Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN TÂN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.91 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA,
TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI
TRẠM THÚ Y QUẬN TÂN BÌNH

Họ và tên sinh viên: VŨ MINH XUÂN
Ngành: THÚ Y
Niên khóa: 2004-2009

- 2009 -


KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY
TRÊN CHÓ ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN TÂN BÌNH

Tác giả

VŨ MINH XUÂN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành
Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 9 năm 2009


i


LỜI CẢM TẠ
☺ Con xin mãi ghi nhớ công ơn của ba mẹ đã dạy dỗ con ăn học nên người.
☺ Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận
tình chỉ dạy và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tại trường.
☺ Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
● ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh
● ThS. Nguyễn Thị Thu Năm
● BSTY. Nguyễn Thị Lệ Hằng
● BSTY. Nguyễn Văn Long
● BSTY. Giang Thị Tuyết Linh
Đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
☺ Chân thành cám ơn Ban Lãnh Đạo Trạm Thú Y Quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh,
các cô chú đang công tác tại Trạm Thú Y Quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng
giúp đỡ, chỉ dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
☺ Xin cám ơn tất cả các bạn trong và ngoài lớp Thú y 30 chính quy 2004 đã động
viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tại trường.

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Khảo sát một số bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó đến
điều trị tại Trạm Thú y Quận Tân Bình ”.
Thời gian và địa điểm khảo sát: từ 16/02/09 đến 20/06/09 tại Trạm Thú y Quận
Tân Bình TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi ghi nhận được 959 chó bệnh, trong đó có 352

chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy chiếm tỷ lệ (36,70%).
Qua kết quả khảo sát 352 trường hợp chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy chúng
tôi nhận thấy:
* Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi: <2 tháng tuổi:
21,95%; 2 - 6 tháng tuổi: 81,27%; >6 - 12 tháng tuổi: 38,41%; >12 tháng tuổi: 10,61%.
* Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính: chó đực
:38,13%; chó cái: 35,06%.
* Tỷ lệ chó bênh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giống: giống nội: 33,26%;
giống ngoại: 39,80%.
* Tỷ lệ từng loại bệnh: nghi bệnh Carré (18,47%), nghi bệnh do Parvovirus
(24,14%), nghi bệnh do Leptospira (3,41%), nghi bệnh do giun sán (27,27%), nghi
bệnh do vi khuẩn khác (24,14%), ngộ độc (2,56%).
* Hiệu quả điều trị: trong 352 trường hợp chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu
chảy có 281 chó được trị khỏi chiếm tỷ lệ (79,83%). Trong đó, nghi bệnh Carré có tỷ
lệ điều trị khỏi bệnh (60,00%), nghi bệnh do Parvovirus (61,18%), nghi bệnh do
Leptospira (50,00%), nghi bệnh do giun sán (98,96%), nghi bệnh do vi khuẩn
(97,65%), ngộ độc (66,67%).

iii


MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ.................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN........................................................................................... iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .....................................................ix


Chương 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU.....................................................................................2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................3
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ...........................................................................3
2.2. SỰ MỌC RĂNG Ở CHÓ NON ...............................................................................5
2.3. MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ ........5
2.3.1. Bệnh Carré (Canine Distemper) ............................................................................5
2.3.2. Bệnh do Parvovirus...............................................................................................9
2.3.3. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó.................................................................13
2.3.4. Bệnh do Leptospira (Leptospirosis) ....................................................................16
2.3.5. Ngộ độc................................................................................................................19
2.3.6. Bệnh do giun sán .................................................................................................20
2.3.6.1. Bệnh do giun móc.............................................................................................20
2.3.6.2. Bệnh do giun đũa..............................................................................................21
2.3.6.3. Bệnh do sán dây................................................................................................22
2.3.6.4. Bệnh do giun tóc...............................................................................................22
2.3.7. Bệnh do vi khuẩn khác ........................................................................................23
2.3.7.1. Bệnh do Escherichia coli (Colibacillosis)........................................................23
2.3.7.2. Bệnh do salmonella spp....................................................................................24

iv


2.4. LƯỢC DUYẾT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CÓ TRIỆU
CHỨNG ÓI MƯA, TIÊU CHẢY Ở CHÓ. ...................................................................24

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..........26
3.1.THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT .............................................................26

3.2. ĐIỀU KIỆN KHẢO SÁT.......................................................................................26
3.2.1. Đối tượng khảo sát...............................................................................................26
3.2.2. Dụng cụ khảo sát .................................................................................................26
3.2.3. Các loại thuốc dùng để chẩn đoán và điều trị......................................................26
3.3. NỘI DUNG KHẢO SÁT .......................................................................................26
3.4. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT...............................................................................26
3.4.1. Lập bệnh án và theo dõi bệnh............................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán bệnh............................................................................. 27
3.5. GHI NHẬN KẾT QUẢ ..........................................................................................28
3.6. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ..................................................................................29
3.7. CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...............................................29
3.8. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THỐNG KÊ .................................................................29

