ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN XUÂN TRUNG
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA KIỂM LÂM ĐỊA BÀN
TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2013 - 2017
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN XUÂN TRUNG
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA KIỂM LÂM ĐỊA BÀN
TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K45 - QLTNR-N02
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Mạn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày.......tháng....... năm 2017
Xác nhận của GVHD
Ngƣời viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
ThS. Nguyễn Văn Mạn
Đoàn Xuân Trung
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn tại hạt Kiểm lâm Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian nghiêm túc làm việc, tôi đã hoàn thành đề tài của
mình. Để có được kết quả đó tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các giảng viên
trong khoa Lâm Nghiệp đặc biệt là Th.S Nguyễn Văn Mạn, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Bên cạnh đó tôi còn nhận được
sự giúp đỡ của Hạt kiểm lâm huyện Đồng Hỷ, trạm kiểm lâm xã Hòa Bình,
chính quyền các xã Hòa Bình, xã Văn Lăng cùng bà con nhân dân đã giúp đỡ
nhiệt tình, tạo mọi điều kiện và chỉ bảo rất tận tình để tôi thực hiện thành công
đề tài.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những giúp đỡ
quý báu đó!
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên
Đoàn Xuân Trung
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHQS
Ban chỉ huy quân s ự
BQL
Ban quản lý
BVR
Bảo vệ rừng
ĐVHD
Động vật hoang dã
HĐND
Hội đồng nhân dân
KL
Kiểm Lâm
LN
Lâm nghiệp
N/C
Nghiên cứu
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy ừrng
PHC
Phạt hành chính
QLBV&PTR
Quan lý bảo vệ và phát triển rừng
TT
Thị trấn
UBND
Ủy ban nhân dân
VCLS
Vận chuyển lâm sản
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Đồng Hỷ ........................ 11
Bảng 4.1. Lực lượng cán bộ Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ năm 2016 .................... 17
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ rừng của Trạm
Kiểm lâm Hòa Bình giai đoạn tháng 1-tháng 6 năm 2016 .............. 28
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra xử lý các cơ sở chế biến, mua bán lâm sản......... 30
Bảng 4.4. Số lượng các đội quần chúng bảo vệ và phòng cháy,
chữa cháy rừng................................................................................. 31
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hạt kiểm Lâm Đồng Hỷ ............................... 20
Hình 4.2. Cán bộ kiểm lâm tuần tra địa bàn ................................................... 26
Hình 4.3. Cán bộ kiểm lâm vận chuyển tang vật thu được về kho ................. 29
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của công việc sinh viên trực tiếp thực hiện ........................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu công việc sinh viên trực tiếp thực hiện..................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện ...................................................... 3
2.1.1. . Quá trình hình thành và phát triển lực lượng kiểm lâm và kiểm lâm địa
bàn ..................................................................................................................... 3
2.1.2. Quy định về chức năng nhiệm vụ của kiểm lâm và kiểm lâm địa bàn ... 5
2.1.2.1. Nhiệm vụ của kiểm lâm ....................................................................... 5
2.1.2.2. Nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn........................................................... 8
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập .................................................................... 10
2.2.1. Khái quát về Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ.................................................... 10
2.2.2. Khái quát về địa bàn hoạt động của Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ ............... 10
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ......................... 16
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ............................................................... 16
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 16
3.3. Các bước thực hiện................................................................................... 16
Phần 4: KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................ 17
4.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ ...... 17
4.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ ......................................... 17
vii
4.1.1.1. Lực lượng cán bộ ............................................................................... 17
4.1.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................... 18
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ ................................ 21
4.2. Chức năng nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn thuộc Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ .. 22
4.2.1. Lý do phải phân công công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn ............. 22
4.2.2. Vai trò của công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn ............................... 23
4.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn ....................... 23
4.2.3.1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn có
rừng (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, bao gồm: ..................................... 23
4.2.3.2. Thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ........................................................... 24
