Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ VÀ HIỆN TRẠNG VỆ SINH THÚ Y TẠI CÁC ĐIỂM GIẾT MỔ GIA SÚC Ở HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.08 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG
MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ VÀ HIỆN TRẠNG
VỆ SINH THÚ Y TẠI CÁC ĐIỂM GIẾT MỔ GIA SÚC
Ở HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

Họ và tên sinh viên:
Ngành:
Niên khóa:

Tháng 05/2009

NGUYỄN TƠN HỊA
THÚ Y
2003 – 2008


KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG
MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ VÀ HIỆN TRẠNG
VỆ SINH THÚ Y TẠI CÁC ĐIỂM GIẾT MỔ GIA SÚC
Ở HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

Tác giả

NGUYỄN TƠN HỊA


Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng bác sĩ ngành thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. LÊ ANH PHỤNG

Tháng 5 năm 2009
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Tơn Hịa
Tên đề tài: “ Khảo sát hoạt động mạng lưới thú y xã và hiện trạng vệ sinh
thú y tại các điểm giết mổ gia súc ở huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận”.
Đã hồn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày: 26/08/2009.

Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

ii


CẢM TẠ
CHÂN THÀNH CẢM TẠ
Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, cùng tồn thể q Thầy, Cơ khoa Chăn
ni Thú y trường Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức hết sức quý giá cho bản thân tôi trong suốt thời
gian được theo học tại trường. Với những kiến thức của các Thầy, Cô mà tôi đã tiếp

thu được sẽ giúp cho tơi hồn thành được nhiệm vụ giao tại cơ quan đơn vị mà tôi
đang công tác. Đồng thời giúp ích cho bản thân tơi có điều kiện để phấn đấu học tập và
công tác, vươn lên, về sau này sẻ đóng góp cho ngành, địa phương và xã hội.
THÀNH KÍNH GHI ƠN
Thầy hướng dẫn Lê Anh Phụng, bộ môn Vi sinh- Truyền nhiễm khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại Học Nơng lâm thành phố Hồ Chí Minh đã dành nhiều thời gian
và tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp này.
CHÂN THÀNH BIẾT ƠN
Chi cục Thú y Bình thuận, lãnh đạo Ủy Ban Nhân Dân huyện Tánh Linh,
Phịng Nơng nghiệp & PTNT huyện, trạm Thú y huyện, Ủy Ban Nhân Dân các xã, Thị
trấn trong huyện cùng tập thể cán bộ và các anh chị là thú y cơ sở và chủ các điểm giết
mổ gia súc trên địa bàn huyện Tánh Linh đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong suốt
thời gian thực tập tại địa phương và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài khảo sát mạng lưới thú y xã và hiện trạng vệ sinh thú y tại các điểm giết
mổ gia súc ở huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận được tiến hành từ tháng 11 năm 2008
đến tháng 5 năm 2009 tại 14 xã, thị trấn của huyện. Đối tượng khảo sát là 59 người
đang hành nghề thú y (tỷ lệ đạt 100%) và 42 người là chủ của các điểm giết mổ gia
súc đang hoạt động tại huyện (tỷ lệ đạt 100%). Sử dụng phương pháp chủ yếu là điều
tra cắt ngang kết hợp với khảo sát tại chổ và phỏng vấn trực tiếp từng người (hỏi và trả
lời). Kết quả được tổng hợp từ các mẫu phiếu điều tra. Số liệu được lập theo bảng, sử
dụng phép tính trung bình cộng, tỷ lệ được so sánh bằng trắc nghiệm χ2 (Chi – Square
Test). Vẽ biểu đồ minh họa bằng phầm mềm Excel.
Kết quả thu được như sau
- Tổng số thú y xã hiện có 59 người, phân bố không đều, thành phần xuất thân

đa số là nơng dân (59%), tuổi đời trung bình là 39,4 tuổi và tuổi nghề bình quân là
13.3 năm. Mức thu nhập bình quân là 1.400.000 đồng /tháng (tại huện Tánh Linh).
Trình độ văn hóa đa số là cấp 2 (52,5 % ). Trình độ chun mơn nghiệp vụ chủ yếu là
sơ cấp (59,3 %). Những hoạt động thú y xã tham gia tốt gồm: phòng chống dịch bệnh
cho gia súc như: tiêm phòng (100%), điều trị gia súc và gieo tinh nhân tạo (88,1%),
chống dịch (75,7%), tiêu độc khử trùng (76,3%).. Những mặt hoạt động thú y xã còn
chưa phát huy hết là: thiến mổ gia súc (54,2%), báo cáo đột xuất khi có dịch (40,6%),
kinh doanh thuốc thú y (25,4%) và tư vấn chăn nuôi (17%). Nguyện vọng của đa số
thú y xã là mong muốn được tập huấn nâng cao trình độ chun mơn, cấp thẻ hành
nghề, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trang bị bảo hộ lao động và được thơng tin
tình hình dịch bệnh.
- Khảo sát hiện trạng vệ sinh thú y các điểm giết mổ gia súc của huyện Tánh
Linh có tổng số 43 điểm, nhưng chưa được quy hoạch giết mổ tập trung của địa
phương (100%). Công suất giết mổ gia súc bình quân chung là 1,4 con/ngày/điểm. Các
điểm giết mổ đều khơng có giấy phép hành nghề của cơ quan thú y cấp và khơng có
giấy phép kinh doanh giết mổ do chính quyền địa phương cấp (100%). Hình thức giết
mổ là thủ công (100%). Điều kiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị giết mổ, thực hiện
quy trình giết mổ và các quy định về vệ sinh thú y, tất cả đều không đạt theo yêu cầu
theo quy định cuả ngành thú y.
iv