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................30
4.1. TỶ LỆ CHÓ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA VÀ TIÊU CHẢY................30
4.1.1. Tỷ lệ các loại triệu chứng xuất hiện trong bệnh có biểu hiện ói mửa, tiêu chảy.31
4.1.2. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi .................................32
4.1.3. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính..........................33
4.1.4. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giống ..............................33
4.1.5. Một số nguyên nhân gây nên triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó.................34
4.2. CÁC TRƯỜNG HỢP NGHI BỆNH CARRÉ........................................................36
4.2.1. Triệu chứng..........................................................................................................36
4.2.2. Bệnh tích..............................................................................................................37
4.2.3. Điều trị.................................................................................................................37
4.2.4. Hiệu quả điều trị và biện pháp phòng ngừa.........................................................38
4.3. CÁC TRƯỜNG HỢP NGHI BỆNH DO PARVOVIRUS ......................................38
4.3.1. Triệu chứng..........................................................................................................39
v



4.3.2. Bệnh tích..............................................................................................................40
4.3.3. Điều trị.................................................................................................................40
4.3.4. Hiệu quả điều trị và biện pháp phòng ngừa.........................................................41
4.4. CÁC TRƯỜNG HỢP NGHI BỆNH DO LEPTOSPIRA .......................................41
4.4.1. Triệu chứng..........................................................................................................42
4.4.2. Điều trị.................................................................................................................42
4.4.3. Hiệu quả điều trị và biện pháp phòng ngừa.........................................................42
4.5. CÁC TRƯỜNG HỢP NGHI BỆNH DO GIUN SÁN ...........................................43
4.5.1. Triệu chứng..........................................................................................................43
4.5.2. Điều trị.................................................................................................................44
4.5.3. Hiệu quả điều trị và biện pháp phòng ngừa.........................................................44
4.6. CÁC TRƯỜNG HỢP NGHI BỆNH DO VI KHUẨN KHÁC ..............................45
4.6.1. Triệu chứng..........................................................................................................45
4.6.2. Điều trị.................................................................................................................46
4.6.3. Hiệu quả điều trị và biện pháp phòng ngừa.........................................................46
4.7. CÁC TRƯỜNG HỢP NGỘ ĐỘC..........................................................................46
4.7.1. Triệu chứng..........................................................................................................47
4.7.2. Điều trị.................................................................................................................47
4.7.3. Hiệu quả điều trị và biện pháp phòng ngừa.........................................................47
4.8. CÁC TRƯỜNG HỢP NGHI DO BỆNH GHÉP....................................................47
4.8.1. Triệu chứng..........................................................................................................48
4.8.2. Hiệu quả điều trị ................................................................................................48

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................49
5.1. Kết luận...................................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................49

Chương 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................50

vi



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA

:

Enzyme linked immuno sorbent assay

MAT

:

Microscopic agglutination test

SGOT

:

Serum glutamic axaloacetic transaminase

SGPT

:

Serum glutamic pyruvic transaminase

vii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó................................................................04
Bảng 4.1. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy..........................................30
Bảng 4.2. Tỷ lệ các loại triệu chứng xuất hiện trong bệnh có biểu hiện ói mửa, tiêu
chảy................................................................................................................................31
Bảng 4.3. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi...........................32
Bảng 4.4. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính ...................33
Bảng 4.5. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giống........................34
Bảng 4.6. Bảng phân loại các bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ..........................35
Bảng 4.7. Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo tuổi, giống, giới tính...................................36
Bảng 4.8. Kết quả điều trị chó nghi bệnh Carré ............................................................38
Bảng 4.9. Tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus theo tuổi, giới tính, giống.....................39
Bảng 4.10. Kết quả điều trị chó nghi bệnh do Parvovirus ............................................41
Bảng 4.11. Tỷ lệ chó nghi bệnh do Leptospira theo tuổi, giới tính, giống ...................41
Bảng 4.12. Kết quả điều trị chó nghi bệnh do Leptospira.............................................42
Bảng 4.13. Tỷ lệ chó nghi bệnh do giun sán theo tuổi, giới tính, giống .......................43
Bảng 4.14. Kết quả xét nghiệm giun .............................................................................44
Bảng 4.15. Kết quả điều trị chó nghi bệnh do giun sán ................................................44
Bảng 4.16. Tỷ lệ chó nghi bệnh do vi khuẩn khác ........................................................45
Bảng 4.17. Kết quả điều trị chó nghi bệnh do vi khuẩn khác .......................................46
Bảng 4.18. Kết quả điều trị ngộ độc..............................................................................47

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cách sinh bệnh trong bệnh do Parvovirus trên chó.....................................11
Sơ đồ 2.2: Cách lây lan trong bệnh do Leptospira trên chó .........................................17
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy .....................................30
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ các loại triệu chứng xuất hiện trong bệnh có biểu hiện ói mửa, tiêu
chảy................................................................................................................................31
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi ......................32
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính...............33
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giống ...................34
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1. Buộc mõm chó ..............................................................................................27
Hình 4.1. Chảy nước mũi đục và đổ ghèn ....................................................................37
Hình 4.2. Sừng hóa gan bàn chân .................................................................................37
Hình 4.3. Chó tiêu chảy ra máu ....................................................................................40