4.3.2.3. Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao:............................................... 24
4.3. Quá trình tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn
thuộc Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ ......................................................................... 24
4.3.1. Tổ chức tuần tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ phát triển rừng. 25
4.3.2. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng .................................................. 26
4.3.3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp và xác minh nguồn gốc lâm sản trong các
cơ sở chế biến và kinh doanh lâm sản trên địa bàn. ........................................ 27
4.4. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn thuộc Hạt
kiểm lâm Đồng Hỷ .......................................................................................... 28
4.4.1. Tổ chức tuần tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ phát triển rừng. .. 28
4.4.2. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng .................................................. 31
4.4.3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp và xác minh nguồn gốc lâm sản trong các
cơ sở chế biến và kinh doanh lâm sản trên địa bàn ......................................... 32
viii
4.5. Một số bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ
của kiểm lâm địa bàn thuộc Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ ...................................... 32
4.5.1. Đối với bản thân .................................................................................... 32
4.5.2. Đối với việc thực hiện nhiệm vụ Kiểm lâm địa bàn ............................. 33
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
I. Tiếng việt ..................................................................................................... 39
II. Website........................................................................................................ 40
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của công việc sinh viên trực tiếp thực hiện
Như chúng ta đã biết rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai
trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có
vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường:
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động
thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão,
chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người…
Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an
ninh môi trường quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi
trường của một quốc gia tối ưu là 45% tổng diện tích).Sự quan hệ của rừng và
cuộc sống đã trở thành một mối quan hệ hữu cơ. Không có một dân tộc, một
quốc gia nào không biết rõ vai trò quan trọng của rừng trong cuộc sống. Tuy
nhiên, ngày nay, nhiều nơi con người đã không bảo vệ được rừng, còn chặt
phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được phục hồi và ngày càng bị cạn
kiệt, nhiều nơi rừng không còn có thể tái sinh, đất trở thành đồi trọc, sa mạc,
nước mưa tạo thành những dòng lũ rửa trôi chất dinh dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở
cho vùng đồng bằng gây thiệt hại nhiều về tài sản, tính mạng người dân. Vai
trò của rừng trong việc bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề thời sự và lôi
quấn sự quan tâm của toàn thế giới.
Ở Việt Nam trước đây phần lớn diện tích có rừng che phủ ,nhưng chỉ
khoảng một thế kỷ qua,rừng bị suy thoái nặng nề vì phải trải qua những cuộc
chiến tranh khốc liệt của dân tộc.Cho đến ngày hôm nay,đất nước đang trên
đà phát triển kinh tế xã hội kéo theo đó là những vấn nạn về rừng,Rừng bị tàn
phá nghiêm trọng bởi con người như đốt nương làm rẫy,khai thác gỗ trái
phép.Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ,sáu tháng đầu năm 2009, cả nước đã
2
xảy ra khoảng 15.000 vụ vi phạm lâm luật, hàng chục vụ kiểm lâm bị lâm tặc
tấn công .Do giá trị mang lại từ lâm sản lớn cho nên bọn lâm tặc không từ một
thủ đoạn nào để đối phó, hành hung người thi hành công vụ.
Với tư cách là một sinh viên năm cuối sắp ra trường, cùng những kiến
thức các thầy cô đã trang bị trong nhà trường, kết hợp với việc tự nghiên cứu
học tập qua thực tiễn và tham khảo qua sách báo. Điều đó tôi vẫn cảm thấy
chưa đủ cho mỗi sinh viên khi ra trường phục vụ công tác.
Tôi cảm thấy đợt thực tập làm khóa luận tốt nghiệp này là một cơ hội tốt để
một sinh viên đang theo học ngành quản lý tài nguyên rừng thực tập về các nghiệp
vụ cũng như các kiến thức thầy cô đã truyền thụ ra áp dụng ngoài thực tiễn.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của khoa Lâm Nghiệp tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn tại
Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu công việc sinh viên trực tiếp thực hiện
- Xác định được quá trình tổ chức và kết quả thực hiện chức năng
nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm trong tổ chức và thực hiện chức
năng nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển lực lượng kiểm lâm và kiểm lâm
địa bàn
Kiểm lâm, là lực lượng chuyên trách của Nhà nước, có chức năng bảo
vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và chủ tịch
UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo
đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Lực lượng kiểm lâm Việt Nam được thành lập ngày 21/5/1973 trên cơ
sơ lực lượng tuần tra bảo vệ rừng. Kiểm lâm là cơ quan hành chính nhà nước,
là lực lượng chuyên trách và thừa hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý và
bảo vệ rừng phòng chống cháy rừng.
