Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH IVORY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.41 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH IVORY VIỆT NAM

Ngành
Thời gian thực tập
Giảng viên hướng dẫn

: Kế toán tổng hợp
: T04/2017-T07/2017
: Ths. Nguyễn Thu Hằng

Hà Nội - Tháng 04 năm 2017


MỤC LỤC
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH IVORY VIỆT NAM....................i

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên của ký hiệu viết tắt
Bộ Tài chính
Cổ phần
Chi phí sản xuất


Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản tương đương tiền
Chủ sở hữu
Doanh thu hoạt động tài chính
Giá trị gia tăng
Giá thành sản phẩm
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định

BTC
CP
CPSX
CPHĐTC
CPQLDN
CKTĐT
CSH
DTHĐTC
GTGT
GTSP
GVHB
LN

LNTT
LNST
SXKD
TNHH
TT
TSNH
TSDH
TSCĐ

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH IVORY VIỆT NAM....................i

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH IVORY VIỆT NAM....................i

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa và hội nhập, kế toán với
chức năng của mình càng trở nên đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh và
cung cấp thơng tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho cơng tác quản lý tài
chính của từng tổ chức, doanh nghiệp và của Nhà nước. Để tồn tại và phát
triển theo các quy luật khắt khe của nền kinh tế, các doanh nghiệp phải thật sự

năng động về mọi mặt, phải biết tận dụng các biện pháp kinh tế một cách linh
hoạt và khéo léo. Một bộ máy kế toán làm việc hiệu quả sẽ đảm bảo phản ánh
đầy đủ kịp thời các thông tin, từ đó tham mưu cho các cấp quản lý trong việc
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và có những quyết định đúng đắn, kịp
thời.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian tìm hiểu tại tại Công ty
TNHH IVORY Việt Nam, với những kiến thức thu nhận được trong quá trình
học tập, sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các anh, chị trong phịng Kế tốn
cũng như tồn Cơng ty, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế bộ máy kế tốn và cơng
tác kế tốn tại cơng ty, và thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này.
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của báo
cáo được chia thành ba chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH IVORY Việt Nam
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn tại Cơng ty
TNHH IVORY Việt Nam
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch tốn kế tốn
tại Cơng ty TNHH IVORY Việt Nam

v


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH IVORY VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH IVORY Việt
Nam
 Giai đoạn từ khi thành lập đến hết năm 2009
Công ty TNHH IVORY Việt Nam được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

Thái Bình cấp giấy phép hoạt động kinh doanh vào ngày 19 tháng 01 năm
2001, dưới sự điều hành của Ban Giám đốc là những cán bộ chủ chốt có tâm
huyết, có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng dệt may và
có trình độ quản lý giỏi đã được đào tạo bài bản. Trong q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh cơng ty đã có những thay đổi theo giấy phép đầu tư với
các thông tin cơ bản sau:
-Giấy phép đầu tư điều chỉnh số :
+ 02/2000-GPĐC1-TB ngày 30 tháng 08 năm 2001
+ 02/2000-GPĐC2-TB ngày 01 tháng 07 năm 2003
+ 02/GPĐC3-TB ngày 27 tháng 07 năm 2005
+ 02/GPĐC4-TB ngày 06 tháng 04 năm 2006
- Tên giao dịch tiếng Anh : IVORY VIETNAM COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt :IVORY VIETNAM CO.,LTD
- Địa chỉ đăng kí kinh doanh: Km6+500, quốc lộ 10, Thị trấn Vũ Thư, Huyện
Vũ Thư, Thái Bình.
- Mã số thuế: 1000264597
- Tell: 02273616075

Fax: 02273 616 005

- Đại diện pháp luật: Ông PARK CHONG LARK

1


- Chức vụ: Tổng giám đốc
- Vốn điều lệ: 45.000.000.000đ (Bốn mươi lăm tỷ đồng)
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần
- Số tài khoản: 1222.112.022.6209 tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình