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là loài thú cưng được nuôi từ lâu và rất thân thiết với con người. Chúng giúp
con người giải trí, bảo vệ tài sản hoặc phục vụ cho những mục đích khác. Với đặc tính
riêng như thông minh, trung thành, nhanh nhẹn, nên loài chó được sử dụng trong công
tác an ninh, đi săn, làm xiếc, làm bạn với trẻ em….Vì lẽ đó, loài chó đã trở thành con
vật được ưu ái và ưa chuộng nhất.
Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng cũng như chủng loại đàn chó đã xuất hiện
một số bệnh nguy hiểm đến tính mạng của chúng nhưng vẫn chưa được chủ nuôi hiểu
biết tường tận. Trong những bệnh đó, bệnh đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao, 40 - 45% ở
TP. Hồ Chí Minh (Huỳnh Tấn Phát, 2001) và 59% ở Hà Nội (Ngô Huyền Thúy, 1994),
với những triệu chứng thường gặp như: bỏ ăn, ói, tiêu chảy (đôi khi có máu), táo
bón,….Triệu chứng ói mửa, tiêu chảy có thể do virus gây bệnh Carré, Parvovirus,…do
vi trùng như Escherichia coli, Leptospira,…hoặc do giun sán gây nên. Để tránh được

những căn bệnh nguy hiểm đó, nhu cầu về chăm sóc, điều trị bệnh trên chó là rất cần
thiết. Vì vậy việc chẩn đoán và đưa ra những biện pháp điều trị hiệu quả bệnh trên hệ
thống tiêu hóa trên chó là vấn đề quan tâm trong công tác thú y.
Xuất phát từ sự yêu thích loài chó cưng và lòng ham học hỏi với mong muốn
nâng cao tay nghề, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh và Trạm Thú y Quận Tân Bình, dưới sự hướng dẫn của thạc sĩ
Nguyễn Thị Phước Ninh và thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Năm chúng tôi thực hiện đề tài
“KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY
TRÊN CHÓ ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN TÂN BÌNH”.

1


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu một số bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó và ghi nhận kết
quả điều trị tại Trạm Thú y Quận Tân Bình, nhằm học hỏi những kinh nghiệm thực tế,
nâng cao sự hiểu biết trong công tác chẩn đoán và điều trị.
1.2.2.Yêu cầu
- Theo dõi và ghi nhận những ca bệnh có biểu hiện triệu chứng ói mửa, tiêu chảy.
- Đánh giá tỷ lệ chó bệnh có biểu hiện triệu chứng ói mửa, tiêu chảy.
- Theo dõi những triệu chứng lâm sàng như: thân nhiệt, thể trạng, ói, tiêu chảy,…
- Theo dõi cách điều trị, diễn biến của bệnh và hiệu quả điều trị chó bệnh có triệu
chứng ói mửa, tiêu chảy tại Trạm Thú y Quận Tân Bình.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ
Theo Nguyễn Văn Biện và Nguyễn Lục (2001)
2.1.1. Thân nhiệt
- Chó trưởng thành: 37,5oC - 39oC.
- Chó con trong hai tuần đầu: 35,6oC - 36,1oC.
2.1.2. Nhịp thở
- Chó trưởng thành: 10 - 30 lần/phút.
- Chó con: 15 - 35 lần/phút.
2.1.3. Nhịp tim
- Chó trưởng thành: 60 - 160 lần/phút.
- Chó con: 200 - 220 lần/phút.
2.1.4. Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
- Chó đực: 7 - 10 tháng tuổi.
- Chó cái: 7 - 12 tháng tuổi.
- Sự trưởng thành sinh dục thường xuất hiện sớm ở những giống chó tầm vóc nhỏ
và muộn hơn ở những giống chó tầm vóc lớn.
- Thời gian mang thai: 57 - 63 ngày. Trên chó cái thường có hiện tượng mang
thai giả.
2.1.5. Chu kỳ lên giống
- Chó thường lên giống 2 lần trong năm.
- Thời gian động dục trung bình: 12 - 20 ngày, nhưng để có tỷ lệ thụ thai cao nên
phối giống cho chó vào ngày thứ 9 - 13 sau khi xuất hiện những dấu hiệu lên giống
đầu tiên.

3


2.1.6. Số con trong một lứa và tuổi cai sữa
- Tùy giống lớn con hay nhỏ con, thông thường là 3 - 15 con/lứa. Chó mẹ độ tuổi
từ 2 - 3,5 năm thường cho số con đẻ ra và số con nuôi sống tốt nhất.

