PHỤ LỤC
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG II
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG
HỆ CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2014 – 2019
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ PHẦN MỀM QUẢN LÝ MẠNG PRTG
Sinh viên thực hiện: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
MSSV: N14DCVT072
Lớp: D14CQVT01-N
GVHD: ThS. LÊ DUY KHÁNH
Tháng 8 năm 2018
TP. HCM - 2018
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn đến Khoa Viễn Thông 2 đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành kì Thực tập Tốt nghiệp cuối khóa, cảm ơn Thầy Lê Duy Khánh đã hỗ
trợ em trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em xin cảm ơn quý Công ty Cổ phần Hạ
tầng mạng CMC cùng với các Anh Chị thành viên trong đội ETS tại Data Center Khu
Công Nghệ Cao Q.9 đã giúp đỡ và chỉ dẫn em rất nhiều trong quá trình tham gia thực
tập tại Công ty. Ngoài ra, còn tạo điều kiện môi trường làm việc thân thiện hòa đồng,
cơ hội học tập những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành cũng như áp dụng những
kiến thức đã học vào công việc thực tế ở công ty.
Thời gian thực tập ở công ty không nhiều nhưng giúp em cải thiện, hỏi học và
nắm được những yếu tố cần thiết cho việc đi làm sau thực tập. Ngoài học hỏi những
kiến thức chuyên ngành còn có những kĩ năng mềm khác như làm việc nhóm, tinh thần
ham học hỏi, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người trong kì thực tập vừa qua.
Trân trọng cảm ơn.
Sinh viên thực hiện,
Đặng Thị Hồng Loan
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thì cụm từ “quản trị
mạng” không còn xa lạ với sinh viên chuyên nghành Viễn Thông. Để đảm bảo việc
hoạt động của các hệ thống mạng có quy mô lớn và phức tạp đạt hiệu quả cao đòi hỏi
phải có hệ quản trị mạng để thu thập và phân tích số lượng lớn dữ liệu một cách hiệu
quả. Tuy nhiên thông tin quản trị mạng phải truyền trên môi trường Internet có thể bị
thoát, thay đổi hoặc giả mạo. Vì vậy việc giám sát thường xuyên môi trường làm việc
để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra liên tục, đảm bảo phát hiện và ứng cứu kịp thời
những sự cố làm ảnh hưởng đến khách hàng và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Đề tài “Tìm hiểu về phần mềm quản lý mạng PRTG” được hoàn thành dựa
trên các kiến thức lý thuyết được học tại trường, tổng hợp tài liệu trên Internet và thu
thập những kết quả thực tế về dịch vụ khách hàng ở Công ty Cổ phần Hạ tầng mạng
CMC.
Bài làm còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của Thầy
Cô.
PHỤ LỤC
Nội dung báo cáo gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về cơ quan thực tập.
Chương 2: Tổng quan và tầm quan trọng của việc giám sát hệ thống.
Chương 3: Giao thức giám sát SNMP.
Chương 4: PRTG Network Monitor.
Chương 5: Cài đặt và mô phỏng.
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
- ADCA (Asia Data Center Alliance): Khối liên minh các trung tâm dữ liệu châu Á.
- AON (Active Optical Network): Mạng cáp quang chủ động
- AWS Direct Connect (Amazon Web Service): Kết nối trực tiếp AWS.
- A2P (Application-to-Person): dịch vụ hỗ trợ ứng dụng OTT dành cho khách hàng.
- ACL (Access Control List): Danh sách điều khiển truy cập.
- FTTx (Fiber to the x): là một thuật ngữ chung cho kiến trúc mạng băng rộng sử
dụng cáp quang thay thế tất cả hay một phần cáp kim loại thông thường dùng trong
mạch vòng ở chặng cuối của mạng viễn.
- FTP (File Transfer Protocol): Giao thức chuyển nhượng tập tin.
- GPON (Gigabit-capable Passive Optical Network): Mạng quang thu động tốc độ
gigabit.
- HTTP (HyperText Transfer Protocol): Giao thức truyền tải siêu văn bản.
- IPLC (International Private Leased Channel): Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế.
- IOC (Internet Over Cable): Truyền hình cáp.
- IBM MSS (IBM Managed Security Service): bảo mật thuê ngoài của IBM tại Việt
Nam.
- IETF (Internet Engineering Task Force): Khuyến nghị Interet.
- ILL (Internet Leased Line): Kênh thuê riêng.
- MPLS (Multiple-Protocol Label Switching): Chuyển mạch nhãn đa giao thức.
PHỤ LỤC
- MIB (Management Information Base): Cơ sở quản lý thông tin.