MỤC LỤC
Trang tựa --------------------------------------------------------------------------------Xác nhận của giáo viên hướng dẫn --------------------------------------------------Cảm tạ -----------------------------------------------------------------------------------Tóm tắt ----------------------------------------------------------------------------------Mục Lục ---------------------------------------------------------------------------------Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------Danh sách các sơ đồ -------------------------------------------------------------------Danh sách các biểu đồ ----------------------------------------------------------------Danh sách các bảng --------------------------------------------------------------------

Trang
i
ii
iii
iv

v
vi
vii
viii
ix

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------1.1. Đặt vấn đề--------------------------------------------------------------------------1.2. Mục đích và yêu cầu --------------------------------------------------------------

1

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN---------------------------------------------------------

3

2.1. Lịch sử ngành Thú y Việt Nam -------------------------------------------------2.2. Nguyên tắc và hoạt động của ngành thú y-------------------------------------2.3. Mục đích, yêu cầu, điều kiện vệ sinh thú y điểm giết mổ gia súc ---------2.4. giới thiệu tổng quan về huyện Tánh Linh -------------------------------------

6
11
15

2

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP-------------------------------3.1. Thời gian, địa điểm ---------------------------------------------------------------3.2. Đối tượng khảo sát ---------------------------------------------------------------3.3 Nội dung khảo sát -----------------------------------------------------------------3.4. Phương pháp tiến hành-----------------------------------------------------------3.5. Các chỉ tiêu theo dõi -------------------------------------------------------------3.6. Phương pháp xử lý số liệu --------------------------------------------------------

20

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN-------------------------------------4.1. Kết quả điều tra khảo sát mạng lưới thú y xã thuộc huyện Tánh Linh ----4.2. Kết quả khảo sát vệ sinh thú y các điểm giết mổ gia súc---------------------

22


CHƯƠNG V. KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -----------------------------------5.1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------5.2. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v

20
21
21

35
45
46


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cúm gia cầm: CGC
Dịch tả: DT
Kiểm soát giết mổ: KSGM
Kiểm dịch động vật: KDĐV
Khoa học: KH
Lở mồm long móng: LMLM
Phó thương hàn: PTH
Thú y: TY
Trung bình: TB
Tụ huyết trùng: THT
Trung ương: TW

vi



DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức Cục Thú y----------------------------------------------

7

Sơ đồ 2.2. Hệ thống tổ chức trạm Thú y huyện Tánh Linh -----------------------

18

Sơ đồ 2.3. Vị trí phân bố các điểm giết mổ gia súc huyện Tánh Linh -----------

38

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Trình độ văn hóa và chun mơn của thú y xã ---------------------

26

Biểu đồ 4.2. Các hoạt động hành nghề thú y xã -----------------------------------

28

Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ tiêm phòng một số bệnh trên gia súc -------------------------

31

Biểu đồ 4.4. Ý kiến nhận xét và nguyện vọng của thú y xã ----------------------


33

Biểu đồ 4.5. Đặc điểm chung các điểm giết mổ gia súc của huyện Tánh Linh-

35

Biểu đồ 4.6. Điều kiện cơ sở hạ tầng của các điểm giết mổ ----------------------

39

Biểu đồ 4.7. Điều kiện về trang thiệt bị các điểm giết mổ gia súc ---------------

41

Biểu đồ 4.8. Quy định về vệ sinh thú y các điểm giết mổ gia súc ---------------

44

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng đàn gia súc, gia cầm huyện Tánh Linh năm 2000 – 2008 -----

16

Bảng 2.2. Tỷ lệ tiêm phòng đàn gia súc, gia cầm huyện Tánh Linh ------------

18


Bảng 2.3. Kết quả tiêu độc khử trùng năm 2005-2008 ----------------------------

19

Bảng 3.1. Số lượng thú y xã huyện Tánh Linh năm 2008 ------------------------

21

Bảng 3.2. Số lượng các điểm giết mổ gia súc huyện Tánh Linh năm 2008 ----

22

Bảng 4.1. Tuổi, thành phần bản thân và thu nhập của nghề thú y xã -----------

24

Bảng 4.2. Trình độ văn hóa và trình độ chun mơn của thú y xã --------------

26

Bảng 4.3. Hoạt động hành nghề của thú y xã thuộc huyện Tánh Linh ----------

28

Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng một số bệnh trên gia súc -------------------------

31

Bảng 4.5. Thời điểm, lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chữa khỏi ---------------


32

Bảng 4.6. Nhận xét và nguyện vọng của thú y xã thuộc huyện Tánh Linh ----

35

Bảng 4.7. Đặc điểm chung các điểm giết mổ gia súc của huyện Tánh Linh ---

37

Bảng 4.8. Điều kiện cơ sở hạ tầng các điểm giết mổ gia súc tại huyện Tánh Linh 39
Bảng 4.9. Điều kiện trang thiết bị các điểm giết mổ tại huyện Tánh Linh ----

