Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SẢN PHẨM NẤM MEN SỐNG CELCON 5 TRÊN SỨC SINH TRƯỞNG CỦA CÁ RÔ ĐỒNG NUÔI AO Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SẢN PHẨM NẤM MEN
SỐNG CEL-CON 5 TRÊN SỨC SINH TRƯỞNG CỦA
CÁ RÔ ĐỒNG NUÔI AO

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TÂM ĐỒNG
Lớp

: BSTY03VL

Ngành

: Thú Y

Niên khoá

: 2003 - 2008

Tháng 06/2009


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SẢN PHẨM NẤM MEN SỐNG
CEL-CON 5 TRÊN SỨC SINH TRƯỞNG CỦA
CÁ RÔ ĐỒNG NUÔI AO

Tác giả


NGUYỄN TÂM ĐỒNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

Tháng 06/2009
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh.
- Cùng với các thầy cô trong Khoa Thú Y
đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
- TS. Dương Duy Đồng
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập.
- KS. Đặng Thanh Sơn
- Giám Đốc DNTN Minh Thành, Bà Võ Thị Phước Hồng, các công nhân tại ao
Xẻo Quýt
đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.
- Bố Mẹ
đã ủng hộ về mặt tinh thần cũng như vật chất trong suốt quá trình học đại học
cũng như trong thời gian thực tập
- Các bạn lớp TY03VL
đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài


ii


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm nấm men sống
CEL-CON 5 trên sức sinh trưởng của cá rô đồng nuôi ao” được tiến hành tại trại
cá MINH THÀNH số 333, tổ 10, ấp 3, xã Mỹ Long, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp từ
tháng 12/2008 đến tháng 4/2009
Thí nghiệm được bố trí với 2 nghiệm thức và không lặp lại
™ Có bổ sung sản phẩm Cel Con 5 với liều lượng là 1Kg/tấn
™ Không có bổ sung sản phẩm Cel Con 5
Cá được nuôi trong 2 ao mỗi ao có diện tích 4000m2
Kết quả nghiên cứu đạt được như sau:
¾ Cá ở 2 ao có kích thước gần như tương đương nhau
¾ Chỉ tiêu trọng lượng của cá không bị ảnh hưởng bởi sản phẩm
¾ Tỷ lệ sống cùa cá tăng lên gấp khoảng 1,5 lần
¾ Thuốc có hiệu quả kinh tế tương đối cao

iii


MỤC LỤC
Trang tựa.................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
TÓM TẮT................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH...................................................................................... vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vii
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
U

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
1. 2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu........................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC .................................................................................. 3
2.1.1. Phân loại ......................................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm nhận dạng ...................................................................................... 3
2.1.3. Phân bố .......................................................................................................... 4
2.1.4. Sinh sản.......................................................................................................... 4
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng .................................................................................... 5
2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................................... 5
2.1.7. Môi trường sống ............................................................................................. 7
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cá ............................... 7
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CHẾ PHẨM CEL-CON5 ..................................................... 8
2.2.1. Cel-Con 5........................................................................................................ 8
2.2.2. Công dụng của Cel-Con 5 .............................................................................. 8
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 10
U

3.1. Thời gian và địa điểm...................................................................................... 10
3.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 10
3.3. Hệ thống ao thí nghiệm .................................................................................. 10
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 11
iv



3.5. Chăm sóc quản lý ............................................................................................ 12
3.6. Nguồn nước ..................................................................................................... 12
3.7. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 12
3.7.1. Trọng lượng cá ............................................................................................. 12
3.7.2. Kích cỡ cá ..................................................................................................... 13
3.7.3. Thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) .................................. 13
3.7.4. Sơ bộ hiệu quả kinh tế .................................................................................. 13
3.7.5. Tỷ lệ sống ..................................................................................................... 13
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 14
4.1. CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG .................................................................... 14
4.1.1. Nhiệt độ ........................................................................................................ 14
4.1.2 Độ pH (potential of hydrogen) ...................................................................... 15
4.1.3 Hàm lượng oxy hòa tan (DO - dissolved oxygen) ........................................ 15
4.1.4. Hàm lượng ammoni (NH3) ........................................................................... 15
4.2 Tăng trưởng của cá thí nghiệm......................................................................... 15
4.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn ................................................................................ 19
4.4. Tỷ lệ sống ........................................................................................................ 20
4.5. Hiệu quả kinh tế............................................................................................... 21
4.5.1. Chi phí đầu tư cho 2 ao................................................................................. 21
4.5.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế .......................................................................... 22
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 24
5.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 24
5.2 ĐỀ NGHỊ.......................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 25

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kích thước của cá ở 2 nghiệm thức ở lần đo 1-8 .................................. 16 