Từ ngày mới thành lập, cơng ty chỉ có 100 cán bộ công nhân viên làm
việc với quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, cơ sở vật chất thiếu đồng bộ,
doanh thu mỗi tháng chỉ đạt vài chục triệu đồng. Chất lượng sản phẩm không
cao và khách hàng chỉ là một vài cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, đơn vị cũng chưa
nhận được sự tin tưởng hợp tác từ các cơng ty lớn trên địa bàn Thái Bình. Giai
đoạn này chủ yếu tìm kiếm khách hàng, xây dựng lòng tin của khách hàng.
Cơ sở vật chất chỉ là ngôi nhà 2 tầng nằm trên Quốc lộ 10, nhưng nhỏ hẹp,
tầng dưới làm kho, tầng trên làm văn phòng, nói chung điều kiện vật chất cịn
kém.
Tháng 3 năm 2008, cơng ty khởi cơng cơng trình xây dựng nhà máy
trên nền đất rộng 339m2 tại Km6+500, Quốc lộ 10, Thị trấn Vũ Thư, Huyện
Vũ Thư, Thái Bình. Tháng 3 năm 2009, cơng trình xây dựng nhà máy hồn
thành và bắt đầu đưa vào sử dụng.
 Giai đoạn từ đầu năm 2010 đến nay
Hiện nay, số lượng công nhân viên đã lên tới hơn một nghìn người, sản
phẩm đa dạng về chất lượng và giá cả cho khách hàng lựa chọn. Cơ sở vật
chất cũng được cải thiện, văn phòng và địa điểm sản xuất đã được tách riêng,
văn phòng được chuyển về địa chỉ Km6+500, quốc lộ 10, Thị trấn Vũ Thư,
Huyện Vũ Thư, Thái Bình. Đồng thời cơng ty trang bị hệ thống máy vi tính
tại các phịng ban tương đối đầy đủ, hệ thống nhà kho chứa hàng rộng rãi.
Với hơn 16 năm phát triển, là một khoảng thời gian không dài, tuy
nhiên công ty đã biết tận dụng cơ hội xâm nhập thị trường, tìm kiếm các cơ

2


hội để phát triển, tạo được uy tín trong lịng khách hàng tiềm năng cũng như
khách hàng mới của công ty và đối tác làm ăn khác, giành được sự tôn trọng
của các doanh nghiệp trên thương trường. Công ty ln đi trước đón đầu mọi
cơ hội kinh doanh, chính vì vậy lợi nhuận và thu nhập của cán bộ cơng nhân

viên khơng ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng và
phát triển vững chắc. Nhờ đó Cơng ty đã có được vị trí và thị phần nhất định
trên thương trường và trở thành nhà cung cấp bao bì có uy tín với thị trường
trong nước cũng như thị trường xuất khẩu.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH IVORY Việt
Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty đăng ký những
ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: sản phẩm may, dệt may, nguyên phụ liệu
dệt may phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
 Nhiệm vụ
- Trong xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam và trên thế giới như
hiện nay thì có rất nhiều doanh nghiệp mới ra đời cùng kinh doanh trên một
lĩnh vực, do đó doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, để tiêp
tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ban lãnh đạo cũng như tồn bộ cơng
nhân viên cần nỗ lực hết mình, phát huy tính sang tạo, năng động để đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Đây là một nhiệm vụ khó khăn mà
doanh nghiệp cần thực hiện.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao khả năng và uy tín của doanh nghiệp.

3


- Xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, chiến lược Marketing để
tiêu thụ hàng hóa tốt.
- Thực hiện phân phối theo lao động, thường xuyên chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho cán bộ, công nhân viên.

- Thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực mà doanh
nghiệp đăng ký.
- Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty. Tăng lợi tức cho các cổ đơng.
- Đóng góp đầy đủ cho ngân sách cho nhà nước.
- Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty là một trong những doanh nghiệp dệt may có quy mơ nhỏ,
năng lực nhỏ nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung. Xuất phát từ
Khách hàng

Phòng kế
hoạch vật tư

Phòng kỹ thuật
sản xuất

Phân xưởng
thiết kế mẫu

đặc thù trên hoạt động sản xuất kinh doanh
Phịngcủa
kinhCơng
doanhty TNHH IVORY Việt
Nam thể hiện ở sơ đồ 1.1 (trang 4):

