Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT CÁC BỆNH ĐÃ GẶP TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN 5 TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT CÁC BỆNH ĐÃ GẶP TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN 5
TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên : TRẦN THỊ THÙY TRANG
Ngành : DƯỢC THÚ Y
Niên khóa : 2004-2009

Tháng 9/2009


KHẢO SÁT CÁC BỆNH ĐÃ GẶP TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN 5 TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả

TRẦN THỊ THÙY TRANG

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Chuyên ngành dược

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 9 năm 2009
i




LỜI CẢM ƠN

Trước tiên con xin gởi đến cha mẹ, người đã tận tụy nuôi nấng, dạy dỗ và hy
sinh cho con có được ngày hôm nay, lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc.
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tôi
đã được sự giảng dạy tận tình của các thầy cô trong trường và khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Các thầy cô đã truyền lại cho tôi những kiến thức khoa học chuyên môn, đặc biệt là
trong lĩnh thú y, đó là những kiến thức không thể thiếu đối với tôi để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Tôi không bao giờ quên công lao to lớn này của các thầy cô.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tất Toàn đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến trưởng trạm BSTY. Võ Khắc Trâm,
BSTY. Trịnh Hoàng Phúc, BSTY. Trần Hải Long cùng các cô chú, anh chị tại trạm thú
y quận 5 TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian thực tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên,
chia sẻ những buồn vui, khó khăn cùng tôi trong suốt thời gian qua.

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát các bệnh thường gặp trên chó và ghi nhận kết quả
điều trị tại trạm thú y Quận 5 TP. Hồ Chí Minh” được tiến hành tại trạm thú y Quận 5,
1091 Trần Hưng Đạo, thời gian từ 15/02/2009 đến 15/07/2009. Đề tài được thực hiện
nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết về các bệnh trên chó, góp phần trong công tác
điều trị bệnh trên chó đạt hiệu quả cao. Chúng tôi tiến hành bằng cách lập phiếu theo
dõi điều trị cho mỗi chó đến khám tại trạm dựa vào những thông tin từ chủ nuôi và

những chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng.
Kết quả ghi nhận được 473 ca bệnh trên chó gồm 5 nhóm và 31 loại bệnh. Bệnh
chủ yếu xuất hiện ở nhóm chó trên 12 tháng tuổi (33,40%), tuy nhiên ở nhóm nghi
bệnh truyền nhiễm tần suất bệnh chủ yếu ở những chó dưới 6 tháng tuổi. Ngược lại
những bệnh nghi do nhiễm ký sinh trùng chiếm tỷ lệ cao ở chó trên 6 tháng tuổi
(7,82% và 11,84%). Chó ngoại bệnh nhiều hơn chó nội, chó đực bệnh nhiều hơn chó
cái. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Qua khảo sát chúng tôi ghi nhận nhóm nghi bệnh nội khoa chiếm tỷ lệ cao nhất
(45,24%), tiếp theo là nhóm nghi nhiễm ký sinh trùng (25,79%), nhóm nghi bệnh
truyền nhiễm xếp thứ 3 với 18,82% và thấp nhất là nhóm bệnh ngoại khoa (4,02%).
Ngoài ra còn có các bệnh khác như ngộ độc, bõ ăn không rõ nguyên nhân, sưng hạch,
thiếu chất…chiếm 6,13%. Trong nhóm nghi bệnh nội khoa bệnh trên hệ tiêu hóa
chiếm tỷ lệ cao nhất (37,85%), tiếp đến là nhóm nghi bệnh trên hệ hô hấp (32,24%),
nhóm bệnh trên hệ lông da (10,75%), bệnh trên hệ tai mắt chiếm 9,35%, bệnh trên hệ
vận động (7,01%) và thấp nhất là nhóm bệnh trên hệ niệu dục (2,80%).
Để khẳng định hướng chẩn đoán chúng tôi tiến hành xét nghiệm máu trên một
số ca bệnh có triệu chứng điển hình của bệnh Carré, viêm gan truyền nhiễm, bệnh do
Parvovirus. Kết quả phù hợp với hướng chẩn đoán của chúng tôi.
Hiệu quả điều trị cao với tỷ lệ khỏi bệnh 88,37%, tuy nhiên tỷ lệ khỏi bệnh ở
nhóm bệnh truyền nhiễm còn thấp 82,02%. Tỷ lệ chết thấp 18,96% trong đó tỷ lệ chết
ở nhóm bệnh truyền nhiễm cao nhất 10,11%. Tỷ lệ tái phát cao nhất ở nhóm bệnh do
ký sinh trùng 44,26%.

iii


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa ......................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ...............................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................ix
Chương 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu..........................................................................................2
1.2.1. Mục đích.....................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu.......................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CHÓ..............................................................................3
2.1.1. Thân nhiệt...................................................................................................3
2.1.2. Tần số hô hấp..............................................................................................3
2.1.3. Tần số tim...................................................................................................3
2.1.4. Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai .........................................3
2.1.5. Chu kỳ động dục .........................................................................................3
2.1.6. Số con trong một lứa đẻ và tuổi cai sữa.......................................................4
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN..............................................................4
2.2.1. Chẩn đoán lâm sàng ...................................................................................4
2.2.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm.......................................................................4
2.2.3. Các chẩn đoán đặc biệt khác .......................................................................4
2.3. CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ.......................................................................4
2.3.1. Nguyên tắc sinh lý ......................................................................................4
2.3.2. Nguyên tắc chủ động tích cực .....................................................................5
2.3.3. Nguyên tắc tổng hợp ...................................................................................5
iv