40

Bảng 4.10 . Quy trình giết mổ tại các điểm giết mổ gia súc ở huyện Tánh Linh

42

Bảng 4.11. Thực hiện các quy định vệ sinh thú y tại điểm giết mổ gia súc ----

44

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Tánh Linh là một huyện miền núi nằm ở phía Tây nam của tỉnh Bình Thuận.
Tồn huyện có 14 xã, thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 117.420 ha,
trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm 80%, đất nông nghiệp chiếm 19%, còn lại là
đất chưa sử dụng chiếm 1% (gồm đồi, núi đá và sông suối, ao hồ). Dân số của huyện
năm 2008 có 102.000 người với 50.680 lao động, trong đó có hơn 90% là lao động
thuần nơng (gồm trồng trọt và chăn nuôi), thành phần chủ yếu là dân di cư các nơi đến
làm ăn, sinh sống và một phần là đồng bào các Dân tộc thiểu số . Địa bàn huyện có vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, tiềm năng về đất đai phong phú rất phù
hợp để sản xuất, tạo ra vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành chăn nuôi phát triển. Đặt
biệt trong những năm qua, bên cạnh sự phát triển của ngành trồng trọt thì ngành chăn
ni gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện cũng phát triển khá thuận lợi, do địa bàn
huyện có diện tích đất nơng nghiệp rộng, khí hậu thích hợp nên hàng năm số lượng vật
nuôi được tăng lên đáng kể. Tại thời điểm tiến hành điều tra, tồn huyện có tổng đàn
vật ni gồm trâu 3.220 con, bị 5.500 con, heo 60.000 con, dê 4.200 con và gia cầm
230.000 con ( gồm gà 110.000 con, vịt 120.000 con).
Tuy nhiên, trong những năm qua, do chưa chú ý đến cơng tác phịng chống
dịch bệnh trên đàn vật ni, ý thức phịng bệnh của hộ chăn nuôi chưa cao, hoạt động
mạng lưới thú y cơ sở chưa được cũng cố và phát huy nên cơng tác thú y và việc
phịng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi tại địa phương đạt hiệu quả thấp.
Công tác tiêm phòng đàn gia súc chưa được quan tâm đúng mức nên tỷ lệ tiêm
phịng khơng cao và tiêm phịng khơng đúng định kỳ nên dẫn đến dịch bệnh trên đàn
gia súc gia cầm thường hay xảy ra gây thiệt hại lớn đến kinh tế của hộ chăn nuôi và
làm ảnh hưởng sự phát triển ngành chăn nuôi của địa phương cũng như việc bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

1


Một mảng quan trọng trong công tác thú y là việc quản lý các điểm giết mổ gia
súc và công tác vệ sinh thú y tại các điểm giết mổ gia súc chưa được chú ý đầu tư, cơ

sở vật chất và trang thiết bị giết mổ không được trang bị đầy đủ nên rất dễ gây mất vệ
sinh và ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh trú ẩn và phát
tán làm lây lan ra bên ngoài dễ gây ra dịch bệnh trên đàn vật ni.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tại địa phương, được sự đồng ý của khoa Chăn
nuôi – Thú y trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và sự hướng dẫn của
Tiến sỹ Lê Anh Phụng, chúng tơi tiến hành thực hiện khóa luận:
“ Khảo sát hoạt động mạng lưới thú y xã và hiện trạng vệ sinh thú y tại các
điểm giết mổ gia súc ở huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
1.2.1 MỤC ĐÍCH
- Nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới thú y xã.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giết mổ và thực hiện vệ sinh thú y tại các điểm
giết mổ gia súc trong huyện được tốt hơn, theo đúng quy định của ngành thú y.
1.2.2 YÊU CẦU
- Khảo sát đặc điểm mạng lưới thú y xã của huyện Tánh Linh ( gồm: sự phân
bố, thành phần bản thân, mức thu nhập, trình độ văn hóa và chun mơn, các mặt hoạt
động hành nghề thú y và nguyện vọng thăng tiến nghề nghiệp của thú y xã).
- Khảo sát hiện trạng vệ sinh thú y tại các điểm giết mổ gia súc của huyện Tánh
Linh ( gồm sự phân bố, điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giết mổ, quy trình giết
mổ và điều kiện vệ sinh thú y).

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 LỊCH SỬ NGÀNH THÚ Y VIỆT NAM
2.1.1 Ngành Thú y Việt Nam trước Cách Mạng Tháng Tám năm 1945 (Theo tác
giả Đào Trọng Đạt, 2006).
Tháng 9 năm 1895, viện Pasteur Nha trang được thành lập do Alexandre

Yersin người Pháp làm giám đốc. Viện có nhiệm vụ nghiên cứu dịch bệnh gia súc và
sản xuất các loại Vaccine, huyết thanh để phịng trị bệnh cho vật ni của cả 3 nước
Đơng Dương đó là: Việt Nam, Lào và Campuchia.
Tháng 11/1901, hệ thống Dịch tể và thú y nước ta cũng được hình thành và có
tên gọi là Nha thú y và Dịch tể nằm trong Tổng Nha Nông Lâm và Thương Mại.
Tháng 10/1904, tại Trường y Hà Nội mới có cơng tác đào tạo cán bộ thú y và
đến tháng 8/1910 trường thú y Bắc kỳ được thành lập, đến tháng 12/1917 thì đổi tên
thành trường thú y Đông Dương nằm trong hệ thống trường Đại học Đông Dương.
Trường đã đào tạo được 20 khóa với 135 người tốt nghiệp ngành thú y.
2.1.2 Ngành Thú y Việt Nam sau Cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay
(Theo tác giả Phạm khắc Hiếu , 2006)
2.1.2.1 Thời kỳ Kháng chiến chống Pháp 1945- 1954
Tháng 4/1948, Trường Trung cấp thú ngư được thành lập tại Thanh Hóa, đào
tạo được 2 khóa với 60 cán bộ trung cấp thú y, cũng trong thời gian này, Ủy ban
Kháng chiến hành chánh Nam Trung Bộ mở khóa trung cấp thú y có 16 cán bộ Thú y.
Tháng 7/1950, Chủ Tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 125/SL về phòng chống
bệnh truyền nhiễm gia súc, đây là văn bản mang tính pháp lý đầu tiên quy định về
công tác thú y của nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa có hiệu lực và giúp cho
cơng tác quản lý và phịng chống dịch bệnh trên vật ni được cụ thể hóa hơn. Sắc
lệnh này có tầm quan trọng rất to lớn về vị trí, nhiệm vụ, chức năng của ngành thú y
trong thời kỳ này, nó là mốc lịch sử quan trọng của ngành thú y Việt Nam (cho mãi

