BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO CÁI
HẬU BỊ TỪ 65 NGÀY TUỔI ĐẾN 150 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI HEO GIỐNG CAO SẢN KIM LONG,
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Họ và tên sinh viên:
Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN THANH HIỆP
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
Ngành: Thú Y
ThS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Lớp: Thú Y Vĩnh Long
Niên khóa: 2003 - 2008
Tháng 06/2009
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO CÁI HẬU BỊ
TỪ 65 NGÀY TUỔI ĐẾN 150 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HEO
GIỐNG CAO SẢN KIM LONG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Tác giả
NGUYỄN THANH HIỆP
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng bác sỹ ngành thú y
Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
ThS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tháng 06/2009
i
LỜI CẢM TẠ
Thành kính dâng về cha mẹ,
Người đã sinh thành, dưỡng dục và hi sinh cả cuộc đời mình chăm lo cho con
để có được đến ngày hôm nay, đó là một tình cảm thiêng liêng và quý báu nhất mà
suốt cuộc đời con vẫn luôn khắc ghi không bao giờ quên.
Thành kính biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Nguyễn Văn Phát, đã tận tình, chỉ dạy và truyền
đạt những chuyên môn quý báu, nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, Bộ môn Nội Dược, cùng toàn thể quý
thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y, đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt thời gian học tập.
Ban giám hiệu trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long.
Xin chân thành biết ơn:
Ban giám đốc và ban lãnh đạo trại chăn nuôi heo giống cao sản Kim Long.
Cùng toàn thể cô, chú, anh chị đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp đề tài này.
Xin cảm ơn toàn thể bạn bè lớp thú y Vĩnh Long 2003 đã giúp đỡ, động viên tôi
vượt qua mọi khó khăn và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Thanh Hiệp
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Khảo sát tình hình bệnh và điều trị trên heo cái hậu bị từ 65 ngày tuổi
đến 150 ngày tuổi” được tiến hành từ ngày 16/09/2008 đến 16/01/2009 tại trại heo
giống cao sản Kim Long.
Qua quá trình khảo sát chúng tôi ghi nhận được những kết quả như sau:
• Tình hình bệnh trên heo cái hậu bị
- Tỷ lệ viêm đường hô hấp trên heo cái hậu bị ở đợt I là 37,33% và ở đợt II là
30,5%, tỷ lệ bệnh ghẻ ở đợt I là 2,33% và ở đợt II là 6%, tỷ lệ tiêu chảy ở đợt I là 3%
và ở đợt II là 5,5%, tỷ lệ viêm đường hô hấp kết hợp với bệnh ghẻ ở đợt I là 3,33% và
ở đợt II là 3,5%, tỷ lệ viêm đường hô hấp kết hợp với tiêu chảy ở đợt I là 3,67% và ở
đợt II là 4%.
- Tỷ lệ ngày con viêm đường hô hấp trên heo cái hậu bị ở đợt I là 1,13% và ở
đợt II là 0,88%, tỷ lệ ngày con bệnh ghẻ ở đợt I là 0,1% và ở đợt II là 0,23%, tỷ lệ
ngày con tiêu chảy ở đợt I là 0,16% và ở đợt II là 0,17%, tỷ lệ ngày con viêm đường
hô hấp kết hợp với bệnh ghẻ ở đợt I là 0,13% và ở đợt II là 0,14%, tỷ lệ ngày con viêm
đường hô hấp kết hợp với bệnh tiêu chảy ở đợt I là 0,14% và ở đợt II là 0,16%.
• Hiệu quả điều trị của trại
- Thời gian điều trị viêm đường hô hấp trên heo cái hậu bị khoảng 2-3 ngày,
thời gian điều trị bệnh ghẻ khoảng 4-5 ngày, thời gian điều trị tiêu chảy khoảng 3-4
ngày, thời gian điều trị viêm đường hô hấp kết hợp với bệnh ghẻ khoảng 3-4 ngày, thời
gian điều trị viêm đường hô hấp kết hợp với bệnh tiêu chảy khoảng 3-4 ngày.
- Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh trên đường hô hấp trên heo cái hậu bị ở đợt I là
97,39% và ở đợt II là 98,84%, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh ghẻ ở đợt I là 71,43% và đợt II
là 83,33%, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh tiêu chảy ở đợt I và đợt II là 100%. Tỷ lệ điều trị
khỏi bệnh viêm đường hô hấp kết hợp với ghẻ ở đợt I là 90% và ở đợt II là 85,71%, tỷ
lệ điều trị khỏi bệnh viêm đường hô hấp kết hợp với tiêu chảy ở đợt I là 90,91% và ở
đợt II là 87,5%.
- Tỷ lệ tái phát bệnh viêm đường hô hấp trên heo cái hậu bị ở đợt I là 55,05%
và ở đợt II là 67,80%, tỷ lệ tái phát bệnh ghẻ ở đợt I là 40% và ở đợt II là 10%, tỷ lệ tái
phát bệnh tiêu chảy ở đợt I là 22,22% và ở đợt II là 27,27%. Tỷ lệ tái phát bệnh viêm
iii
đường hô hấp kết hợp với bệnh ghẻ và viêm đường hô hấp kết hợp với tiêu chảy ở đợt
I và đợt II là 0%.