Kho thành phẩm

Phân xưởng thành phẩm
- Tổ phân loại
- Tổ đóng gói


Phân xưởng sản xuất
gồm:
- Tổ kéo sợi
- Tổ dệt
- Tổ
4 cắt
- Tổ in
- Tổ may


(Nguồn: Phòng Kỹ thuật sản xuất)
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cơng ty
Giải thích quy trình:
- Khách hàng: Đặt hàng theo số lượng, kích cỡ, màu sắc và nội dung yêu cầu
sản phẩm cần may mặc.
- Phòng Kế hoạch Vật tư: Dựa vào định mức kế hoạch tính tốn cho khách
hàng biết báo giá 1 đơn vị sản phẩm, khách hàng chấp nhận phòng kế hoạch
vật tư lập bản hợp đồng kinh tế với khách hàng, hẹn ngày đến duyệt mẫu, nếu
khách hàng duyệt mẫu xong phòng kế hoạch vật tư lập kế hoạch và chuyển
sang phòng kỹ thuật sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật sản xuất:
+ Căn cứ vào bản hợp đồng để thiết kế mẫu sản phẩm như kiểu dáng, nội
dung, mầu sắc, hình ảnh,…
+ Căn cứ vào khổ vải tính tốn, sắp xếp các mẫu sản phẩm trên khổ vải và tiết
kiệm khoảng giữa cách các mẫu.
- Phân xưởng thiết kế mẫu: Căn cứ vào các hình ảnh của phịng kỹ thuật sản
xuất bộ phận này có trách nhiệm thiết kế mẫu sản phẩm. Sau đó, lại chuyển
cho phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất: In thử 10 đến 15 sản phẩm mẫu gửi lên phòng kế

hoạch vật tư mời khách hàng đến duyệt. Nếu khách hàng chấp nhận mẫu mã,

5


mầu sắc, kiểu dáng. Phịng kế hoạch vật tư có kế hoạch cho sản xuất đồng loạt
theo số lượng hợp đồng. Tại phân xưởng sản xuất được máy tự động chuyển
qua các tổ sản xuất và ra thành phẩm.
- Phân xưởng thành phẩm gồm nhiều tổ như: Tổ phân loại, tổ đóng kiện, tổ
kiểm đếm, tổ bao gói và hồn thành cho nhập kho.
1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của Cơng ty
Quy trình cơng nghệ sản xuất được bố trí thành các bước cơng nghệ rõ
ràng và khép kín nên khơng có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bên cạnh đó, sản
phẩm lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành may mặc, hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục, gối đầu nhau và được thể hiện ở sơ đồ 1.2 (trang 6):
Lưu đồ sản xuất sản phẩm dệt may
Nguyên vật liệu
(Vải các loại)

Phối trộn
Kéo chỉ
Lưu đồ sản xuất dệt may

Dệt

Nguyên vật liệu
(Vải các loại)

Tráng
Cắt


Phối trộn
In
Thổi túi, cắt túi

Lồng, lộn, xếp hông
May

6


KCS
Đóng gói

Giao hàng
(Nguồn: Phịng Kinh doanh)
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm dệt may của cơng ty
Giải thích quy trình sản xuất sản phẩm hàng dệt may:
- Nguyên vật liệu (vải các loại): Nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ,…
- Phối trộn: Chuẩn bị nguyên vật liệu và phụ kiện theo tỷ lệ định mức.
- Kéo chỉ: Cho nguyên vật liệu vào máy nhiệt nấu chảy hạt nhựa thành dạng
lỏng, sau đó đi qua nước mát, qua dao chia sợi, qua bàn nhiệt chia thành
những sợi nhỏ, cuộn thành những cuộn chỉ theo kích cỡ đã quy định.
- Dệt: Từ những cuộn chỉ, đưa lên máy dệt, dệt thành những cuộn manh với
những quy cách, khổ manh khác nhau.
- Tráng: Tương tự kéo sợi, cho hạt nhựa sản xuất tráng nấu chảy thành dạng
lỏng, đưa manh cuộn lên trục giá đỡ, tráng 1 phần nhựa bên ngoài bề mặt
cuộn manh.
- Cắt: Cắt manh theo lệnh sản xuất (kích cỡ, quy cách,…).
- In: Theo market từ phòng kế hoạch vật tư, bộ phận sản xuất nhận mẫu và

sản xuất theo mẫu đã xác nhận.
- Lồng, lộn, xếp hông: Tùy theo yêu cầu của khách hàng..
- May: Khi phôi đã sản xuất xong, khơng bị dính, bộ phận may nhận lệnh và
may đáy.

