Đồ án thiết kế vị trí mặt bằng
GVHD: Nguyễn Thắng Lợi
TÓM TẮT
Sản xuất theo dây chuyền là hình thức sản xuất bố trí công việc theo một dòng chảy,
trong đó các công đoạn được phân vào các trạm làm sao cho hiệu suất của dây
chuyền đạt giá trị tối ưu nhất. Nguyên liệu sẽ đi vào đầu dây chuyền và sản phẩm
được lấy ra ở cuối dây chuyền. Hiện nay sản xuất theo dây chuyền là phương thức
sản xuất được ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực như dệt may và da giày. Đã có nhiều
bài báo nghiên cứu về các phương pháp cân bằng chuyền, tiêu biểu trong đó là
phương pháp trọng số vị trí (RPW). Mục tiêu chủ yếu của đồ án “sử dụng phương
pháp Ranked Positional Weight (RPW) cho bài toán cân bằng dây chuyền công ty
TNHH SX TM Rồng Phương Nam ” Ta đi thu thập số liệu của từng công đoạn trong
dây chuyền sản xuất, chia các công đoạn sản xuất vào các trạm với số trạm tối ưu,
cân bằng được dây chuyền, tăng tốc độ sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được thời gian
chu kỳ của việc sản xuất. Từ đó đề ra phương pháp nâng cao năng suất của dây
chuyền.
SVTH : Triệu Nguyễn Nhi
1
Đồ án thiết kế vị trí mặt bằng
GVHD: Nguyễn Thắng Lợi
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….45
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….46
DANH MỤC BẢNG
SVTH : Triệu Nguyễn Nhi
2
Đồ án thiết kế vị trí mặt bằng
GVHD: Nguyễn Thắng Lợi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Logo của công ty
Hình 3.2 Tình hình xuất khẩu của công ty
Hình 3.3 Sơ đồ bộ máy công ty
Hình 3.4 Túi xách da và Ví da
Hình 3.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà xưởng
Hình 3.6 Xưởng sản xuất số 2 và Show room của công ty
Hình 3.7 Sản phẩm túi xách da Simili
Hình 3.8 Sơ đồ quy trình may túi xách da
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình may túi xách
Hình 4.2 Sơ đồ kết trạm làm việc theo phương pháp RPW
SVTH : Triệu Nguyễn Nhi
3
Đồ án thiết kế vị trí mặt bằng
GVHD: Nguyễn Thắng Lợi
Hình 4.3 Sơ đồ kết trạm làm việc theo phương pháp nhiệm vụ theo sau nhiều
nhất
Hình 4.4 Sơ đồ kết trạm làm việc theo phương pháp thời gian thực hiện dài nhất
42
SVTH : Triệu Nguyễn Nhi
4
Chương I : Giới thiệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp giầy da và túi xách đã có
bước phát triển vượt bậc đóng góp phần vào việc phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Đặc biệt là năm 2014 xuất khẩu nhóm hàng túi xách đạt hơn 2 tỷ USD doanh số
hiện nay vẫn tăng đạt từ 30%-40% (theo thống kê của Tổng Cục Thống Kê cuối
năm 2014). Hiểu được nhu cầu thị trường, Việt nam đã và đang từng bước đưa túi
xách việt nam xuất khẩu ra đấu trường quốc tế, dù chưa khẳng định được thương
hiệu và chưa được đông đảo bạn trẻ ngoài nước biết tới, nhưng bước đệm đà đã này
khẳng định sẽ mang lại cho ngành sản xuất túi xách Việt khẳng định được thương
hiệu cỉa mình với đông đảo bạn bè quốc tế.Trong tương lai Việt Nam đặt mục tiêu
phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệpnsản xuất túi xách có chất lượng cao và quy
mô vào đầu thập niên 2020, mong muốn xuất khẩu rộng khắp thị trường Châu Á và
thế giới. Trở thành một trong mười nhà sản xuất túi xách ba lô lớn trên thế giới,
thông qua đó góp phần giúp Việt nam và nhiều doanh nghiệp trong nước trở thành
một nước sản xuất túi xách ba lô lớn, có uy tín với thế giới. Mục tiêu chủ chốt là
phát triển sản phẩm có chất lượng tốt với nhiệu mẫu mã kiểu dáng phong phú hiện
đại, thanh nhã kết hợp với đẳng cấp của mỗi thương hiệu, qua đó làm hài lòng
khách hàng lấy được niềm tin từ khách hàng.
Công ty TNHH SX TM Rồng Phương Nam là một trong số các công ty sản
xuất túi xách có thăm niên trong ngành nhất với mặt hàng chủ yếu là các loại túi
xách da với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau. Để giúp công ty có khả năng
cạnh tranh tốt với các công ty khác, đưa công ty trở thành công ty sản xuất túi xách
chất lượng cao, thương hiệu được đông đảo bạn bè trong nước và thế giới biết đến.
Đồng thời xây dựng nên thương hiệu túi xách da công ty Rồng Phương Nam đẹp
chất lượng cao với nhiều kiểu dáng phong phú đa dạng. Khẳng định được sức mạnh
của công ty trên đấu trường quốc tế. Vì vậy chúng ta tiến hành đi xây dựng bài toán
cân bằng dây chuyền sản phẩm túi xách da cho công ty và đề xuất cải tiến cho dây
chuyền sản xuất công ty. Gíup công ty có thể rút ngắn được thời gian chờ đợi trong
dây chuyền sản xuất, giảm tồn kho và lãng phí trong quá trình sản xuất tăng hiệu
suất dây chuyền sản phẩm. Có nhiều phương pháp để cân bằng dây chuyền sản xuất
nhưng phương pháp sắp xếp theo trọng số vị trí Ranked Positional Weight ( RPW )
được đánh giá là phương pháp tối ưu nhất. Và để giúp công ty thực hiện được
những mục tiêu nêu trên nên tôi thực hiện đồ án “ Xây dựng bài toán cân bằng dây
chuyền sản phẩm túi xách da công ty TNHH SX TM Rồng Phương Nam ”
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
5
Chương I : Giới thiệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Biết được các tài liệu về cân bằng dây chuyền và các phương pháp cân bằng dây
chuyền.
