Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

bao cao thuc hanh hoa huu co

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.64 KB, 19 trang )

BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ

I.MỤC LỤC

I.MỤC LỤC...............................................................................................................1
II.LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................3
III.BÀI 2 .PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC NGUYÊN TỐ TRONG MỘT SỐ HỢP
CHẤT HỮU CƠ........................................................................................................4
1.Nguyên tắc..........................................................................................................4
2.Các thí nghiệm....................................................................................................4
2.1 Thí nghiệm 1: Xác định cacbon bằng phương pháp cacbon hóa.................4
2.2 Thí nghiệm 3. Xác định nitơ (phương pháp Lassaigne)...............................5
2.3 Thí nghiệm 4. Xác định lưu huỳnh..............................................................6
IV.Bài 3. XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ VẬT LÝ...............................................................7
1.Mục đích:............................................................................................................7
2.Thí nghiệm:.........................................................................................................7
2.1 Thí nghiệm 1: Xác định nhiệt độ nóng chảy của chất rắn............................7
2.2 Thí nghiệm 2: Xác định nhiệt độ sôi của chất lỏng......................................8
V. BÀI 4: SỰ CHƯNG CẤT PHÂN ĐOẠN.............................................................9
1.Mục đích:............................................................................................................9
2.Nguyên tắc..........................................................................................................9
3.Thí Nghiệm.......................................................................................................10
VI. Bài 5 :ANCOL - PHENOL – ETE.....................................................................12
1.Thí nghiệm........................................................................................................12
1.1 Thí nghiệm 1. Thử tính tan của etanol.......................................................12
1.2.Thí nghiệm 2. Nhận biết nước có lẫn trong ancol......................................13
1.3.Thí nghiệm 3. Hình thành và thủy phân natri ethylat................................14
GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

1



BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
1.4. Thí nghiệm 4. Phản ứng của ethylenglycol và glyxerol với đồng (II)
hydroxit............................................................................................................15
1.5. Thí nghiệm 5. Phản ứng oxi hóa ancol bằng kali pemanganat ở các môi
trường khác nhau..............................................................................................16
VII .BÀI 6: TỔNG HỢP ACETANILID (PHẢN ỨNG ACETYL HÓA)...............17
1.Mục đích:......................................................................................................17
2.Hóa chất:.......................................................................................................17
3. Dụng cụ:.......................................................................................................17
4. Cách tiến hành:.............................................................................................17
VIII.KẾT LUẬN......................................................................................................19

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

2


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ

II.LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm giúp sinh viên kiểm chứng, hệ thống , ôn tập phần hóa học hữu cơ.
Giới thiệu , làm quen thao tác tại phòng thí nghiệm , cách pha chế các dung dịch dung trong thí
nghiệm hóa học.
Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thực hành hoá học thành thạo, nhanh và chính xác. Rèn luyện kĩ
năng quan sát hiện tượng xảy ra trong Hoá học hữu cơ để sinh viên có thể tự nghiên cứu một cách
độc lập, sáng tạo.
Rèn luyện cho sinh viên thái độ làm việc chuyên cần, say mê và cẩn thận và trung thực để họ
luôn có ý thức vươn lên trong học tập, trong nghiên cứu và trong mọi công việc sau này.
“Thực hành hóa đại cương hữu cơ” dành cho sinh viên khoa Dược, trường Đại học Công

Nghệ Miền Đông.Với thời lượng 30 tiết và tuỳ thuộc điều kiện, cơ sở vật chất của phòng thí
nghiệm cho phép, sinh viên tiến hành làm 5 bài thực hành gồm các nội dung chính của
học phần lý thuyết hóa đại cương hữu cơ.
Nhóm sinh viên xin chân thành biết ơn Cô Trần Thị Kim Dung đã giảng dạy và hướng dẫn chúng
em hoàn thành khóa học này.
Với điều kiện và khả năng còn hạn chế , những bài thực hành vẫn chưa đáp ứng hết yêu cầu
mong Cô hướng dẫn thêm để chúng em ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhóm sinh viên

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

3


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
III.BÀI 2 .PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC NGUYÊN TỐ TRONG MỘT
SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ
1.Nguyên tắc
Nguyên tắc chung của phép phân tích định tính các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ là
chuyển các nguyên tố đó thành những hợp chất vô cơ tan trong nước, sau đó dựa vào các
phản ứng vô cơ đặc trưng để nhận biết các nguyên tố này.
Các nguyên tử trong hợp chất hữu cơ liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị,
không phân ly trong nước, cho nên phải chuyển chúng thành các hợp chất ion bằng cách
vô cơ hóa.
Những phương pháp vô cơ hóa thường dùng là:
- Oxy hóa hợp chất hữu cơ.
- Nung cháy hợp chất hữu cơ với kim loại kiềm (K hay Na).