2.3.4. Nguyên tắc điều trị theo cá thể....................................................................5
2.4. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ .................5
2.4.1. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh...................................................................5
2.4.2. Nguyên tắc sử dụng thuốc trị ký sinh trùng .................................................5
2.4.3. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng viêm........................................................5
2.4.4. Nguyên tắc sử dụng atropin.........................................................................6
2.4.5. Nguyên tắc sử dụng bromhexine .................................................................6
2.5. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ .........................6
2.5.1. Bệnh truyền nhiễm......................................................................................6
2.5.2. Bệnh nội khoa...........................................................................................11
2.5.4. Bệnh do ký sinh trùng ...............................................................................14
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT.......................................17
3.1. Thời gian và địa điểm khảo sát ........................................................................17
3.2. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................17
3.3. Nội dung khảo sát............................................................................................17
3.4. Dụng cụ và các loại thuốc................................................................................17
3.4.1. Dụng cụ ....................................................................................................17
3.4.2. Các loại thuốc ...........................................................................................17
3.5. Phương pháp khảo sát......................................................................................18
3.5.1. Khảo sát các trường hợp bệnh trên chó theo giống, giới tính, tuổi .............18
3.5.2. Phân loại từng nhóm bệnh loại bệnh .........................................................20
3.5.3. Xét nghiệm một số chỉ tiêu máu................................................................20
3.5.4. Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ ....................................................20
3.5.5. Đánh giá hiệu quả điều trị .........................................................................21
3.6. Các chỉ tiêu khảo sát........................................................................................22
3.7. Xử lý số liệu....................................................................................................22
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................23
4.1. KẾT QUẢ CÁC TRƯỜNG HỢP CHỨNG/BỆNH TRÊN CHÓ THEO GIỐNG,
TUỔI, GIỚI TÍNH .................................................................................................23
4.2. PHÂN LOẠI TỪNG NHÓM BỆNH, LOẠI BỆNH ........................................24

4.2.1. Nhóm nghi bệnh truyền nhiễm ..................................................................24
v


4.2.2. Nhóm bệnh nội khoa .................................................................................27
4.2.3. Nhóm bệnh ngoại khoa .............................................................................37
4.2.4. Nhóm nghi bệnh do ký sinh trùng .............................................................38
4.2.5.Các bệnh khác............................................................................................41
4.3. CÁC XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG.........................................................43
4.3.1. Chỉ tiêu sinh lý máu ..................................................................................43
3.3.2. Phân lập thử kháng sinh đồ .......................................................................45
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ................................................................45
4.3.1. Liệu pháp và kết quả điều trị đối với nhóm nghi bệnh truyền nhiễm .........45
4.3.2. Liệu pháp và kết quả điều trị đối với nhóm nghi bệnh nội khoa.................46
4.3.3. Liệu pháp và kết quả điều trị đối với nhóm bệnh ngoại khoa.....................50
4.3.4. Liệu pháp và kết quả điều trị đối với nhóm nghi nhiễm ký sinh trùng .......50
4.3.5. Liệu pháp và kết quả điều trị các bệnh khác ..............................................51
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................53
5.1. KẾT LUẬN.....................................................................................................53
5.2. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................54
PHỤ LỤC..................................................................................................................57

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hgb = Hemoglobin
KST = Ký sinh trùng
SGOT= Seric Glutamo – Oxalo – Transaminaze

SGPT = Seric Glutamo – Pyruvic – Transaminaze
TP = Thành phố

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Trang

Bảng 4.1: Tỷ lệ bệnh theo nhóm bệnh theo giống, tuổi, giới tính ...............................24
Bảng 4.2: Tỷ lệ theo nhóm nghi bệnh truyền nhiễm ...................................................25
Bảng 4.3: Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh nội khoa..................................................28
Bảng 4.4: Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh trên hệ hô hấp.........................................29
Bảng 4.5: Tỷ lệ bệnh theo giống, tuổi, giới tính theo nhóm nghi bệnh/chứng trên hệ
tiêu hóa......................................................................................................................32
Bảng 4.6: Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh trên hệ tai mắt.........................................35
Bảng 4.7: Tỷ lệ bệnh theo giống, tuổi, giới tính theo nhóm bệnh nghi nhiễm ký sinh
trùng ..........................................................................................................................39
Bảng 4.8: Kết quả xét nghiệm máu ............................................................................44
Bảng 4.9: Kết quả điều trị nhóm nghi bệnh truyền nhiễm ..........................................46
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh nội khoa .................................................................49
Bảng 4.11: Kết quả điều trị nhóm nghi nhiễm ký sinh trùng......................................51
Bảng 4.13: Kết quả điều trị các bệnh khác .................................................................51
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ bệnh theo nhóm .............................................................................24
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ bệnh trong nhóm nghi bệnh truyền nhiễm ......................................26
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh nội khoa...............................................28
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh trên hệ hô hấp .....................................30
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh trên đường tiêu hóa..............................32
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh trên hệ niệu dục ...................................33

Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi bệnh trên hệ tai mắt......................................35
Biểu đồ 4.8 Tỷ lệ bệnh theo nhóm trên hệ vận động..................................................36
Biểu đồ 4.9 Tỷ lệ bệnh theo nhóm bệnh ngoại khoa ...................................................38
Biểu đồ 4.10 Tỷ lệ bệnh theo nhóm nghi nhiễm ký sinh trùng....................................39
Biểu đồ 4.11 Tỷ lệ các bệnh khác ..............................................................................41

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Chó ói dịch vàng nhớt..................................................................................7
Hình 2.2: Tiêu chảy phân màu sôcôla, mắt đổ nhiều ghèn ...........................................7
Hình 2.3: Chó tiêu chảy nhiều máu tươi, mất nước trầm trọng ....................................9
Hình 2.4: Chó bị nhiễm Demodex canis ....................................................................15
Hình 4.1: Nổi mụn đỏ ở vùng da mỏng .....................................................................26
Hình 4.2: Ói dịch vàng nhớt. .....................................................................................26
Hình 4.3: Kết quả siêu âm bàng quang ......................................................................34
Hình 4.4: Viêm da do Demodex hay Sarcopttes ........................................................40
Hình 4.5: Chó bị nổi mụn nước ở lưỡi.......................................................................42