- Tỷ lệ chết do viêm đường hô hấp trên heo cái hậu bị là 0,4%, không có heo
chết do bệnh ghẻ và tiêu chảy. Tỷ lệ chết do bệnh viêm đường hô hấp kết hợp với bệnh
ghẻ và viêm đường hô hấp kết hợp với tiêu chảy là 0,4%. Tỷ lệ chết do các nguyên
nhân khác trên heo cái hậu bị là 0,2%.
- Tỷ lệ loại thải cao nhất là bệnh ghẻ với tỷ lệ 0,8%, viêm đường hô hấp là 0,4%,
tiêu chảy, viêm đường hô hấp kết hợp với bệnh ghẻ và viêm đường hô hấp kết hợp với
tiêu chảy là 0%, các nguyên nhân khác là 0,2%.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................ iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... iix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH......................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
U
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích – yêu cầu...................................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN.................................................................................................3
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại heo giống cao sản Kim Long ..........................................3
2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................3
2.1.2. Lịch sử phát triển của trại ......................................................................................3
2.1.3. Chức năng của trại.................................................................................................3
2.1.4. Chuồng trại ............................................................................................................6
2.1.5. Cơ cấu đàn: tính đến ngày 06/12/2008..................................................................7
2.1.6. Giống và công tác giống........................................................................................8
2.1.7. Nuôi dưỡng............................................................................................................9
2.1.8. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo cái hậu bị...................................................10
2.1.9. Vệ sinh chuồng trại..............................................................................................10
2.1.10. Vệ sinh công nhân và thực tập viên, khách tham quan .....................................10
2.1.11. Quy trình tiêm phòng của trại............................................................................11
2.2. Một số bệnh thường gặp trên heo cái hậu bị ..........................................................12
2.2.1. Viêm đường hô hấp .............................................................................................12
2.2.1.1. Các nguyên nhân gây viêm đường hô hấp .......................................................12
2.2.1.2. Triệu chứng của viêm đường hô hấp................................................................15
v
2.2.1.3. Biện pháp phòng bệnh và điều trị viêm đường hô hấp.....................................15
2.2.2. Bệnh ghẻ ..............................................................................................................16
2.2.2.1. Nguyên nhân.....................................................................................................17
2.2.2.2. Triệu chứng của bệnh ghẻ ................................................................................17
2.2.2.3. Biện pháp phòng bệnh và điều trị.....................................................................18
2.2.3. Tiêu chảy .............................................................................................................18
2.3. Lược duyệt các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..............................21
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........................................22
3.1. Thời gian và địa điểm khảo sát...............................................................................22
3.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................................22
3.3. Nội dung .................................................................................................................22
3.4. Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................22
3.5. Phương pháp khảo sát.............................................................................................23
3.5.1. Phương pháp khảo sát tình hình bệnh trên heo cái hậu bị...................................23
3.5.2. Đánh giá kết quả điều trị của trại.........................................................................23
3.5.2.1. Theo dõi điều trị ...............................................................................................23
3.5.2.2. Đánh giá tỷ lệ khỏi bệnh...................................................................................23
3.5.2.3. Đánh giá tỷ lệ tái phát.......................................................................................24
3.6. Các chỉ tiêu khảo sát...............................................................................................24
3.6. Các chỉ tiêu khảo sát...............................................................................................24
3.7. Xử lý số liệu ...........................................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................25
4.1. Khảo sát tình hình bệnh trên heo cái hậu bị ...........................................................25
4.1.1. Tỷ lệ heo bệnh .....................................................................................................25
4.1.2. Tỷ lệ ngày con bệnh ............................................................................................28
4.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên heo cái hậu bị..............................................................30
4.2.1. Thời gian điều trị bệnh ........................................................................................30
4.2.2. Tỷ lệ chữa khỏi các bệnh.....................................................................................33
4.2.3. Tỷ lệ tái phát của các trường hợp bệnh ...............................................................34
4.2.4. Tỷ lệ heo chết và loại do bệnh và các nguyên nhân khác ...................................36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................37
vi
5.1. Kết luận...................................................................................................................37
5.1.1 Khảo sát tình hình bệnh trên heo hậu bị cái .........................................................37
5.1.2. Hiệu quả điều trị bệnh .........................................................................................37
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................39
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................41
vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VĐHH: viêm đường hô hấp
G: ghẻ
TC: tiêu chảy
VĐHH+G: viêm đường hô hấp kết hợp với bệnh ghẻ
VĐHH+TC: viêm đường hô hấp kết hợp với tiêu chảy
NNK: nguyên nhân khác
TSCB: tổng số con bệnh
TLB: tỷ lệ bệnh
TSNCB: tổng số ngày con bệnh
TL: tỷ lệ
TSCĐTK: tổng số con điều trị khỏi
TSNĐTK: tổng số ngày điều trị khỏi
TGĐTTB: thời gian điều trị trung bình
TLCK: tỷ lệ chữa khỏi
TSCTP: tổng số con tái phát
TLTP: tỷ lệ tái phát
TSC: tổng số chết
TLC: tỷ lệ chết
TSL: tổng số loại
TLL: tỷ lệ loại
TSCVL: tổng số chết và loại
TLCVL: tỷ lệ chết và loại
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng các loại cám..............................................................9
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng của trại........................................................................11
Bảng 2.3 Các yếu tố làm trầm trọng các hậu quả của viêm đường hô hấp...................14
Bảng 4.1 Tỷ lệ các bệnh trên heo cái hậu bị .................................................................25
Bảng 4.2 Tỷ lệ ngày con bệnh.......................................................................................29
Bảng 4.3 Thời gian điều trị các bệnh trên heo cái hậu bị .............................................30
Bảng 4.4 Tỷ lệ chữa khỏi bệnh trên heo cái hậu bị.......................................................33
Bảng 4.5 Tỷ lệ tái phát bệnh trên heo cái hậu bị...........................................................34
Bảng 4.6 Tỷ lệ chết và loại do bệnh và các nguyên nhân khác trên heo cái hậu bị......36
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ các bệnh trên heo cái hậu bị .............................................................26
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ ngày con bệnh ..................................................................................29
Biểu đồ 4.3 Thời gian điều trị các bệnh trên heo cái hậu bị .........................................31
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ chữa khỏi bệnh trên heo cái hậu bị...................................................33
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ tái phát bệnh trên heo cái hậu bị ......................................................35
Hình 4.1 Heo bị viêm đường hô hấp nặng....................................................................27
Hình 4.2 Heo bị bệnh ghẻ .............................................................................................27
Hình 4.3 Heo bị tiêu chảy .............................................................................................28
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ nhiều năm nay, ngành chăn nuôi heo chiếm một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nông nghiệp ở nước ta. Nó đã cung cấp một phần nhu cầu thực phẩm thiết yếu
của cuộc sống con người.