- NGN (New Generation Network): Mạng thế hệ tiếp mới.
- OID (Object ID): mã số để nhận dạng object.
- OLT-PON (Optical Line Termination – Passive Optical Network): Thiết bị đầu cuối
đường dây trong mạng quang thụ động.
- ODN (Optical Distribution Network): hệ thống phân phối mạng quang.
- ONT (Optical Network Terminer): Thiết bị mạng đặt ở phía người dùng.
- PDU (Protocol Data Unit): Là nhóm các thông tin được bổ sung hoặc xóa bỏ trong 1
lớp của mô hình OSI, mỗi lớp trong mô hình sử dụng các PDU để giao tiếp và trao
đổi thông tin.
- P2P (Point to Point): Kết nối điểm điểm.
- SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Giao thức truyền tải thư tín đơn giản.
- SLA (Service Level Agreement): Cam kết chất lượng dịch vụ.
- SNMP (Simple Network Management Protocol): Giao thức quản lý mạng đơn giản.
- TCP/IP (Transfer Control Protocol/Internet Protocol): chương trình giao tiếp của mà
các chương trình của Windows sử dụng để giao tiếp qua TCP/IP.
- VOIP (Voice Over Internet Protocol): Truyền voice qua giao thức IP.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
MỤC LỤC HÌNH
MỤC LỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TÂP
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu
Hình 1.1: Logo Tập đoàn Công Nghệ CMC
Tên công ty: Tập đoàn Công nghệ CMC – CMC Corporation.
Thành lập ngày 26/05/1993.
Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc: Nguyễn Trung Chính.
CMC là một trong những Tập đoàn Công nghệ hàng đầu Việt Nam với 25 năm
xây dựng và phát triển. Được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - con với 10 công ty
thành viên, liên doanh và viện nghiên cứu hoạt động tại Việt Nam và nhiều nước trên
thế giới, CMC đã và đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới thị
trường khu vực, quốc tế thông qua những hoạt động kinh doanh chủ lực như:
Tích hợp Hệ thống.
Dịch vụ Phần mềm.
Viễn thông – Internet.
Sản xuất - Phân phối các sản phẩm ICT.
Tại Việt Nam, Tập đoàn Công nghệ CMC được biết đến như là một đối tác tin
cậy và uy tín trong các dự án CNTT cấp trung và lớn trong các lĩnh vực: chính phủ,
giáo dục, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm, điện lực, ngân hàng, tài chính…
CMC Telecom là một trong 8 công ty thành viên thuộc Tập đoàn Công nghệ
CMC. Với thế mạnh là một công ty Viễn thông trẻ, CMC Telecom luôn chọn cho mình
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TÂP
cách đi khác biệt, sáng tạo, tập trung vào thị trường và dịch vụ có lợi thế, tận dung sức
mạnh Tập đoàn công nghệ CMC với 25 năm kinh nghiệm.
CMC Telecom cung cấp dịch vụ tích hợp công nghệ thông tin vào viễn thông.
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Tập đoàn CMC
1.1.1. Thành tựu đạt được
Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Hạ tầng mạng viễn thông
CMC được thành lập vào ngày 05/09/2008, trên cơ sở kết hợp giữa Tập doàn ICT Top
2 Việt Nam – CMC Corp chiếm 55,63% vốn cổ phần và Tập đoàn Viễn thông Malaysia
– TIME dotCOM chiếm 45,27%.
Thành tựu
Năm 2008:
+ Thành lập CMC TI.
+ Bộ Thông tin và Truyền thông trao giấy phép ISP cho CMC TI.
Năm 2009:
+ Ra mắt dịch vụ internet cáp quang FTTx dựa trên công nghệ GPON đầu tiên
tại Việt Nam.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TÂP
Năm 2010:
+ CMC TI được cấp mã dịch vụ VOIP 175 và được UBND TP. Hồ Chí Minh
cấp phép đầu tư hạ tầng viễn thông tại khu Công nghệ cao.
Năm 2011:
+ Khai trương chi nhánh tại Đà Nẵng.
+ Trở thành thành viên của Liên minh Dữ liệu Á Châu.
+ Hợp tác đầu tư tuyến cáp quang biển APG.
Năm 2012:
+ Ra mắt thương hiệu Giganet HOME tại Hà Nội.
+ Khai trương Data Center tại Saigon Hightech Park, TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2013:
+ Hợp nhất CMC TI và CMC Telecom.
+ Hợp tác với VTVcab ra mắt dịch vụ Internet trên truyền hình cáp quang.