7


- KCS: Trước khi sản phẩm được đóng gói phịng kế hoạch cử nhân viên có
chun mơn xuống để KCS xem chất lượng sản phẩm như: Đúng màu sắc với
bản mẫu mà khách hàng chấp nhận, kiểu chữ, nội dung, kích thước.
- Giao hàng: Khi thành phẩm hồn thiện, nhập kho thành phẩm và giao hàng
sau khi có lệnh nhập hàng của khách hàng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH IVORY Việt Nam
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty đã đi ngay vào việc ổn định, sắp xếp lại mơ hình tổ chức bộ
máy theo hướng mới, thực hiện phân cấp quản lí nhằm giảm bớt sự tập trung
và phân định quyền hạn rõ ràng, rộng rãi hơn cho các phòng ban.
Công ty cũng quy định rõ ràng rằng trong quá trình hoạt động, ban lãnh
đạo cơng ty có thể điều chỉnh mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy sao cho phù
hợp với định hướng phát triển, quy mô cũng như loại hình kinh doanh và trình
độ quản lí của Công ty, đáp ứng được yêu cầu phát triển và tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của
công ty thể hiện qua sơ đồ 1.3 (trang 8):

8


TỔNG GIÁM ĐỐC


GIÁM ĐỐC KINH
DOANH

GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

P.Cơ
điện

PX
SX1

PX
SX2

P.Tài
chính
kế
tốn

P.Dự
án

P.Kỹ
thuật
sản
xuất

PX
TP


P.Kế
hoạch
vật tư

P.Tổ
chức
hành
chính

PX
TK
mẫu

(Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Ban giám đốc
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành trong cơng ty, có
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:

9


- Xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và hàng năm của công ty, phương án
đầu tư kinh doanh, đề án tổ chức quản lý doanh nghiệp. Tổ chức điều hành
hoạt động của công ty.
- Thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
nhân viên theo quy đinh hiện hành.

- Được tuyển dụng lao động phù hợp với Luật lao động.
Giám đốc (Kỹ thuật, Kinh doanh)
Giám đốc công ty. Tham mưu, giúp việc điều hành công ty cho tổn
giám đốc theo sự phân cấp, phân quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ đã được phân công và ủy quyền.
Khối phịng, ban giúp việc:
Phịng Tài chính Kế tốn: Tổ chức thực hiện cơng tác tài chính, kế
tốn, thống kê phù hợp. Phản ánh trung thực kịp thời, đầy đủ tồn bộ tài sản
và phân tích tình hành hoạt động kinh tế của cơng ty. Theo dõi tình hình thực
hiện việc mua, bán hàng hóa, tồn kho ở các bộ phận trực thuộc, tổ chức kiểm
tra kế toán nội bộ, giúp Giám đốc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của
cơng ty.
Phịng Kỹ thuật Sản xuất: Có nhiệm vụ thiết kế, lập dự toán chào giá
sản phẩm cho các khách hàng, lập tiến độ, biện pháp sản xuất sản phẩm, quản
lý phân xưởng sản xuất, tổ chức sản xuất, quyết tốn các đơn đặt hàng do
cơng ty thực hiện. Thiết kế, tư vấn, giám sát sản xuất cho các khách hàng có
nhu cầu.
Phịng Dự án: Có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin thị trường,
tiếp thị, nắm bắt các khách hàng có nhu cầu, thực hiện việc chào giá đối với
khách hàng. Tổng hợp, theo dõi tiến độ sản xuất các đơn hàng để báo cáo lãnh
đạo công ty ra quyết định những biện pháp sản xuất phù hợp. Nắm bắt tình
hình cơng nợ của khách hàng để thu hồi vốn cho công ty.

10


Phòng Kế hoạch vật tư: Thực hiện nhiệm vụ khai thác thơng tin giá cả
thị trường, tìm nguồn hàng đầu vào cho công ty, Xây dựng định mức vật tư,
theo dõi, quản lý, cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất. Nắm bắt giá cả vật
liệu may mặc ở thị trường trong nước và nước ngồi.