3


Tháng 2/1953, trường Trung Cấp Nông Lâm Trung ương được thành lập tại
Tuyên Quang , trường đã đào tạo được 1 khóa được 24 cán bộ ngành thú y.
2.1.2.2 Thời kỳ sau hịa bình lập lại ở Miền Bắc 1954- 1975
Năm 1956, phịng thú ngư thuộc Bộ Nơng Lâm nghiệp được tách ra thành Vụ
Chăn ni thú y, trong đó có phịng thú y; ở các tỉnh, thành phố có phịng Chăn ni

thú y trực thuộc Sở Nơng lâm nghiệp. Sau đó Phịng thú y được tách ra khỏi Vụ Chăn
nuôi thú y để thành lập Cục thú y trực thuộc Bộ Nơng nghiệp. Từ đó cơng tác quản lý
nhà nước về thú y được xây dựng thành một hệ thống chuyên ngành: ở Trung Ương có
Cục thú y trực thuộc Bộ Nơng Nghiệp; ở các tỉnh, thành có phịng thú y trực thuộc sở
Nông Lâm nghiệp, ở các huyện, thị xã có trạm thú y huyện và ở xã, phường có Ban
chăn ni thú y xã.
Tháng 10/1956, Trường Đại học Nông Lâm được thành lập tại Hà Nội (gọi là
trường Đại học Nông Nghiệp I). Tháng 11/1967, trường Đại học Nông Nghiệp II được
thành lập tại Bắc Giang, đến năm 1978, trường được chuyển vào Huế (nay là Đại học
Huế). Năm 1970, trường Đại học Nông nghiệp III được thành lập tại Thái Nguyên
(nay là trường Đại Học Nông Nghiệp Thái nguyên).
2.1.2.3 Thời kỳ giải phóng đất nước 1975 cho đến nay
(Theo tác giả Bùi Quang Anh – Cục trưởng cục Thú y, 2007)
Sau ngày giải phóng đất nước, ngồi 3 trường Đại học đã có từ trước, nước ta
đã hình thành thêm 3 trường Đại học Nơng nghiệp nữa, đó là Trường Đại Học Nơng
Lâm thành phố Hồ Chí Minh; trường Đại Học Cần Thơ và trường Đại Học Tây
Nguyên ở Đắc Lắc. Tổng cộng tất cả có 6 trường Đại học có đào tạo ngành thú y và
hàng năm, trường đã đào tạo ra một đội ngũ lớn là cán bộ chun ngành thú y có trình
độ đại học và trên Đại học, phục vụ cho đất nước. Ngoài ra rất nhiều trường trung cấp
ngành thú y củng được thành lập trên phạm vi cả nước.
Ngành thú y đã và đang trưởng thành cùng với sự phát triển của đất nước Việt
Nam. Thành tựu đầu tiên của ngành là hệ thống văn bản của ngành thú y được đổi
mới. Tháng 2/1993, Pháp lệnh thú y đầu tiên ra đời, đây là mốc lịch sử quan trọng của
ngành thú y Việt Nam. Nghị Định 93/CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp
Lệnh thú y cũng được ban hành cùng với hệ thống các văn bản về thú y cũng được bổ
4


sung và kiện toàn, với 49 văn bản quy phạm pháp luật và hàng chục quy trình về tiêu
chuẩn kỹ thuật.

Trong giai đoạn phát triển hiện nay, Pháp lệnh thú y ban hành năm 1993 đã
khơng cịn phù hợp nữa, pháp lệnh sửa đổi đã được Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội
thông qua và được Chủ Tịch nước ký lệnh ban hành vào ngày 12/5/2004 và có hiệu lực
từ ngày 1/10/2004. Nghị Định 33/2005/CP về hướng dẫn chi tiết một số điều của pháp
Lệnh thú y cũng được Chính Phủ ký ban hành ngày 15/03/2005. Ngồi ra cịn có 104
tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật được xây dựng và phát hành thành sách.
Phải khẳng định rằng: lần đầu tiên, ngành thú y Việt Nam đã có một hệ thống
văn bản pháp quy, quy trình, quy phạm tương đối phù hợp. Thể theo nguyện vọng của
các thế hệ cán bộ ngành thú y, ngày 12/07/2005, Thủ Tướng Chính Phủ đã có quyết
định số 664/QĐ-TTg về ngày truyền thống ngành Thú y, theo đó hàng năm lấy ngày
11/07 là “ Ngày truyền thống ngành thú y Việt Nam”.
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), ngành thú y đã không ngừng
vươn lên, tranh thủ được sự giúp đỡ, tư vấn của các tổ chức quốc tế như : Tổ chức
Dịch tễ thế giới (OIE), chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP), Tổ chức
Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Nông Lương thế giới (PAO) … Trong lĩnh vực thú y đã
có 15 hiệp định và thỏa thuận hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới được ký
kết. Ngành thú y còn cử các chuyên gia sang giúp các nước như Lào, Campuchia.
Đội ngũ cán bộ ngành thú y trong thời kỳ đổi mới đất nước cũng không ngừng
phát triển cả về số lượng và chất lượng phục vụ và được đầu tư trang thiết bị để bảo
vệ, chăm sóc và phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi, bảo vệ môi trường và sức
khỏe cộng đồng. Tổng số cán bộ, nhân viên của các Chi cục hiện có trên cả nước 5.845
người, trong đó trình độ Đại học và trên Đại học chiếm trên 54%, mạng lưới thú y cơ
sở tồn quốc có 23.227 người và ngồi ra cịn có 25.653 người hành nghề thú y tự do.
Ngành Thú y Việt Nam được tính từ khi viện Paster Nha trang được thành lập
(1895) đến nay (2009) đã có 114 năm lịch sử, và đang tiếp tục ra sức phấn đấu hơn
nữa để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi trong nước, bảo vệ
sức khỏe cộng đồng, mở rộng quan hệ hợp tác với quốc tế và góp phần tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng hơn.
2.2 TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH THÚ Y
5