+ Ký kết hợp tác với công ty Viễn thông Quốc tế Telin, thuộc Tập đoàn Telkom,
Indonesia.
Năm 2014:
+ Nhận chứng chỉ ISO 9001 và 2700 cho hai DC tại Hà Nội và Hồ Chí Minh.
+ Được bộ TT&TT cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Truyền hình Trả tiền
(IPTV).
Năm 2015:
+ ISP đầu tiên Việt Nam kết nối trực tiếp Facebook, được Facebook và Akamai
lựa chọn đặt máy chủ tại Data Center.
+ Bán 25% cổ phần cho TIME dotcom, Malaysia.
Năm 2016:
+ Trở thành đối tác cung cấp dịch vụ Thuê ngoài an ninh Bảo mật của IBM và
dịch vị CLOUD cấp 1 của Microsoft tại Việt Nam.
+ Nằm trong top 25 Nhà Cung cấp Dịch vụ Viễn thông Triển vọng tại Châu Á –
Thái Bình Dương.
1.1.2. Thế lực mạng lưới
5 tuyến cáp quang toàn cầu: AAE1, APG, A-Grid, Unity, Faster.
20 POP Quốc tế tại khu vực Châu Á.
Khả năng hợp tác cung cấp dịch vụ toàn cầu.
6 Data Centre tại Châu Á, là thành viên của Liên minh Dữ liệu Á Châu-ADCA.
Kết nối với tất cả các nhà cung cấp nội dung hàng đầu thế giới.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TÂP
1.1.3. Khách hàng tiêu biểu
Khách hàng tiêu biểu trong khối tài chính: Bảo Việt, Bảo Minh, ABBank,
Chartis, HSBC, SaigonBank, VIB, Kiên Long Bank, SGVF, BIDV, ViettinBank…
Khách hàng tiêu biểu khối doanh nghiệp trong nước: Jetstar, Petrolimex,
VINCOM, Saigontel, Kinh đô, IMV, Navigos, Metro…
1.1.4. Đối tác Viễn thông
VTC, EVNTelecom, VinaGame, SHTP, Juniper, Alcatel-Lucent…
1.1.5. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay đối thủ cạnh tranh trực tiếp của CMC Telecom trong lĩnh vực dịch vụ
viễn thông là các doanh nghiệp trong nước như: Tổng công ty Điện tử viễn thông Quân
đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT, Công ty cổ phần viễn thông
FPT…
1.2. Tầm nhìn và chiến lược
1.2.1. Sứ mệnh
Với Tình yêu và niềm Đam mê, Tập đoàn Công nghệ CMC không ngừng phấn
đấu để trở thành tập đoàn hàng đầu khu vực trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin và
Viễn thông bằng phương pháp không ngừng sáng tạo và đổi mới trong nghiên cứu ứng
dụng các giải pháp công nghệ cao; luôn hướng đến sự chuyên nghiệp, hoàn thiện trong
từng sản phẩm và dịch vụ, nhằm góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về
công nghệ thông tin.
CMC Telecom hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, trong đó các giá trị lợi
ích của doanh nghiệp, khách hàng và xã hội được kết hợp hài hòa. Từng bước góp
phần xây dựng hạ tầng viễn thông vững mạnh cho Việt Nam.
Ứng dụng công nghệ hiện đại ngang hàng với các nước trên thế giới.
Hợp tác với tất cả các nhà cung cấp lớn, đưa dịch vụ tổng thể tới khách hàng.
Phát triển các dịch vụ cao cấp mới song song với các dịch vụ truyền thống.
Phủ kín mạng lưới cáp quang tất cả các thành phố lớn trên cả nước.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TÂP
1.2.2. Chiến lược
Mở rộng hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn, cung cấp sự lựa
chọn về hạ tầng và dịch vụ viễn thông.
Mở rộng đầu tư hạ tầng viễn thông với công nghệ FTTHx – GPON, đáp ứng
được tất cả các yêu cầu về dịch vụ viễn thông và giải trí đa phương tiện trên một
đường kết nối duy nhất.
Hướng tới thị trường là đối tượng doanh nghiệp và hộ gia đình có nhu cầu sử
dụng dịch vụ viễn thông chất lượng cao.
Mở rộng phạm vi phục vụ linh hoạt, cung cấp đa dịch vụ trên một kết nối.
Xây dựng và hợp tác để cung cấp dịch vụ truyền dẫn chất lượng cao trong nước
và quốc tế như IPLC/DPLC, VPN/MPLS, Metro Ethernet – NGN.