2.Các thí nghiệm
2.1 Thí nghiệm 1: Xác định cacbon bằng phương pháp cacbon hóa.

2.1.1 Hóa chất: saccarozơ (hoặc tinh bột), benzen
2.1.2 Dụng cụ: chén sứ.
2.1.3 Cách tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Cho khoảng 0,1gam saccarozơ (hoặc tinh bột) vào chén sứ. Đun nóng cẩn
thận trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi saccarozơ chuyển thành than.
Bước 2: Rót vào chén sứ khoảng 0,5ml benzen, dùng que diêm đang cháy để đốt
benzen trong chén (làm trong tủ hút).
2.1.4 Trả lời câu hỏi:
*Dự đoán màu của ngọn lửa ?
Dự đoán màu của ngọn lửa là màu cam đỏ, trên đầu ngọn lửa có khói đen là do
muội than bốc lên, và có một luồng khí trắng thoát ra đó là khí CO2. Dung dịch benzen
khi cháy thiếu oxi sẽ sinh ra muội than. Nung sacarozo để thấy rõ phần muội than hơn.
Muội than là 1 dạng cacbon vô định hình.
*Phương trình phản ứng:
.
C12H22O11 + 6O2 12CO2 + 11H2O

Hình 1: ngọn lửa khi đốt benzen

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

4


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
2.2 Thí nghiệm 3. Xác định nitơ (phương pháp Lassaigne)
2.2.1 Nguyên tắc: Để phát hiện Nitơ, ta đốt chất khảo sát với kim loại K hay Na. Nếu có
Nitơ, nó sẽ chuyển thành cyanua kim loại kiềm và sau cùng ta nhận ra bằng phản ứng tạo
màu với ion Fe.
2.2.2 Hóa chất: Urea khan, acetamide, Na, dung dịch FeSO4 1%, dung dịch FeCl3 1%,

dung dịch HCl 10%, hỗn hợp vôi tôi – xút (rắn), C2H5OH 96o.
2.2.3 Dụng cụ: Ống nghiệm, đũa thuỷ tinh.
2.2.4 Cách tiến hành thí nghiệm:
a) Trường hợp riêng: Hợp chất có N liên kết trực tiếp với C và H
- Trộn đều khoảng 0,1 gam urea và 1 gam vôi tôi - xút rồi cho vào ống nghiệm khô. Đun
nóng ống nghiệm.
Nhận xét kết quả thí nghiệm bằng 2 cách:
- Cách 1: Ngửi mùi khí thoát ra ở miệng ống nghiệm. thấy có mùi khai
- Cách 2:Đặt mẫu quỳ đỏ đã tẩm ướt lên miệng ống nghiệm. quỳ đỏ chuyển sang màu
xanh
- b) Trường hợp chung:
- Lấy khoảng 0,5 gam urea (hoặc hợp chất hữu cơ khác có chứa N như anilin, acetamid,
…) và chia thành 2 phần bằng nhau. Phần thứ nhất được cho vào đáy ống nghiệm khô.
Cho tiếp vào một mẫu Na (đã được cạo sạch lớp ngoài và ép khô giữa hai mảnh giấy lọc) .
Phần urea còn lại cho tiếp vào ống nghiệm để phủ kín mẫu Na.
- Đun nóng (cẩn thận) ống nghiệm trên đèn cồn cho đến khi đáy ống nghiệm nóng đỏ. Để
nguội, nhỏ từ từ vào ống nghiệm khoảng 1ml ethanol khan để phân hủy Na còn dư. Cho
thêm 2ml nước cất, khuấy đều, lọc hỗn hợp để thu lấy dung dịch trong. Nhỏ 2-3 giọt dung
dịch FeSO4 1% ( có màu xanh) và 1-2 giọt dung dịch FeCl3 1% (có màu đen) vào dung
dịch thu được. Acid hóa hỗn hợp bằng vài giọt dung dịch HCl 10% cho đến khi xuất hiện
kết tủa màu xanh da trời.  có sủi bọt khí

2.2.5 Trả lời câu hỏi
 Hãy giải thích các kết quả thí nghiệm ở câu a.
Khí thoát ra là khí aminiac NH3 do phản ứng giữa urea (NH2-CO-NH2) và vôi tôi
xút CaO và NaOH.
Trong ống nghiệm có kết tủa là CaCO3.
 Viết các phương trình phản ứng để tạo ra kết tủa xanh.
Phương trình phản ứng khi xuất hiện kết tủa xanh
Na + [C] + [N] NaCN.