Phịng Tổ chức Hành chính: Tuyển dụng, sắp xếp, theo dõi nguồn
nhân lực cho cơng ty sao cho phù hợp với trình độ chun mơn của từng
người. Có kế hoạch đào tạo cán bộ, nhân viên phù hợp để đáp ứng với tình
hình hoạt động của công ty. Xây dựng chế độ tiền lương, bảo hiểm cho cán bộ
cơng nhân viên trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Tham mưu giúp việc cho
lãnh đạo cơng ty trong cơng tác tư tưởng, chính trị, đời sống của cán bộ cơng
nhân viên cơng ty.
Phịng Cơ điện: Tham gia thiết kế và thi công mạng lưới điện cho các
phân xưởng sản xuất tại công ty, học hỏi trau dồi kinh nghiệm thường xuyên
qua các lớp tập huấn ngắn hạn cho công nhân nâng cao tay nghề.
Phân xưởng sản xuất: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm
của công ty và được đặt riêng biệt với cơng ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
IVORY Việt Nam
1.4.1. Kết quả kinh doanh của Cơng ty
Cơng ty đã có chỗ đứng vững trên thị trường. Khi nước ta đã trở thành
thành viên của tổ chức Thương Mại Quốc Tế thì cơ hội mở ra công ty ngày
càng nhiều nhưng cũng không ít thách thức

11


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2014


Năm 2015

Năm 2016

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu HĐTC
Chi phí HĐTC
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

782.465.275
321.514.059
460.950.766
4.593.058

35.930.580
101.861.160
323.159.476
323.159.476
80.789.869
242.369.607

1.417.953.653
658.603.513
759.350.140
16.465.087
109.767.252
329.301.757
336.746.218
336.746.218
84.186.554
252.559.664

935.488.378
391.476.786
544.011.592
9.786.919
65.246.131
195.738.393
283.027.068
283.027.068
70.756.767
212.270.301

Chênh lệch


Chênh lệch

2015/2014
Số tiền
%
635.488.378 81,2
337.089.454 104,8
298.399.374 64,7
11.872.029 258,5
73.836.672 205,5
227.440.597 223,3
13.586.742 4,2
13.586.742 4,2
3.396.685 4,2
10.190.057 4,2

2016/2015
Số tiền
%
-482.465.275 -34,1
-267.126.727 -40,5
-215.338.548 -28,4
-6.678.168 -40,5
-44.521.121 -40,6
-133.563.364 -40,6
-53.719.150 -15,9
-53.719.150 -15,9
-13.429.787 -15,9
-40.289.363 -15,9


(Nguồn: Phịng Tài chính Kế tốn)
Nhìn vào Bảng 1.1 (trang 11) có thể đưa ra một số nhận xét về công ty
như sau :
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng tăng từ năm 2014 đến năm 2015, cịn trong năm
2015 do khó khăn của nền kinh tế và của các đối thủ cạnh tranh nên doanh thu
bán hàng đã giảm. Cụ thể, năm 2015 tăng 635.488.378 nghìn đồng, tương ứng
với tỷ lệ tăng 81,2% so với năm 2014. Năm 2016 giảm 482.465.275 nghìn
đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 34,1%. Trong những năm tới khi mà tình hình
kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi thì cơng ty cần tìm ra những hướng đi mới
trong việc tiêu thụ hàng hóa.
- Chỉ tiêu chi phí kinh doanh bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí QLDN nếu
tính trong giai đoạn 2014 – 2015 thì đều tăng, nguyên nhân do giả cả hàng
hóa đầu vào tăng, cộng với các chính sách kinh tế biến động khơng ổn định.
Cụ thể, năm 2015 chi tiêu chi phí QLDN tăng 227.440.597 nghìn đồng so với
năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 223,3%, chi tiêu giá vốn hàng bán tăng
337.089.454 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 104,8%. Nguyên nhân là do
hàng hóa được tiêu thụ tốt. Nhưng bước sang năm 2016, đi cùng với chỉ tiêu
doanh thu giảm dẫn đến chi phí kinh doanh cũng giảm, trong đó giá vốn hàng

12


bán giảm 267.126.727 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 40,5%, chi phí
QLDN giảm 133.563.364 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 40,6%.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế TNDN do bị ảnh hướng của các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng và chi phí nên cũng bị tăng, giảm đi qua các năm nhưng nhìn
chung cơng ty vẫn đạt được kế hoạch đề ra, năm 2015 tăng 10.190.057 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,2% so với năm 2014, năm 2016 giảm
40.289.363 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 15,9% so với năm 2015.