Trong đó, ngành chăn nuôi heo không ngừng phát triển để cung cấp đủ số lượng
cũng như chất lượng cho người tiêu dùng trực tiếp và các xí nghiệp có nhu cầu. Do
yêu cầu xã hội phát triển nên số lượng heo nuôi ngày càng tăng cao, nhưng hiện nay
việc chăm sóc, quản lý con giống, phòng chống và khống chế mầm bệnh chưa tốt đã
gây nhiều bất lợi cho nhà chăn nuôi, từ đó vấn đề đặt ra cho các nhà chăn nuôi là làm
sao giảm thiểu tối đa số heo bệnh. Bên cạnh những dịch bệnh lớn xảy ra ở mọi lứa tuổi
đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng như lở mồm long móng, dịch tả...thì bệnh viêm
đường hô hấp, ghẻ, tiêu chảy và một số bệnh kết hợp trên heo cái hậu bị là một trong
những vấn đề quan tâm của ngành chăn nuôi heo nước ta hiện nay. Bệnh xảy ra ở mọi
lứa tuổi, tỷ lệ chết thấp, nhưng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển và tồn tại của
đàn heo như heo bị còi cọc, chậm lớn. Ngoài ra bệnh còn mở đường cho các bệnh
truyền nhiễm khác bộc phát. Vì những lý do trên, việc khảo sát tình hình bệnh và điều
trị trên heo cái hậu bị là điều hết sức cần thiết đối với các nhà chăn nuôi.
Xuất phát từ mong muốn khảo sát tình hình bệnh và điều trị cũng như tìm ra
phương pháp phòng trị bệnh trên heo cái hậu bị đạt hiệu quả cao, nhằm giảm bớt thiệt
hại kinh tế cho nhà chăn nuôi, được sự phân công của khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường
Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tất Toàn
và ThS. Nguyễn Văn Phát cùng sự chấp thuận và tạo điều kiện của ban lãnh đạo trại
heo giống cao sản Kim Long, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tình
hình bệnh và điều trị trên heo cái hậu bị từ 65 ngày tuổi đến 150 ngày tuổi tại trại
chăn nuôi heo giống cao sản Kim Long, tỉnh Bình Dương”.
1
1.2. Mục đích – yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát tình hình bệnh và điều trị trên heo cái hậu bị từ 65 ngày tuổi đến 150
ngày tuổi tại trại heo giống cao sản Kim Long, tỉnh Bình Dương, từ đó đưa ra những
khuyến cáo hiệu quả trong điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi tình hình bệnh trên tổng đàn heo cái hậu bị từ 65 ngày tuổi đến 150
ngày tuổi.
- Theo dõi cách điều trị và ghi nhận hiệu quả điều trị bệnh.
- Theo dõi tỷ lệ heo chết và loại.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại heo giống cao sản Kim Long
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại heo giống cao sản Kim Long thuộc địa phận xã Lai Uyên, huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dương. Với tổng diện tích 15.000 m2, trại được xây dựng trên vùng đất cao,
bằng phẳng, cách tỉnh lộ DT 742 khoảng 20m thuận lợi cho việc vận chuyển, tường
xây rào bao quanh cao 2,5m, xung quanh khuôn viên trại chủ yếu là cây cao su, dân cư
thưa thớt, cách trung tâm thị xã Thủ Dầu Một khoảng 30km về hướng tây – bắc. Vị trí
trại thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.
2.1.2. Lịch sử phát triển của trại
Trại heo giống cao sản Kim Long trực thuộc công ty TNHH chăn nuôi và chế
biến thức ăn gia súc Kim Long. Trại được xây dựng vào ngày 19/09/1999 cho đến
ngày 21/01/2001 thì hoàn thành. Đến tháng 01/2003 trại bán heo ra thị trường lần đầu.
Năm 2004, trại mở thêm cơ sở tại xã Vĩnh Tân, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với
tổng diện tích là 19.000m2, trại được thành lập với mục đích nuôi heo theo hướng
chuyên sản xuất thịt.