.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

5


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
.
+ 12NaCl.
Màu Xanh
 Vì sao phải dùng acid HCl để axit hóa hỗn hợp phản ứng?
Phải dùng acid HCl để axit hóa hỗn hợp phản ứng vì:
Khi cho HCl vào thì NaOH được trung hòa. Nếu không axit hóa sẽ xuất hiện màu
xanh của Fe và màu xám của do các phản ứng.
+ 3NaCl

2.3 Thí nghiệm 4. Xác định lưu huỳnh.
2.3.1 Hóa chất: albumin (lòng trắng trứng gà), Na, ethanol, dung dịch Pb(CH3COO)2
0,1N, dung dịch NaOH 1N.
2.3.2 Cách tiến hành thí nghiệm:
 Phương pháp 2:
- Lấy 2ml albumin cho vào ống nghiệm, nhỏ vào đó 0,5ml NaOH, lắc đều và đun nóng
nhẹ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn (ống nghiệm 1).
- Chuẩn bị dung dịch muối chì (Lấy ống nghiệm đã có chứa 0,5ml dung dịch
Pb(CH3COO)2, nhỏ từ từ vào đó từng giọt dung dịch NaOH cho đến khi hòa tan hoàn toàn
chì hydroxit. ( ống nghiệm 2)
- Rót từ từ ống nghiệm 1vào ống nghiệm 2, quan sát hiện tượng xảy ra
2.3.3 Trả lời câu hỏi
 Nêu các hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm trên:

Có kết tủa màu đen ở ống nghiệm.
 Giải thích bằng phương trình phản ứng
Ở ống nghiệm 1: lòng trắng trứng có chứa Lưu huỳnh tan trong NaOH khi đun nhẹ.
Ở Ống nghiệm 2 quá trình tạo muối chì:
Pb
Rót từ từ ống nghiệm 1 vào ống nghiệm 2 xuất hiện kết tủa đen:
Màu đen

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

6


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
IV.Bài 3. XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ VẬT LÝ
1.Mục đích:
Mỗi hợp chất hữu cơ đều được đặc trưng bằng tính chất vật lý riêng của nó.Vì vậy
người ta thường dựa vào các hằng số vật lý để phân biệt, đánh giá độ tinh khiết hoặc sơ
bộ xác định cấu tạo của một hợp chất hữu cơ. Các hằng số vật lý thông dụng là:
 Nhiệt độ nóng chảy (điểm nóng chảy).
 Nhiệt độ sôi (điểm sôi).
 Tỉ trọng.
 Độ nhớt.
 Chỉ số khúc xạ (chiết xuất).

2.Thí nghiệm:
2.1 Thí nghiệm 1: Xác định nhiệt độ nóng chảy của chất rắn..
2.1.1 Dụng cụ , thiết bị, hóa chất:
 Dụng cụ: nhiệt kế, cốc có mỏ,ống THIELE.
 Thiết bị : bếp nung bằng điện.

 Hóa chất: benzoic,dung dịch glyxerin .
2.1.2 Cách tiến hành:
-Lấy benzoic dày từ 2-4mm cho vào ống THIELE đã hàn kín một đầu.
- Dùng dây cao su buộc chặt ống mao quản vào nhiệt kế.
-Lấy dung dịch glyxerin 150ml cho vào cốc có mỏ, rồi đặt lên bếp điện nung.
- Cho ống mao quản và nhiệt kế vào cốc có mỏ, và quan sát .