- Hiểu rõ về quy trình sản xuất túi xách của công ty.
- Cân bằng được dây chuyền để tối ưu số trạm làm việc, tăng nâng suất và đồng
thời có thể giảm được thời gian chu kỳ
- Cải tiến được các khuyết điểm của dây chuyền như các điểm thắt cổ chai, thời
gian sản xuất nhàn rỗi.
- Xây dựng được bài toán cân bằng dây chuyền cho sản phẩm túi xách da của công
ty.
- Có được số liệu của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất túi xách.
- Tiếp cận được phương pháp cân bằng dây chuyền đã được lược khảo đó là phương
pháp trọng số vị trí RPW.
- Giảm lượng hàng tồn kho, giảm lãng phí trong sản xuất và đình trệ. Từ đó có thể
nâng cao được hiệu suất dây chuyền may túi xách.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Tham quan thực tế công ty, quan sát quy trình sản xuất, chụp hình để tìm hiểu kĩ
về từng công đoạn.
- Sử dụng dụng cụ đo để tính thời gian từng công đoạn như đồng hồ bấm giờ để đo
thời gian thực hiện của từng công đoạn. Mỗi công đoạn bấm đo 10 lần
- Đọc lược khảo tài liệu ở một số tạp chí và bài báo trong và ngoài nước về bài toán
cân bằng dây chuyền như phương pháp trọng số vị trí RPW
- Cân bằng dây chuyền theo phương pháp nghiên cứu ( RPW )
- Đề xuất cải tiến cho dây chuyền sản xuất túi xách của công ty.
1.4 Phạm vi giới hạn
Công ty có tất cả 4 xưởng sản xuất trong đó có 2 xưởng chuyên sản xuất túi
xách da mang thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Do còn hạn chế về mặt số liệu
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và cân bằng dây chuyền cho sản phẩm túi xách
da quay ché của công ty được sản xuất tại xưởng 1 và 2. Và chủ yếu sử dụng
phương pháp trọng số vị trí RPW để cân bằng dây chuyền may túi xách của công ty
TNHH SX TM Rồng Phương Nam.
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
6
Chương I : Giới thiệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
1.5 Lợi ích cân bằng dây chuyền
Tiêu biểu như Công ty TNHH may Hưng Nhân-tổng công ty Đức Giang ngay từ
khi mới đi vào hoạt động, công ty đã xây dựng hệ thống quản lí môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001, chương trình 5S. Tuy nhiên, thị trường cạnh tranh ngày càng
lớn, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về chất lượng và thời gian giao hàng
ngắn. Nhưng để làm được đều đó thì cần phải tăng chi phí sản xuất như điện nước,
tiền lương nhân công. Với những áp lực cạnh tranh ấy đòi hỏi công ty đã tiến hành
cân bằng chuyền cho dây chuyền may tại phân xưởng may số 3 giúp năng xuất của
dây chuyền tăng 25-35%, năng suất lao động tăng từ 35-40%, tỷ lệ hàng lỗi giảm từ
30% còn 15%.
Nói đến thành công trong lĩnh vực may mặc không thể không nhắc đến Công ty
May Nhà Bè – CTCP (NBC), công ty đã rất thành công trong việc cân bằng lại dây
chuyền may của công ty. Cụ thể như trong năm 2013, công ty đã triển khai cải tiến
đồng loạt các dây chuyền sản xuất đối với các chủng loại sản phẩm Veson nam.
Năm 2014 công ty tiếp tục triển khai và hoàn thành cho tổ cắt, tạo sự đồng bộ trong
sản xuất. Trong những năm tiếp theo NBC tiếp tục triển khai và cải tiến rộng thêm
những chủng loại sản xuất khác như áo sơ mi, quần Jean,… Chính nhờ sử dụng
phương pháp cân bằng dây chuyền sản xuất năng suất hệ thống của NBC đã tăng
hơn 20%, chất lượng của từng chuyền đã được ổn định và thời gian chờ của từng
công đoạn đã giảm. Đặc biệt từ khi áp dụng cân bằng dây chuyền thu nhập của
người lao động đã tăng lên đáng kể.
Công ty dệt may Hòa Thọ cũng là một trong những công ty đã đạt được hiệu quả
kinh tế cao sao khi áp dụng phương pháp cân bằng dây chuyền cho dây chuyền may
của công ty. Sau cân bằng dây chuyền doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả hơn mặt
bằng nhà xưởng sản xuất, giảm tồn kho trên chuyền từ 30 sảm phẩm xuống còn 3
sản phẩm, hàng lỗi giảm từ 20% xuống còn 8% năng suất dây chuyền được tăng
lên. Nhờ sự thành công trong quá trình cải tiến quy trình sản xuất mà công ty đã tiết
kiện được một khoản chi phí sản xuất tận dụng khoản chi phí tiết kiệm được khuyến
khích và khích lệ tinh thần nhân viên để mức thu nhập của người lao động được
tăng lên. Doanh thu bán hàng của công ty cũng tăng lên đáng kể đạt 80 tỷ đồng ,
kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 160 triệu USD trong năm 2016.
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
7
Chương I : Giới thiệu
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
8
Chương II : Lược khảo tài liệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Lược khảo
Chavare và Mulla (2015) đã viết đề tài “Áp dụng phương pháp trọng số vị trí
(RPW) cho cân bằng dây chuyền lắp ráp” (Application of Ranked Position
Weighted (RPW) Method for Assembly Line Balancing) [1].