2.2.1 Tổ chức
( Trích dẫn Nghị định số 33/2005/NĐ-CP)
- Ở Trung ương : Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và PTNT. Văn phịng
đặt tại Hà Nội, có 5 trung tâm chuyên ngành, 6 trung tâm thú y vùng phụ trách 6 khu
vực (bao gồm một số tỉnh lân cận) và 12 trạm kiểm dịch cửa khẩu, cụ thể:
Trung tâm chẩn đoán thú y trung ương tại Hà Nội
Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương I tại Hà Nội
Trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y trung ương I tại Hà Nội
Trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y trung ương II tại thành phố Hồ Chí Minh
Có 6 trung tâm thú y vùng I, II, III, IV, V, VI đóng tại Hà Nội, Hải Phịng,
Vinh, Đà Nẳng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Trung tâm thú y vùng có nhiệm vụ
chẩn đốn , phịng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
và kiểm tra, đôn đốc về công tác thú y tại các địa bàn được phân công.
Các trạm kiểm dịch cửa khẩu có 12 trạm đóng tại các cửa khẩu biên giới (Trung
Quốc, Lào và Campuchia) và các sân bay quốc tế (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa - Vũng Tàu).
- Ở địa phương: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( gọi chung là cấp
tỉnh) có cơ quan quản lý chuyên ngành thú y về cấp tỉnh (Chi cục thú y ).
Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có cơ
quan quản lý chuyên ngành về thú y cấp huyện (trạm thú y huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh).
Ở xã, phường, thị trấn (gọi là cấp xã) có nhân viên thú y xã. Phụ cấp cho nhân
viên thú y xã do Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này lấy từ nguồn ngân
sách của địa phương.
Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y tự do ở các thơn, bản, ấp được nhà nước
khuyến khích, hỗ trợ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng phụ cấp khi
làm nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y.
Ngoài ra, các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chun mơn về

thú y để thực hiện công tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y.

6


Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn

Cục Thú y

Phịng
Hành
chánh
tổng
hợp

Phịng
Tài
chính
kế
tốn

Phịng
quan hệ
Quốc
tế, KH

Phịng
Dịch tể


Trung tâm
chẩn đốn
thú y TW

Trung tâm
Thú y vùng
I, II, III,
IV, V, VI

Trung tâm
kiển nghiệm
thuốc thú y
TW I, II

Trung tâm
kiển tra vệ
sinh thú y I,II

Phòng
Kiểm
dịch

KSGM

Phòng
Phòng
Quản lý Thanh
thuốc tra pháp
thú y

chế

Các chi cục
kiểm dịch
động vật

Các trạm
KDĐV cửa
khẩu, biên
giới

Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức Cục thú y
2.2.2 Nguyên tắc hoạt động
( Trích dẫn Pháp lệnh thú y, 2004 )
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thú y;
kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm lợi ích chung của tồn xã hội.
Phịng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch phải khẩn trương để
phòng trừ dịch bệnh có hiệu quả; ngăn ngừa triệt để sự xâm nhập, phát triển của các
loài động vật gây hại cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái.
Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp giữa khoa học công nghệ hiện
đại với kinh nghiệm của nhân dân trong việc phịng, chống dịch bệnh, phát hiện bệnh
nhanh, chẫn đốn bệnh chính xác, chữa bệnh cho động vật có hiệu quả, bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm cho người sử dụng sản phẩm động vật, ngăn ngừa sự lây lan
dịch bệnh cho người và động vật.
7



Quản lý chặt việc sản xuất , kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh
vật, hóa chất dùng trong thú y.
Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm sự bình đẳng và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, các nhân trong hoạt động ngành thú y.
2.2.3 Nhiệm vụ của ngành thú y
(Theo Đào Trọng Đạt, 2006)
Nhiệm vụ của ngành thú y trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế
đóng vai trị rất quan trọng. Ngồi việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho vật ni cịn
phải thanh tốn loại trừ được các bệnh nguy hiểm để tạo điều kiện thuận lợi cho “đầu
ra” của nông sản và thương mại quốc tế. Ngăn chặn nguy cơ của dịch bệnh gia súc, gia
cầm cần phải được quan tâm ở quy mô toàn cầu. Những nhiệm vụ cụ thể là:
Tổ chức giám sát , khống chế, xây dựng vùng, tỉnh an toàn dịch bệnh, tiến tới
loại trừ các bệnh nguy hiểm như Cúm gia cầm, LMLM, Dịch tả heo, Nhiệt thán, nhằm
bảo vệ và phát triển chăn ni hàng hóa một cách bền vững.
Tích cực đề phịng các bệnh nguy hiểm đang được thế giới quan tâm như BSE,
virus Nipah hoặc các bệnh từ động vật lây sang người, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
tính mạng và sức khỏe con người.
Tổ chức việc chẫn đốn và phịng trị bệnh thường gặp đối với gia súc, gia cầm,
nhằm hạn chế thiệt hại có tính âm ỉ, triền miên cho chăn ni trong nước.
Thực hiện tốt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm từ chăn nuôi đến vận
chuyển, giết mổ gia súc cũng như chế biến thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe cho
người tiêu dùng.
Áp dụng các biện pháp kiểm tra về vệ sinh thú y các cơ sở chăn nuôi, giết mổ
động vật, chế biến, buôn bán thực phẩm, sản xuất lưu thông, sử dụng thuốc thú y nhằm
bảo vệ môi trường sinh thái.