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

7


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ

Hình 2: Xác định nhiệt độ nóng chảy của chất rắn
2.1.3 Kết quả:Do chúng ta sử dụng nhiệt kế chỉ đo được cao nhất là 1100C ,ở
nhiệt độ này không xảy ra hiện tượng gì.(benzoic nóng chảy ở 122,4 0C ).
2.2 Thí nghiệm 2: Xác định nhiệt độ sôi của chất lỏng.
2.1.1 Dụng cụ , thiết bị, hóa chất:
 Dụng cụ: nhiệt kế, cốc có mỏ,ống THIELE, ống nghiệm.
 Thiết bị : bếp nung bằng điện.
 Hóa chất: dd chưa biết nhiệt độ sôi,dung dịch glyxerin .
2.1.2 Cách tiến hành( phương pháp sivolobow)
- Dùng ống nhỏ giọt cho vài giọt chất lỏng etanol vào ống nghiệm, để được một cột chất
lỏng cao 2-4cm.Đặt vào trong ống thủy tinh một mao quản (đường kính 1mm) đã hàn kín
một đầu, đầu hở ngâm vào trong chất lỏng.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

8



BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
Cột ống thủy tinh vào nhiệt kế và đem chúng nhúng vào cốc có mỏ chứa glyxerin.
Đun nóng nhiệt độ tăng từ từ và khuấy đều glyxerin. Lúc đầu sẽ thấy những bọt khí trong
ống mao quản xuất hiện từng cái một.Khi bọt khí xuất hiện nhanh, liên tục và đều đặn thì
ghi ngay nhiệt độ đó, đó chính là nhiệt độ sôi của chất lỏng cần khảo sát.
Làm thí nghiệm 3 lần lấy kết quả trung bình.
Bảng kết quả
Lần 1 (0C)
78,0

Lần 2 (0C)
78,2

Lần 3(0C)
78,4

Trung bình (0C)
78,2

Vậy chất lỏng etanol này có nhiệt độ sôi trung bình 78.20C Độ tinh khiết cao. ( nhiệt độ
sôi chuẩn của etanol là 780C).

V. BÀI 4: SỰ CHƯNG CẤT PHÂN ĐOẠN
1.Mục đích:
Chưng cất phân đoạn dùng để tách biệt hỗn hợp các chất lỏng hòa tan vào nhau.

2.Nguyên tắc
Để tách các chất khác nhau khỏi hỗn hợp chất lỏng có thể dùng phương pháp

chưng cất thường nhiều lần thường gọi là chưng cất “thuận dòng”. Tuy nhiên để tăng hiệu
suất chưng cất và giảm số lần chưng cất, người ta dùng cột cất phân đoạn.
Bản chất tác dụng của cột cất phân đoạn là ngưng tụ từng phần hỗn hợp hơi và cho
bay hơi từng phần chất ngưng tụ lại một cách liên tục. Hơi bay lên cột cất phân đoạn càng
cao sẽ càng giàu cấu tử có nhiệt độ sôi thấp, còn chất lỏng chảy trở lại vào bình sẽ giàu
cấu tử có nhiệt độ sôi cao.
Cấu tạo của cột cất đảm bảo tiếp xúc tốt giữa chất lỏng chảy xuống và hơi đi lên
trên, nên gọi là chưng cất “ngược dòng”. Trong cột cất, nếu số mắt hay đĩa càng nhiều thì
sự tách biệt càng hoàn toàn hơn nhưng tốc độ cất càng nhỏ, vì mỗi mắt hay đĩa có tác
dụng như một lần cất thường.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

9


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
3.Thí Nghiệm
CÁCH TIẾN HÀNH
Yêu cầu:
Tiến hành chưng cất metanol từ hỗn hợp đồng thể tích
metanol + nước. Lắp dụng cụ như hình hình vẽ.
Dưới áp suất 760 mmHag, nhiệt độ sôi của metanol là
64,7oC. nhiệt độ sôi này thay đổi theo thành phần tỉ lệ của
metanol trong nước cất:
Metanol %
theo thể
tích
10
20

40
60
Hình 3: hệ thống chưng cất90

Metanol %
theo trọng
lượng
8
17
34
52
78

Tỉ trọng d

Nhiêt đô
sôi (toC)

0,9836
0,9695
0,9423
0,9082
0,7866

92,8
87,8
86,9
75,9
64,7


Dùng ống đong lấy chính xác 60ml metanol và 60ml nước cất cho vào bình cầu.
Thêm vài hạt đá bọt, ráp cẩn thận hệ thống cất phân đoạn như hình trên:
 Đáy bầu thủy ngân của nhiệt kế phải cách mặt dưới nhánh ngang của cột Vigreux
khoảng 5mm. dùng dây Amiant quấn quang cột chưng cất để tráng ảnh hưởng của
nhiệt độ bên ngoài.
 Chuẩn bị 5 bình nón thật sạch được đánh dấu tuần tự A, B, C, D, E.
 Đun sôi hổn hợp (metanol + nước). Điều chỉnh sự sôi chậm và điều hòa. Giữ tốc
độ chưng cất 2 giọt / giây.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