Mục tiêu của tác gỉa là tập trung vào việc nâng cao hiệu quả tổng thể của mô hình
dây chuyền lắp ráp bằng cách giảm thời gian chu kỳ và phân phối khối lượng công
việc tại mỗi trạm làm việc và cân bằng dòng chảy. Các phương pháp được áp dụng
bao gồm tính chu kỳ thời gian của quá trình, tính toán tổng khối lượng công việc
trên trạm và phân phối khối lượng công việc trên mỗi máy trạm. Thời gian thực
hiện được đo bằng đồng hồ bấm giờ và nghiên cứu bởi các kỹ thuật nghiên cứu thời
gian. Kết quả là phương pháp Trọng số vị trí RPW đã nâng cao hiệu quả của dây
chuyền.
Morshed và Palash ( 2014 ) đã thực hiện đề tài “Cân bằng dây chuyền láp ráp
để nâng cao năng suất sử dụng phương pháp chia công việc trong công nghiệp
may mặc” ( Assembly Line Balancing to Improve Productivity using Work
Sharing Method in Apparel Industry ) [2].
Đề tài này chủ yếu tập trung vào việc nâng cao hiệu quả tổng thể của mô hình dây
chuyền lắp ráp bằng cách giảm hoạt động phi giá trị gia tăng, thời gian chu kỳ và
phân phối khối lượng công việc tại mỗi trạm làm việc bằng cách cân bằng dây
chuyền. Các phương pháp được áp dụng bao gồm tính toán chu kỳ thời gian của quá
trình, xác định các hoạt động phi -giá trị gia tăng, tính toán tổng khối lượng công
việc trên trạm và phân phối khối lượng công việc trên mỗi máy trạm bằng cách cân
bằng dòng, để cải thiện hiệu quả của dây chuyền và tăng năng suất tổng thể. Kết
quả đạt được là năng suất của dây chuyền may đã được tăng lên đáng kể.
Caggiano et al. ( 2016 ) đã cùng nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Cấu hình hiệu
quả nguồn lực của một dây chuyền lắp ráp máy bay ” ( Resource Efficient
Configuration of an Aircraft Assembly Line ) [3].
Bài báo cáo nghiên cứu sử dụng các phương pháp như thiết kế để sản xuất và lắp
ráp, lập trình lập trình lắp ráp, cân bằng dây chuyền lắp ráp, sản xuất lean và các kỹ
thuật tối ưu hóa. Các phương pháp được nghiên cứu và thực nghiệm cho dây
chuyền lắp ráp máy bay cỡ nhỏ Skycar. Trình tự quy trình lắp ráp được xác định có
tính đến việc phân tích cấu trúc lắp ráp và các ràng buộc cần thiết khi lắp ráp máy
bay và các. Để tìm ra phương pháp tốt nhất tác giả đã sử dụng mô phỏng để đánh
giá tiềm năng hiệu suất của dây chuyền. Sau khi thực hiện mô phỏng thực nghiệm
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
9
Chương II : Lược khảo tài liệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
nhiều lần tác giả nhận thấy rằng phương pháp cân bằng dây chuyền là hiệu quả tối
ưu nhất. Kết quả đạt được là hiệu suất dây chuyền lắp ráp đạt được tăng lên.
Fazlollahtabar et al. (2015) có bài viết “Giải thuật cân bằng chuyền xem xét
thời gian ngẫu nhiên và kiểm định” (A heuristic methodology for assembly line
balancing considering stochastic time and validity testing) [4].
Trong nghiên cứu này tác giả chủ yếu sử dụng giải thuật Xếp hạng vị trí trọng số
Ranked Positional Weight. Vấn đề cân bằng dây chuyền rất phức tạp do bản chất
của hệ thống sản xuất là không chắc chắn. Chúng tôi đề xuất giải thuật RPW có
xem xét đến tham số thời gian cho cân bằng dây chuyền ngẫu nhiên. Ngoài ra hai
phương pháp khác là tích phân phân bố chuẩn và mô phỏng Monte Carlo cũng được
sử dụng. Kết quả của phương pháp đề xuất được so sánh kiểm định với hai phương
pháp trên.
Yadav và Singh, (2014) đã thực hiện đề tài “ Nghiên cứu điển hình về thiết kế
và tối ưu hóa dây chuyền lăp ráp A.C công nghiệp” (Case study on Design and
Optimization of Industrial A.C. Assembly line ) [5].
Mục tiêu chính của đề tài là khảo sát cân bằng chuyền cho công ty bằng những
phương pháp tiêu chuẩn từ đó tiến hành trên xưởng để tối ưu được số lượng công
nhân và quy trình. Đề án đặc biệt sử dụng sản xuất tin gọn và thu thập dữ liệu từ
những hệ thống hiện có sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian và đề xuất hệ
thống tối ưu dựa trên các tham số như: thời gian chu kỳ, hiệu suất dây chuyền, thời
gian nhàn rỗi và gián đoạn. Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp Xếp hạng
vị trí có trọng số (Panked positional Weight). Phương pháp này gồm gán các công
việc cho các trạm làm việc để tối thiểu số lượng cân nhân dựa trên mức sản xuất
cho tập đoàn Waves Aircon. Có kể đến ràng buộc trước sau của các công việc. Kết
luận cho thấy phương pháp RPW là tốt vì hiệu suất dây chuyền cao và gián đoạn
giảm và số lượng trạm làm việc giảm còn 4 công nhân (giảm được số lượng công
nhân yêu cầu).
Azizoglu và Imat ( 2015 ) đã cùng thực hiện đề tà “ Làm trôi trải khối lượng
công việc trong dây chuyền lắp ráp đơn giản ’’ ( Workload smoothing in simple
assembly line balancing ) [6].
Mục tiêu của đề tài giảm thiểu tổng sai lệch bình phương của các máy trong tạm
làm việc ở cùng một thời gian chu kỳ và từ đó có thể làm trơn tru được khối lượng
công việc qua các trạm. Mô hình cân bằng được nhắc đến là mô hình ALB mô hình
phân công nhiệm vụ cho các máy trạm bằng cách tối ưu hóa chức năng mục tiêu
được xác định trước mà không vi phạm các ràng buộc ưu tiên. ALB tạo ra một mô
hình duy nhất được gọi là một vấn đề cân bằng dòng lắp ráp đơn giản SALBP. Kết
quả đạt được là các thuật toán mà tác giả nghiên cứu có khả năng giải quyết các vấn
đề có kích thước trung bình trong khoản thời gian hợp lí.