1.3. Dịch vụ và sản phẩm
1.3.1. Dịch vụ kênh truyền Internet
-
Internet truyền hình cáp – IOC.
-
Internet cáp quang – FTTH.
-
Internet kênh thuê riêng – ILL.
-
Truyền dẫn kênh thuê riêng – P2P.
-
Truyền dữ liệu Nội hạt – Liên tỉnh – MPLS – VPN.
-
Kênh thuê riêng Quốc tế - GEPL.
-
Data dành cho Carrier.
-
Internet dành cho Carrier.
1.3.2. Dịch vụ Giá trị Gia tăng – CNTT
-
Điện toán đám mây.
-
Bảo mật thuê ngoài – IBM MSS.
-
Dịch vụ Wifi Marketing.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 10
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TÂP
-
Office 365.
-
CMC Telecom Cloud Express.
-
AWS Direct Connect.
1.3.3. Dịch vụ Voice
-
Tổng đài ảo.
-
Đầu số 710 xx xxx.
-
Đầu số 1900 1800.
-
Dịch vụ SMS Brandname.
-
Voice về quốc tế - Vietnam Termination và SMS A2P.
-
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
Dịch vụ voice OTP.
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 11
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các doanh nghiệp mọc lên
ngày càng nhiều. Điều này đã tạo ra cho các doanh nghiệp những áp lực cạnh tranh cực
kỳ lớn. Chính vì vậy, doanh nghiệp luôn cần phải nắm bắt chính xác và kịp thời xu
hướng, dòng chảy của xã hội để tránh bị thụt lùi, lạc hậu. Trong đó, hệ thống thông tin
đóng một vai trò rất lớn vào việc giúp doanh nghiệp phát triển và tạo được vị thế trên
thị trường.
Tổng quan của việc giám sát hệ thống mạng.
2.1.
2.1.1. Hệ thống mạng là gì?
Hệ thống mạng là một phần quan trọng của cơ quan doanh nghiệp, hệ thống
mạng là nơi lưu trữ các thông tin bảo mật của các cơ quan, thông tin nhân sự, thông tin
liên quan đến bí mật nội bộ của cơ quan, … vì vậy việc bảo vệ cho hệ thống khỏi bị
xâm nhập, tấn công bởi các hacker và đảm bảo việc hoạt động liên tục của hệ thống là
vấn đề tất yếu.
2.1.2. Giám sát mạng là gì?
Giám sát mạng là việc sử dụng một hệ thống để liên tục theo dõi một mạng máy
tính, xem xét coi có các thành phần hoạt động chậm lại hoặc không hoạt động và thông
báo cho quản trị viên mạng (qua email, tin nhắn SMS hoặc các báo động khác) trong
trường hợp mạng không hoạt động hoặc có các rắc rối khác. Giám sát mạng là một
phần của quản lý mạng.
Những lợi ích mà việc giám sát mạng mang lại:
2.2.
-
Gửi thông báo, chuẩn đoán sự cố và đưa ra các giải pháp đơn giản ban đầu để triển
khai và sử dụng.
-
Đảm bảo giám sát được quá trình hoạt động của hệ thống, theo dõi các ứng dụng trên
web diễn ra một cách bình thường.
-
Đảm bảo tính sẵn sàng, phát hiện lỗi kịp thời và khắc phục.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
-
Kiểm soát được quá trình sử dụng và download tài nguyên mà server cung cấp, tránh
mất cắp tài nguyên.
Các vùng chức nămg giám sát mạng:
2.3.
-
Quản lý cấu hình (Configuration Management)
-
Quản lý hiệu năng (Performance Management)
-
Quản lý bảo an (Security Management)
-
Quản lý lỗi (Fault Management)
-
Quản lý kế toán (Acounting Management)
Một số giao thức giám sát phổ biến:
2.4.
-
Nagios
-
PRTG Network Monitor
-
SolarWinds
-
ISP Monitor
-
Zabbix
-
Resource Monitor System
-
Center Operation Manager
-
Cacti
-
Monit
-
Munin
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
CHƯƠNG 3: GIAO THỨC GIÁM SÁT SNMP.
3.1.
Giới thiệu giao thức SNMP.
3.1.1. Tổng quan
SNMP (viết tắt từ tiếng Anh: Simple Network Management Protocol) ra đời từ
năm 1988, được đề xuất bởi nhóm Kĩ thuật Internet (IETF). Là một trong các giao thức
vận hành và bảo trì chuẩn cho Internet. SNMP là một công nghệ then chốt cho phép sự
phát triển phi thường của Internet.