- Tuổi cai sữa: 8 - 9 tuần tuổi.
2.1.7. Một vài chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó
Bảng 2.1. Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó
Chỉ tiêu

Trị số

Đơn vị

Hồng cầu

5,57 - 7,89

106/mm3

Bạch cầu

6,4 - 15,99

103/mm3

Tiểu cầu

186 - 547

103/mm3

Hemoglobin

13,3 - 19,2


g/100dl

Hematocrit

36,8 - 54,4

%

Lympho bào

2,8 - 36,4

%

Bạch cầu đơn nhân

1,7 - 10,8

%

- Trung tính

43 - 87,9

%

- Ưa base

0,1 - 0,26


%

- Ưa acide

0,0 - 17,1

%

ALP (alkalinephosphase)

0 - 85

UI/l

ALAT (SGPT)

13 - 92

UI/l

ASAT (SGOT)

20 - 67

UI/l

Protein tổng số

5,5 - 7,5


g/dl

Albumin

2,3 - 3,9

g/dl

Globulin

1,5 - 3,9

g/dl

Glucose

81 - 121

mg/dl

Creatinine

0,4 - 1,2

mg/dl

Bilirubine

0-1


mg/dl

Bạch cầu đa nhân

(Harold Tvedten, 1989)

4


2.2. SỰ MỌC RĂNG Ở CHÓ NON
Theo Phan Quang Bá (2004)
Sự mọc răng sữa
- Chó con vừa sinh ra chưa mọc răng, 21 ngày tuổi mọc răng nanh, 25 ngày
mọc răng gốc, 28 ngày răng giữa và 30 ngày răng cặp.
- Các răng cửa mòn rất nhanh, theo thứ tự từ trong ra ngoài. Các răng mòn có
mặt nhai bằng phẳng (thay vì có dạng hình nón như ban đầu).
+ Răng cặp mòn lúc 45 ngày tuổi.
+ Răng giữa mòn lúc 3 tháng tuổi.
+ Răng cặp mòn lúc 4 tháng tuổi.
Sự thay răng
Sự thay răng có thứ tự từ trong ra ngoài.
- Răng cặp: thay lúc 4 tháng tuổi.
- Răng giữa: thay lúc 4,5 tháng tuổi.
- Răng góc: 5 tháng tuổi.
- Sau 7 tháng tuổi tất cả các răng của 2 hàm được thay thế bằng răng trưởng
thành.
Sự mòn răng
- Một năm tuổi, các răng cửa hầu như chưa mòn.
- 15 tháng tuổi, các răng cặp hàm dưới bắt đầu mòn.

- 18 tháng tuổi, các răng cặp hàm dưới mòn phẳng, các răng giữa hàm dưới bắt
đầu mòn.
- 2,5 – 3 tuổi, răng giữa hàm dưới mòn phẳng, các răng cặp hàm trên bắt đầu
mòn.
- 3,5 – 4 tuổi, các răng cặp hàm trên mòn phẳng, tất cả các răng trở nên vàng.
- 4 – 5 tuổi, các răng giữa hàm trên mòn phẳng.
- Sau 5 năm tuổi, các răng cửa rất thưa và ngắn.
2.3. MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ
2.3.1. Bệnh Carré (Canine Distemper)
Đây là bệnh truyền nhiễm gây ra do virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống
Morbillivirus có đặc điểm gây chết với tử số cao trên chó, đặc biệt là chó non.
5


Đặc điểm của bệnh là lây lan rất mạnh với các biểu hiện sốt hai pha, viêm phổi,
viêm ruột, nổi những nốt mụn mủ ở vùng da ít lông,….Ở giai đoạn cuối của bệnh
thường có triệu chứng thần kinh.
Bệnh sẽ trầm trọng hơn khi có sự kế phát các vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc đường
hô hấp, tiêu hóa….
2.3.1.1. Dịch tễ học và cách sinh bệnh
Dịch tễ học
- Chất chứa căn bệnh: dịch tiết ở mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân của
thú bệnh.
+ Theo Trần Thanh Phong (1996), vào ngày thứ bảy sau khi cảm nhiễm virus
được chó bệnh bài thải ra ngoài cơ thể.
+ Trên chó mắc bệnh, virus có thể tiếp tục bài thải trong vòng 90 ngày (Nguyễn
Như Pho, 2003).
- Loài vật mắc bệnh: tất cả giống chó đều cảm thụ. Trong tự nhiên, bệnh hầu hết
xảy ra ở chó 2 - 12 tháng tuổi, đặc biệt mẫn cảm với bệnh là chó ở lứa tuổi từ 3 - 4
tháng. Những chó còn bú ít bị nhiễm bệnh hơn, có thể do được miễn dịch qua sữa mẹ.