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, đời sống kinh tế của người dân phần nhiều đã được cải thiện, do đó
những nhu cầu giải trí bằng các thú vui tao nhã cũng phát triển theo. Nhiều thú vui như

chơi bonsai, viết thư pháp, thưởng thức trà đạo…và nhất là nuôi những con vật kiểng
đáng yêu được nhiều người ưa chuộng.
Thật ra, từ lâu nhiều gia đình người Việt Nam vẫn thường nuôi một con chó,
một con mèo với mục đích giữ nhà hay bắt chuột. Nhưng ngày nay chó được coi như
là người bạn thân thiết của gia đình. Ngoài ra, chó còn được nuôi với nhiều mục đích
khác nhau : giữ nhà, bầu bạn, làm cảnh, trông nom gia súc, đi săn,... Chó còn được
huấn luyện để phục vụ trong công tác an ninh quốc phòng, biểu diễn nghệ thuật, tham
gia một số hình thức giải trí của con người.... Chính vì vậy nhiều người đã bắt đầu chú
trọng đến việc nuôi chó một cách khoa học và chuyên nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của cuộc sống thì số lượng chó nuôi cũng tăng
lên đáng kể. Theo số liệu thống kê của chi cục thú y thành phố Hồ Chí Minh (tháng
6/2006) tổng đàn chó mèo toàn thành phố vào khoảng 270.000 con (trích dẫn Khương
Trần Phúc Nguyên, 2006). Cùng với sự gia tăng về số lượng đã có nhiều giống chó
ngoại được nhập vào Việt Nam như : Berger, Nhật, Bắc Kinh, Chihuahua, Rottweiler,
Doberman....(Nguyễn Thanh Toàn, 2008).
Tuy nhiên, song song với việc gia tăng cả về số lượng lẫn chủng loại chó tỷ lệ
nhiễm bệnh trên chó cũng tăng và xuất hiện một số bệnh nguy hiểm cho chó và có thể
lây sang người như : bệnh dại, các bệnh ký sinh trùng, bệnh do Leptospira.... Ngoài ra
chó còn mắc một số bệnh khác như bệnh Caré, bệnh do Parvovirus, bệnh viêm phổi,
viêm tai, viêm da.... Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Thanh Toàn (2008) tại Bệnh xá
thú y trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh các bệnh thường gặp trên chó có 34
bệnh khác nhau trong đó bệnh Caré chiếm tỷ lệ cao nhất (18,71%), tiếp theo là bệnh

1


ký sinh trùng đường ruột (15,55%), những bệnh như giun tim, lồi mắt, đẻ khó,
abcesses chiếm tỷ lệ thấp (0,92%), bệnh do Leptospira (0,72%). Việc ngăn chặn
những căn bệnh nguy hiểm đó là việc làm rất cần thiết, đòi hỏi con người phải có sự
chăm sóc chu đáo và cẩn thận.

Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của bộ môn Nội Dược khoa
Chăn Nuôi Thú Y trường đại học Nông Lâm- Tp. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Tất Toàn chúng tôi thực hiện đề tài : « KHẢO SÁT CÁC BỆNH ĐÃ
GẶP TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y
QUẬN 5 TP. HỒ CHÍ MINH »
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu các bệnh thường gặp trên chó giúp nâng cao sự hiểu biết về bệnh, góp
phần trong công tác phòng ngừa và điều trị bệnh trên chó đạt hiệu quả cao nhằm bảo
vệ loài chó nuôi và sức khỏe con người.
1.2.2. Yêu cầu
 Khảo sát các trường hợp bệnh trên chó được đem đến khám và điều trị tại trạm
thú y quận 5 và một số yếu tố liên quan (giống, lứa tuổi, giới tính)
 Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng
 Phân loại theo nhóm bệnh, loại bệnh
 Thu thập mẫu và xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lý máu
 Thực hiện kháng sinh đồ trên một số chó có biểu hiện bệnh điển hình
 Theo dõi và ghi nhận kết quả điều trị

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CHÓ
2.1.1. Thân nhiệt
Bình thường thân nhiệt trung bình của chó là 38,9oC. Tùy vào các yếu tố như:
tuổi, giới tính, sự hoạt động, trạng thái thần kinh, nhiệt độ môi trường xung quanh…
mà thân nhiệt chó có thể biến động từ 37,90C đến 39,90C (Trần Thị Dân, Dương
Nguyên Khang, 2006).

Trong 2 tuần đầu tiên sau khi sinh chó con không điều hòa được thân nhiệt.
Nhiệt độ trực tràng từ 35,60C đến 36,10C lúc mới sinh và sẽ tăng lên trong vòng một
tuần
2.1.2. Tần số hô hấp
Tần số hô hấp được đo bằng số lần thở trong một phút. Tần số hô hấp của chó
thay đổi trong khoảng từ 10 đến 40 lần/phút tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, nhiệt
độ môi trường, khí hậu, thời tiết. Chó thở thể ngực.
2.1.3. Tần số tim
Tần số tim là số chu kỳ tim đập trong một phút. Ở chó tần số tim bình thường là
70 – 120 nhịp tim/phút. Nhịp tim chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: tuổi, tầm vóc,
tình trạng dinh dưỡng, nhiệt độ bên ngoài và thân nhiệt (Trần Thị Dân, Dương Nguyên
Khang, 2006).
2.1.4. Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
Tuổi thành thục của chó cái trung bình khoảng 6-12 tháng. Chó đực từ 7 đến 10
tháng. Thời gian mang thai thường khoảng 64 ngày. Trên chó thường có hiện tượng
mang thai giả.
2.1.5. Chu kỳ động dục
Theo Trần Thị Dân – Dương Nguyên Khang (2006), chó cái trung bình mỗi năm
lên giống 2 lần. Chu kỳ động dục chia làm 4 thời kỳ:

3


- Thời kỳ trước động dục: khoảng 9 ngày, xuất huyết vào cuối thời kỳ trước
động dục.Thời kỳ động dục từ 7 đến 9 ngày.
- Thời kỳ sau động dục 70 – 80 ngày.
- Thời kỳ nghỉ ngơi 2 – 10 tháng.
2.1.6. Số con trong một lứa đẻ và tuổi cai sữa
Số con trên một lứa đẻ tùy theo giống chó lớn nhỏ (3 – 15 con/lứa). Mỗi chó con
ra đời cách nhau 10 – 30 phút. Tuổi cai sữa diễn ra sớm hay muộn tùy thuộc vào giống chó

và từng cá thể, thường từ 8 đến 9 tuần kể từ lúc sanh. Từ ngày 12 – 15 chó con mở mắt.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN
2.2.1. Chẩn đoán lâm sàng
Phương pháp này chủ yếu dựa vào cảm giác của con người như quan sát, sờ
nắn, gõ, nghe và ngửi với những dụng cụ thông thường.
2.2.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Phương pháp này cho kết quả chẩn đoán bệnh khách quan và chính xác, nhưng
cần có thời gian. Kiểm tra lý tính, hóa tính: máu, nước tiểu, dịch vị, dịch thẩm xuất.
Kiểm tra bằng kính hiển vi, xét nghiệm vi sinh vật.
2.2.3. Các chẩn đoán đặc biệt khác
Ngoài những chẩn đoán lâm sàng, chẩn đoán phòng thí nghiệm để có kết quả
chính xác hơn ta có thể tiến hành một số chẩn đoán đặc biệt khác như X_quang, siêu
âm, dùng các test thử nhanh để kiểm tra các bệnh Carré, Parvovirus, Leptospira….
2.3. CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
Theo Nguyễn Như Pho, 2000 cơ thể là một khối thống nhất, hoàn chỉnh, nó luôn
luôn liên hệ chặt chẽ với ngoại cảnh và chịu sự tác động chủ đạo của hệ thần kinh
trung ương. Xuất phát từ đó điều trị học đề ra 4 nguyên tắc sau:
2.3.1. Nguyên tắc sinh lý
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thú bệnh thông qua biện pháp hộ lý thật tốt
trong quá trình điều trị.
Tránh mọi hiện tượng gây rối loạn thần kinh trên thú bằng cách cách ly thú bệnh,
thân thiện với thú bệnh, tránh thô bạo, gây sợ hãi cho thú trong quá trình điều trị.

4


2.3.2. Nguyên tắc chủ động tích cực
Nhanh chóng, kịp thời trong điều trị, nhất là những trường hợp cấp cứu, các
bệnh thuộc thể quá cấp tính. Ngoài ra, cần dự đoán những tai biến có thể xảy ra để có
biện pháp ngăn chặn. Theo dõi kết quả điều trị, nếu không khả quan cần thay đổi liệu

pháp, loại thuốc khác cho phù hợp.
2.3.3. Nguyên tắc tổng hợp
Muốn điều trị có kết quả thường sử dụng nhiều liệu pháp cùng một lúc. Tuy
nhiên, chúng ta cần phải phân tích tính chất của bệnh, đặc điểm của quá trình bệnh và
điều kiện ngoại cảnh để có biện pháp điều trị tổng hợp một cách hợp lý.
2.3.4. Nguyên tắc điều trị theo cá thể
Cùng một loại kích thích bệnh nguyên, nhưng đối với từng cá thể sự biểu hiện
về mặt bệnh lý có khác nhau. Do đó ứng với thể trạng thú, tầm vóc, loại hình thần kinh
của thú cần áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp nhất cho cá thể đó, nhất là khi sử
dụng thuốc
2.4. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
2.4.1. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Khi lựa chọn kháng sinh để điều trị trong trường hợp nhiễm trùng ta phải tuân
theo một số nguyên tắc cơ bản sau: kháng sinh phải có khả năng xâm nhập tốt vào vị
trí ổ nhiễm trùng, phải có phổ kháng khuẩn kháng được vi khuẩn gây bệnh. Khi dùng
kháng sinh phải dùng đúng liều lượng, đúng liệu trình theo hướng dẫn của bác sỹ. Chỉ
phối hợp kháng sinh khi thật cần thiết và phải chú ý tránh đối kháng.
2.4.2. Nguyên tắc sử dụng thuốc trị ký sinh trùng
Theo Võ Thị Trà An – Nguyễn Như Pho (2001), khi điều trị bệnh do ký sinh
trùng phải sử dụng thuốc có phổ rộng, mục tiêu diệt tất cả giun sán khỏi vật chủ. Tính
chất thuốc vẫn còn hiệu lực kéo dài trong chương trình kiểm soát. Luân phiên thay đổi
thuốc điều trị giun sán.
2.4.3. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng viêm
Hiện nay, dexamethasone và prednisolone được sử dụng rộng rãi trong thú y.
Đây là 2 loại kháng viêm rất tốt, tuy nhiên khi sử dụng cần lưu ý: không sử dụng thuốc
gần thời điểm tiêm phòng, không dùng kháng viêm đối với các trường hợp viêm nhẹ,
như các bệnh nhiễm trùng cục bộ, bệnh mãn tính, không nên dùng thuốc trong các
5