SNMP là một tập hợp các giao thức không chỉ cho phép kiểm tra các thiết bị
mạng như router, switch hay server có đang vận hành mà còn hỗ trợ vận hành các thiết
bị này một cách tối ưu.
Giao thức SNMP được thiết kế để cung cấp một phương thức đơn giản để quản
lý tập trung mạng TCP/IP. Mặc dù đơn giản nhưng các chức năng của nó rất mạnh mẽ,
đủ để cho phép quản lý các mạng phức tạp không đồng nhất. Nó cũng được sử dụng
cho quản lý từ xa các ứng dụng, cơ sở sữ liệu, máy chủ, phần mềm,…SNMP dùng để
quản lý, tức là có thể theo dõi, có thể lấy thông tin, được thông báo và có thể tác động
để hệ thống hoạt động theo ý muốn.
Một thiết bị hiểu được và tuân theo giao thức SNMP được gọi là “có hỗ trợ
SNMP” (SNMP Supported) hoặc “tương thích SNMP” (SNMP Compartible).
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
3.1.2. Một số khả năng của SNMP
-
Theo dõi tốc độ đường truyền của một router, biết được tổng số byte truyền/nhận.
-
Lấy thông tin máy chủ đang có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng cong trống bao nhiêu.
-
Tự động nhận cảnh báo khi switch có một port bị down.
-
Điều khiển tắt (shutdown) các port trên switch.
3.1.3. Các phiên bản SNMP
SNMP version 1: chuẩn của giao thức SNMP được định nghĩa trong RFC 1157
và là một chuẩn đầy đủ của IETF. Vấn đề bảo mật của SNMP v1 dựa trên nguyên tắc
cộng đồng, không có nhiều password. Có 3 tiêu chuẩn: read-only, read-write và trap.
SNMP version 2: phiên bản này dựa trên các chuổi “community”. Do đó phiên
bản này được gọi là SNMPv2c, được định nghĩa trong RFC 1905, 1906, 1907, và đây
chỉ là bản thử nghiệm của IETF. Mặc dù chỉ là thử nghiệm nhưng nhiều nhà sản xuất
đã đưa nó vào thực ngiệm.
SNMP version 3: là phiên bản tiếp theo được IETF đưa ra bản đầy đủ. Nó được
khuyến nghị làm bản chuẩn, được định nghĩa trong RFC 1905, RFC 1906, RFC 1907,
RFC 2571, RFC 2572, RFC 2573, RFC 2574 và RFC 2575. Nó hỗ trợ các loại truyền
thông riêng tư và có xác nhận giữa các thực thể.
3.2.
Các thành phần chính của SNMP
3.2.1. Các thực thể của hệ thống quản lý mạng
Management station: (bộ phận quản lý) một trạm quản lý cung cấp nền tảng, cơ
sở, trên nền tảng – nơi mà người quản lý cư trú và nó cung cấp một công cụ quản lý
nhờ vào:
+ Một nền tảng phần cứng và một hệ điều hành nơi quản lý các ứng dụng.
+ Một giao diện thông qua đó người sử dụng có thể truy cập ứng dụng.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 15
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Manager: là trung tâm điều khiển hoạt động quản lý mạng, chịu trách nhiệm
toàn bộ hoạt động của hệ thống, manager gửi yêu cầu thực thi cho các agent xử lý. Là
phần chiếm vai trò quan trọng quan trọng trong việc đăng kí và quản lý, thành phần
này đưa ra các quy định quản lý (không thực thi quản lý).
Management Agent: (đại lý) một thực thể quản lý thường thuộc các thành phần
mạng để trở thành quản lý và chịu trách nhiệm:
+ Thực thi các lệnh được gửi từ người quản lý bao gồm việc cài đặt và
kiểm tra các giá trị thuộc tính năng mạng.
+ Thu thập dữ liệu trên thành phần mạng và gửi dữ liệu đến người quản lý
khi được yêu cầu.
+ Báo cáo những sự kiện quan trọng xảy ra tại thành phần mạng đến người
quản lý khi không được yêu cầu.
Management Information Base (MIB): thông tin quản lý như một cơ sở dữ liệu
chứa tất cả các thông tin cần thiết cho manager một thành phần mạng được quản lý, ví
dụ như hệt thống chuyển mạch bao gồm một bộ các thuộc tính như card, trung kế,
đường dây và các nhà cung cấp dịch vụ, thuộc tính của system. Tất cả các thuộc tính
này tạo ra MIB, MIB sẽ được mô tả bằng một ngôn ngữ chung mà hai bên truyền
thông với nhau hiểu được.