2.1.3. Chức năng của trại
Đây là trại heo giống cao sản, con giống được trại nhập trực tiếp từ các nước có
nền chăn nuôi phát triển như: Bỉ, Canada, Úc, Đan Mạch, Anh,… sau đó trại có quy
trình chọn lọc và nhân giống thuần và lai giống khoa học tạo đàn heo giống cao sản
cho chính trại. Trại cung cấp heo đực hậu bị, cái hậu bị thuần và lai cho các cơ sở chăn
nuôi ở các tỉnh, thành phố. Trại cung cấp tinh heo giống thuần Yorkshire (Y),
Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (Pi), Hampshire (H) và tinh heo lai từ các giống cho
thị trường chăn nuôi tại các tỉnh, thành phố.
Nhiệm vụ của trại:
- Tổ giống
Nuôi heo đực giống và khai thác tinh pha chế tinh.
3
Nuôi heo nái khô và nái mang thai, nái hậu bị chờ phối.
- Tổ sinh sản
Nuôi heo nái đẻ
Nuôi heo con theo mẹ
- Tổ thịt và cai sữa
Nuôi heo con từ cai sữa 28 ngày đến 150 ngày tuổi.
Nuôi heo đực, cái hậu bị dùng để thay thế đàn.
Ban giám đốc
Trại heo cao sản KL
Xí nghiệp chế biến thức ăn KL
Phòng nghiệp vụ
Thư ký
Thủ quỹ
Phòng kỹ thuật
Kế toán
Tổ bảo
vệ
Tổ giống Tổ thịt và
tổ cai sữa
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của trại
Chú thích:
KL: kim long
4
Tổ nái
H
BV
H
KD
CL
Hoa viên
VP
Đ
1
X
KT TH TT
T13
T14
T15
T16
CS5
CT
CS3
CS4
CS1
CS2
ND5
ND6
ND3
ND4
ND1
ND2
KC
Bình Phước
KT
2
N
4
3
W
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ chuồng trại
Chú thích:
1. Nhà ăn
2. Chuồng nái khô chửa
3. Chuồng nái hậu bị chờ phối
4. Chuồng nọc
Đ: Phòng thay đồ
VP: Văn phòng
BV: Bảo vệ
X: Nhà xe
KT: Kỹ thuật
TH: Kho thuốc
KD: Kho dầu
O: Giếng nước và thủy đài
: Cổng chính
TT: Nhà tập thể
H: Hố sát trùng
T: Tổ thịt
ND: Tổ nái đẻ
CS: Tổ cai sữa
CL: Dãy cách ly
CK: Kho cơ khí
KC: Kho cám
N: Phòng pha tinh
P: Hầm phân
W: Nhà vệ sinh
5
P P P
Tỉnh lộ DT742
Bình Dương
W
2.1.4. Chuồng trại
Trại được xây dựng theo hướng đông bắc – tây nam, tránh được gió lạnh đông
bắc thổi vào chuồng, tránh được mưa và gió tây nam. Tránh nắng đông buổi sáng và
nắng tây buổi chiều rọi thẳng vào chuồng. Trại được xây dựng theo mô hình khép kín
với trang thiết bị hiện đại ở đầu mỗi dãy chuồng đều có lắp đặt hệ thống phun sương
và quạt hút gió đặt ở cuối chuồng để điều hòa nhiệt độ.
Dãy chuồng được xây dựng theo kiểu hai mái cao khoảng 5-7 m, lợp bằng tole
lạnh. Toàn bộ dãy chuồng có bạt che phủ đều hai bên, có thể cuộn lại tùy theo điều
kiện thời tiết rất thuận lợi. Trại được xây dựng chủ yếu là chuồng sàn, cách mặt đất 1m,
có hệ thống thoát nước ở giữa, rãnh thoát nước có độ dốc khoảng 600. Các dãy chuồng
có lối đi ở giữa và đánh số thứ tự. Khoảng cách giữa các dãy chuồng khoảng 10m.
Đường đi chính nối các dãy chuồng với nhau dùng để đi đến các trại và cũng là
đường để lùa heo từ các dãy chuồng. Được xây dựng kiên cố bằng sàn bê tông cách
mặt đất 1m, với bề ngang 1m, hai bên được làm tường rào bằng lưới sắt rất tiện lợi khi
lùa heo.
Mỗi ô đều có núm uống tự động. Tổng cộng có 10 dãy chuồng.
Dãy heo thịt và hậu bị (gồm: T13, T14, T15, T16) thiết kế theo từng ô lớn với
kích thước (6 x 5 x 1m), nền chuồng làm bằng sàn bê tông, bao xung quanh ô chuồng
bằng các song sắt rất thông thoáng, mỗi ô nuôi từ 20-30 heo. Đường đi giữa dãy
chuồng bề rộng 1,2m, hai bên là hai dãy ô chuồng mỗi dãy có tất cả 20 ô chuồng. Mỗi
ô chuồng có 3 núm uống tự động. Máng ăn được bố trí giữa 2 ô chuồng dùng một
máng. Heo được cho ăn tự do với hệ thống bồn chứa thức ăn và chuyển thức ăn đến
từng máng rất thuận tiện cho heo ăn, mỗi bồn chứa phân phối thức ăn cho 2 dãy
chuồng.