Bảng 4.2: Bảng phân tích phương sai về chiều dài giữa lần đo 1 và 8.................. 16 
Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai tăng trưởng chiều dài từ 1-8 ...................... 17 
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai chiều cao từ lần đo thứ 1-8........................ 17 
Bảng 4.5: Bảng phân tích phương sai tăng trưởng chiều cao từ lần đo thứ 1-8 .... 17 
Bảng 4.6: Sự tăng trọng của của cá qua các lần lấy mẫu:...................................... 18 
Bảng 4.6: Chi phí đầu tư ........................................................................................ 21 
Bảng 4.7: Kết quả và hiệu quả kinh tế ................................................................... 22 

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Hình cá rô đồng ......................................................................................... 4
Hình 3.2 Ao nuôi cá thí nghiệm ............................................................................. 11
Hình 4.1 Lúc thu hoạch cá...................................................................................... 23

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TN

: thí nghiệm

ĐC

: đối chứng

FCR

: Feed conversion ratio


ĐBSCL

: Đồng Bằng Sông Cửu Long

TP.HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá rô đồng (tên khoa học là Anabas testudineus) là loại cá sống ở môi
trường nước ngọt, nước lợ. Cá rô đồng có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng
có màu sáng hơn phần lưng, với một chấm thẫm ở đuôi và chấm khác ở sau mang.
Cá rô đồng là loài ăn tạp, chúng có thể ăn cả các loài động vật thân mềm, cá con và
thực vật, kể cả cỏ. Cho nên thịt cá rô đồng béo, dai và thơm ngon, dù có hơi nhiều
xương.
Hiện tại cá rô đồng là một trong những loại cá đồng có giá trị kinh tế cao và
thị trường tiêu thụ cho loại cá này cũng rất lớn. Trên thị trường hiện nay, cá rô
đồng loại 1 Kg khoảng 10 con có giá bán 35.000 đ, loại 15 con/Kg giá 30.000 đ,
còn loại nhỏ nhất cũng bán được trên 20.000 đ/Kg.
Cá rô đồng nuôi theo hướng công nghiệp đang là một mô hình được nhiều
hộ gia đình ở ĐBSCL và một số tỉnh miền Đông như: Đồng Nai, Bình Dương, TP.
HCM… áp dụng vì mang lại nguồn lợi nhuận cao. Đây là loại cá rất dễ nuôi, có
mức tăng trưởng rất nhanh.
Vấn đề đặt ra cho các nhà chăn nuôi hiện nay là làm sao giảm được chi phí
đầu vào, giúp cá tăng trưởng tốt với chất lượng thịt an toàn. Biện pháp quản lý

chăm sóc hoàn hảo đã đem lại hiệu quá và năng suất cho người chăn nuôi, yếu tố
quyết định không kém phần quan trọng đó là nuôi dưỡng với khẩu phần ăn đầy đủ
và cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của đối
tượng nuôi.
Tuy nhiên với tình hình giá nguyên liệu ngày càng tăng cao như hiện nay đã
dẫn đến việc giá cả thức ăn chăn nuôi tăng cao làm lợi nhuận cuả người chăn nuôi
bị giảm xuống, yêu cầu đặt ra trong lúc này là làm sao giúp cho vật nuôi tăng trọng
nhanh nhưng tiêu tốn lượng thức ăn là ít nhất.

1


Và một giải pháp được đang được dùng phổ biến hiện nay là sử dụng các
chế phẩm có nguồn gốc từ nấm men, các enzyme được tiết ra từ nấm men có tác
dụng cải thiện tiêu hóa năng lượng protein, các chất khoáng, ….có trong thức ăn
một cách tối ưu.
Trên cơ sở đó, được sự chấp thuận của Bộ Môn Dinh Dưỡng, Khoa Chăn
Nuôi Thú Y –Trường Đại Học Nông Lâm, trại cá MINH THÀNH và dưới sự
hướng dẫn của TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG, chúng tôi được đề nghị thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm nấm men sống CEL-CON 5 trên sức
sinh trưởng của cá rô đồng nuôi ao”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. 2.1. Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả của việc cho ăn chế phẩm CEL-CON 5 trên cá rô đồng
nuôi ao trên các chỉ tiêu sinh trưởng và hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu tăng trưởng, tỷ lệ sống tính hiệu quả kinh tế của
việc nuôi cá rô đồng khi có hay không có bổ sung chế phẩm.

2



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
2.1.1. Phân loại
Cá rô đồng được xếp theo khóa phân loại như sau:
Giới (regnum):

Animalia

Ngành (phylum):

Chordata

Lớp (class):

Actinopterygii

Bộ (ordo):

Perciformes

Phân bộ (subordo): Anabantoidei
Họ (familia):

Anabantidae

Giống (genus):
Loài (species):


Anabas
A. testudineus

2.1.2. Đặc điểm nhận dạng
Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng,
với một chấm màu thẫm ở đuôi và chấm khác ở sau mang. Các gờ của vảy và vây
có màu sáng. Nắp mang cá có hình răng cưa. Chúng có một cơ quan hô hấp đặc
biệt dưới mang là mang phụ, cho phép chúng có thể hấp thụ được ôxy tự do trong
không khí. Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn
có răng nhỏ nhọn, hàm răng ở giữa to hơn hai bên và răng có trên xương lá mía.