Management Protocol (giao thức quản lý): một yếu tố quan trọng của một hệ
thống quản lý mạng là giao thức quản lý, trong đó xác định các thủ tục và người sử
dụng, được định nghĩa là tiến trình và cấu trúc người dùng mà manager và agent trao
đổi thông tin quản lý. Mô hình quản lý Manager-Agent.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 16
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Mô hình quan hệ Manager – Agent:
-
Mô hình kiến trúc: thiết kế, cấu trúc các thành phần tham gia.
-
Mô hình vận hành: định nghĩa giao diện người – máy (điều khiển đối tượng quản lý,
hiển thị, tìm kiếm các sự kiện).
-
Mô hình chức năng: xác lập các cấu trúc chức năng và lớp chức năng.
-
Mô hình truyền thông: truyền tải cú pháp, các dịch vụ truyền thông thực hiện qua bản
tin, mô hình truyền thông dựa trên khung bảo mật chung.
-
Mô hình thông tin: tóm tắt các nguồn tài nguyên quản lý trong ngữ cảnh chung của
Manager-Agent.
-
Mô hình tổ chức: chính sách và thủ tục vận hành (xác định miền quản lý, phân chia
điều hành, liên kết các khối quản lý và ứng dụng quản lý).
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Hình 3. 2: Sơ đồ khối mô hình quản lý SNMP
3.2.2. Cơ sở thông tin quản lý MIB
MIB (cơ sở thông tin quản lý) là một cấu trúc dữ liệu gồm các đối tượng được
quản lý (managed object), được dùng cho việc quản lý các thiết bị chạy trên nền
TCP/IP. MIB là kiến trúc chung mà các giao thức quản lý trên TCP/IP nên tuân theo,
trong đó có SNMP. MIB được thể hiện thành 1 file (MIB file), và có thể biểu diễn
thành 1 cây (MIB tree). MIB có thể được chuẩn hóa hoặc tự tạo.
MIB là một kho thông tin ảo bao gồm một tập các đối tượng được quản lý. Các
đối tượng được quản lý này đại diện cho thiết bị được đại diện bởi đối tượng được
quản lý. Về mặt lý thuyết, các hoạt động hành động dựa trên các đối tượng được quản
lý, nhưng trong thực tế chúng hoạt động dựa trên thiết bị đo đạc. Thông thường, một
MIB bao gồm các module MIB mà mỗi xác định các đối tượng được quản lý và
module MIB như vậy tập trung vào một kiểu đối tượng được quản lý cụ thể.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 18
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Một manager có thể quản lý được một device chỉ khi ứng dụng SNMP manager
và ứng dụng SNMP agent cùng hỗ trợ một MIB. Các ứng dụng này cũng có thể hỗ trợ
cùng lúc nhiều MIB.
Hình 3.3: Cấu trúc cây MIB
3.2.3. Object ID
Một thiết bị hỗ trợ SNMP có thể cung cấp nhiều thông tin khác nhau, mỗi thông
tin đó gọi là một object. Mỗi object có một tên gọi và một mã số để nhận dạng object
đó, mã số gọi là Object ID (OID). Ví dụ tên thiết bị được gọi là sysName, OID là
1.3.6.1.2.1.1.5 4.
OID của các object phổ biến có thể được chuẩn hóa. Để lấy một thông tin có
OID đã chuẩn hóa thì SNMP application phải gửi một bản tin SNMP có chứa OID của
object đó cho SNMP agent, SNMP agent khi nhận được thì nó phải trả lời bằng thông
tin ứng với OID đó. Ví dụ muốn lấy tên của một PC chạy Windows, tên của một PC
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 19
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
chạy Linux hoặc tên của một router thì SNMP application chỉ cần gửi bản tin có chứa
OID là 1.3.6.1.2.1.1.5.0. Khi SNMP agent chạy trên PC Windows, PC Linux hay router
nhận được bản tin có chứa OID 1.3.6.1.2.1.1.5.0, agent lập tức hiểu rằng đây là bản tin
hỏi sysName.0, và agent sẽ trả lời bằng tên của hệ thống. Nếu SNMP agent nhận được
một OID mà nó không hiểu (không hỗ trợ) thì nó sẽ không trả lời.
Hình 3.4: Quá trình lấy sysname.0
3.2.4. Object access
Mỗi object có quyền truy cập là READ_ONLY hoặc READ_WRITE. Mọi
object đều có thể đọc được nhưng chỉ những object có quyền READ_WRITE mới có
thể thay đổi được giá trị. Ví dụ tên của một thiết bị (sysName) là READ_WRITE, ta có
thể thay đổi tên của thiết bị thông qua giao thức SNMP. Tổng số port của thiết bị
(ifNumber) là READ_ONLY, dĩ nhiên ta không thể thay đổi số port của nó.