Để hiểu rõ hơn về lực lượng Kiểm lâm Việt Nam nói chung, KL Thái
Nguyên nói riêng. Sau đây tôi xin sơ lược về quá trình hình thành của lực
lượng KL Thái Nguyên:
Ngày 17/01/1974 Kiểm lâm Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) được thành
lập theo Nghị định 101/CP của Chính Phủ. Tổ chức bộ máy bao gồm: 03
Phòng nghiệp vụ, 01 Đội Kiểm soát lưu động, Trạm phúc kiểm lâm sản Đa
Phúc và Hạt phúc kiểm lâm sản thành phố Thái Nguyên, 10 Hạt Kiểm lâm tổ
chức theo địa giới hành chính với tổng số 274 biên chế.
Năm 1979, theo Nghị định số 368/CP, Chi cục Kiểm lâm Bắc Thái được
sáp nhập vào Sở lâm nghiệp. Thời điểm này, 2 Hạt Kiểm lâm Ngân Sơn và Chợ
Rã được cắt theo 2 huyện về tỉnh Bắc Cạn. Theo Quyết định số 80/HĐBT của
Hội đồng Bộ trưởng, Trạm phúc kiểm lâm sản Đa Phúc đã được giải thể, Đội
tuần tra lưu động được sáp nhập vào phòng Pháp chế, đồng thời Trạm Kiểm lâm
4
Núi Cốc được thành lập để bảo vệ 6.000 ha rừng cấm Núi Cốc. Năm 1988, được
sự nhất trí của Bộ Lâm nghiệp, UBND tỉnh Bắc Thái đã ra Quyết định số
145/QĐ-UB về việc thành lập 02 Trạm kiểm soát lâm sản Hoá Trung và Sơn
Cẩm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, nhằm ngăn chặn vận chuyển lâm sản trái
phép trên Quốc lộc 1B và Quốc lộ 3.
Năm 1990, UBND tỉnh có Quyết định số 111/QĐ-UB ngày 15 tháng 9 năm
1990, thành lập Hạt lâm nghiệp - Kiểm lâm trực thuộc Sở lâm nghiệp; lúc này
lực lượng Kiểm lâm còn lại 02 Phòng chức năng và 3 Trạm trực thuộc với tổng
biên chế 37 cán bộ, công chức. Năm 1991, khi thành lập Ban quản lý rừng
phòng hộ Hồ Núi Cốc, Sở lâm nghiệp Bắc Thái có Quyết định đưa Trạm Kiểm
lâm Núi Cốc trực thuộc Ban. Chi cục Kiểm lâm còn lại 27 cán bộ, công chức.
Thực hiện Nghị định 39/CP của Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Thái đã ra
Quyết định số 109/QĐ-UB ngày 30 tháng 9 năm 1994 về việc tách Chi cục
Kiểm lâm trực thuộc Sở Lâm nghiệp sang trực thuộc UBND tỉnh Bắc Thái;
lúc này, biên chế của Kiểm lâm Bắc Thái là 255 người.
Khi tỉnh Bắc Thái chia tách thành 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn,
UBND tỉnh Thái Nguyên đã có Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 22 tháng 01
năm 1997 về việc tổ chức lại bộ máy của Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên
gồm: 3 Phòng tham mưu, 01 Đội Kiểm lâm cơ động, 01 Hạt phúc kiểm lâm
sản và 3 Trạm kiểm soát, 01 Hạt Kiểm lâm đặc thù (quản lý bảo vệ rừng
phòng hộ Hồ Núi Cốc), 8 Hạt Kiểm lâm địa bàn (có 01 Hạt Kiểm lâm liên
huyện). Năm 2004, UBND tỉnh đã có QĐ tách Trạm Kiểm lâm thị xã Sông
Công trực thuộc Hạt Kiểm lâm Phổ Yên về trực thuộc Chi cục Kiểm lâm .
Năm 2005, UBND tỉnh có Quyết định số 1410/QĐ-UBND sáp nhập Ban
quản lý rừng phòng hộ (trực thuộc Sở nông nghiệp và PTNT) và Hạt Kiểm
lâm Núi Cốc thành Ban quản lý rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc trực thuộc Chi
cục Kiểm lâm.
5
Năm 2006, UBND tỉnh có Quyết định số 448/2006/QĐ -UBND thành
lập Đội Kiểm lâm cơ đông số 2 trên cơ sở Sắp xếp lại 02 Trạm kiểm soát lâm
sản và QĐ số 2307/QĐ-UBND ngày 18/10/2006 V/v tổ chức lại Ban quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng huyện Võ Nhai trực thuộc
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên.