Trong năm qua chứng kiến nhiều sự biến động của nên kinh tế thế giới
cũng như trong nước nhưng Công ty vẫn đạt được những tín hiệu kinh doanh
đáng mừng. Để đứng vững trong nền kinh tế đầy biến động như bây giờ đó là
một điều đáng khen của Cơng ty.
1.4.2. Tình hình tài chính của Cơng ty
Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Cơng ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chênh lệch
STT

A
I
III
IV
V
B
II
A
I
B

Chỉ tiêu
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Tiền và CKTĐT
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định

NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu

Năm 2014
7.090.790
6.995.176
923.968
1.691.988
4.148.183
231.035
95.614
52.652
7.090.790
4.972.696
4.972.696
2.117.821

Năm 2015

Năm 2016

27.211.083
27.158.431
8.945.647
17.155.714
1.507.068
52.652
52.652

27.211.083
24.757.697
24.757.697
2.453.386

63.417.729
53.778.110
6.956.710
344.983
43.913.279
2.563.137
9.639.618
52.652
63.417.729
60.014.632
60.014.632
3.403.096

2015/2014
Số tiền
%
20.120.293 183,75
20.163.254 188,25
8.021.679 168,18
-1.691.988 100,00
13.007.530 113,57
1.276.033 152,31
-42.961 -44,93
20.120.293 183,75
19.785.000 197,87

19.785.000 197,87
335.565 15,84

Chênh lệch
2016/2015
Số tiền
%
36.206.645 133,06
26.619.679 98,02
-1.988.936 -22,23
344.983 100,00
26.757.564 155,97
1.056.068 70,07
9.586.965 182,08
36.206.645 133,06
35.256.935 142,01
35.256.935 142,01
949.710 38,71

(Nguồn: Phịng Tài chính Kế toán)
Từ bảng 1.2 (trang 12) cho ta thấy:
- Trước tiên, là tổng tài sản năm 2015 tăng 20.120.293 nghìn đồng tương ứng
với tốc độ tăng 183,75% so với năm 2014, năm 2016 tăng 36.206.645 nghìn
đồng tương ứng với tốc độ tăng 133,06% so với năm 2015. Chỉ tiêu tài sản
được tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, chỉ tiêu này có thể lý giải như sau:

13


+ Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền, năm 2015 tăng 8.021.679

nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng 168,18% so với năm 2014, năm 2016
giảm 1.988.936 nghìn đồng tương ứng với tốc độ giảm 22,23% so với năm
2015.
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho năm 2015 tăng 13.007.530 nghìn đồng tương ứng với
tốc độ tăng 113,57% so với năm 2014, năm 2016 tăng 26.757.564 nghìn đồng
tương ứng với tốc độ tăng 155,97% so với năm 2015. Điều này là hồn tồn
hợp cũng có thể Cơng ty mua hàng về dự trữ để bán cho năm sau hoặc cũng
có thể do hàng hóa khơng tiêu thụ được nhưng nhìn vào Cơng ty lại khơng
trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho nên đây là hình thức nhập hàng về dự
trữ để bán cho năm sau, cịn để tránh tình trạng khan hiếm hàng.
+ Bên cạnh đó ta cũng thấy Công ty rất chú trọng công tác thu hồi công nợ
khách hàng và thanh toán cho khách hàng cho nên trong 03 năm tình hình
cơng nợ phải thu, phải trả khơng có tình trạng ứ đọng tiền.
+ Tình hình tài sản cố định thì biến động gì trong 3 năm, vì Cơng ty là Cơng
ty thương mại nên việc đầu tư vào tài sản cố định là không cần thiết.
- Hai là, là tổng nguồn vốn năm 2015 tăng 20.120.293 nghìn đồng tương ứng
với tốc độ tăng 183,75% so với năm 2014, năm 2016 tăng 36.206.645 nghìn
đồng tương ứng với tốc độ tăng 133,06% so với năm 2015 điều này có thể do:
+ Chỉ tiêu nợ ngắn hạn, năm 2016 tăng 19.785.000 nghìn đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 197,87% so với năm 2015, năm 2015 tăng 35.256.935 nghìn
đồng tương ứng với tốc độ tăng là 142,01% so với năm 2014. Điều này có thể
do Cơng ty đi vay tiền để mua hàng hóa hoặc đầu tư cho hoạt động kinh
doanh. Đây có thể là một hình thức kinh doanh rất mạo hiểm vì có thể dẫn
đến tình trạng phá sản Công ty do không đủ tiền để trả lãi hàng kỳ.