8


2.2.4 Phạm vi hoạt động của ngành thú y

(Trích dẫn pháp lệnh thú y, 2004)
- Thực hiện các biện pháp để phịng bệnh, chẫn đốn bệnh, chữa bệnh, chống
dịch bệnh. Chăm sóc sức khỏe động vật. Xây dựng vùng, cơ sở an tồn dịch bệnh, xây
dựng các chương trình giám sát, khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm của động vật và bệnh từ động vật lây sang người.
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y. Đối với động vật, sản phẩm động vật khi vận chuyển với số lượng lớn ra khỏi
huyện phải được kiểm dịch mốt lần tại nơi xuất phát và nằm trong danh mục đối tượng
thuộc diện phải kiểm dịch theo quy định. Thực hiện công tác kiểm tra các tiêu chuẩn
vệ sinh thú y đối với động vật giết mổ, cơ sở giết mổ, sơ chế động vật. Kiểm tra việc
thực hiện các quy định đối với người tham gia trực tiếp giết mổ. Kiểm tra giấy chứng
nhận động vật trước khi giết mổ không bị mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phát
hiện và xử lý động vật mắc bệnh, đóng dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y.
Kiểm tra vệ sinh thú y các điểm giết mổ gia súc, bao gồm: trang thiết bị, dụng
cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi, chất thải động vật, cơ sở giết mổ, sơ
chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật.
- Sản xuất và cung ứng, quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất dùng trong thú y.
2.2.5 Điều kiện hành nghề thú y
(Trích dẫn thông tư số 37- Bộ Nông Nghiệp – PTNT, 2006)
Người hành nghề thú y (chẩn đoán, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
động vật) tối thiểu phải có bằng trung cấp chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y. Người
hành nghề tiêm phòng, thiến mổ gia súc phải có chứng chỉ tốt nghiệp lớp đào tạo về kỹ
thuật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh cấp. Chủ cửa hàng
kinh doanh thuốc thú y và người hành nghề tư vấn, dịch vụ kỹ thuật về thú y tối thiểu
phải có bằng trung cấp thú y, trung cấp chăn nuôi thú y.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y phải có giấy khám sức khỏe xác
nhận đủ khỏe để làm việc của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp.
Đối với người hành nghề chẩn đoán lâm sàng, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe động vật ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa được cấp chứng chỉ hành nghề nếu

9


có giấy chứng nhận đã tốt nghiệp lớp đào tạo về chuyên môn thú y do Chi cục Thú y
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y cấp tỉnh) hoặc do
các Dự án nước ngồi cấp.
2.2.6 Sự hình thành và vai trị của mạng lưới thú y xã
( Theo tác giả Đào Trọng Đạt, 2006 )
2.2.5.1 Sự hình thành
Mạng lưới thú y xã bao gồm những người hành nghề thú y tư nhân tự do ở xã,
phường, họ thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh gia súc, gieo tinh nhân tạo, thiến
mổ và tư vấn về chăn nuôi thú y cho các chủ nuôi gia súc. Trên thực tế ở nước ta,
mạng lưới thú y cơ sở đã hình thành từ thời kỳ quản lý kinh tế tập trung bao cấp. Họ
gồm những người đa số xuất thân từ nông dân, và là xã viên của hợp tác xã nông
nghiệp, được hợp tác xã cử đi đào tạo các lớp ngắn hạn về thú y và hưởng các chế độ
công điểm lao động nông nghiệp của hợp tác xã.
Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế bao cấp cho tới nay, những người hoạt
động thú y cơ sở này củng tự chuyển đổi sang thành những người làm nghề thú y tư
nhân tự do, khơng cịn hưởng chế độ phụ cấp (ngoài trưởng thú y xã được hưởng phụ
cấp từ ngân sách cấp tùy theo từng địa phương), số còn lại thì hành nghề tự do và
hưởng thù lao theo các dịch vụ của họ và phụ thuộc vào cơ chế thị trường.
2.2.5.2 Vai trò của mạng lưới thú y cơ sở
Đội ngũ thú y nằm trong mạng lưới thú y cơ sở là những người làm công tác
thú y tư nhân. Những thú y này không nằm trong tổ chức thú y của nhà nước, không ăn
lương nhà nước, họ làm các dịch vụ thú y theo cơ chế thị trường, các dịch vụ công về
chuyên môn nghề nghiệp được quản lý theo pháp luật chung và những quy chế ngành
do Chính Phủ ban hành. Mạng lưới thú y xã có vai trị hết sức quan trọng nếu chúng ta
khơng muồn nói là có tính quyết định trong hệ thống công tác thú y, bảo đảm sức khỏe
cho đàn vật nuôi để ổn định ngành chăn nuôi đạt năng suất chất lượng, hiệu quả kinh
tế cho nghề chăn nuôi, đồng thời bảo vệ sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tối đa sự

gây ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra. Mặt khác, những thu thập thông tin được
báo lên cấp trên về tình hình dịch bệnh của đàn vật nuôi từ cơ sở được mạng lưới thú y
cơ sở cung cấp chính là những tư liệu quan trọng nhất góp phần vào nguồn thơng tin
dịch tể cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương.
10


2.3 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN VỆ SINH THÚ Y ĐIỂM GIẾT MỔ
2.3.1 Mục đích của kiểm sốt giết mổ
(Theo tác giả Nguyễn Ngọc Tuân, 2002)
Hoạt động giết mổ là một quá trình sản xuất thịt động vật, từ khi gia súc còn
sống cho đến khi ra sản phẩm thịt và các sản phẩm khác từ động vật. Hoạt động này
nhằm mục đích cung cấp thịt sạch, đảm bảo chất lượng, không chứa các mầm bệnh
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng. Tránh sự vấy nhiễm, sự ơ nhiễm
mơi trường trong và ngồi cơ sở giết mổ. Hạn chế sự lây lan dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm. Đây cũng là một khâu quan trọng trong q trình kiểm sốt giết mổ theo
tiêu chuẩn quy định (TCVN: 5167 - 90).
Trong cơng tác kiểm sốt giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, để làm tốt cơng
việc này, địi hỏi nhân viên làm KSGM phải có kiến thức về bệnh học như: Giải phẩu
bệnh lý, sinh lý bệnh, bệnh học chuyên khoa (bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng,
bệnh nội khoa…). Hơn nữa phải có kinh nghiệm thực tiễn, hiểu biết pháp luật về thú y
và vệ sinh thực phẩm để đề ra một quyết định thích đáng khi có tình huống phải xử lý.
2.3.2 Yêu cầu về giết mổ gia súc
(Trích dẫn quy định về điều kiện kinh doanh và dịch vụ giết mổ gia súc, tỉnh
Bình Thuận, 2002 ).
Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh giết mổ gia súc, thịt gia súc phải có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chủ cơ sở giết
mổ phải đăng ký địa điểm cụ thể với cơ quan thú y (Chi cục thú y tỉnh) để thực hiện
việc kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật. Chịu sự
kiểm tra và xử lý của cơ quan thú y đối với gia súc của mình và sản phẩm gia súc