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
10
Chương II : Lược khảo tài liệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
Ponnambalam et al. ( 2015 ) đã thực hiện đề tài nghiên cứu về “ Một đánh giá
so sánh cân bằng dây chuyền lắp ráp Heuristics ” ( A comparative evaluation
of assembly line balancing Heuristics ) [7].
Bài viết đã nghiên cứu đánh giá so sánh và phân tích về sáu phương pháp cân bằng
dây chuyền tìm giải pháp thông qua thực nghiệm và rút tỉa được những kinh
nghiệm. Sáu phương pháp gồm có sắp xếp công việc theo trọng số vị trí, Kilbridge
và Wester, Moodie and Young, ma trận ưu tiên Hoffman, và Heuristic. Sáu phương
pháp trên được đánh giá sử dụng trong số lượng trạm dư thừa, hiệu suất dây chuyền,
tạo sự trôi trả trong công việc và thời gian CPU Sáu phương pháp trên đều cho kết
quả tốt nhất tuy nhiên trong số các phương pháp trên thì phương pháp Hofmann đạt
hiệu quả tối ưu nhất.
Mathewa et al. (2016) đã thực hiện bài báo “Tối ưu hóa thời gian chu kỳ trong
vấn đề cân bằng dây chuyền lắp ráp” (Optimization of Cycle Time in an
Assembly Line Balancing Problem) [8].
Bài báo đề xuất một cách tiếp cận để cân bằng đường dây lắp ráp mô hình hỗn hợp
(MALBP) với các trạm làm việc song song. Để cân bằng dây chuyền lắp ráp thì có
nhiều phương pháp khác nhau tuy nhiên các phương pháp đó chỉ áp dụng cho dây
chuyền sản xuất đơn giản, đối với các dây chuyền sản xuất phức tạp thì khó cân
bằng chuyền được. Bài báo nhằm mục đích đề xuất một phương pháp để giải quyết
các loại vấn đề cân bằng các đường dây chuyền phức tạp. Mục tiêu của bài báo
giảm thiểu các máy trạm làm việc trong mô hình lắp ráp dây chuyền phức tạp.
Xuemei et al. ( 2017 ) đã nghiên cứu đề tài (Collaborative Optimization of
Transfer Line Balancing and Buffer Allocation Based on Polychromatic Set )
[9].
Cân bằng chuyền ( TLPB ) và phân bổ đệm công việc ( BAP ) là hai đề tài được
nghiên cứu nhiều nhất trong lĩnh vực hệ thống đường chuyền. Tuy nhiên hai vấn đề
này vẫn luôn được giải quyết riêng lẽ mặc dù chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nắm bắt được đều đó nên đề tài tập trung nguyên cứu về sự tối ưu hóa cân
bằng chuyền theo phương pháp truyền thống có sự sai lệch về độ tin cậy dẫn đến sai
lệch về tỷ lệ sản xuất so với hiệu suất thực tế. Nghiên cứu đề ra cách tiếp cận sáng
tạo, xem xét khả năng tiếp cận và độ tin cậy của máy, được trình bày để giải quyết
TLBP và BAP. Để giải quyết hai vấn đề trên thì mô hình và một thuật toán mới đã
ra đời một chế độ mã hóa mới dựa trên ưu tiên. Một nhóm ma trận hạn chế Boolean
cho cả bộ công cụ gia công và các bộ trạm tùy chọn của chúng được xây dựng
thông qua lý thuyết tập hợp đa sắc thể. Một chế độ mã hóa mới dựa trên ưu tiên,
luôn luôn giữ tất cả các chương trình khả thi trong mỗi lần lặp và phù hợp với GA,
PSO và các thuật toán thông minh khác, được trình bày để mô tả tất cả các thông tin
phân bổ cho trạm, quá trình, bộ đệm và cấu hình. Mục tiêu tối ưu hóa bao gồm tỷ lệ
sản xuất và chi phí sản xuất được đánh giá thông qua giao diện COM với phần mềm
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
11
Chương II : Lược khảo tài liệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
mô phỏng, phần mềm mô phỏng thông qua giao diện COM và tổng chi phí bao gồm
cả chi phí cho máy móc và bộ đệm được kết hợp như chức năng khách quan.
Samouie và cộng sự ( 2016 ) đã cùng thực hiện đề tài “ Giảm các điểm thắt cổ
chai và hỗn hợp sản phẩm: tiếp cận cân bằng dây chuyền bằng cách phỏng
đoán ” ( Bottleneck easing-based assignment of work and product mixture
determination: fuzzy assembly line balancing approach ) [10].
Bài nghiên cứu đã đề xuất phương pháp tiếp cận vấn đề bằng cách phỏng đoán cho
vấn đề cân bằng dây chuyền. Xem xét được đánh giá dựa trên sự pha trộn của nhiều
sản phẩm và giảm các điểm thắt cổ chai. Chính gì vậy mà một mô hình toán học
được xem xét nhằm mục đích phân công người lao động vào các nhiệm vụ một cách
hợp lí và thời gian sản xuất phụ thuộc vào trình độ tay nghề của nhân công. Hơn thế
tác giả còn cho thấy chỉ cân bằng dây chuyền lắp ráp không là chưa đủ khi nó còn
có những hạn chế về hiệu suất dây chuyền do đó tối ưu hóa sản xuất là việc cần
thiết nhưng đều này không nên làm cho quá tải một trạm sản xuất. Sau khi hoàn
thành đề tài tác giả đã cho thấy hiệu suất của các dây chuyền đã được tăng lên, các
điểm thắt cổ chai giảm tăng hiệu suất dây chuyền lên 15%.