14


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG

TY TNHH IVORY VIỆT NAM
2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH IVORY Việt Nam
 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn
Do đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình cơng
nghệ sản xuất kinh doanh của Cơng ty gồm khối văn phòng và khối sản xuất,
nên bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung
nửa phân tán. Làm việc tại văn phịng, phịng Kế tốn có tất cả 10 người, 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 7 kế toán viên làm từng phần
hành khác nhau. Cịn ở khối sản xuất có 5 kế tốn riêng, thực hiện toàn bộ

15


cơng tác kế tốn sau đó sẽ tập hợp báo cáo kế tốn gửi lên phịng Kế tốn
cơng ty. Phịng Kế tốn cơng ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung cho tồn
bộ cơng ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Và được thể hiện ở sơ đồ 2.1 (trang
16).
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho giám
đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của cơng ty, về chính
sách huy động vốn và sử dụng vốn,…chịu trách nhiệm chung về thơng tin do
phịng Kế tốn cung cấp, thay mặt giám đốc cơng ty tổ chức cơng tác kế tốn
của cơng ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước hướng dẫn
nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện cơng việc kế tốn.
Kế tốn tổng hợp:
Hàng tháng kiểm tra số hiệu kê khai thuế đầu vào, đầu ra của các bộ
phận đơn vị đã kế khai, tập hợp và lập bảng kê khai thuế giá trị gia tăng của
Công ty, hàng quý lập bảng kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm trích,
cuối năm lập quyết tốn thuế thuế thu nhập doanh nghiệp nộp lên cục thuế.

Ngồi ra cịn hạch toán theo dõi các loại thuế khác.

16


Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư

Kế toán
vốn
bằng
tiền

Kế toán

Kế toán

Kế toán

TSCĐ

tiền

tổng

lương

hợp


Thủ quỹ

Kế tốn

Kế tốn

Kế tốn

chi phí

tiêu thụ

thanh

sản xuất

tốn

Kế tốn khối sản xuất

17


(Nguồn: Phịng Kế tốn)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty
Kế tốn vật tư:
+ Phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, vật liệu ở các kho trực tiếp do
công ty quản lý. Tiến hành đối chiếu vật tư định kỳ theo yêu cầu.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực

hiện theo đúng quy định của nhà nước.
Kế toán tiền lương:
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh tốn
lương cho cán bộ cơng nhân viên cho cơng ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo đúng
các quy định của nhà nước.
+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của cơng ty kế
tốn tiến hành thanh tốn lương cho cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty.
Kế tốn vốn bằng tiền:
+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ, từng phiếu thu, phiếu chi,
xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết số tạm ứng, đơn đốc thu hồn ứng nhanh. Nắm số liệu tồn
quỹ cuối tháng của công ty. Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
+ Có kế hoạch rút tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng
trong cơng ty.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra lại
tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào
đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
Kế tốn TSCĐ:

18


+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công
ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và
kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong tồn cơng ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mịn của TSCĐ.

Kế tốn chi phí sản xuất:
Là người tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên có
nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình
thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, đề
xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất, lập báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng thời hạn, tổ chức
kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Phản ánh
tổng hợp tình hình phát sinh ở các phần hành kế toán, xác định kết quả sản
xuất kinh doanh và lập báo cáo kế toán định kỳ theo quy định. Tổng hợp các
báo cáo kế tốn nộp cho cơng ty và các ban ngành liên quan.
Kế toán tiêu thụ:
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm tiêu thụ, cơng nợ
thanh tốn với người mua, thanh tốn thuế đầu ra. Theo dõi chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, chi phí thu hoạt động tài chính thu - chi bất thường. Lập báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh ước tính 25 ngày và báo cáo kết quả sản xất
kinh doanh tháng, quý, năm.
Kế toán thanh toán:
Thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ
tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi
xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý

19


×