trước khi đưa ra khỏi cơ sở, điểm giết mổ mang đi tiêu thụ.
Đăng ký thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định. Nghiêm
cấm giết mổ động vật mắc bệnh và nghi mắc bệnh truyền nhiễm nằm trong danh mục
cấm giết mổ của Bộ Nông Nghiệp – Phát triển nông thôn.
Người làm việc trong điểm giết mổ không mắc các bệnh truyền nhiễm và định
kỳ phải khám sức khỏe 12 tháng một lần. Điểm giết mổ phải theo quy hoạch của địa
phương và bảo đảm thủ tục pháp lý về đất đai.

11


2.3.3 Điều kiện vệ sinh thú y tại các điểm giết mổ gia súc
( Trích dẫn theo quy định điều kiện kinh doanh và dịch vụ giết mổ gia súc tỉnh
Bình Thuận, 2002 ).
Về địa điểm: có địa điểm riêng biệt, vị trí phải cách xa khu dân cư và các cơng
trình cơng cộng ít nhất là 100 mét, khơng ở trong vùng ảnh hưởng của khói , bụi và
hóa chất độc hại.
- Có tường rào bao quanh, đường ra vào phải sạch sẽ, có 2 cổng riêng biệt để
nhập thú sống và xuất sản phẩm sau giết mổ.
Về cơ sở hạ tầng: Nhà xưởng phải bố trí thành hai khu vực:
- Khu nuôi, nhốt thú sống chờ giết mổ phải có mái che, nền phẳng, khơng thấm
nước, dễ vệ sinh tiêu độc khử trùng, thuận tiện cho việc khám gia súc trước khi giết
mổ, có chổ để tắm rửa, vệ sinh gia súc trước khi giết mổ, các công đoạn gây ngất, chọc
tiết, cạo lơng, nơi làm lịng và xử lý phụ phẩm không đạt tiêu chuẩn phải đảm bảo kỹ
thuật, hợp vệ sinh.
- Khu ra thịt, rửa thịt, chổ để khám thân thịt và phủ tạng. Khu này phải có mái
che, trần nhà bằng vật liệu bền, dễ làm vệ sinh, không thấm nước, không bụi.
- Yêu cầu chung cho cả hai khu vực này là phải riêng biệt, nền nhà khu giết mổ
dùng vật liệu không thấm nước, dễ vệ sinh tiêu độc, có rãnh thốt nước nhanh, có lưới
ngăn và nắp bảo vệ. Tường trong khu vực giết mổ cao ít nhất 2,5 mét, mặt tường nhẵn,

qt vơi sáng hoặc tráng men. Có hệ thống chắn bụi và ngăn cơn trùng, chim, chuột
bên ngồi xâm nhập vào. Khu vực giết mổ phải có đủ ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
trắng bằng điện có cường độ tối thiểu là 450 lux.
Thiết bị và dụng cụ: Có đầy đủ dụng cụ và thiết bị để giết mổ và dụng cụ để
chứa đựng thịt, phụ phẩm của thịt. Các dụng cụ phải an toàn, dễ rửa, vệ sinh tiêu độc
khử trùng được làm bằng vật liệu không gỉ, khơng chứa các chất có thể gây ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm thịt và thuận tiện cho việc kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y.
- Giết mổ thủ cơng phải giết mổ treo hoặc trên sàn, có bệ, giá đỡ, không được
giết mổ trên nền đất, không được sử dụng một phần nhà ở, kho chứa, xưởng sản xuất
để giết mổ.
Nước sử dụng và hệ thống chất thải: Cung cấp đủ nước sạch hợp vệ sinh,
nước nóng để giết mổ gia súc và rửa thiết bị, dụng cụ và xử lý các phụ phẩm. Thay
12


nước trụng lông thường xuyên và định kỳ. Nước cung cấp cho điểm giết mổ phải được
lấy từ nguồn nước máy hoặc giếng khoan, giếng đào bảo đảm hợp vệ sinh.
- Có hệ thống xử lý nước thải bằng hồ sinh học hoặc hệ thống hầm Biogas, hệ
thống xử lý chất thải và nguồn nước thải trong giết mổ phải bảo đảm theo các yêu cầu
của vệ sinh môi trường. Không được để nước thải của cơ sở giết mổ chảy tự do ra khu
vực bên ngồi hoặc các sơng, suối khi chưa được xử lý hợp vệ sinh.
Vệ sinh khử trùng tiêu độc: cổng ra vào và giữa các khu vực sản xuất phải có
hố tiêu độc. Trước và sau khi giết mổ xong phải vệ sinh và tiêu độc khử trùng sàn, nền,
và dụng cụ giết mổ, bảo hộ lao động và phương tiên vận chuyển gia súc .
2.3.4 Quy trình giết mổ động vật
(Trích dẫn Quyết định số 87- Bộ Nông nghiệp –PTNT, 2005)
2.3.4.1 Điều kiện giết mổ động vật
- Việc giết mổ động vật để kinh doanh phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ
tập trung đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan thú y có thẩm quyền thực hiện
kiểm sốt trước, trong và sau giết mổ.

- Động vật đem giết mổ phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan thú y
có thẩm quyền kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định.
- Động vật đem giết mổ không thuộc diện cấm giết mổ theo quy định, đồng
thời gia súc phải được chuyển đến điểm giết mổ ít nhất 06 giờ trước khi giết mổ.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định vệ sinh đối với người giết mổ và điểm
giết mổ, bao gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh thú y đối với người tham gia
giết mổ như vệ sinh cá nhân, mặc trang phục bảo hộ trong lúc làm việc.
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình giết mổ, việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
trang thiết bị, dụng cụ giết mổ trước và sau giết mổ.
- Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nhà xưởng, trang thiết bị,
dụng cụ ở cơ sở giết mổ trước, sau khi giết mổ và định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan
thú y.