10


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
Sự chưng cất tiến hành như sau:
Chưng cất lần 1
Tiến hành chưng cất theo nhiệt đội đọc được ta lần lượt hứng chưng cất phẩm vào
bình A, B, C, D, E.
Sau khi đã hứng chưng cất phẩm vào bình D, tắt bếp và để nguội bình cầu. Đổ phần chất
lỏng còn lại trong bình cầu vào bình E. Ta Đo thể tích chưng cất phẩm của mỗi bình và
ghi kết quả vào bảng kết ở lần chưng cất 1.
Chưng cất lần 2.
 Đổ chưng cất phẩm của bình A vào bình cầu rồi tiếp tục chưng cất. Hứng chưng cất
phẩm từ 64 – 70oC vào bình A. khi nhiệt độ lên đến 70 oC, ngừng sự chưng cất (tắt
bếp điện).
 Thêm chưng cất phẩm của bình B vào bình cầu, tiếp tục sự chưng cất và hứng
chưng cất phẩm vào:
Bình A : từ 64 – 70oC
Bình B: từ 70 – 80oC

Bình C: từ 80 – 90oC
Khi nhiệt độ lên đến 90oC thì ngừng sự chưng cất.
 Thêm chưng cất phẩm của bình D vào bình cầu, tiếp tục sự chưng cất và hứng lấy
chưng cất phẩm vào:
Bình A : từ 64 – 70oC
Bình B: từ 70 – 80oC
Bình C: từ 80 – 90oC
Bình D : từ 80 – 90oC Khi nhiệt độ lên đến 95oC thì ngừng sự chưng cất.
 Thêm chưng cất phẩm của bình E vào bình cầu, tiếp tục sự chưng cất và hứng lấy
chưng cất phẩm theo dãy nhiệt độ tương ứng với các bình A, B, C, D.
 Sau khi hứng lấy hết chưng cất phẩm vào bình D rồi tắt bếp. Tháo cột chưng cất,
trút phần còn lại trong bình cầu vào bình E. Đo thể tích mỗi bình và ghi nhận kết
quả vào bảng ở phần chưng cất lần 2.
 Tổng số thể tích ở bình B, C và D trong lần chưng cất 2 là 6.7 +4.8+2.2 =13.7(ml)
nên ta ngừng chưng cất.
 Bảng kết quả sau khi thực hành:
Lần 1
Lần 2
o
64 – 70 C
A
49.2ml
55.3ml
o
70 – 80 C
B
12.4ml
6.7ml
o
C

80 – 90 C
7,5ml
4.8ml
o
D
3,7ml
2.2ml
90 – 95 C
E
47.2ml
49.8ml
Phần còn lại
Kết Luận: Cuối cùng bình A chứa metanol tinh khiết. Bình E chứa nước.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

11


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
Sự tinh khiết hóa metanol trong nước bằng sự chưng cất phân đoạn trên đây cho ta
khoảng 90% metanol tinh chất trong khoảng nhiệt độ từ 64,7-70oC.

VI. Bài 5 :ANCOL - PHENOL – ETE
1.Thí nghiệm
1.1 Thí nghiệm 1. Thử tính tan của etanol
1.1.1 Hóa chất: etanol 99,5%, nước cất, bột K2CO3 (hoặc tinh thể NaCl)
1..1.2 Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn.
1.1.3 Cách tiến hành thí nghiệm:
- Cho vào 2 ống nghiệm đánh số 1 và 2, mỗi ống 2ml etanol 99,5% và 2ml nước cất. Lắc

và quan sát hiện tượng. Sau đó ống nghiệm 1 thêm vào 2 gam K2CO3 bột (có thể đun
nóng nhẹ). Lắc, quan sát, so sánh hiện tượng ở 2 ống nghiệm và kết luận.
Kết quả : Ống nghiệm 1 tách lớp, có khí, tỏa nhiệt ,tan ( lớp trên là etanol,lớp dưới là
KOH ). ống nghiệm 2 etanol và nước hòa tan thành 1.