Thực hiện Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính
phủ về Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm. Ngày 28/12/2007 UBND tỉnh
Thái Nguyên có Quyết định số: 3091/QĐ-UBND V/v Chuyển Chi cục Kiểm
Lâm trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về trực thuộc Sở nông ngiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Ngày 13/01/2010 UBND tỉnh có Quyết Định số 51/QĐ-UBND về việc
thành lập BQL ATK Định Hoá trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại BQL ATK Định
Hoá và Hạt Kiểm lâm Định Hoá.
Theo Quyết đinh số 1318/QĐ-UBND ngày 17/06/2008 V/v Tổ chức lại
bộ máy của Chi cục Kiểm lâm và Quyết Định số 51/QĐ-UBND ngày
13/01/2010. Bộ máy của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên gồm: 04 phòng
nghiệp vụ; 01 đội Kiểm lâm cơ động - Phòng cháy chữa cháy rừng; 08 Hạt
Kiểm lâm địa bàn của 08 Huyện, Thành phố, Thi xã; 03 Ban quản lý rừng; 02
Hạt Kiểm lâm đặc thù (Hạt Kiểm lâm Hồ Núi Cốc và Hạt Kiểm lâm rừng
ATK Định Hoá).
Đến Thời điểm hiện tại Bộ máy chi cục chính thức có 05 phòng nghiệp
vụ: Phòng Tổ chức XDLL, phòng tổng hợp hành chính, phòng thanh tra pháp
chế, phòng bảo tồn thiên nhiên, phòng quản lý bảo vệ rừng.
2.1.2. Quy định về chức năng nhiệm vụ của kiểm lâm và kiểm lâm địa bàn
2.1.2.1. Nhiệm vụ của kiểm lâm
Kiểm lâm tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thống nhất từ trung
ương đến địa phương về chuyên môn nghiệp vụ. Cơ quan kiểm lâm được
6
thành lập ở những địa bàn có rừng hoặc ở các đầu mối giao lưu lâm sản quan
trọng, nơi chế biến lâm sản tập trung theo quy định tại Nghị định này.
Hoạt động của Kiểm lâm tuân thủ sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với các hoạt động bảo vệ rừng trên địa bàn.
Trong hoạt động bảo vệ rừng, Kiểm lâm phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chuyên ngành về nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang, các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
1. tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước:
+ Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, phòng
cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi cả nước;
+ Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm và quy chế
quản lý chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
+ Xây dựng tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ, các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với lực lượng Kiểm lâm; định mức biên chế kiểm lâm.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm sau khi được ban hành;
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản thống nhất
trong phạm vi cả nước;
7
+ Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ trong
lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
+ Quy hoạch mạng lưới kiểm soát lâm sản trong phạm vi cả nước;
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp chống
chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng
và đất lâm nghiệp;
+ Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy,
chữa cháy rừng chuyên ngành;
+ Chỉ đạo việc thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp;
+ Giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hệ
thống rừng đặc dụng, phòng hộ; chỉ đạo việc bảo vệ các khu rừng đặc dụng
trực thuộc Bộ.
3. Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng trong cả nước:
+ Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
về rừng và đất lâm nghiệp của các cấp, các ngành;
+ Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
+ Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành
chính; điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản của các cơ quan kiểm lâm địa phương theo quy
định của pháp luật;
+ Thống nhất quản lý, ấn hành các loại ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; giấy phép vận chuyển đặc
8
biệt các loại lâm sản, động vật, thực vật rừng quý hiếm, xuất nhập khẩu động
vật, thực vật hoang dã trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm
+ Thống nhất quản lý, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực
lượng kiểm lâm toàn quốc theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản
lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng;
+ Quản lý thống nhất về mua sắm và cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm; vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ;
trang thiết bị chuyên dùng cho lực lượng kiểm lâm toàn quốc.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong
hoạt động của lực lượng kiểm lâm.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn gia
2.1.2.2. Nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn
Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt
kiểm lâm huyện phân công về công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn có
rừng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, đồng thời chịu sự
chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Số lượng cán bộ kiểm lâm ở xã phụ thuộc vào quy mô diện tích rừng và
tích chất công tác bảo vệ rừng.