3.3.
Các phương thức hoạt động của SNMP.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 20
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Hình 3. 5: Các phương thức của SNMP
Giao thức SNMP có 5 phương thức hoạt động, tương ứng với 5 loại bản tin sau:
Bản tin
Mô tả tác dụng
GetRequest
(lấy giá trị của một hoặc nhiều biến) Manager gửi GetRequest cho
agent để yêu cầu agent cung cấp thông tin nào đó dựa vào ObjectID
(trong GetRequest có chứa OID).
GetNextRequest
(lấy giá trị của biến kế tiếp) Manager gửi GetNextRequest có chứa một
ObjectID cho agent để yêu cầu cung cấp thông tin nằm kế tiếp
ObjectID đó trong MIB.
SetRequest
(đặt giá trị của một hoặc nhiều biến) Manager gửi SetRequest cho
agent để đặt giá trị cho đối tượng của agent dựa vào ObjectID.
GetResponse
(trả về giá trị của một hoặc nhiều biến sau khi phát lệnh getrequest
hoặc get-next-request, hoặc set-request) Agent gửi GetResponse cho
Manager để trả lời khi nhận được .
Trap
(gửi cảnh báo cho agent quản lý) Agent tự động gửi Trap cho Manager
khi có một sự kiện xảy ra đối với một object nào đó trong agent.
Bảng 3.1: Phương thức hoạt động của SMNP
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 21
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Mỗi bản tin đều có chứa OID để cho biết object mang trong nó là gì. OID trong
GetRequest cho biết nó muốn lấy thông tin của object nào. OID trong GetResponse
cho biết nó mang giá trị của object nào. OID trong SetRequest chỉ ra nó muốn thiết lập
giá trị cho object nào. OID trong Trap chỉ ra nó thông báo sự kiện xảy ra đối với object
nào.
Hình 3.6: Hình minh họa các các phương thức của SNMPv1
3.4.
Hoạt động của SNMP
SNMP sử dụng UDP (User Datagram Protocol) làm giao thức truyền tải thông
tin giữa manager và các agent. Việc sử dụng UDP, thay vì TCP, bởi vì UDP là phương
thức truyền mà trong đó hai đầu thông tin không cần thiết lập kết nối trứơc khi dữ
liệu được trao đổi (connectionless), thuộc tính này phù hợp trong điều kiện mạng gặp
trục trặc, hư hỏng v.v. cần ưu tiên về mặt tốc độ.
SNMP có các phương thức quản lý nhất định và các phương thức này được định
dạng bởi các gói tin PDU (Protocol Data Unit). Các manager và agent sử dụng PDU
để trao đổi với nhau.
3.5.
Cơ chế bảo mật của SNMP
Một SNMP management station có thể quản lý/giám sát nhiều SNMP element,
thông qua hoạt động gửi request và nhận trap. Tuy nhiên một SNMP element có thể
được cấu hình để chỉ cho phép các SNMP management station nào đó được phép quản
lý/giám sát mình.
Các cơ chế bảo mật đơn giản này gồm có: Comunuty String, View và SNMP –
ACL (Access Control List).
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 22
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
Hình 3.7: Cấu trúc bản tin SNMP
SNMP chạy trên nền UDP. Cấu trúc của một bản tin SNMP gồm: version,
community và data.
Version: v1 = 0, v2c = 1, v2u = 2, v3 = 3.
Phần Data trong bản tin SNMP gọi là PDU (Protocol Data Unit).
SNMPv1 có 5 phương thức hoạt động tương ứng 5 loại PDU. Tuy nhiên chỉ có
2 loại định dạng bản tin là PDU và Trap-PDU; trong đó các bản tin Get, GetNext, Set,
GetResponse có cùng định dạng là PDU, còn bản tin Trap có định dạng là Trap-PDU.
3.6. Hai phương thức giám sát Poll và Alert
Hai phương thức giám sát “Poll” và “Alert” (Có tài liệu gọi là Poll và Trap,
hoặc Get và Trap). Đây là 2 phương thức cơ bản của các kỹ thuật giám sát hệ thống,
nhiều phần mềm và giao thức được xây dựng dựa trên 2 phương thức này, trong đó có
SNMP. Việc hiểu rõ hoạt động của Poll & Alert và ưu nhược điểm của chúng sẽ giúp
bạn dễ dàng tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của các giao thức hay phần mềm giám sát
khác. Hoặc nếu bạn muốn tự phát triển một cơ chế giám sát của riêng bạn thì nó cũng
là cơ sở để bạn xây dựng một nguyên tắc hoạt động đúng đắn.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Hình 3.8: Minh họa giao thức Poll
Trang 23
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
3.6.1. Phương thức Poll
Nguyên tắc hoạt động: Trung tâm giám sát (manager) sẽ thường xuyên hỏi
thông tin của thiết bị cần giám sát (device). Nếu Manager không hỏi thì Device không
trả lời, nếu Manager hỏi thì Device phải trả lời. Bằng cách hỏi thường xuyên, Manager
sẽ luôn cập nhật được thông tin mới nhất từ Device.