2.2 Cơ sở lí thuyết
2.2.1 Định nghĩa và các bước cân bằng dây chuyền:
Cân bằng dây chuyền là:
-
Chia công việc thành nhiều nhiệm vụ. Các nhiệm vụ được làm bởi công nhân
hoặc máy
-
Gán nhiệm vụ vào trạm làm việc
-
Cân bằng đầu ra cho mỗi trạm :
• Làm trơn các hoạt động dây chuyền
• Làm cho khối lượng công việc của các công đoạn bằng nhu
• Tối thiểu thời gian nhàn rỗi
Các bước cân bằng dây chuyền:
-
Xác định công việc và thời gain công việc
-
Xác định trình tự của công việc
-
Vẽ đồ thị trình tự
-
Tính thời gian chu kỳ
-
Tính số trạm tối thiểu , N
-
Gán công việc vào trạm
-
Tính hiệu suất dây chuyền
2.2.2 Phương pháp cân bằng chuyền xếp thứ tự theo trọng số vị trí:
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
12
Chương II : Lược khảo tài liệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
1. Tính PW cho mỗi nhiệm vụ ( tổng thời gian cho mỗi công việc )
2. Sắp xếp nhiệm vụ cho PW từ lớn đến nhỏ
3. Sắp xếp nhiệm vụ vào trạm theo PW
4. Tính hiệu suất dây chuyền
Trong phương pháp cần xác định trọng số ( Positional Weight – PW ) của
từng công việc thành phần, bằng cách cộng thời gian gia công của chính công việc
đó với tất cả các công việc thành phần theo sau nó là biểu đồ quan hệ công việc ưu
tiên. Sau đó ta phân bổ công việc theo trật tự giảm dần trọng số của các công việc
thành phần
nhưng phải đảm bảo tính khả thi của các công việc ưu tiên trong biểu đồ quan hệ
công việc ưu tiên. Như vậy thì công việc có trọng số lớn nhất thường là công việc 0,
sẽ được phân bổ trước tiên, sau đó ta đi tính thời gian còn lại trong trạm và tiếp tục
phân bổ công việc tiếp theo nếu trạm còn khả năng nhận tiếp công việc. Tương tự
cho các trạm tiếp theo cho đến khi thỏa các điều kiện:
-
Tất cả các hoạt động được giao cho tất cả các trạm.
-
Không có hoạt động nào vi phạm vào biểu đồ công việc ưu tiên, không còn
trạm làm việc có thời gian nhàn rỗi.
2.2.3 Một số công thức tính trong phương pháp:
C= =
N=
Giá trị mất cân bằng BL: BL = (n×C – Σ ti)/(n×C)×100%
Hiệu suất giữa lý thuyết dây chuyền: TE = [ ti/(×C)]×100%
Hiệu suất thực tế dây chuyền: LE= 1- TE
Số trạm làm việc tối thiểu ( n ) =
2.2.4 Một số biện pháp cải tiến:
- Thời gian thực hiện dài nhất: Công việc có thời gian thực hiện dài nhất sẽ được
sắp xếp vào trạm trước.
+ Bước 1 Sắp xếp các công việc theo trình tự thời gian từ lớn đến bé
+ Bước 2 Sắp xếp nhiệm vụ vào trạm theo thời gian chu kì
+ Bước 3 Tính hiệu suất dây chuyền
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
13
Chương II : Lược khảo tài liệu
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
- Công việc có nhiệm vụ theo sau nhiều nhất: Công việc có các công việc theo sau
nhiều nhất thì được sắp xếp trước.
+ Bước 1 Sắp xếp các công việc theo thứ tự có nhiệm vụ theo sau nhiều nhất
+ Bước 2 Sắp xếp các nhiệm vụ vào trạm
+ Bước 3 Tính hiệu suất dây chuyền
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
14
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
3.1 Giới thiệu công ty
3.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công Ty TNHH SX TM Rồng Phương Nam
Đại diện pháp luật: Cù Thị Bích Thảo
Mã số thuế: 031936538
Địa chỉ: Số 27 Đường 27, Phường 12, Q.Gò Vấp, TP HCM
Hotline: 0909049722
Showroom: Địa chỉ: Số 11/24 Nguyễn Hữu Tiến, Phường Tây Thạnh, Q.Tân Phú,
TP HCH
Website: www.Daphatloc.com - Sự lựa chọn hoàn hảo!
Email:
Hình 3.1 Logo của công ty
3.1.2 Giới thiệu chi tiết
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
15
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
Sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH Rồng Phương Nam là tiền thân của cơ sở Da Phát Lộc, được
thành lập vào năm 2006, công ty có trên 10 năm hoạt động và kinh doanh trong
nghề chuyên về lĩnh vực chế tác sản xuất các sản phẩm ngành da, giả da. Với hơn
10 năm kinh nghiệm thăm niên trong nghề công ty không chỉ sản xuất túi xách thời
trang, balo,… phục vụ nhu cầu trong nước, công ty còn sản xuất túi xách xuất khẩu
sang nhiều quốc gia lớn trên thế giới. Các sản phẩm túi xách của công ty luôn được
người tiêu dùng trong và ngoài nước đánh giá cao về chất lượng kiểu dáng, không
kém các thương hiệu túi xách nổi tiếng trên thế giới. Công ty tự hào được Hiệp Hội
Da – Giày – Túi – Xách ( LEFAS ) Việt Nam trao tặng doanh hiệu “ Hàng Việt Nam
Chất Lượng Cao ”, đạt chỉ tiêu ISO 14001.
