực hiên trong bước công việc này tại
công ty A được thể hiện trong giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau:
SV: Đỗ Ngọc Thắng
23
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.8: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế và Kiểm
IAFC
toán quốc tế
Tên khách hàng
Công ty A
Niên độ kế toán
31/12/2009
Khoản mục
TK 331
Người thực hiện
TTT
Bước công việc
Tổng hợp
Ngày thực hiện
01/02/2010
Nợ
Dư đầu kỳ
Có
235.172.000VND
321.356.000VND w
9.142.798.876 VND
9.333.124.354 VND v
Dư cuối kỳ
63.026.000VND
w: Khớp với Báo cáo tài chính năm trước
85.169.000 VND c
Phát sinh trong kỳ
v : Khớp với BCĐSPS
c: Khớp với Bảng cân đối kế toán
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
Tại công ty B, công việc của kiểm toán viên được thể hiện trên giấy tờ làm
việc như sau:
SV: Đỗ Ngọc Thắng
24
Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.9 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán
Tên khách hàng
Công ty B
Niên độ kế toán
31/12/2009
Khoản mục
TK 331
Người thực hiện
ĐNT
Bước công việc
Tổng hợp
Ngày thực hiện
15/03/2010
Nợ
Dư đầu kỳ
Có
72.779.000VND
Phát sinh trong kỳ
4.065.393.000 VND
W
54.324.111.124 VND
49.167.945.174 VND V
345.124.000VND
6.879.661.000VND C
Dư cuối kỳ
W : Khớp với Báo cáo tài chính năm trước
v : Khớp với BCĐSPS
c : Khớp với Bảng cân đối kế toán
(Nguồn: Tài liệu của Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC)
1.1.2.2.
Khẳng định số dư
Sau khi thu thập những thông tin tổng hợp về khoản mục phải trả nhà cung
cấp, bước công việc tiếp theo mà kiểm toán viên cần thực hiện là khẳng định số dư.
Mục đích của công việc này là nhằm khẳng định số dư khoản phải trả nhà cung cấp
mà doanh nghiệp ghi nhận trên sổ sách kế toán là chính xác.
Đầu tiên, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu danh sách khoản phải trả nhà
cung cấp trên Báo cáo với Sổ chi tiết và Báo cáo mua hàng, Biên bản đối chiếu
công nợ, tức là đã dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để giảm khối
lượng công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện..
Tại Công ty A, kiểm toán viên thu được kết quả như sau:
SV: Đỗ Ngọc Thắng
25
Kiểm toán 48A