- Dãy chuồng nuôi cá thể: dùng để nuôi heo đực hậu bị và heo kiểm tra. Chuồng
được thiết kế theo từng ô nhỏ nuôi riêng từng cá thể heo. Kích thước mỗi ô khoảng (2
x 1,6 x 0,9m), được ngăn bằng các song sắt, mỗi ô chuồng có máng ăn riêng làm bằng
inox, mỗi ô chuồng có một núm uống tự động có thể điều chỉnh chiều cao lên xuống
tùy theo chiều cao của heo. Cả dãy có 126 ô chuồng.
- Dãy chuồng heo cai sữa (gồm: CS1, CS2, CS3, CS4, CS5) mỗi dãy có 32 ô
chuồng. Chuồng cai sữa được thiết kế nền bằng sàn nhựa tháo ráp rất tiện lợi cho vệ
sinh chuồng, vách ngăn bằng song sắt. Mỗi ô chuồng đặt một máng ăn bán tự động,
6
hai núm uống nước cao khoảng 25cm có thể điều chỉnh chiều cao núm uống tùy theo
chiều cao của heo. Mỗi ô chuồng nuôi khoảng 25 heo cai sữa.
- Dãy chuồng cách ly được xây cách xa các dãy chuồng khác khoảng 100m.
Phần ô chuồng cá thể có 40 ô chuồng, để nuôi heo đực hậu bị đã tập nhảy giá chờ bán,
phần ô chuồng nuôi tập thể có 3 ô chuồng dùng nuôi heo đực thiến loại và loại bán thịt.
- Dãy nái đẻ: mỗi dãy có 60 ô nái đẻ. Mỗi ô được chia làm 2 phần: phần heo mẹ
ở giữa rộng 0,8m, phần heo con hai bên mỗi bên rộng 0,6m, các ô chuồng được ngăn
cách nhau bằng ván nhựa, lồng dành cho heo mẹ làm bằng tấm bê tông, phần sàn heo
con làm bằng tấm nhựa cứng tháo ráp rất dễ dàng thuận tiện cho việc vệ sinh. Máng ăn
heo nái làm bằng inox được thiết kế rất tiện cho vệ sinh máng ăn mỗi ngày, mỗi ô
chuồng được ráp 2 núm uống nước tự động cho heo nái và heo con.
- Dãy chuồng heo nái chửa, nái khô: chuồng heo nái được thiết kế theo lồng cá
thể với kích thước (0,6 x 2,2 x 1m). Mỗi heo một máng ăn làm bằng inox riêng biệt,
một núm uống tự động, hệ thống cho ăn tự động theo định mức riêng cho từng nái.
Các trang thiết bị:
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Kim Long.
Xe tải vận chuyển cám tới từng trại.
Nhà kho dự trữ cám.
Nhà cấp phát thuốc và dụng cụ đồ dùng thú y.
Máy vi tính
Xưởng sữa chữa cơ khí.
Nhà ở cho cán bộ công nhân viên.
Hệ thống cung cấp nước.
Nhà xử lý phân.
2.1.5. Cơ cấu đàn: tính đến ngày 06/12/2008
Tổng đàn heo: 11.178 con
- Đàn heo sinh sản: 1.038 con bao gồm:
Heo nái khô: 70 con
Heo nái chửa: 757 con
Heo nái nuôi con: 171 con
Đực làm việc: 40 con
- Đàn heo thịt: 3.961 con
7
- Đàn heo hậu bị: 1.640 con bao gồm:
Heo cái hậu bị: 1.170 con
Heo đực hậu bị: 470 con
- Đàn heo sau cai sữa: 2.825 con
- Heo con theo mẹ: 1.674 con (không tính vào tổng đàn).
(Nguồn: phòng kỹ thuật trại heo giống cao sản Kim Long)
2.1.6. Giống và công tác giống
y Nguồn gốc giống
Để đạt được giống cao sản như thương hiệu thì sự chọn giống là công việc mà
trại đặt lên vị trí hàng đầu. Để được điều đó thì trại phải nhập các giống heo từ nước
ngoài như: Canada, Pháp, Đan Mạch, Bỉ,…Từ những con giống này, trại đã nhân
giống để duy trì và phát triển những ưu điểm mới. Tìm những phương pháp, công thức
lai đạt hiệu quả kinh tế để ngày một ổn định và nâng cao phẩm chất giống.
y Công tác giống
Để tạo được đàn giống tốt, trại đã thực hiện quy trình chọn lọc hậu bị rất khoa
học với sự cố vấn của các chuyên gia nhằm chọn ra những con hậu bị tốt nhất để thay
thế đàn. Quy trình chọn lọc như sau:
- Giai đoạn 1:
Heo sơ sinh: kiểm tra lại gia phả (thành tích của ông, bà, cha mẹ), trọng lượng
trên 1kg, lanh lợi, không ủ rũ, không bị dị hình dị tật, bộ phận sinh dục không bất
thường, loại các cá thể yếu không đủ trọng lượng và bấm tai, cắt đuôi, bấm răng, sát
trùng bằng cồn iode lúc một ngày tuổi.
- Giai đoạn 2
Giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi: heo được chọn lại dựa vào ngoại hình thể
chất, heo chọn phải khỏe mạnh, dài đòn, bụng thon, chân cẳng vững chắc, bộ phận
sinh dục lộ rõ và cân đối, chọn heo có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa 2 vú không quá
xa và khoảng cách giữa các vú phải đều nhau.