+ Theo Nguyễn Như Pho (2003), bệnh thường xảy ra ở chó 3 - 4 tháng tuổi với
thể cấp tính và bán cấp tính.
- Đường xâm nhập: chủ yếu qua đường hô hấp dưới dạng những giọt khí dung
hay giọt nước nhỏ. Ngoài ra còn gián tiếp qua đường tiêu hóa. Theo Trần Thanh
Phong (1996), việc truyền qua nhau thai đã được ghi nhận.
- Cách lây lan
+ Trực tiếp: thường xảy ra qua đường khí dung.
+ Gián tiếp: qua thức ăn, nước uống, phân, nước tiểu,…nhưng hiếm khi xảy ra
vì virus không bền ở môi trường bên ngoài.
Cách sinh bệnh
Sau khi xâm nhiễm bằng đường khí dung, virus nhân lên đầu tiên trong những đại
thực bào và những tế bào lympho của đường hô hấp và những hạnh bạch huyết.
Theo Trần Thanh Phong (1996), sau 6 - 9 ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu
và lan rộng đến tất cả cơ quan sinh lympho (lách, hung tuyến, hạch bạch huyết, tủy
xương) rồi đến những cơ quan khác và những tế bào biểu mô.
6


Nếu kháng thể trung hòa được tổng hợp trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm thì
biểu hiện lâm sàng sẽ không rõ ràng và virus sẽ ít phân tán trong cơ quan thú. Nếu
không có kháng thể, virus sẽ xâm lấn tất cả cơ quan, nhất là não, tạo những biểu hiện
lâm sàng và gây chết.
2.3.1.2. Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh biến đổi từ 3 - 8 ngày có thể xuất hiện những triệu chứng
như viêm kết mạc mắt, viêm xoang mũi lúc đầu chảy nhiều dịch lỏng sau đặc dần rồi
có mủ. Ở thời kỳ này có thể thấy giảm bạch cầu đặc biệt là bạch cầu lympho (Trần
Thanh Phong, 1996).
Thể cấp tính
- Thường biểu hiện bằng sốt hai pha. Chó bắt đầu sốt 40oC - 40,5oC vào ngày thứ

3 đến thứ 6 sau khi cảm nhiễm và kéo dài trong 2 ngày. Sau đó sốt giảm dần sau vài
ngày trước khi xuất hiện đợt sốt thứ hai xảy ra và kéo dài cho đến chết (Trần Thanh
Phong, 1996).
- Triệu chứng hô hấp: thở khò khè, âm rale ướt, dịch mũi có lẫn cả máu cùng với
biểu hiện viêm phổi, chảy nước mũi đục như mủ, ho, viêm kết mạc mắt chảy nhiều
ghèn,….
- Triệu chứng tiêu hóa: đi phân lỏng, có thể lẫn máu hoặc lẫn niêm mạc ruột bị
bong tróc, nôn mửa do viêm dạ dày ruột.
- Nổi mụn mủ ở những vùng da mỏng, xáo trộn thần kinh như đi xiêu vẹo, mất
định hướng, co giật, trào nước bọt, hôn mê. Những biểu hiện này thường xuất hiện sau
các triệu chứng hô hấp và tiêu hóa (Nguyễn Như Pho, 2003).
Thể bán cấp tính
- Những biểu hiện hô hấp và tiêu hóa có thể thầm lặng kéo dài 2 - 3 tuần, trước
khi xuất hiện những biểu hiện thần kinh, thường xuất hiện trên những chó có chứng
sừng hóa da gan bàn chân (“hardpad” disease). Những biểu hiện thần kinh bao gồm:
co giật nhóm cơ vùng chân, mặt, ngực…, đau cơ, liệt, nhất là phần sau, chó mất thăng
bằng, chảy nước bọt và hôn mê, sau một thời gian ngắn thì chết.
- Theo Hồ Đình Chúc (1990), chó 2 - 5 tháng tuổi có biểu hiện rõ nhất ở đường
tiêu hóa, chó 6 - 12 tháng tuổi và chó trưởng thành biểu hiện rõ nhất ở đường hô hấp.
7


Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
- Không có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh (Trần Thanh Phong,
1996). Sự teo hung tuyến thường thấy khi khám tử. Có thể sừng hóa ở mõm và gan
bàn chân.
- Tùy theo mức độ phụ nhiễm vi trùng, có thể thấy viêm phế quản - phổi, viêm
ruột, mụn mủ ở da,….
Bệnh tích vi thể

- Gây hoại tử những mô bạch huyết.
- Có thể thấy thể vùi trong tế bào chất bắt màu eosinophile (đôi khi trong nhân) ở
bàng quan, bể thận, những tế bào biểu mô đường hô hấp, ruột và não.
- Viêm não tủy không mủ với thoái hóa neurone, tăng sinh tế bào thần kinh đệm
(gliosis), thoái hóa myeline (demyelination), và thể vùi trong nhân thường gặp trong tế
bào thần kinh đệm.
- Sự thoái hóa myeline ở vùng cầu não là đặc trưng của bệnh (Lê Anh Phụng,
1998).
2.3.1.3. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
- Dựa vào các triệu chứng như: sốt hai pha, chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi, ho,
khó thở, viêm phổi, ói mửa, tiêu chảy có thể có máu, sừng hóa ở mõm và gan bàn
chân, có thể nổi mụn ở những vùng da mỏng, xáo trộn thần kinh ở giai đoạn cuối của
bệnh (liệt hoặc co giật).
- Chẩn đoán phân biệt: cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng tiêu hóa khác
như: Bệnh do Parvovirus, bệnh do Leptospira, bệnh viêm gan truyền nhiễm, hoặc do
ngộ độc,….
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
- Theo Trần Thanh Phong (1996), thì việc chẩn đoán phòng thí nghiệm vẫn còn
nhiều hạn chế.
- Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: chẩn đoán kháng nguyên chuyên biệt
từ vết phết máu, tế bào thần kinh,….
- Phân lập virus bằng cách nuôi cấy trên đại thực bào phổi.
8