Công ty TNHH Rồng Phương Nam với dây chuyền sản xuất máy móc tiên
tiến hiện đại, cùng với đội ngũ thợ lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Công ty đã mang về nhiều hợp đồng sản xuất lớn có giá trị hàng triệu đô. Với kinh
nghiệm trong ngành cùng cơ sở vật chất hiện đại công ty còn có khả năng đáp ứng
những đơn hàng đến từ các thị trường lớn không giới hạn. Trước đây các thương
hiệu túi xách nổi tiếng chủ yếu đặt hàng sản xuất tại Trung Quốc nơi có thị trường
lao động lớn nhất Châu Á, tuy nhiên trong những năm gần đây xu hướng đã không
còn phụ thuộc vào thị trường này nữa. Người ta bắt đầu tìm kiếm một thị trường sản
xuất mới năng động và Việt Nam là điểm đến tiếp theo bởi chúng ta có lực lượng
lao động trẻ dồi dào, năng động tiếp thu nhanh. Hơn thế trong những năm qua nước
ta đã gia nhập hầu hết các hiệp định thương mại tự do trong khu vực và trên thế giới
như AFTA, WTO. Bất kịp với xu hướng trong nước công ty đã đầu tư bài bản về cơ
sở vật chất, công nghệ và nguồn nhân lực, công ty tự tin có thể hợp tác với các nhà
nhập khẩu lớn trên thế giới đưa thương hiệu của công ty ra thế giới làm rạng danh
ngành công nghiệp nước nhà. Các sản phẩm túi xách của công ty đều được kiểm
định nghiêm ngặt từ công đoạn nguyên liệu đến công đoạn sản xuất và phải đáp ứng
được những nhu cầu khắt khe, sản phẩm mới được xuất đi các thị trường ngoài
nước. Bởi quý công ty luôn đề cao chất lượng hàng đầu “Thương hiệu được khẳng
định từ chất lượng!”
Một số thị trường tiêu thị trường trọng điểm của công ty
Sau hơn 10 năm hoạt động và kinh doanh trong ngành công ty TNHH Rồng
Phương Nam đã gầy dựng được vị trí của mình trên đấu trường trong nước và quốc
tế thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu trong nước chiếm hơn 60% lượng sản
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
16
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
xuất, 40% lượng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra công ty đã có được thị trường xuất
khẩu cho riêng mình cụ thể là thị trường Nhật Bản, Mỹ, EU,..
Hình 3.2 Tình hình xuất khẩu của công ty
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn chiếm ( 45% ),
Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, với mức nhu cầu đa dạng nhiều cấp độ
khác nhau, bên cạnh đó nước ta và Mỹ đã bình thường hóa mối quan hệ nên hàng
Việt được đến tay người tiêu dùng Mỹ nhiều hơn. Theo phân tích của Hiệp Hội
LEFAS nhận thấy rằng Mỹ là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn thu hút nhiều quốc gia
khác xuất khẩu sang thị trường này.
Thị trường Nhật Bản chiếm tỉ lệ ( 35% ), tuy đây vẫn là con số chưa cao
nhưng cũng được xem là bước tiến lớn của công ty với thị trường xuất khẩu ngoài
nước bởi Nhật quy định rất khắt khe về chất lượng cũng như thời hạn giao hàng. Do
đó sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế về ở thị trường Nhật. Nếu được
đầu tư, chất lượng sản phẩm cao hơn, mẫu mã đa dạng phù hợp với giá cạnh tranh
thì ta sẽ có cơ hội thâm nhập vào thị trường lớn này.
Thị trường EU chiếm tỉ lệ ( 15% ), đối với EU từ lâu đã có sự phát triển về
ngành diệt may lâu đời, là trung tâm của nhiều công ty thời trang nổi tiếng trên thế
giới. Hơn thế EU là thị trường khó tính về mẫu mã là chất lượng sản phẩm, thời
gian giao hàng nên đối với công ty còn đang là một bước trở ngại lớn cần khắc phục
Ngoài ra còn một số thị trường khác chiếm tỉ lệ ( 5% ) như thị trường Hong
Kong, Hàn Quốc, Úc,.
3.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
17
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
Hình 3.3 Sơ đồ bộ máy công ty
Nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban
Giám đốc là người đứng đầu công ty, lãnh đạo và quản lý công ty về mọi mặt công
tác, đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của công ty. Là người chịu trách
nhiệm trước cơ quan pháp luật về mọi hoạt động của công ty, đại diện cho công ty
trong mọi giao dịch, trong sản xuất kinh doanh và đối tác bán hàng. Đồng thời
quyết định phương hướng kinh doanh, phương án kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và
dài hạn. Giám đốc được quyền ký các hợp đồng kinh tế quyết định giá bán của sản
phẩm hàng hóa, cũng như giá nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, quyết định các khoản chiết khấu giảm giá cho khách hàng mua hàng, ngoài
ra còn có quyền tuyển dụng, bố trí phân công lao động đưa ra các chính sách khen
thưởng, kỹ luật, bổ nhiệm hay miễn nhiệm các thành viên khác trong công ty…
Ngoài giám đốc còn có các vị phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong công tác
quản lý công ty, được phân công hoặc ủy quyền giải quyết một số công việc của
giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công hoặc ủy
quyền đó. Các phó giám đốc luôn phải làm đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình
để vận hành các phòng ban hoạt động một cách hiệu quả. Trực tiếp chỉ đạo hoạt
kinh doanh của công ty khi giám đốc vắng mặt. Ngoài Giám đốc và Phó giám đốc,
có thể chia cơ cấu công ty thành khối sản xuất và khối văn phòng.
Khối sản xuất của công ty gồm có các phòng ban:
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
18
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
Phòng thiết kế: gồm các thành viên phụ trách thiết kế các mẫu theo ý tưởng đưa ra
được tập hợp từ các kết quả nghiên cứu của phòng thị trường. Các mẫu thiết kế phải
đảm bảo về mặt thẩm mỹ cũng như quy cách của sản phẩm. Đặc biệt phải làm thõa
mãn được nhu cầu khách hàng.
Phòng cắt: cắt là khâu tiếp theo sau khi các mẫu được phòng thiết kế hoàn tất, có
nhiệm vụ vẽ và cắt vải, nguyên liệu theo các mẫu đã được thiết kế. Với những
đường cắt cơ bản thì sẽ do máy đảm nhiệm, tuy nhiên cũng có một vài chi tiết phức
tạp, cầu kì thì không thể dùng máy và phải làm thủ công bằng tay để đảm bảo tính
thẩm mỹ.