- Giai đoạn 3
Heo được 150 ngày tuổi chủ yếu là dựa vào trọng lượng và dày mỡ lưng.
Những con được chọn phải có trọng lượng từ 60kg trở lên và có độ dày mỡ lưng trong
khoảng 9-12 mm, ngoại hình đẹp, lông da bóng mượt và phải vượt trội so với quần thể.
8
- Giai đoạn 4
Heo được 240 ngày tuổi, giai đoạn này heo được chọn lựa lần cuối cùng, trước
khi chuyển vào chuồng chờ phối hoặc bán thịt. Heo chọn phải đạt trọng lượng từ
130kg trở lên và dày mỡ lưng khoảng 18-22 mm. Heo đực hậu bị thường được kiểm
tra và huấn luyện nhảy giá trước khi thay đàn hoặc bán. Heo phải có ngoại hình cân
đối, đi đứng vững vàng, không quá mập hay quá ốm, không dị tật, bộ vú đều, núm vú
lộ, không có vú lép, xương chậu lớn, heo không quá nhút nhát hay quá hung dữ, không
mắc các bệnh truyền nhiễm hay mãn tính. Heo được chọn để làm giống sẽ được lập
phiếu cá thể rõ ràng.
2.1.7. Nuôi dưỡng
* Thức ăn: trại sử dụng thức ăn hỗn hợp khô do công ty thức ăn gia súc Kim Long
sản xuất, công nhân đổ đầy thức ăn vào máng thức ăn bán tự động mỗi buổi sáng và buổi
chiều cho heo ăn tự do đối với heo con nhỏ, heo tương đối lớn thì bơm cám vào bồn lớn
sau đó bơm vào các máng ăn được đặt trong các ô chuồng cho heo ăn tự do.
Tùy theo lứa tuổi của heo mà cho ăn những loại thức ăn sau:
- Heo tập ăn từ 7-28 ngày tuổi: heo sử dụng cám 351A với lượng rất ít và uống
vitamin C kết hợp với đường lactose.
- Heo cai sữa đến 65 ngày tuổi: 7 ngày đầu heo tiếp tục cho ăn cám 351A, 3
ngày sau cho ăn cám trộn 351A với cám 351B (tỷ lệ 1:1), trộn đều nhau, từ ngày thứ
10 trở đi thì chuyển sang ăn cám 351B kết hợp với cho heo uống vitamin C, men vi
sinh vật sống MD Napoli.
- Heo 30-60kg: sử dụng cám 351B sau đó chuyển dần sang cám số 6.
- Heo 60kg đến xuất bán: cho heo ăn cám số 7.
- Heo cái hậu bị – nái thô – nái mang thai: cho ăn cám số 10A.
- Heo hậu bị đực – nái nuôi con: sử dụng cám 10B.
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng các loại cám
Loại cám
351A
351B
Số 6
Số 7
Số 10A
Số 10B
NLTĐ
(kcal/kg)
3000
3000
3000
2900
2900
2950
Protein
Xơ (%)
Calci
Phospho
NaCl
19
19
16
14
12
16
3
5
6
6
7
6
0,7
0,7
1
1
1
1
0,7
0,6
0,6
0,6
0,6
0,7
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
9
* Nước uống
Trại sử dụng nước được bơm từ giếng lên bồn chứa có thể tích 10.000 lít được
đặt cao khoảng 10m, nước được dẫn đến các hệ thống núm uống tự động và bơm vào
các bể chứa lớn để dùng cho việc tắm heo, rửa chuồng.
2.1.8. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo cái hậu bị
Trước khi chuyển heo xuống, chuồng được chà rửa sạch sẽ và sát trùng thật kỹ,
quét vôi và để trống khoảng 7-15 ngày.
Cho ăn: cám 351B trộn với cám số 6 theo các tỷ lệ sau: ngày thứ nhất (3:1),
ngày thứ 2 (2:1), ngày thứ 3 (1:1), các ngày kế tiếp cho heo ăn cám số 6.
Heo được tắm rửa sạch sẽ mỗi ngày, những heo bệnh nặng thì được đưa vào ô
chăm sóc đặc biệt và thường xuyên theo dõi diễn biến của bệnh, cho heo bệnh ăn cám
ướt ngày 2 lần và bổ sung B-complex qua đường tiêm bắp thịt.
Trong những lúc mưa gió thất thường thì trộn Tylan 200 vào cám ướt cho heo
ăn để phòng ngừa bệnh đường hô hấp đối với heo còn nhỏ, vào mùa có dịch bệnh thì
trộn Amoxicilin vào cám ướt để phòng bệnh.
2.1.9. Vệ sinh chuồng trại
Mỗi ngày công nhân quét dọn sạch sẽ khu vực chuồng trại và khu vực xung
quanh, mỗi dãy chuồng đều có hố sát trùng đặt nơi đầu chuồng, các xe cơ giới khi vào
trại đều được bảo vệ phun thuốc sát trùng và chạy qua hố sát trùng ở cổng vào để đảm
bảo vệ sinh phòng bệnh và hạn chế các bệnh từ nơi khác đến lây lan.