- Dùng test chẩn đoán nhanh bệnh Carré trên chó (Test Antigen Rapid CDV Ag).
- Kiểm tra chỉ tiêu sinh lý máu, sinh hóa (kiểm tra số lượng hồng cầu, bạch cầu,
công thức bạch cầu,…).
2.3.1.4. Điều trị và phòng bệnh

Điều trị
- Việc điều trị chỉ nhằm hạn chế sự phát triển của vi trùng phụ nhiễm, cung cấp
chất điện giải và kiểm soát những biểu hiện thần kinh (Trần Thanh Phong, 1996).
- Chống mất nước và duy trì sự cân bằng điện chất giải bằng các dung dịch như:
Lactate ringer, glucose 5%.
- Chống ói: metoclopramide (Primperan), atropin sulfate.
- Cầm tiêu chảy: loperamide (Imodium).
- Bảo vệ niêm mạc dạ dày ruột: Phosphalugel, Smecta.
- Giảm ho, long đờm: bromhexine.
- Hạ sốt: anazine.
- Chống co giật: diazepam, acepromazine.
- Trợ sức, trợ lực: B-compex và vitamin C.
- Sử dụng các kháng sinh như: kanamycine, gentamycine,….
Phòng bệnh
- Để phòng bệnh cho chó, ta cần có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thật
chu đáo kết hợp với việc phòng bệnh định kỳ bằng vaccine.
- Cách ly chó khỏe với chó bệnh.
- Chó mới mua về cần có thời gian cách ly theo dõi, sau đó tiêm phòng vaccine
định kỳ. Các vaccine phòng được bệnh Carré như: Duramune Max 5/4L, CANIGEN
DHPPiL, Teteradog, Hexadog. Khi chó 2 tháng tuổi tiêm lần thứ nhất, sau 1 tháng
tiêm nhắc lại lần thứ hai và mỗi năm tiêm nhắc lại một lần.
2.3.2. Bệnh do Parvovirus
Là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus.
Type 2 gây bệnh ở chó, với đặc điểm là tiêu chảy phân lẫn máu, giảm số lượng
bạch cầu, tử số cao trên chó non còn bú. Type 1 không gây bệnh.
Theo Nguyễn Như Pho (2003), bệnh thường gây chết trên chó con với tỷ lệ có thể
thay đổi từ 50 - 100%.
9



2.3.2.1. Dịch tễ học và cách sinh bệnh
Dịch tễ học
- Nguồn bệnh: thú bệnh thải virus qua phân là nguồn lây nhiễm chủ yếu.
- Loài vật mắc bệnh: chỉ gây nhiễm họ chó (chó nhà, chó sói,…).
- Đường xâm nhập: phổ biến là qua đường miệng.
- Cách lây lan
+ Trực tiếp: từ chó bệnh lây cho chó khỏe.
+ Gián tiếp: chó khỏe tiếp xúc với môi trường vấy nhiễm phân thú bệnh.
- Tính cảm thụ
+ 100% đối với quần thể chó chưa nhiễm.
+ Bệnh thường biểu hiện trên chó con 6 tuần đến 6 tháng tuổi. Trong những
tuần lễ đầu của đời sống miễn dịch từ mẹ truyền qua sữa đầu, giúp thú chống được
bệnh, nhưng sau đó kháng thể mẹ truyền sẽ giảm hết trong 6 - 10 tuần tuổi, lúc này
chó con sẽ trở nên cảm thụ với bệnh mạnh nhất. Người ta cũng biết rằng sự giảm dần
kháng thể từ mẹ truyền qua cũng liên quan trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng của chó
con. Những chó con “đẹp nhất”, tăng trưởng tốt nhất thường bị nhiễm đầu tiên (Trần
Thanh Phong, 1996).
+ Chó sau khi tiêm chủng hoặc cảm nhiễm tự nhiên được miễn dịch. Bên cạnh
đó, chó mắc bệnh nếu được chữa khỏi cũng được miễn dịch và ngưng bài thải virus 2
tuần sau khi khỏi bệnh.
Cách sinh bệnh
Đầu tiên, virus sẽ nhân lên trong những mô lympho ở vùng hầu họng và vào máu
gây nhiễm trùng máu từ ngày thứ 3 đến thứ 5 sau khi cảm nhiễm. Theo tuần hoàn,
virus đến nhiều mô và cơ quan. Virus nhân lên trong những tế bào lympho và tế bào
tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm miễn dịch.
Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột, viêm ruột, giảm hấp thu
và tiêu chảy rồi chết.