Chuyền may:
Gồm chuyền may: túi xách, valy, cặp học sinh,... Các sản phẩm sau khi được cắt sẽ
chuyển qua dây chuyền may. Trong dây chuyền này cũng được phân chia từng bộ
phận chuyên môn hóa như: May quai, may thân, may khóa… Sau khâu này sẽ cho
ra sản phẩm về cơ bản.
Phòng hoàn tất
Gồm các công đoạn cuối cùng để hoàn tất sản phẩm như: nhặt chỉ, lắp khóa, trang
trí các họa tiết,… Đến đây sản phẩm đã được hoàn thành.
Phòng KCS
Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm duyệt các sản phẩm theo đúng quy cách, chất lượng,
mẫu mã…đã đề ra theo những thiết kế tiêu chuẩn ban đầu. Sản phẩm sau cùng sẽ
được chuyển đến khâu đóng gói và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
Phòng kỹ thuật
Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì máy móc và các vấn đề liên quan đến máy móc, kỹ
thuật.
Khối văn phòng: bao gồm các phòng ban
Phòng nhân sự
Có chức năng theo dõi các biến động về nhân sự, có sự điều chỉnh nhân sự theo yêu
cầu của sản xuất. Theo dõi việc thực hiện kỹ luật, quy định của công nhân và các
nhân viên trong công ty. Từ đó có bản tính lương nộp cho phòng tài chính, kế toán.
Phòng nhân sự cũng là nơi nắm giữ các thông tin, hồ sơ của công nhân và nhân viên
trong công ty.
Phòng điều hành sản xuất
Phòng này có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng ngày, tuần, tháng và giao cho
các bộ phận đó.
Phòng tài chính-kế toán
Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn của công ty có hiệu
quả. Tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán của công ty, lập các chứng
từ, ghi sổ sách kế toán, lên báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và những
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
19
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
quy định riêng của công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn phải lưu trữ và bảo quản
chứng từ, sổ sách kế toán của công ty theo đúng thời hạn được Nhà nước quy định
hay do yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
Phòng thị trường
Có chức năng xúc tiến các hoạt động tiếp thị, bán hàng và lập kế hoạch kinh doanh.
Tổ chức các hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận, xử lý, quản lý thông
tin từ khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh. Triển khai nghiên cứu thị trường,
cập nhật thông tin thị trường, phục vụ chiến lược kinh doanh. Đặc biệt là chức năng
xây dựng và quản lý thương hiệu.
3.1.4 Một số sản phẩm của công ty
Trong hơn 10 năm hoạt động và kinh doanh trong nghề cho đến nay công ty
đã có hơn 10 sản phẩm mang thương hiệu của quý công ty. Trong đó bao gồm các
sản phẩm như: túi xách, da ví da, dây nịt da, sổ da - sổ tay, balo laptop, balo trẻ em,
túi đựng mỹ phẩm túi giữ nhiệt, túi đựng điện thoại – ipad,… Và công ty vinh dự
được sản xuất độc quyền sản phẩm bóp, ví, túi xách, dây nịt nam nữ cao cấp mang
thương hiệu Ropuna làm từ chất liệu da: Cá Sấu, Bò, Đà Điểu, Trăn, Kỳ Đà mang
thương hiệu Ropuana ( Ropuna.com).
Đặc biệt công ty chuyên sản xuất túi xách da, những chiếc cặp túi xách da
với nhiều kích cỡ kiểu dáng khác nhau. Thuận tiện cho các bạn học sinh, sinh viên,
nhân viên công sở đi làm, là nơi để đồ dùng lí tưởng cho khách hàng có thể sắp xếp
những vật dụng cá nhân hồ sơ tài liệu theo sở thích của mình. Những chiếc túi này
còn giúp công việc hằng ngày của khách hàng được sắp xếp một cách gọn gàng, tạo
sự năng động và thoải mái trong học tập và công việc.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quy trình may túi xách da tại xưởng 2 của
Công Ty TNHH SX TM Rồng Phương Nam.
Một số hình ảnh về sản phẩm công ty đang đang sản xuất
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
20
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
Hình 3.4 Túi xách da và Ví da
3.2 Xưởng sản xuất
Công Ty TNHH SX TM Rồng Phương Nam có 4 phân xưởng sản xuất với
hơn 6 dây chuyền may, 1000 nhân công làm việc có trình độ cao, số lượng máy móc
thiết bị được đầu tư tiến hiên đại. Công ty chủ yếu sản xuất đơn hàng theo hợp đồng
nên không có phân công cụ thể cho từng phân xưởng. Trong đó túi xách da được
may ở xưởng 2 với năng lực sản xuất ước tính: hơn 300 trăm sản phẩm trên ngày
Hình 3.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà xưởng
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
21
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
Xưởng sản xuất chia làm các phân xưởng và bộ phận sau: Phân xưởng tạo
hình, phân xưởng mẫu, phân xưởng hoàn thiện, bộ phận bảo trì, bộ phận vật tư
nguyên liệu.
-
Phó quản đốc phân xưởng tạo hình/hoàn thiện có trách nhiệm theo dõi tiến độ
đơn hàng, sắp xếp, bố trí, công việc cho các tổ trưởng của bộ phận mình.
Chiệu trách nhiệm quản lý trực tiếp công nhân khi các tổ trưởng vắng mặt.
Tham cần thiết. Đảm trách các công việc cần giải quyết trên phân xưởng
mình ví dụ: thiết lặp qui trình công nghệ gia công cho một chi tiết hợp lý
nhất, hướng dẫn cho nhân viên cách pha chế hỗn hợp màu…hướng dẫn cho
nhân viên cấp dưới về thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, an toàn lao
động, nội quy lao động cơ bản để sản xuất một công đoạn cụ thể.
-
Các tổ trưởng bộ phận có trách nhiệm điều phối, giao việc cho từng công
nhân tại xưởng mình. Tham mưu với lãnh đạo cấp trên về việc đề xuất khen
thưởng, tăng lướng…hoặc thuyên chuyển, kỉ luật những công nhân làm việc
chưa phù hợp với công việc hoặc không đạt hiệu quả công việc. Trực tiếp
tham gia sản xuất hướng dẫn trực tiếp cho công nhân về cách vận hành máy,
cách gia công, chế tạo chi tiết.