bệnh do siêu vi. Thuốc kháng viêm glucocorticoid có rất nhiều tác dụng phụ như: tăng
nguy cơ viêm loét dạ dày, gây bệnh loãng xương, gây phù thũng, chậm lành vết
thương khi sử dụng lâu dài vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm trùng
cấp tính và viêm khớp (Nguyễn Như Pho, 2004)
2.4.4. Nguyên tắc sử dụng atropin
Atropin là thuốc ức chế phó giao cảm có tác dụng tiền mê, chống co thắt ruột,
giãn phế quản, giải độc. Tuy nhiên, không nên dùng atropine để cầm tiêu chảy trong
giai đoạn mới phát bệnh vì sự giảm nhu động ruột sẽ dẫn đến việc tích tụ chất độc gây
ngộ độc. Không sử dụng atropin trên thú nhai lại vì dễ gây tắt dạ lá sách, liệt dạ cỏ,
chứng hơi dạ cỏ (Nguyễn Như Pho, 2004)
2.4.5. Nguyên tắc sử dụng bromhexine
Bromhexine là thuốc long đờm, có tác dụng làm lỏng các dịch tiết của niêm
mạc hô hấp, đồng thời giúp các lông rung ở niêm mạc đường hô hấp hoạt động đẩy
dịch nhày ra ngoài. Ngoài ra, nó còn có khả năng tập trung kháng sinh trên đường hô
hấp do đó bromhexine được chỉ định trong các bệnh viêm đường hô hấp. Tuy nhiên
không nên dùng bromhexine trong những trường hợp suy hô hấp do thần kinh trung ương
bị ức chế như shock, ngộ độc. Thuốc không có tác dụng đối với các chứng ho khan.
2.5. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
2.5.1. Bệnh truyền nhiễm
2.5.1.1. Bệnh Carré
Theo Trần Thanh Phong (2007) bệnh Carré là một bệnh truyền nhiễm do virus
distemper thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbilivirus gây ra với đặc điểm là gây
chết với tử số cao trên thú ăn thịt, đặc biệt là loài chó. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa
tuổi nhưng tác hại nặng trên chó con, bệnh thường lây lan rất mạnh với các biểu hiện
sốt, viêm phổi, viêm ruột, nổi mụn mủ ở vùng da mỏng và có triệu chứng thần kinh ở
giai đoạn cuối.
Theo khảo sát của Nguyễn Thị Tuyết Hồng, 2007 tại bệnh viện thú y Pet Care
III tỷ lệ nhiễm bệnh Carré 5,17% trong đó chó dưới 6 tháng tuổi bị bệnh chiếm tỷ lệ
cao nhất (59,09%), hiệu quả điều trị đạt 59,09%.


6


Triệu chứng
Biểu hiện lâm sàng thay đổi nhiều tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tuối, giống,
tình trạng sức khỏe, độc lực virus cũng như chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng (Nguyễn
Thanh Toàn, 2008).
Thời gian nung bệnh từ 3-8 ngày. Có hai thể: thể cấp tính và thể bán cấp tính.
Thể cấp tính chó có biểu hiện sốt 2 pha, sốt cao 40-410C. Một số có biểu hiện hô hấp
như thở khò khè, chảy nhiều nước mũi, dịch mũi ban đầu lỏng sau đặc dần có màu
xanh, viêm kết mắt. Một số có biểu hiện xáo trộn tiêu hóa như nôn mửa dịch nôn màu
vàng, nhớt, tiêu chảy phân lỏng tanh, có lẫn máu hoặc niêm mạc ruột bị bong tróc, đôi
khi phân có màu nâu đỏ. Một số có biểu hiện thần kinh như co giật, bại liệt. Xét
nghiệm máu ta thấy số lượng bạch cầu giảm, đặc biệt là bạch cầu lympho. Trong thể
bán cấp tính những biểu hiện hô hấp, tiêu hóa có thể thầm lặng, kéo dài 2-3 tuần trước
khi có biểu hiện thần kinh, thường thấy ở những chó có triệu chứng sừng hóa gan bàn
chân (Hàng Ngọc Hân, 2006). Ngoài ra, ta có thể thấy những mụn nhỏ ở vùng da
mỏng đôi khi là những mụn mủ do nhiễm vi khuẩn.

Hình 2.1: Chó ói dịch vàng nhớt

Hình 2.2: Tiêu chảy phân màu
chocolate, mắt đổ nhiều ghèn.

Nguồn: />
Ngoài hai thể trên, người ta còn ghi nhận ca bệnh viêm não trên chó lớn tuổi với
biểu hiện mất thăng bằng, cử động có tính ép buộc, đi từng bước liên tục, đi vòng lắc
lư… nhưng không bao giờ liệt hay co giật, chết vào 3-4 tháng sau khi có triệu chứng
mặc dù không có tiền sử mắc bệnh Carré (Trần Thanh Phong, 2007).


7


Chẩn đoán
Việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn do triệu chứng luôn biến đổi. Theo Trần
Thanh Phong (2007), cần chú ý đến các triệu chứng sau:
- Chảy nhiều dịch tiết ở mắt và mũi (93% trường hợp)
- Xáo trộn hô hấp cùng với ho (81% trường hợp)
- Xáo trộn tiêu hóa, ói, tiêu chảy (74% trường hợp)
- Sừng hóa ở mõm và gan bàn chân (24% trường hợp)
- Xáo trộn thần kinh (45% trường hợp)
- Bệnh kéo dài hơn 3 tuần (60% trường hợp)
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh có triệu chứng tiêu hóa khác
- Bệnh do Parvovius: tiêu chảy, ói mửa dữ dội, phân có máu có mùi tanh đặc
trưng và số lượng bạch cầu giảm nghiêm trọng. Gây viêm dạ dày – ruột xuất huyết,
viêm cơ tim chết cao trên chó con.
- Bệnh do Leptospira: Viêm dạ dày ruột chảy máu, viêm loét miệng và thường
xuất huyết ở chó lớn, vàng da niêm mạc, số lượng bạch cầu tăng nhất là neutrophil.
- Bệnh viêm gan truyền nhiễm: Sốt, tiêu chảy, ói mửa sung huyết màng niêm,
đặt biệt ở vùng miệng, vàng da, gan sưng dễ vỡ, đục giác mạc, không gây xáo trộn hô hấp.
- Bệnh viêm ruột do Cornavirus: Chó có biểu hiện viêm dạ dày ruột nhưng ở
mức độ thấp hơn, phân màu xanh, bệnh phát triển chậm và tỷ lệ chết rất thấp.
Điều trị
Theo Trần Thanh Phong (2007) thì việc điều trị chỉ nhằm giới hạn sự phát triển
của vi trùng phụ nhiễm, cung cấp chất điện giải và kiểm soát những biểu hiện thần
kinh. Việc điều trị bao gồm: Sử dụng kháng sinh như: kanamycine, ampicilline…
Cung cấp nước và chất điện giải. Hạ sốt như: Anagil và giảm đau, chống co giật. Trợ
hô hấp như: bromhexine, eucalyptol. Cầm ói bằng atropine, cầm tiêu chảy bằng
enteric, Smecta. Trợ lực bằng vitamine C, B-complet.
Theo khảo sát của Hàng Ngọc Hân (2006) tại chi cục thú y thành phố Hồ Chí

Minh kết quả điều trị khỏi bệnh Carré là 46,27% trong số 67 chó bệnh.