Kiểm lâm địa bàn cấp xã có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định này và có những nhiệm vụ sau đây:
9
- Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp; xây dựng các tổ, đội quần chúng
bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng; xây dựng
phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; huy động lực
lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc phòng
cháy, chữa cháy rừng, phòng chống phá rừng trái phép.
- Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công;
kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về nguồn
gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng trên địa bàn;
- Phối hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo vệ
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng
trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
- Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực
hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng;
- Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý các vi phạm
hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo
quy định của pháp luật;
- Trong hoạt động của mình, kiểm lâm địa bàn xã báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã; chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm huyện, cơ quan
chuyên ngành lâm nghiệp và sự kiểm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
1
0
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp theo sự phân
công của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập
2.2.1. Khái quát về Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ
Ngày Kiểm Lâm Việt Nam là 21/5/1973, sau khoảng 1 năm ngày
25/3/1974 Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ được thành lập gồm 17 cán bộ, trong đó có
2 cán bộ trung cấp còn lại là sơ cấp. Đến nay gồm 33 cán bộ.
Cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm Lâm Đồng Hỷ gồm:
- Ban lãnh đạo Hạt (1 Hạt trưởng, 4 Hạt phó)
-
Bộ phận thanh tra phán chế và tuần tra kiểm soát
-
Bộ phận phụ trách kiểm kê, đoàn và dân quân tự vệ
-
Bộ phận phụ trách phòng cháy chữa cháy và công đoàn
-
Bộ phận phụ trách kỹ thuật
- Tổ kiểm lâm cơ động và PCCCR
- Tổ phục vụ
- Có 4 trạm kiểm lâm địa bàn:
+ Trạm kiểm lâm Khe Mo
+ Trạm kiểm lâm Hòa Bình
+ Trạm kiểm lâm Đường Sông
+ Trạm kiểm lâm Hợp Tiến
2.2.2. Khái quát về địa bàn hoạt động của Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ
- Vị trí địa lý: Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến
21051’độ vĩ bắc, 105046’ đến 106004’ độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Võ
Nhai và tỉnh Bắc Cạn, phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái
Nguyên, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp huyện Phú Lương và
thành phố Thái Nguyên.Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố
1
1
Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hớng
bắc - nam xuống đến đập Thác Huống (xã Huống Thượng ).
- Huyện Đồng Hỷ có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 15 xã
và 3 thị trấn, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Đồng Hỷ
TT
Xã/Thị trấn
1
Xã Cây Thị
2
Xã Hóa
Thượng
3
Xã Hóa
Trung
4
Xã Hòa Bình
5
Xã Hợp Tiến
6
7
Xã Huống
Thượng
Xã Khe Mo
8
Xã Linh Sơn
9
Xã Minh Lập
Số lƣợng
Các thôn/Tổ
thôn/tổ
8
Hoan, Khe Cạn, Suối Găng, Cây Thị, Mỹ
Hòa, Trại Cau, Kim Cương, Hòa Bình.
17
Văn Hữu, Luông, Vải, Sơn Thái, Tướng
Quân, Việt Cường, Sông Cầu II, Sông Cầu
III, Sơn Cầu, Đồng Thái, Đồng Thịnh, An