3.6.2. Phương thức Alert
Hình 3.9: Minh họa giao thức Alert
Nguyên tắc hoạt động: Mỗi khi trong Device xảy ra một sự kiện (event) nào đó
thì Device sẽ tự động gửi thông báo cho Manager, gọi là Alert. Manager không hỏi
thông tin định kỳ từ Device. Device chỉ gửi những thông báo mang tính sự kiện chứ
không gửi những thông tin thường xuyên thay đổi, nó cũng sẽ không gửi Alert nếu
chẳng có sự kiện gì xảy ra. Chẳng hạn khi một port down/up thì Device sẽ gửi cảnh
báo, còn tổng số byte truyền qua port đó sẽ không được Device gửi đi vì đó là thông tin
thường xuyên thay đổi. Muốn lấy những thông tin thường xuyên thay đổi thì Manager
phải chủ động đi hỏi Device, tức là phải thực hiện phương thức Poll.
3.6.3. So sánh Poll và Alert
Hai phương thức Poll và Alert là hoàn toàn khác nhau về cơ chế. Một ứng dụng giám
sát có thể sử dụng Poll hoặc Alert, hoặc cả hai, tùy vào yêu cầu cụ thể trong thực tế.
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 24
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ TAM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT
HỆ THỐNG MẠNG
POLL
ALERT
Có thể chủ động lấy những thông tin cần
thiết từ các đối tượng mình quan tâm,
không cần lấy những thông tin không cần
thiết từ những nguồn không quan tâm
Tất cả những event xảy ra đều được
gửi về Manager phải có cơ chế lọc
những event cần thiết, hoặc Device
phải thiết lập được cơ chế chỉ gửi
những event cần thiết lập
Có thể lập bảng trạng thái tất cả các thông Nếu không có event gì xảy ra thì
tin của Device sau khi poll qua một lượt Manager không biết được trạng thái
các thông tin đó.
của Device.
VD: Device có một port down và Manager
được khởi động sau đó, thì Manager được
khởi động sau đó, thì Manager sẽ biết được
port đang down sau khi poll qua một lượt
tất cả các port.
VD: Device có một port down và
Manager được khởi động sau đó, thì
Manager sẽ không thể biết được port
đang down.
Trong trường hợp đường truyền giữa
Manager và Device xảy ra gián đoạn và
Device có sự thay đổi, thì Manager sẽ
không thể cập nhật. Tuy nhiên khi đường
truyền thông suốt trở lại thì Manager sẽ cập
nhật được thông tin mới nhất do nó luôn
luôn poll định kỳ.
Khi đường truyền gián đoạn và Device
có sự thay đổi thì nó vẫn gửi Alert cho
Manager, nhưng Alert này sẽ không
thể đến được Manager, nhưng Alert
này sẽ không thể đến được Manager.
Sau đó mặc dù đường truyền có thông
suốt trở lại thì Manager vẫ không thể
biết được những gì đã xảy ra.
Chỉ cần cài đặt Manager để trỏ đến tất cả Phải cài đặt tại từng Device để trỏ đến
các Device. Có thể dễ dàng thay đổi một Manager. Khi thay đổi Manager thì
Manager khác.
phải cài đặt lại trên tất cả Device để
trỏ về Manager mới.
Nếu tần suất poll thấp, thời gian chờ giữa 2
chu kì poll dài sẽ làm Manager chậm cập
nhật các thay đổi của Device. Nghĩa là nếu
thông tin Device đã thay đổi nhưng vẫn
chưa đến lượt poll kế tiếp thì Manager vẫn
chưa đến lượt poll kế tiếp thì Manager vẫn
giữ thông tin cũ.
Ngay khi có sự kiện xảy ra thì Device
sẽ gửi Alert đến Manager, do
đó Manager luôn luôn có thông tin
mới nhất tức thời.
Có thể bỏ sót các sự kiện: khi Device có Manager sẽ được thông báo mỗi khi
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN
LỚP: D14CQVT01-N
Trang 25