8


2.5.1.2. Bệnh do Parvovirus
Khái niệm
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Canine Parvovirus type 2 gây nên với đặc
điểm là tiêu chảy phân lẫn máu (do gây viêm dạ dày ruột cấp tính), giảm thiểu số
lượng bạch cầu (dẫn đến suy giảm miễn dịch), tử số cao trên chó con còn bú.
Kết quả khảo sát của Phạm Hoàng Trí tại Bệnh viện thú y trường đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh (2007) chó thấy tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus là
29,05% trong đó chó nhỏ từ 2-4 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 61,76%.
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh khoảng 7 ngày. Bệnh có thể thấy ở hai dạng.
Thể đường ruột: Thời gian nung bệnh 3-5 ngày và chấm dứt bằng triệu chứng
ngủ lịm hay liệt nhược đôi khi kết hợp với ói mửa. Chó biếng ăn, suy nhược, mất nước
nghiêm trọng, ói thường khá dữ dội và kéo dài, sau 24-48 giờ thú có biểu hiện tiêu
chảy. Phân lúc đầu màu xám hay vàng sau đó kèm theo máu với mùi hôi tanh đặc
trưng, đôi khi có sốt xảy ra. Trong những ca bệnh nặng, chó tiêu chảy rất nhiều máu
tươi trong phân. Chó mất nước cực kỳ nhanh, cơ thể suy nhược nặng, giảm bạch cầu.

Hình 2.3: Chó tiêu chảy nhiều máu tươi, mất nước trầm trọng
Nguồn: />
Sự phát triển bệnh có thể diễn biến theo nhiều dạng khác nhau như chó đột ngột
phát bệnh và chết trong vài giờ, chết sau 2 ngày với biểu hiện suy sụp trước đó, chết
sau 5-6 ngày với sự giảm máu, tiêu chảy và phụ nhiễm vi trùng. Và ở chó trưởng thành
thể thầm lặng không biểu hiện.

9



Thể viêm cơ tim: Thường xảy ra với tỉ lệ thấp trên chó con nhỏ hơn 2 tháng
tuổi. Thú suy tim, niêm mạc nhợt nhạt hoặc thâm tím, gan sưng, túi mật sưng, tim nhợt
nhạt, nhão, lớp mỡ quanh tim và cơ tim xuất huyết, chó con còn bú có biểu hiện khó
thở, rên rỉ và kiệt sức, sự chết đến trong vài giờ, vài ngày. Trong thể này các biểu hiện
trên đường tiêu hóa không rõ ràng, chó chết nhanh. Những chó còn sống có thể bất
thường về tiếng gõ của tim, suy tim, thể kết hợp viêm cơ tim – ruột thường thấy ở chó
6-16 tuần tuổi, chó vừa bị suy tim vừa bị tiêu chảy nặng thường chết sau 24 giờ nhiễm.
Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng: Chủ yếu dựa vào triệu chứng sau: viêm dạ dày ruột có
xuất huyết trên chó từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi, phát triển cấp tính đi kèm với sốt
không cao và giảm bạch cầu.
Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm ruột do Coronavirus: bệnh lây lan nhanh nhưng phát triển rất chậm,
chết ít, chó không sốt, số lượng bạch cầu không giảm.
- Bệnh Carré: Sốt cao (40-41oC), viêm phổi, viêm ruột (hiếm khi có máu tươi),
nổi mụn mủ ở vùng da mỏng, sừng hóa gan bàn chân và mõm, giai đoạn cuối có triệu
chứng thần kinh
- Viêm ruột do vi trùng: Campylobacter, Salmonella, Xoắn khuẩn Leptospira
hay tiêu chảy do ngộ độc.
Điều trị
Cũng như bệnh Carré, hiện chưa có thuốc đặc trị đối với bệnh do Parvovirus.
Việc điều trị chỉ nhằm tăng cường sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh, điều trị triệu
chứng và chống phụ nhiễm. Cho chó ăn thức ăn lỏng trong 40 giờ, nếu thú ói nhiều
không cho uống nước, khuyến cáo truyền dịch Lactated ringer, Glucose 5% nhằm
cung cấp năng lượng và ngăn ngừa sự mất nước. Sử dụng kháng sinh ngăn phụ nhiễm:
gentamycine, ampicilline, oxytetracyline… Cần sử dụng thuốc có tác dụng bảo vệ
niêm mạc đường tiêu hóa như: actapulgite, phosphalugel. Cầm máu và trợ lực bằng
vitamin C, B-Complet.

Kết quả điều trị bệnh do Parvovirus tại chi cục thú y thành phố Hồ Chí Minh là
41,38% trong tổng số 58 ca nghi nhiễm Parvovirus (Hàng Ngọc Hân, 2006).