Thái, Tam Thái, Tân Thái, Ấp Thái, Hưng
Thái, Gò Cao
13
Trung Thần, Cầu Mánh, Làng Nậm, Phúc
Thành, Tân Long, xóm Mới, Hang Cô,
Đồng Chăn, La Thông, La Đành, Đồng Tẻ,
La Vương và xóm 13
7
Đồng Vung, Đồng Cẩu, Tân Đô, Phố Hích,
Tân Yên, Tân Thành, Trung Thành
10
Đèo Hanh, Cao Phong, Mỏ Sắt, Bãi Bông,
Suối Khách, Hữu Nghị, Đồng Trình, Đoàn
Kết, Đèo Bụt, Bãi Vàng
10
Gò Chè, Đảng, Già, Thông, Sộp, Hóc, Cậy,
Bầu,Trám, Huống Trung
15
Thống Nhất, Đèo Khế, Long Giàn, Khe Mo
I, Khe Mo II, Làng Cháy, Dọc Hèo, Tiền
Phong, La Đường, Ao Rôm I, Ao Rôm II,
Ao Đậu, Hải Hà, Na Nha, Na Rẫy
14
Núi Hột, Mỏ Đá, Hùng Vương, Bến Đò,
Ngọc Lâm, Nam Sơn, Cây Thị, Cây Sơn,
Tân Lập, Ao Lang, Thanh Chử, Thông
Nhãn, Làng Phan, Khánh Hòa
19
Cầu Mơn I, Cầu Mơn II, La Địa, La Đòa,
Hang Ne, Trại Cài I, Trại Cài II, Sông Cầu,
Cà Phê I, Cà Phê II, Ao Sơn, Đoàn Kết,
Làng Chu, Theo Cày, Na Ca, Bà Đanh I, Bà
Ghi chú
1
2
TT
Xã/Thị trấn
Số lƣợng
thôn/tổ
10
Xã Nam Hòa
22
11
Xã Quang
Sơn
15
12
Xã Tân Lợi
10
13
Xã Tân Long
9
14
Xã Văn Hán
17
15
Xã Văn Lăng
16
16
Thị trấn
Chùa Hang
Thị trấn Sông
Cầu
Thị trấn Trại
Cau
42
17
18
11
Các thôn/Tổ
Đanh II, Tân Lập và Gốc Đa
Đầm Ninh, Đầm Diền, Đầm Cỏ, Trung Lợi,
Na Tranh, Na Quán, Ba Cóc, Con Phượng,
Trại Gião, Gò Trẹo, Cầu Đất, Trại Gai,
Quang Trung, Đồng Chắn, Đồng Mỏ,
Quang Minh, Ao Sen, Mỹ Lập, Gốc Thị,
Chí Son, Bờ Suối, xóm Mới
Bãi Cọ, Na Oai, Xuân Quang I, Xuân
Quang II, Na Nay, Đồng Chuỗng, Viên
Ván, Đồng Thu I, Đồng Thu II, La Giang I,
La Giang II, La Tâm, Lân Táy, Trung Sơn,
Lân Dăm
Làng Chàng, Cầu Đã, Tân Lập, Cầu
Lưu,Na Tiếm, Trại Đèo, Bảo Nang, Bờ
Tấc,Đồng Lâm, Tân Thành
Ba Đình, Đồng Mẫu, Làng Mới, Mỏ Ba,
Đồng Luông, Đồng Mây, Làng Giếng,
Hồng Phong, Lân Quang
Vân Hán, La Đùm, Cầu Mai, Phả Lý, Thịnh
Đức I, Thịnh Đức II, Đoàn Lâm, Vân Hòa,
Ba Quà, La Củm, Hòa Khê I, Hòa Khê II,
La Đàn, Làng Cả, Làng Hòa, Ấp Chè, Thái
Hưng
Khe Hai, Liên Phương, Bản Tèn, Văn
Lăng, Vân Khánh, Tam Va, Đạt, Tân Lập I,
Tân Lập II, Tân Sơn, Tân Thịnh, Tân
Thành, Mong, Khe Quân, Khe Cạn, Mỏ
Nước
Tổ 1 đến Tổ 42.
Tổ 4 đến Tổ 12, Na Mao, Tân Lập, Liên
Cơ.
Tổ 1 đến Tổ 12 và Tổ 14 đến Tổ 17
Nguồn: [5; 6; 7]
Ghi chú
1
3
- Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59 km2. Trong đó đất lâm
nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các
công trình công cộng 3,2% và đất cha sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang
- còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa
Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng
nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
- Núi Voi, còn có tên là núi Thạch Tượng, núi Tượng Lĩnh, ở xã Hoá
Thượng. Thế núi hiểm trở, giống hình con voi. Cuối thế kỷ XVI, nhà Mạc lấy
núi làm căn cứ chống nhau với quan quân nhà Lê - Trịnh.
- Tài nguyên thiên nhiên: Toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng
tự nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngoài ra huyện còn 4.869,2 ha
rừng chưa trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc.
Tài nguyên khoáng sản: Loại có trữ lượng lớn nhất là cụm mỏ sắt Trại
Cau khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn 1-3 triệu tấn. Ngoài ra còn có nhiều
khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá
Carbuat, Dolomit...
- Có hệ thống giao thông đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ô tô đến
trung tâm. 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại.