Hình 4: tính tan của etanol
1.1.4 Trả lời câu hỏi
 Cho biết vai trò của K2CO3 trong thí nghiệm.
K2CO3 không tan trong etanol nhưng tan trong nước tạo thành dung dịch kiềm mạnh
làm phân lớp với etanol. Etanol ở lớp trên, dd kiềm ở lớp dưới.
 Dự đoán hiện tượng xảy ra ở 2 ống nghiệm.
Dựa vào lý thuyết đã học ta dự đoán ống nghiêm 1 tách lớp, ống nghiệm 2 etanol hòa
tan với nước.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

12


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
1.2.Thí nghiệm 2. Nhận biết nước có lẫn trong ancol
1.2.1 Hóa chất: etanol 95%, bột CuSO4 khan
1.2.2 Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn hoặc đèn khí, cặp ống nghiệm.
1.2.3 Cách tiến hành thí nghiệm: Nhận biết bằng CuSO4:
- Đun nóng 1,5 - 2 gam bột CuSO4.5H2O trong chén sứ trên ngọn lửa đèn cồn mãi đến khi
mất hoàn toàn màu xanh, rồi để nguội trong bình làm khô .
- Sau đó, cho toàn bộ chất rắn này vào ống nghiệm đã chứa sẵn 2 - 3ml dung dịch etanol
95%.
- Lắc đều ống nghiệm và đun nóng nhẹ một thời gian, để lắng và quan sát sự biến đổi màu
sắc của bột CuSO4.

- Làm tương tự với etanol khan để đối chứng.
- Lọc tách lấy ancol khan này để dùng cho thí nghiệm 3.
Kết quả hiện tượng:
Bột CuSO4 chuyển từ màu trắng sang xanh nhạt khi cho vào ống nghiệm đã chứa sẵn 2 3ml dung dịch etanol 95%.

Ống nghiệm chứa
etanol 95%

Ống nghiệm chứa
etanol khan

Hình 5: màu sắc thay đổi của bột CuSO4. uSO4 Bột CuSO4 Bột
CuSO4

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

13


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
Giải thích hiên tượng
CuSO4 có màu xanh là do ngậm nước. Sau khi được đun nóng thì nước bốc hơi nên
CuSO4 khan có màu trắng.
Khi cho CuSO4 khan vào ống nghiệm chứa 2 – 3 ml etanol 95% sẽ có hiện tượng CuSO4
khan chuyển từ màu trắng sang màu xanh nhạt.
CuSO4 khan (màu trắng).
CuSO4 khan + 5H2O → CuSO4.5H2O (màu xanh).

1.3.Thí nghiệm 3. Hình thành và thủy phân natri ethylat.
1.3.1 Hóa chất: etanol khan trong thí nghiệm 2, etanol 99,5%, natri kim loại,

phenolphtalein, nước cất.
1.3.2 Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn hoặc đèn khí, cặp ống nghiệm.
1.3.3 Cách tiến hành thí nghiệm:
- Cắt lấy một mẫu kim loại natri cỡ bằng hạt đậu xanh lau sạch lớp dầu bảo vệ, cho vào
ống nghiệm khô đã chứa dung dịch etanol khan ở thí nghiệm 2 rồi bịt miệng ống nghiệm
bằng ngón tay. Để đảm bảo an toàn thí nghiệm có thể dùng khăn ướt quấn quanh ống
nghiệm.
- Sau khi phản ứng kết thúc, đưa ống nghiệm lại gần ngọn lửa đèn cồn và nhấc ngón tay
ra, quan sát màu ngọn lửa ở gần miệng ống nghiệm.
- Phần còn lại trong ống nghiệm, được lắc với từng giọt dung dịch etanol 99,5%, nếu thấy
không còn khí bay ra thì dừng lại.
1.3.4 Kết quả :
- Ngọn lửa cháy ở gần miệng ống nghiệm có màu xanh lam.
- Màu của dung dịch là màu tím.

Một số phương trình phản ứng có trong thí nghiệm.
C2H5OHkhan + Nahạt nhỏ → C2H5ONatrắng (khan) + ½ H2.
C2H5ONa(trắng khan) + H2O C2H5OH(trắng khan) + NaOH
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2.
H2 + O2 → H2O + Q.
1.3.5.Trả lời câu hỏi :
 Cho biết mục đích của việc bịt miệng ống nghiệm, và sau đó thử gần ngọn lửa
trong quá trình thí nghiệm.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

14


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ

Mục đích để khí hidro khỏi thoát ra ngoài ống nghiệm và sau đó thử gần ngọn lữa
để biết khí hidro cháy có màu xanh lam, gây nổ.