13


2.3.4.2 Khám thú trước khi hạ thịt
- Mục tiêu của việc khám thú trước khi hạ thịt là:
- Đánh giá sơ bộ sức khỏe đàn thú hạ thịt và tình hình sức khỏe đàn thú tại địa
phương liên quan.
- Đánh giá con vật được nghỉ ngơi thích đáng hay chưa trước khi hạ thịt.
- Đánh giá được các nhóm thú phải hạ khẩn do các bệnh nguy hiểm, mệt nặng
sau quá trình vận chuyển hoặc nhốt giữ, tổn thương cơ học nặng, bị trúng độc nặng.
- Đánh giá thú bệnh và đã, đang được điều trị kháng sinh hoặc đã tiếp nhận các
chất diệt côn trùng, thuốc trừ sâu và các hóa dược trái với quy định của pháp luật.
- Giám sát việc làm sạch, tẩy trùng đối với phương tiện vận chuyển và nơi nhốt
động vật. Vì vậy ý nghĩa của việc khám thú trước khi hạ thịt nhằm góp phần vào việc
cung cấp thịt tốt lành cho người tiêu thụ.
2.3.4.3 Phương pháp hạ thịt

- Gây bất tỉnh thú trước khi cắt tiết: Dùng nhiều cách như gây bất tỉnh bằng
cách dùng búa; gây bất tỉnh bằng cách dùng súng; gây bất tỉnh bằng cách phá hành
tủy; gây bất tỉnh bằng dịng điện; gây bất tỉnh bằng khí carbonic…
- Trụng và cạo lông: Nhằm loại bổ phần không dùng được làm thực phẩm và
làm sạch đối tượng giết mổ. Do đó nước trụng phải là nước sạch, nhiệt độ nước phải
đủ điều kiện để lơng bong tróc dễ dàng và phải thường xuyên thay nước trụng lông để
tránh vấy nhiễm chất bẩn, vi sinh vật.
Phương pháp cắt và mổ: Cắt bỏ phần đầu và 4 cẳng chân. Mổ bụng, tách phủ
tạng ra khỏi thân thịt và tách riêng biệt các loại phủ tạng. Xẻ đôi quầy thịt, treo thân
thịt bằng móc treo.
2.3.4.4 Kiểm tra sau giết mổ
Nhằm loại trừ những gì có thể vấy nhiễm cho thịt, phủ tạng và sản phẩm trong
mỗi công đoạn giết mổ. Thực hiện các công đoạn khám thịt như: khám đầu, khám phủ
tạng (phổi, tim, gan, lách, dạ dày, ruột), khám thân thịt theo đúng quy trình.
- Đối với các trường hợp nghi ngờ thì phải lấy mẫu gởi về phịng thí nghiệm để
xét nghiệm. Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng để bảo quản lạnh
trong thời gian chờ kết quả xét nghiệm ở phịng thí nghiệm.
- Đóng dấu, dán tem vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng hợp vệ sinh thú y.
14


- Hướng dẫn xử lý đối với thịt, phủ tạng khơng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y:
(1) Tạm đình chỉ việc giết mổ khi thấy không đảm bảo vệ sinh thú y để xin ý
kiến xử lý của cấp trên, đồng thời trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
(2) Kiến nghị với cấp có thẩm quyền thu hồi có thời hạn hoặc thu hồi khơng có
thời hạn giấy đăng ký hoạt động giết mổ động vật của cơ sở giết mổ.
2.4 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÁNH LINH
2.4.1 Điều kiện tự nhiên
Tánh Linh là một huyện miền núi, nằm về phía tây nam của Tỉnh Bình Thuận,

được tách ra từ huyện Đức Linh vào năm 1983. Diện tích tự nhiên 117.422 ha, huyện
có 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn.
Vị trí địa lý của huyện: phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp huyện
Hàm Tân, phía Tây giáp huyện Đức Linh, phía Đơng giáp huyện Hàm Thuận Bắc và
Hàm Thuận Nam.
Tính chất khí hậu của huyện diễn biến theo 2 mùa rỏ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt và chăn nuôi). Nhiệt độ trung bình năm đạt từ 22- 26oC. Độ ẩm khơng khí
trung bình năm từ 70 – 85 %. Huyện có sơng La Ngà là sơng lớn nhất của huyện và
cũng là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, bắt nguồn từ núi Cao
nguyên Di Linh, sơng chảy qua địa phận huyện Tánh Linh có chiều dài 45 km, tạo ra
vùng phù sa tươi tốt để sản xuất nông nghiệp.
2.4.2 Điều kiện kinh tế
Là một huyện miền núi có diện tích đất sản xuất nơng nghiệp rộng, giáp với các
tỉnh Tây Nguyên, từ đó các loại hàng hóa nơng lâm sản, sản phẩm chăn ni, có thể
giao lưu với các vùng đồng bằng ven biển, vùng tam giác kinh tế phía nam hoặc các
tỉnh Tây nguyên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,5%/năm và
bình quân GDP đầu người 241 USD/ năm (thống kê vào cuối năm 2005).
Cơ cấu kinh tế của huyện là nông lâm nghiệp chiếm 74%, Công nghiệp – Tiểu
thủ công nghiệp – Xây dựng chiếm 11,4 % và thương mại – dịch vụ chiếm 14,6%.
Diện tích gieo trồng lúa 30.000 ha. Sản lượng lương thực 150.000 tấn. Diện tích cây
cơng nghiệp và cây ăn quả như cao su có 12.000 ha, điều có 7.000 ha, tiêu và cà phê
15


×