10



Qua đường miệng
Virus vào máu
(virémie)
Hạch bạch huyết và lách

Tủy xương

Ruột

Hoại tử những tế
bào sinh lympho

Hoại tử
biểu mô ruột

Giảm thiểu
tế bào lympho

Viêm ruột/tiêu chảy

Chết

Khỏi bệnh

Sơ đồ 2.1: Cách Sinh bệnh trong bệnh do Parvovirus trên chó
(Nguồn: Trần Thanh Phong, 1996)
2.3.2.2. Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng
Thể đường ruột

- Thời gian nung bệnh: 3 - 5 ngày và chấm dứt bằng những triệu chứng ngủ lịm
hay liệt đôi khi kết hợp với ói mửa.
- Tỷ lệ mắc bệnh cao trên chó con 6 - 12 tuần tuổi (Nguyễn Như Pho, 2003).
- Chó ủ rũ, bỏ ăn, sốt vừa, thông thường sốt kéo dài đến khi triệu chứng tiêu chảy
xuất hiện, thân nhiệt chỉ giảm khi chó suy nhược.
- Chó ói mửa, sau 12 - 40 giờ thì xuất hiện dấu hiệu tiêu chảy, phân lúc đầu lỏng
thối, sau đó có màu hồng hay đỏ tươi tùy theo vị trí tổn thương ở ruột. Tiếp theo phân
thối và tanh có lẫn niêm mạc ruột, có khi lẫn chất nhày.
- Thiếu máu, suy nhược nặng, mất nước cực kỳ nhanh.
- Sự giảm bạch cầu mạnh, trong những ca bệnh nặng có khi chỉ còn 400 - 500
bạch cầu/mm3 máu (Trần Thanh Phong, 1996).

11


- Theo Lê Thanh Hải (1990), khi chó đi tiêu chảy phân có lẫn máu tươi thì tỷ lệ
tử vong có thể lên tới 100%.
Thể viêm cơ tim
- Thường gặp trên chó 1 - 2 tháng tuổi (biến đổi từ 3 tuần đến 7 tháng), có thể dẫn
đến chết một cách đột ngột.
- Nhiều chó con còn bú trong một lứa có biểu hiện khó thở, rên rỉ và kiệt sức.
Những chó này có thể bị chết sau vài giờ, còn những chó khỏi bệnh có thể bất thường
về điện tâm đồ, tiếng thổi của tim, dễ bị suy tim.
Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
- Lách có dạng không đồng nhất.
- Hạch màng treo ruột: triển dưỡng, thủy thủng và xuất huyết.
- Ruột nở rộng, xung huyết hay xuất huyết, thường trống rỗng. Thành ruột non
mỏng do có sự bào mòn của nhung mao ruột, có thể chứa đầy máu và mảnh vỡ niêm
mạc ruột.

- Gan có thể sưng và túi mật căng.
Bệnh tích vi thể
- Hoại tử và tiêu hủy tế bào lympho trong những mảng payer, trong các hạch
bạch huyết màng treo ruột.
- Trong thể cấp tính có sự tái thiết biểu mô và nang tuyến khá rõ nét ở ruột.
- Tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh trên chó con còn bú: viêm, thủy thủng,
hoại tử, hóa sợi, những thể vùi ái kiềm có thể xuất hiện trong nhân của sợi cơ tim.
2.3.2.3. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
- Cần lưu ý những đặc điểm sau: viêm dạ dày ruột xuất huyết thường ở độ tuổi 6
tuần - 6 tháng tuổi, sốt không cao, giảm bạch cầu, có thể chết nhanh hoặc khỏi bệnh
sau 5 - 6 ngày.
- Chẩn đoán phân biệt: có thể phân biệt với các bệnh viêm ruột do Coronavirus,
viêm ruột do virus Carré, viêm ruột do Salmonella, Shigella, Campylobacter,
Leptospira.

12


Chẩn đoán phòng thí nghiệm
- Phát hiện virus trong phân: bằng cách nuôi cấy trên môi trường tế bào nhưng
cần thời gian dài và tốn kém.
- Kiểm tra số lượng bạch cầu: đòi hỏi phải lấy mẫu máu hai lần kế tiếp nhau, để
phát hiện sự biến đổi trong máu.
- Dùng test chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus trên chó (Test Anigen Rapid
Ag).
2.3.2.4. Điều trị và phòng bệnh
Điều trị
- Việc điều trị chỉ nhằm tăng cường sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh, điều trị
triệu chứng và chống nhiễm trùng kế phát, chưa có thuốc đặc trị.