 Để thí nghiệm đảm bảo chính xác cần chú ý đến vấn đề gì.

Để cho thí nghiệm đảm bảo chính xác ta cần chú ý vệ sinh ống nghiệm, ráo
nước tránh cho Na phản ứng với H2O, Na trước khi cho vào thí nghiệm phải
được cạo sạch bên ngoài vì Na là kim loại hoạt động mạnh nên dễ phản ứng với
các chất tong không khí tạo sản phẩm khác (Na2O,NaOH..) thực hiện thí nghiệm
 So sánh khả năng phản ứng của etanol và H2O với Na, giải thích. Cho biết ứng
dụng của phản ứng C2H5OH với Na trong an toàn ở phòng thí nghiệm.
Khả năng phản ứng của etanol với Na kém hơn so với H 2O vì tính acid của etanol
kém hơn so với nước.
Na là kim loại rất háo nước, gây bỏng cho da. Ta có thể dùng etanol khan để hòa
tan những mãnh vụn Na rơi vãi trong phòng thí nghiệm.

1.4. Thí nghiệm 4. Phản ứng của ethylenglycol và glyxerol với đồng
(II) hydroxit
1.4.1 Hóa chất: Glyxerol, ethanol, dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 7%, dung dịch
HCl 7%.
1.4.2 Dụng cụ: ống nghiệm .
1.4.3 Cách tiến hành thí nghiệm:
a) Cho vào 1 ống nghiệm 10ml dung dịch CuSO4 5% và 5ml dung dịch NaOH 7%.
Lọc tách lấy chất rắn, rồi chia thành 3 phần cho vào 3 ống nghiệm.
- Ống nghiệm 1: tiếp tục nhỏ vào 1ml glyxerol.
- Ống nghiệm 2: tiếp tục nhỏ vào 1ml dung dịch ethanol.
 Kết quả : Glyxerol tan kết tủa, etanol không làm tan kết tủa
PTHH :
CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2 ↓+ Na2SO4.
Cu(OH)2 + 2C3H5(OH)3 → [C3H5(OH)2O]2 Cu + 2H2O.

b) Axit hóa dung dịch trong các ống nghiệm sau thí nghiệm ở phần a bằng dung dịch HCl
7%, quan sát màu dung dịch và rút ra kết luận.
 Kết luận:
Ống nghiệm 1 dd có màu xanh lam. ống nghiệm 2 tan kết tủa và dd có màu xanh
lam. Màu xanh lam là màu của dung dịch CuCl2
PTHH : [C3H5(OH)2O]2Cu + HCl → C3H5(OH)3 +CuCl2

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

15


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 +2H2O

1.5. Thí nghiệm 5. Phản ứng oxi hóa ancol bằng kali pemanganat ở
các môi trường khác nhau
1.5.1 Hóa chất: etanol, dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4, dung dịch KMnO4
1.5.2 Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn
1.5.3 Cách tiến hành thí nghiệm:
-Hòa tan 5ml ethanol vào 45ml nước cất trong cốc thủy tinh
- Sau đó lấy 5ml dung dịch ancol này lần lượt cho vào 3 ống nghiệm. Rồi tiến hành thí
nghiệm theo trình tự sau:
+ Ống nghiệm 1 cho vào 1 giọt dung dịch NaOH 10%, ống nghiệm 2 cho vào 1 giọt
dung dịch H2SO4 10%, ống nghiệm 3 giữ nguyên.
+ Tiếp tục cho vào mỗi ống nghiệm 2 giọt dung dịch KMnO4 0,3%. Lắc và để yên trong 2
phút có thể đun nóng nhẹ nếu không thấy hiện tượng.
+ Quan sát và kết luận.
3
2

1.5.4 Trả lời câu hỏi:
1
 Kết quả :

Ống 1: màu tím  lục thẫm
Ống 2: màu tím  nhạt dần
Ống 3: màu tím  kết tủa nâu
Hình 6: màu sắc của từng ống nghiệm. uSO4
Bột CuSO4 Bột CuSO4
 Phương trình phản ứng :
+ Ống 1. C2H5OH + 4KMnO4 + 4NaOH
→CH3COOH + 3H2O + 2K2MnO4 + 2Na2MnO4
+ Ống 2.
5C2H5OH + 4KMnO4 + 6H2SO4
+ Ống 3.