10


2.5.2. Bệnh nội khoa
2.5.2.1. Bệnh viêm dạ dày ruột
Khái niệm
Là bệnh viêm trên niêm mạc và lớp dưới niêm mạc của dạ dày và ruột, bệnh
gây triệu chứng toàn thân rõ
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày ruột như thức ăn nhiễm độc, vi sinh vật
độc, bị ôi, thiu, nấm mốc, thiếu phẩm chất dinh dưỡng, nguồn nước dơ bẩn. Chó ăn
phải những chất độc: arsenic, thủy ngân, chì, thuốc sát trùng. Kế phát từ các bệnh do
ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm: bệnh Carré, bệnh do Parvovirus, bệnh do
Leptospira, ký sinh trùng ruột, ký sinh trùng máu…. Khi đó bệnh trở thành một triệu
chứng của những bệnh kể trên (Nguyễn Như Pho, 2000)
Triệu chứng
Chó có những triệu chứng sau: sốt cao 40-41oC, bỏ ăn, niêm mạc mắt xuất huyết,
mũi khô, đau bụng, ói mửa liên tục, nhất là viêm ở dạ dày. Thời gian đầu bụng phình
to do chưa tiêu chảy, vi sinh vật lên men mạnh. Phân lúc đầu hơi khô, sau đó 1-2 ngày
thú tiêu chảy, phân càng lúc càng lỏng, mùi hôi thối, trong phân có nhiều thức ăn chưa
tiêu hóa, có lẫn máu. Thú mất nước, da khô, mắt hõm xuống mệt mỏi. Tim đập chậm
và yếu do máu bị cô đặc, hàm lượng hemoglobin tăng cao, bạch cầu tăng và nghiêng
trái. Thú có thể có triệu chứng thần kinh: hôn mê, nhai giả, bắp thịt co giật, chân yếu
và đứng xiêu vẹo. Giai đoạn cuối, thân nhiệt thấp hơn bình thường, thú chết.
Theo khảo sát của Nguyễn Thị Tuyết Hồng (2007) chó có những triệu chứng trên
20,24%, Hàng Ngọc Hân (2006) là 36,47%.
Điều trị

Tống các chất chứa trong dạ dày và ruột (nếu chưa tiêu chảy). Dùng thuốc chống
nôn, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày. Tiêu diệt vi sinh vật bằng kháng sinh và
sulfamide. Cung cấp nước cho thú uống đầy đủ, nếu cần có thể truyền thêm nước muối
sinh lý và chất điện giải. Nếu thú thuyên giảm, cho ăn thức ăn nhẹ, sau 1 tuần mới cho
ăn trở lại thức ăn bình thường.

11


Hiệu quả điều trị bệnh viêm dạ dày ruột tại bệnh viện thú y thành phố Hồ Chí
Minh là 78.5% (Phạm Hoàng Trí, 2007); tại chi cục thú y thành phố Hồ Chí Minh là
97,13% (Hàng Ngọc Hân, 2006).
2.5.2.2. Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân
Theo Nguyễn Như Pho (2000), viêm phổi có thể do tác nhân kích thích như khí
độc, thời tiết thay đổi đột ngột, nhiễm nấm, ký sinh trùng hay sặc thức ăn nước uống
vào đường hô hấp. Nhiễm trùng hô hấp do Streptococcus pneumoniae, Haemophillus,
Pasteurella… hay nhiễm trùng kế phát từ bệnh đường hô hấp trên, bệnh truyền nhiễm
như Carré…
Triệu chứng
Triệu chứng khá phức tạp và đa dạng, phụ thuộc vào độ mẫn cảm và sức đề
kháng của chó. Ở chó con bệnh thường ở thể cấp tính, ở chó lớn thể mãn tính thường
nhiều hơn. Chó thường có những biểu hiện ủ rũ, ăn ít hoặc bỏ ăn, thân nhiệt tăng từ 23oC, niêm mạc mắt xung huyết. Bắt đầu thú ho khan và đau, sau ho ướt và kéo dài, ho
ít hơn viêm phế quản, thở thể bụng, khò khè hay nằm một bên. Khi gõ phổi có âm đục
phân tán, âm rale xuất hiện sớm và có tiếng rít phế quản.
Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: sốt cao, bỏ ăn, mất nước, ho nhiều nhưng suy
yếu, mắt ghèn, niêm mạc tím tái. Thú thở khó, tần số hô hấp tăng, thở thể bụng.
Chụp X- quang: xuất hiện nhiều vùng sáng màu, kích thước nhỏ, gờ tròn.
Điều trị

Trước hết phải chăm sóc tốt, cho ăn thức ăn tốt đủ dinh dưỡng, chỗ ở thoáng,
ấm áp, không cho chó nằm quạt hay máy lạnh, không tắm cho chó. Tiêu diệt vi sinh
vật bằng kháng sinh hoặc sulfamide: tylosin, thiamuline, erythromycin, Septotryl,
bactrim. Dùng thuốc long đờm, giảm ho: bromhexine, eucalyptol. Sử dụng phối hợp
các vitamin.

12


2.5.2.3. Bệnh viêm bàng quang
Khái niệm
Bệnh xuất hiện trên nhiều loài thú, ở mọi lứa tuổi, thường thấy trên chó và các
loài thú lớn tuổi. Đặc điểm của bệnh là thú rặn tiểu liên tục, nhiều trường hợp lòi cả
hậu môn, trực tràng ra ngoài
Nguyên nhân
- Do vi trùng xâm nhập vào niệu đạo đến bàng quang rồi gây viêm.
- Do sỏi bàng quang, gây xây xát niêm mạc bàng quang.
Triệu chứng
Thú có những biểu hiện: sốt vừa hoặc cao, thú ăn ít hoặc bỏ ăn, rặn tiểu liên tục,
đi tiểu vắt, có dấu hiệu đau vùng bụng dưới. Sờ nắn bàng quang thú có biểu hiện đau
và phản ứng.
Kết quả kiểm tra nước tiểu cho thấy: Nước tiểu đục, có nhiều dịch nhầy, có thể
có máu hoặc màng giả, tùy thuộc vào thể viêm. Cặn nước tiểu có tế bào hồng cầu,
bạch cầu, xác vi sinh vật và tế bào thượng bì bàng quang.
Trường hợp viêm cơ vòng, gây bí tiểu, nếu để lâu có thể có triệu chứng tăng urê
trong máu, gây ngộ độc urê.
Điều trị
Cho ăn thức ăn ngon miệng, cho uống nước tự do nếu thú đi tiểu được, trường
hợp thú bí tiểu do viêm cơ vòng phải hạn chế uống nước. Dùng thuốc lợi tiểu urotropin
liên tục trong 4-5 ngày. Trường hợp thú bị bí tiểu, nên tiến hành thông bàng quang