- Truyền dịch để chống mất nước, cung cấp chất điện giải và năng lượng như:
Lactated ringer, glucose 5%.
- Liệu pháp kháng sinh: có thể dùng các loại kháng sinh để ngăn ngừa sự phụ
nhiễm như: gentamicine, oxytetracycline,….
- Bảo vệ niêm mạc dạ dày ruột: Phosphalugel,….
- Chống ói mửa: metoclopramide (Primperan), atropin sulfate.
- Cầm tiêu chảy: loperamide (Imodium).
- Hạ sốt: anazine.
- Tăng sức đề kháng bằng các vitamin nhóm B và vitamin C.
Phòng bệnh
- Việc vệ sinh sát trùng và cách ly những chó khỏe mạnh với những chó mắc
bệnh là rất cần thiết.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt kết hợp với phòng bệnh bằng vaccine định kỳ. Các
vaccine phòng bệnh do Parvovirus như: Duramune Max 5/4L, Teteradog, CANIGEN
DHPPiL, Hexadog. Khi chó 2 tháng tuổi tiêm lần thứ nhất, sau 1 tháng tiêm nhắc lại
lần thứ hai và tiêm nhắc lại sau một năm..
2.3.3. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Adenovirus, giống Canime adenovirus
type 1 (CAV-1) gây ra với đặc điểm gây sốt hai pha, giảm mạnh lượng bạch cầu, viêm

13


kết mạc và đục giác mạc, gan sưng to. Ngoài ra, bệnh còn gây tổn thương nhiều cơ
quan khác như dạ dày ruột (gây ói mửa, tiêu chảy), hô hấp,…. Tử số cao trên chó non.
2.3.3.1. Dịch tễ học và cách sinh bệnh
Dịch tễ học
- Chất chứa căn bệnh: chất tiết ở mũi, phân, nước tiểu, máu (thời kỳ sốt) những
mô bị tổn thương (gan, hung tuyến, thận, lách).
- Loài vật mắc bệnh: chó ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng chó non

thường cảm nhiễm hơn.
- Đường xâm nhập: chủ yếu qua đường tiêu hóa.
- Cách lây lan
+ Trực tiếp: nuôi nhốt chung.
+ Gián tiếp: qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột,
chuồng nhốt, qua tay chân, quần áo người chăm sóc.
Cách sinh bệnh
Sau khi chó nuốt phải, virus sẽ nhân lên đầu tiên ở hạch amygdale (họng) và
mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội mô của
nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng (gan, phận, lách, phổi …).
2.3.3.2. Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh thay đổi từ 2 - 10 ngày.
- Biểu hiện đầu tiên là sốt hơn 40oC trong 1 - 2 ngày và có thể tăng cao trở lại vào
khoảng một tuần sau (sốt hai pha). Sau sốt tiên khởi, số lượng bạch cầu giảm, vật bỏ
ăn, khát nước, xung huyết màng niêm, đặc biệt niêm mạc miệng có thể xuất huyết
(như ở lợi…), đôi khi vàng da nhẹ.
- Chó bệnh sẽ có biểu hiện viêm hạch amygdale, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu
chảy phân sậm màu (lẫn máu), gan sưng, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy
nhiều nước mũi, nước mắt.
- Trong thời kỳ hồi phục, sau 7 - 10 ngày mất đi những triệu chứng, có thể gặp
đục giác mạc 1 hoặc 2 mắt (khoảng 25% trường hợp) do thủy thủng, biểu hiện này có
thể biến mất một cách ngẫu nhiên.

14


- Trong thể cấp tính, chó có thể chết trong khoảng một tuần mắc bệnh. Nhiều
trường hợp không điển hình hay thầm lặng đã được ghi nhận: đục giác mạc có lẽ là
biểu hiện duy nhất của bệnh.

Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
- Hạch bạch huyết: thủy thũng, xung huyết nhẹ, thường xuất huyết. Hạch
amygdale viêm sưng to.
- Có những đốm xuất huyết ở màng thanh dịch mặt ngoài ruột và thường có ít
dịch xuất trong hay màu đỏ của máu trong xoang bụng.
- Gan có thể giữ kích thước bình thường hay sưng to, mềm, dễ vỡ, có sự biến đổi
về màu sắc và có đốm hoại tử. Trong nhiều trường hợp, người ta thấy thành túi mật bị
thủy thũng dày lên.
- Đục giác mạc 1 hoặc 2 mắt.
Bệnh tích vi thể
- Những tế bào gan bị hoại tử và có sự nở rộng các xoang.
- Xuất hiện nhiều thể vùi trong nhân tế bào nội mô hay trong những tế bào nhu
mô gan, trong bế bào Kupffer.
2.3.3.3. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
- Khó chẩn đoán về mặt lâm sàng, lưu ý số lượng bạch cầu giảm.
- Chẩn đoán phân biệt.
+ Bệnh Carré: xáo trộn hô hấp, tiêu chảy, triệu chứng thần kinh, sừng hóa ở
mõm và gan bàn chân.
+ Bệnh do Leptospira: viêm dạ dày ruột chảy máu, viêm lở loét miệng, vàng da
và niêm mạc, tăng số lượng bạch cầu.
+ Ngoài ra, cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác gây tổn thương ở gan do
vi trùng, do độc chất, do giun sán….
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
- Phân lập virus từ những mô bị nhiễm (gan, lách, thận), nước tiểu và dịch tiết của
mũi, nuôi cấy trên môi trường tế bào có nguồn gốc từ chó. Quan sát sự biến đổi trên tế
bào nuôi cấy.
15



×