- Hoạt động sản xuất Nông - Lâm nghiệp như đốt nương làm bãi để
trồng Ngô, Sắn, phát dọn đốt bờ ruộng ven rừng, các hoạt động săn bắt thú
rừng như đốt lửa đuổi ong để lấy mật là một trong những nguyên nhân gây ra
cháy rừng cao.
Thực hiện Nghị Quyết của Đảng bộ, HĐND, UBND huyện trong
những năm qua cán bộ và nhân dân đã đoàn kết phấn đấu thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội với những khó khăn của một huyện vùng núi với đại đa số
là quần chúng nhân dân chủ yếu là thuần nông, ngành nghề chủ yếu là trồng
trọt và chăn nuôi, dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm,
1
4
năng suất lao động còn thấp.Tuy nhiên trên địa bàn huyện những năm qua
đang trên đà phát triển nhất là ngành nghề buôn bán, kinh doanh, chế biến lâm
sản đã tạo đà phát triển cây lâm nghiệp, tạo công ăn việc lầm và tăng thu nhập
cho người dân.
Những năm qua được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ,
HĐND, UBND huyện Đồng Hỷ, sự phối hợp của các ban ngành trong việc
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng và các quy định của Nhà nước. Từ đó nhân dân đã nhận thức
được tầm quan trọng, giá trị to lớn của rừng, có ý thức trách nhiệm trong việc
QLBVR, sử dụng rừng đúng quy định, kinh doanh rừng có hiệu quả kinh tế.
Để bảo vệ tốt tài sản của nhân dân thì công tác PCCCR cần phải được quan
tâm, đầu tư nhiều hơn nữa. Công tác tuyên truyền phải thường xuyên liên tục,
cần tổ chức các cuộc diễn tập trên địa bàn xã nhằm nâng cao ý thức của người
dân, tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong chỉ đạo và thực hiện của các cơ quan;
ban ngành, đoàn thể trong công tác PCCCR.
Huyện Đồng Hỷ là huyện phía đông bắc của tỉnh Thái Nguyên thuộc
khu vực miền bắc của nước ta là vùng nằm trong nhiệt đới gió mùa nên các
tháng mùa khô là từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau.
- Năm 2010, Đồng Hỷ sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp chiếm 53,8%, nông - lâm nghiệp chiếm 20,7% , dịch vụ 25,5%. GDP
bình quân đầu người đạt 600 USD, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 3%,
không còn hộ đói. Đến năm 2010, toàn huyện có 90% số hộ dùng điện lưới
quốc gia, 60% số phòng học được kiên cố hoá. Phấn đấu phổ cập giáo dục
Trung học, và Trung học cơ sở, 50% lao động được đào tạo nghề, 30-50% số
trường Tiểu học và 20-30% số trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
Trong những năm tới, huyện sẽ tập trung phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, hàng thủ công,
1
5
khuyến khích hình thành mạng lưới công nghiệp nhỏ, dịch vụ sửa chữa ở các
thị trấn, cụm dân cư, cải tạo và nâng cấp 3 cụm công nghiệp lớn là Trại Cau,
Chùa Hang - Cao Ngạn và Khu công nghiệp phía Bắc. Ngoài ra huyện còn
chú trọng phát triển các ngành nghề như: chế biến, sơ chế nhỏ, bảo quản sản
phẩm nông nghiệp, cơ khí sửa chữa nhỏ...
Nông lâm nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp phấn đấu đạt 11.044
ha. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá sẽ được quy hoạch thành vùng như: Vùng
chè tập trung với diện tích 2.000 ha, vùng cây ăn quả 2.500 ha, vùng mía tập
trung 1.000 ha, vùng cung cấp thực phẩm... Cơ cấu ngành nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng tăng chăn nuôi, giảm trồng trọt, tăng nhanh giống lợn
hướng nạc, bò lai sind - bò sữa, gia cầm tạo nguồn thực phẩm cung cấp cho
thị trường. Khoanh nuôi bảo vệ rừng hiện có, trồng mới rừng để phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc.
Thương mại - Dịch vụ: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
xuất nhập khẩu, từng bước tham gia hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ
thương mại trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài. Xây dựng Trung tâm thương
mại Chùa Hang với khu kinh doanh tổng hợp.
Du lịch: Quy hoạch và khai thác tốt hai nguồn tài nguyên du lịch đang
ở dạng tiềm năng là tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.