→ 5CH3COOH + 11H2O + 2K2SO4 + 4MnSO4

3C2H5OH + 4KMnO4  3CH3COOK + 4MnO2+ KOH + 4H2O

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

16


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
VII .BÀI 6: TỔNG HỢP ACETANILID (PHẢN ỨNG ACETYL HÓA)
1.Mục đích: tổng hợp ACETANILID
Phản ứng acetyl hóa Là quá trình thay thế nguyên tử H của nhóm chức (-OH,
-NH2, hydrocacbon thơm…) bằng nhóm acyl

Nếu nhóm R là CH3 ta có phản ứng acetyl hóa.

2.Hóa chất:
Anilin, anhidrit axetic.

3. Dụng cụ:
Ống nghiệm có nút, giấy lọc

4. Cách tiến hành:
 Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1ml anilin và 3ml nước,Lắc mạnh hỗn hợp.
 Bước 2: Rót 1ml anhidric axetic vào hỗn hợp trên (ở dạng nhũ tương). Đậy ống
nghiệm bằng nút và lắc mạnh hỗn hợp. Mở nút và sau đó đậy lại nút, tiếp tục lắc
mạnh cho đến khi hỗn hợp bắt đầu đông đặc.
 Bước 3: Lọc sản phẩm và kết tinh lại trong nước.

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Hình 7: các bước tổng hợp ACETANILID.
uSO4 Bột CuSO4 Bột CuSO4
 Kết quả:.

Chất rắn kết tinh sau khi sấy khô, cân lên đi khối lượng giấy lọc ta được 1.3g chất
rắn.
 Phương trình phản ứng:
C6H5NH2 + (CH3COO)2O C6H5NH2(COCH3) + CH3COOH
GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung


17


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ
Ứng dụng của Acetanilid trong ngành dược là sữ dụng làm thuốc giãm đau, hạ nhiệt, làm
chất trung gian trong quá trình tổng hợp phẩm nhuộm, acetanilid là một chất chuyên dùng
để tổng hợp paracetamol.

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

18


BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG – HỮU CƠ

VIII.KẾT LUẬN
Tính chất vật lý của các hợp chất hữu cơ thường bao gồm định tính và định lượng. Các
thông số cho quá trình định lượng bao gồm điểm nóng chảy, điểm sôi, và chỉ số khúc xạ.
Định tính bao gồm nhận biết về mùi, độ đồng nhất, độ tan, và màu sắc.
Giống với các hợp chất vô cơ, các hợp chất hữu cơ rất dễ nóng chảy hay sôi. Trước đây,
điểm nóng chảy và điểm sôi cung cấp những thông tin cơ bản về độ tinh khiết và định
danh sơ lược các hợp chất hữu cơ. Chúng có mối tương quan với tính phân cực của phân
tử và khối lượng phân tử. Vài chất hữu cơ, đặc biệt là các hợp chất đối xứng dễ bay hơi
hơn là tan chảy. Các chất hữu cơ thường không ổn định ở nhiệt độ trên 300 °C, nói cách
khác, chúng dễ bị phân hủy khi vượt quá nhiệt độ trên, mặc dù có một số ngoại lệ.
Chất hữu cơ không phân cực có xu hướng kỵ nước, nghĩa là chúng ít tan trong nước và
tan nhiều trong các dung môi hữu cơ khác. Có một số ngoại lệ với một số chất hữu cơ có
trọng lượng phân tử thấp như rượu, amine, và acid carboxylic nhờ các liên kết hidro. Các
chất hữu cơ thường dễ tan trong dung môi hữu cơ. Dung môi có thể là ether tinh khiết

hay rượu ethanol, hay hỗn hợp, cũng có thể là các dung môi thân dầu như ether dầu
hỏa hoặc các dung môi có vòng benzen khác chưng cất phân đoạn và tinh chế lại từ dầu
hỏa. Độ hòa tan trong các dung môi khác nhau tùy thuộc vào loại dung môi và các nhóm
chức hiện diện.
Cuối cùng chúng e xin chân thành cảm ơn sự hướng dẩn tận tình của Cô Trần Thị Kim
Dung đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em hoàn thành khóa học này.
Nhóm sinh viên

GVHD: ThS.Trần Thị Kim Dung

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×