Sau mỗi đợt chuyển heo, chuồng được sát trùng sạch sẽ bằng thuốc VMDDisinfectant-5 để trống vài ngày trước khi bắt đầu nuôi đợt khác. Các dãy chuồng đang
nuôi cũng được phun sát trùng với ngày phun, ngày nghỉ, sát các khu vực xung quanh
và lối đi giữa của dãy. Thường xuyên phát hoang bụi rậm, khai thông cống rãnh và vệ
sinh hồ nước để đảm bảo nước sạch và thông thoáng của trại. Heo bệnh chết đều được
hủy. Diệt ruồi, diệt chuột và vệ sinh kho thức ăn.
2.1.10. Vệ sinh công nhân và thực tập viên, khách tham quan
Mỗi công nhân trong trại đều có đồ bảo hộ lao động, ủng dành riêng cho mình.
Công nhân chỉ được phép di chuyển trong phạm vi dãy chuồng được phân công chăm
sóc, không được qua các dãy chuồng khác. Trước khi vào chuồng phải dẫm chân qua
hố sát trùng. Tuyệt đối không được đem thịt từ ngoài vào trại, không được mặc đồ lao
động ra ngoài khu vực chăn nuôi và ngược lại.
10
Đối với khách tham quan trước khi vào khu vực chăn nuôi phải thay quần áo, đi ủng
lao động của trại và dẫm lên hố sát trùng khi xuống các dãy chuồng. Khách muốn xuống
tham quan các dãy chuồng dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật viên hay công nhân của trại.
2.1.11. Quy trình tiêm phòng của trại
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng của trại
Loại heo
Tên bệnh
Tên vaccin
Heo con
theo mẹ
Mycoplasma
Myco
(M+PAC)
Thời điểm tiêm
Liều
21 ngày tuổi
2ml
Dịch tả
Dịch tả
FMD
Pestvac
Pestvac
Aftopor
33 ngày tuổi
60 ngày tuổi
60 ngày tuổi
2ml
2ml
2ml
Nái mang thai
PRRS
Aujeszky
E.coli
PRRS
Aujeszky
E.coli
4 tuần sau phối
4 tuần trước đẻ
2 tuần trước đẻ
2ml
2ml
2ml
Nái nuôi con
Parvovirus
Dịch tả
FMD
Parvo
Pestvac
Aftopor
10 ngày sau đẻ
15 ngày sau đẻ
15 ngày sau đẻ
2ml
2ml
2ml
Heo hậu bị
PRRS
Parvovirus
Aujeszky
FMD
Dịch tả
E.coli
PRRS
Parvo
Aujeszky
Aftopor
Pestacv
E.coli
90, 160, 200 ngày tuổi
150, 180 ngày tuổi
170, 210 ngày tuổi
190 ngày tuổi
220 ngày tuổi
230 ngày tuổi
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
Heo nọc làm
việc
Dịch tả
FMD
Parvovirus
Aujeszky
PRRS
Pestvac
Aftopor
Parvo
Aujeszky
PRRS
6 tháng 1 lần
6 tháng 1 lần
6 tháng 1 lần
6 tháng 1 lần
6 tháng 1 lần
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
Heo cai sữa
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại heo giống cao sản Kim Long)
Ghi chú:
FMD: Foot and Mouth Disease (bệnh lở mồm long móng)
PRRS: Procine Reproductive and Respiratory Syndrome (hội chứng rối
loạn hô hấp sinh sản trên heo)
11
2.2. Một số bệnh thường gặp trên heo cái hậu bị
2.2.1. Viêm đường hô hấp
Theo Nguyễn Như Pho (2000), thời kỳ mang bệnh thay đổi từ 1-2 hoặc 3 tuần
trung bình từ 10-16 ngày gồm có 3 thể.
+ Thể mãn tính: xuất hiện trên heo nuôi thịt, triệu chứng chính là do ho nhiều
với đặc điểm ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy dấu hiệu chảy nước mũi
và sốt thể mãn tính, ít gây các triệu chứng điển hình.
+ Thể mang trùng: thường xảy ra trên heo giống (heo nọc, heo nái) hoặc heo
nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng. Hiện tượng mang trùng trên heo có thể kéo dài
rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm (Goodwin, 1975, trích dẫn Nguyễn Như Pho,
1995) và là nguồn bệnh chính lây lan giữa nái nọc hoặc giữa nái – con.
+ Thể viêm phổi phức tạp thường xảy ra trên heo con ở giai đoạn sau cai sữa,
sau khi nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn
khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm cho tình trạng bệnh trở nên
nghiêm trọng hơn. Triệu chứng của thể này là ho nhiều, thở mạnh, rất khó thở sau cơn
ho, bệnh tiến triển trong 2-3 tuần thì giảm dần, tỷ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng
trưởng chậm. Heo bệnh sau khi chữa khỏi thường bị còi cọc, tăng trưởng chậm, ốm
yếu.
Bộ máy hô hấp là cơ quan thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Do
đó, nếu hàng rào bảo vệ (niêm mạc, hệ thống lông rung) bị tổn thương thì bệnh hô hấp
dễ xảy ra. Những xáo trộn hô hấp thường gặp nhất là các dấu hiệu: thở nhanh, thở khó,
tiết dịch từ mũi, ho. Bệnh viêm nhiễm đường hô hấp và phổi có rất nhiều nguyên nhân
khác nhau (dinh dưỡng, môi trường, chăm sóc quản lý, vi sinh vật).