-
Phân xưởng mẫu: có trách nhiệm tiếp nhận các mẫu thiết kế mới để sản xuất,
lưu trữ các sửa đổi, bổ sung trong quá trình làm mẫu báo cáo trực tiếp với
quản đốc để kiệp thời chỉnh sửa bản vẽ cho phù hợp. Phân xưởng này ngoài
công việc chính là làm mẫu, trong thời gian rãnh việc sẽ hỗ trợ sản xuất theo
chỉ định của quản lý trực tiếp.
-
Bộ phận bảo trì: lên kế hoạch sữa chữa định kỳ, sữa chữa đột xuất máy móc
thiết bị. Thiết kế, dự bị những thiết bị mau hỏng để kịp thời sửa chữa khi có
sự cố đột xuất. Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ cần thiết trong sản xuất
-
Bộ phận vật tư nguyên liệu: chịu trách nhiệm nghiệm thu, kiểm tra các số
liệu, kích thước đúng theo yêu cầu. Xuất kho đúng các nguyên vật liệu, các
hàng hóa khi có đề xuất của trưởng các bộ phận. Báo cáo hằng ngày số liệu
cho quản đốc xưởng và bộ phận kế hoạch nguyên liêu về tình hình nguyên
liệu trong ngày. Đề xuất phương án lên kế hoạch mua vật tư hợp lý.
Một số hình ảnh về công ty
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
22
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
Hình 3.6 Xưởng sản xuất số 2 và Show room của công ty
3.3 Sản phẩm
Công ty sản xuất theo đơn hàng yêu cầu, đề tài tập trung nghiên cứu và sản phẩm
túi xách da được sản xuất tại xưởng 2 của Công Ty TNHH SX TM Rồng Phương
Nam
Hình 3.7 Sản phẩm túi xách da Simili
- Sản phẩm được sử dụng cho bài toán là sản phẩm túi xách da Simili
- Túi xách da Simili được sản xuất tại xưởng sản xuất số 2
- Lực lượng lao động: 250
- Số dây chuyền sản xuất: 5 dây chuyền
- Thiết bị hỗ trợ: 6 máy cắt, 300 máy may, 4 máy in logo,…
- Túi xách da Simili được làm từ chất liệu da tổng hợp sử dụng chất liệu là da simili
có cấu tạo từ sợi polyester, được dệt kim thành những tấm vải lót sau đó được
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
23
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
nhuộm bằng một hoặc hai lớp nhựa PVC. Tấm liên kết này sau đó sẽ được định
hình tạo vân trên bề mặt sản phẩm. Cuối cùng, miếng da simili sẽ được xử lý bề mặt
và nhuộm màu khiến cho sản phẩm được đẹp và trơn láng hơn.
- Kiểu dáng: Hình hộp có đường viền được bo mép giúp giữ phom cho túi, màu nâu
cá tính năng động.
- Kích thước: Rộng: 25cm x Cao: 22cm x Dày đáy: 7cm
- Cân nặng: 350g.
- Tính năng: Túi đeo chéo dây đeo dài 120cm
- Ngăn chính có túi phụ nhỏ bên trong để đựng các vật dụng cá nhân vô cùng thuận
tiện.
- Nắp có khóa ài bằng nam châm vô cùng an toàn.
3.3.1 Quy trình chính sản xuất túi xách da
Hình 3.8 Sơ đồ quy trình may túi xách da
Từ sơ đồ quy trình may túi xách ta có bảng diễn giải các công đoạn chi tiết may túi
xách ở bảng 3.2
Bảng 3.1 Diễn giải các công đoạn chi tiết may túi xách
STT
Tên Công Đoạn
Thời gian Công
giai công đoạn ưu
công đoạn tiên
Các công đoạn chuẩn bị
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
24
Chương III : Tổng quan về công ty
CBHD : Th.s Nguyễn Thắng Lợi
1
May 1 kim dọc thân trước 2 bên
55.5
-
2
Đính hai dây+ 2 khóa vào tay thân trước
30.7
1
3
May bao 2 thân trước
24.5
1,2
4
May miệng túi lót vào trong thân trước
7.9
3
5
Lượt lót có miệng túi và trong thân trước
12.2
4
6
Lượt lót vào trong thân trước
32
5
7
May bao tay cầm thân hông
40.3
6
8
Lượt chân tay cầm hai bên
55.6
7
9
May đai 38 vào quai hông+ xỏ khóa D38
52.0
8
10
Đính khóa D38
53.4
9
11
Nối hai thân hông đường đáy
59.5
10
12
Lượt lót hai đường đáy
84.2
11
13
May lót vào đường đáy
6.8
12
14
Nối thân trước vào hai thân sau trên
48.5
13
15
San đấu toàn bộ thân trước+ thân hông
44.5
14
16
Cắt đối 2 đầu đây 25
73.6
15
17
Nối 2 khóa dây 25
71.0
16
18
Vô 4 đầu dây kéo
111.9
17
19
Cắt đốt 4 đầu dây kéo
24.5
18
20
Vệ sinh hoàn chỉnh toàn thân trước+ thân hông
90.3
19
21
Bấm hai tai thân trước+ thân hông
50.9
20
Chuẩn bị trước
22
Gặp mép bao tay cầm
20.0
21
23
Đính 2 quai xách vào thân sau
27.6
22
24
May lót thân sau trên vào lót thân sau dưới
23.2
23
25
Lượt nắp trên vào thân sau
35.8
24
26
Lượt thân sau ngoài vào lót trong thân sau
31.8
25
27
Đính 2 quai hông vào thân sau
34.8
26
28
Đínhh khóa D vào quai hông 2 cái
29.2
27
29
May miệng túi lót trong thân sau
60.1
28
May ráp thành phẩm
SVTH: Triệu Nguyễn Nhi
25