(thú cái), đồng thời kết hợp rửa bàng quang bằng các loại thuốc sát trùng. Sử dụng
kháng sinh hoặc sulfamide để tiêu diệt vi sinh vật: kanamycine, gentamycine, bactrim,
Septotryl. Kết hợp sử dụng thuốc kháng viêm như dexamethasone. Dùng thêm các loại
vitamin.
2.5.3. Bệnh ngoại khoa

Thiến đực
Phương pháp vô cảm
Ta có thể sử dụng các phương pháp sau: gây tê ngoài màng cứng cao, gây tê
thấm tại chỗ, gây mê toàn thân

13


Vị trí mổ
Theo Lê Văn Thọ (2006), mổ ở phía trước bao dịch hoàn là vị trí thiến phổ biến
nhất vì dễ thực hiện.
Phương pháp mổ
Có hai phương pháp thiến: thiến hở, thiến kín. Thiến hở là bộc lộ dịch hoàn sau
khi đã cắt bỏ màng bao dịch hoàn. Thiến kín là để nguyên màng bao dịch hoàn. Thiến
hở có nguy cơ nới lỏng mối cột hơi cao hơn so với phương pháp thiến kín. Tuy nhiên,
phương pháp thiến hở có cắt bỏ màng bao dịch hoàn nên làm giảm sự sưng lớn sau
phẩu thuật (Lê Văn Thọ, 2006)
Thiến hở: Buộc chó ở tư thế nằm ngửa, cắt lông, sát trùng quanh vị trí mổ.
Dùng ngón tay đẩy một dịch hoàn lên phía trước bao dịch hoàn để làm căng vùng da
sẽ mổ, cắt da, mô dưới da dọc theo đường giữa phía trên bao dịch hoàn. Tiếp tục cắt
qua màng bao dịch hoàn để bộc lộ dịch hoàn ra. Mổ một đường trên lá thành màng bao
dịch hoàn, dùng kẹp mạch máu kẹp ngang qua màng bao dịch hoàn ở chỗ nó dính với
phó dịch hoàn, đưa dịch hoàn ra ngoài. Dùng chỉ tiêu 2-0 hoặc 3-0 để buộc ống dẫn
tinh và dây mạch chung với nhau, sau đó cắt bỏ dịch hoàn. Tiến hành tương tự cho

dịch hoàn thứ hai. May cân mạc, mô dưới da bằng đường may gián đoạn hoặc liên tục,
may da bằng đường may gián đoạn đơn giản.
Thiến kín: Các bước tương tự như phương pháp thiến hở chỉ khác một điều duy
nhất là không mổ lá thành màng bao. Dùng chỉ tiêu 2-0 hoặc 3-0 để buộc toàn bộ dây
dịch hoàn. Xuyên kim qua cơ bao dịch hoàn để mối cột được chắc chắn.
2.5.4. Bệnh do ký sinh trùng
2.4.5.1. Bệnh do mò bao lông Demodex canis
Khái niệm
Là bệnh ghẻ trứng cá hay còn gọi là mò bao lông trên chó, là một ký sinh trùng
ngoài da gây viêm nhiễm nang lông. Demodex canis là một lớp nhện nhỏ có 8 đôi chân
được nhìn thấy trên kính hiển vi có hình con sâu.
Triệu chứng
Dấu hiệu lâm sàng thường thấy là: Rụng lông, da nhờn, sừng hóa da. Bệnh có
thể có ở chó vài ngày sau khi sanh, tỷ lệ nhiễm cao dần do tiếp xúc mẹ truyền sang
con, dấu hiệu thường thấy như: Da ửng đỏ, có vảy, lỡ loét quanh chân, không có lông
14


xung quanh mắt hay toàn bộ cơ thể. Nếu ở dạng cục bộ thì vùng tổn thương thường
gặp là trên mặt, hai mí mắt, chân trước. Tổn thương cục bộ thường ở trạng thái nhẹ
thường không phát triển thành dạng viêm có mủ kế phát. Nếu ở dạng toàn thân thì da
đỏ với nhiều dịch rỉ máu và huyết thanh. Trường hợp này thường kết hợp với viêm
nhiễm do các vi trùng cơ hội như: Staphylococcus aureus, Pseudomonas spp gây sinh
mủ và có mùi hôi tanh.

Hình 2.4: Chó bị nhiễm Demodex canis
Nguồn: />Bệnh tích
Ở vị trí ghẻ ký sinh xuất hiện những ban đỏ và vảy, có thể có dịch rỉ viêm và
huyết tưong. Nếu không điều trị sẽ có mủ và máu.
Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng: dựa vào triệu chứng bệnh tích. Bệnh do Demodex không
gây ra ngứa nhiều, có nhiều chỗ rụng lông xuất hiện quanh mắt, tứ chi hay toàn bộ cơ
thể. Ở dạng cục bộ rụng lông thành từng vùng không thấy viêm. Dạng toàn thân da đỏ
với nhiều dịch rỉ, viêm da có mủ, mùi hôi tanh.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng đã mô
tả nên kết hợp với việc tìm trứng hay Demodex dưới kính hiển vi bằng cách dùng dao
cạo da ở những vùng tiếp giáp giữa da lành và da bệnh cho đến khi rớm máu. Mẫu da
cạo được phết đều lên lame đã nhỏ sẵn 1-2 giọt Lactophenol sau đó đậy lamelle lên
quan sát dưới vật kính 10.
Điều trị
Amitraz 1ml/250ml nước thoa đều lên da cho chó, 1lần/tuần, trong 4-6 tuần
Ivermectin 1ml/25 kg P, chích dưới da.
15


×