2.2.1.1. Các nguyên nhân gây viêm đường hô hấp
* Dinh dưỡng
Khẩu phần kém dinh dưỡng là nguyên nhân chung cho rất nhiều bệnh trong đó
có bệnh đường hô hấp. Theo Nguyễn Như Pho (1995), khi thiếu vitamin A tổ chức
biểu mô đường hô hấp phát triển không bình thường, giảm sức bền, từ đó thú dễ mắc
bệnh đường hô hấp.
Ảnh hưởng của khẩu phần, đặc biệt là vitamin, lên hệ thống kháng thể để phòng
các bệnh truyền nhiễm do vi trùng, siêu vi trùng mà ngay cả bệnh ung thư vitamin
cũng có giá trị phòng ngừa rất cao (Dương Thanh Liêm, 2002). Ngoài ra, vitamin C
12
cũng cần thiết để tăng sức đề kháng của heo chống lại các tác nhân gây bệnh (Võ Văn
Ninh, 2003). Quá trình chế biến thức ăn cũng ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp, sự
xay nhuyễn thường làm tăng độ bụi của thức ăn hỗn hợp nên heo dễ bị hắc hơi, viêm
phổi (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 1997).
Dinh dưỡng không đủ năng lượng, không chứa đủ các nguyên tố đa lượng, vi
lượng trong thức ăn, không thêm mỡ vào thức ăn để hạn chế độ bụi của thức ăn sẽ làm
ảnh hưởng đến mức độ nhiễm bệnh hô hấp ở heo (Christensen và Mousing, 1992, trích
dẫn bởi Đặng Quốc Hùng, 2006).
* Môi trường
Sự chênh lệch nhiệt độ, ẩm độ quá lớn trong ngày, trong tháng làm ảnh hưởng
đến hoạt động sinh lý của heo mà trong đó bệnh đường hô hấp là mẫn cảm nhất.
Theo Võ Văn Ninh (1998), heo có lớp mỡ dưới da rất dày không có tuyến mồ
hôi (trừ vùng mõm), khả năng chống nóng và điều hoà nhiệt kém. Nhiệt độ môi trường
cao làm tăng nhịp hô hấp nhanh, gây rối loạn chức năng trao đổi khí, ảnh hưởng đến
sự cân bằng sinh lý của heo. Nhiệt độ thấp làm co mạch máu ngoại vi nên giảm sự
truyền nhiệt từ bên trong ra ngoài cơ thể, thú rung cơ, dựng lông, sự hấp thu đạm và
tổng hợp globuline giảm từ đó gây giảm sức đề kháng, heo dễ mắc bệnh đường hô hấp,
đáp ứng miễn dịch kém, heo xù lông, kém ăn và chậm lớn. Ngoài ra NH3 và H2S từ
chất thải của heo cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của heo (Nguyễn Hoa Lý,
1998).
* Điều kiện vệ sinh
Điều kiện vệ sinh có ảnh hưởng trực tiếp hàng ngày đến sức chống đỡ của cơ
thể gia súc đối với bệnh. Nếu vệ sinh tốt sẽ góp phần làm giảm nhiệt độ, ẩm độ và các
khí độc, từ đó làm tỷ lệ bệnh giảm.
* Chăm sóc quản lý
Sự chăm sóc quản lý tốt làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật. Mật
độ nuôi cao, nhập đàn mà không rõ tình trạng sức khoẻ hoặc sức khoẻ kém là những
nguy cơ ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp ở heo (Trần Văn Đức, 2001)
13
Bảng 2.3 Các yếu tố làm trầm trọng các hậu quả của viêm đường hô hấp
Độ cảm nhiễm với viêm
đường hô hấp
Yếu tố
-Mật độ gia súc cao
-Nhập đàn không rõ tình trạng sức khoẻ hoặc sức
khoẻ kém
-Cai sữa: Quá sớm
Trung bình
Quá muộn
-Thiếu kiểm tra tình trạng bệnh lý
-Điều trị không đúng bệnh
-Thiếu biện pháp phòng hay phòng không đúng
cách (tiêm phòng, sử dụng thuốc)
-Chăm sóc thú bệnh không tốt (cách ly, xử lý)
-Vệ sinh kém
Mức độ nguy cơ (+++: lớn
++: trung bình
+++
+++
++
+
++
++
++
++
+
++
+: nhỏ)
(Theo Christensen và Mousinh, các bệnh của heo lần thứ 7, 1992)
* Do vi sinh vật
Trong môi trường chăn nuôi công nghiệp cũng như chăn nuôi nông hộ, sự hiện
diện của vi sinh vật trong đường hô hấp của heo thường rất nhiều, khi gặp điều kiện
thuận lợi như: sức đề kháng của heo kém, môi trường thuận lợi. Chúng sẽ tăng sinh và
gây bệnh.
+ Vi khuẩn
• Bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis) do Pasteurella multocida.
• Bệnh phó thương hàn (Salmonellosis) do Salmonella choleraesuis.
• Bệnh do Actinobacillus pleuropneumonia gây viêm phổi – màng phổi.
• Bệnh do Streptococcus gây xung huyết gan và phổi.
• Bệnh lao do vi khuẩn Mycobacterium.
• Bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm do Pasteurella Multocida, Bordetella
bronchiseptica và Streptococcus pyogenes.
14