3


Hình 3.1 Hình cá rô đồng
2.1.3. Phân bố
Cá rô thường sinh sống được ở các loại hình mặt nước ruộng lúa, ao,
mương, rãnh, hào, đầm, sông rạch... Trên thế giới, cá rô phân bố trong khoảng vĩ
độ 28° bắc - 10° nam, chủ yếu ở miền nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ, Philippin, châu Phi và các quần đảo
giữa Ấn Độ và châu Úc là những khu vực có nhiệt độ trung bình thích hợp cho sự
sinh trưởng (từ 22 - 30°C). Độ sâu sinh trưởng 3 m. Chúng được biết đến với khả
năng di cư từ thủy vực này sang thủy vực khác bằng cách vượt cạn (cá rô rạch),
nhất là trong mùa mưa và thông thường diễn ra trong đêm.
2.1.4. Sinh sản
Cá rô đồng ngoài tự nhiên từ lúc nở đến lúc phát dục khoảng 7,5 - 8 tháng
tuổi. Trọng lượng cá bình quân khoảng 50 – 70 gam/con. Cá sẽ mang trứng vào
khoảng tháng 11 âm lịch (với cá nuôi trong ao, khi trời trở lạnh) và tháng 4 - tháng
5 âm lịch (với cá tự nhiên). Phân biệt đực - cái: cá đực có thân hình thon dài hơn 

so với cá cái. Cá đực phát dục có tinh dịch màu trắng, dùng tay vuốt nhẹ dưới ổ
bụng từ vây ngực đến vây hậu môn, ta sẽ thấy tinh dịch chảy ra. Đây là lúc chín
mùi của sự thành thục, cá đã sẵn sàng cho việc sinh sản. Với cá cái, khi mang
trứng, bụng sẽ phình to. Nếu dùng tay vuốt nhẹ, trứng sẽ vọt ra ngoài báo hiệu cá
đang sẵn sàng cho việc sinh sản. Cá đẻ trong tự nhiên sẽ tự bắt cặp sinh sản. Sau
những cơn  mưa,  hoặc mực nước thủy vực thay đổi (do thủy triều) là điều kiện
ngoại cảnh thích hợp - kích thích cá sinh sản. Hình thức sinh sản:”Noãn sinh trứng
4


trôi nổi” do hưng phấn nên trong quá trình bắt cặp sinh sản, cả cá cái lẫn cá đực sẽ
phóng lên khỏi mặt nước liên tục. Bãi đẻ của cá là ven những bờ ao, bờ ruộng kênh - mương,  nơi  có  nhiều cỏ và cây thủy sinh. Cá cái sẽ đẻ trứng vào trong
nước, đồng thời với lúc trứng được đẻ ra cũng là lúc tinh trùng từ cá đực được
phóng ra. Trứng ngay lập tức được thụ tinh và nổi lên trên mặt nước nhờ vào
những lớp ván dầu màu vàng được phóng ra cùng lúc với trứng. Do cá không có
tập tính bảo vệ trứng sau khi sinh sản (ngược lại đôi khi còn quay lại ăn cả trứng
vừa đẻ ra) nên lượng trứng đẻ ra rất nhiều (bù trừ lượng hao hụt do không thụ tinh,
do địch hại), thường trên 3000 trứng/cá cái. Trứng sau khi thụ tinh 15 giờ sẽ bắt
đầu nở thành cá bột. Thời gian nở phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ từ 22 - 27 độ phôi cá sẽ chết hoặc trứng nở sau 24h. Nhiệt độ từ 28 - 30 độ - trứng sẽ nở hoàn
toàn từ 15 - 22 giờ. Nhiệt độ trên 30 độ, phôi sẽ chết hoặc cá bột nở ra sẽ bị dị
hình. Trong sinh sản nhân tạo sau khi lựa chọn những cá thể bố mẹ đã thành thục,
người ta tiêm kích dục tố mang tên LRHa và cho cá bố mẹ vào những bể sinh sản
hoặc lu, khạp có đậy nắp. Khi tiêm khoảng 8 giờ, cá sẽ sinh sản. Mục đích tiêm
kích dục tố để làm cá đẻ đồng loạt. Cá bột sau khi nở khoảng 12 giờ có thể tự kiếm
mồi trong thủy vực. Cá bố mẹ sau khi sinh sản khoảng 1,5 tháng có thể tái phát
dục và tiếp tục sinh sản.
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rô là loài động vật ăn tạp. Chúng có thể ăn cả các loài động vật thân
mềm, cá con và thực vật, kể cả cỏ. Chúng có thể ăn các chất hữu cơ và vô cơ được
coi là "bẩn" trong nước. Cá thậm chí có thể ăn lẫn nhau trong trường hợp đói, vì

vậy việc phân cỡ khi nuôi rất quan trọng để giảm thất thoát và đạt kết quả tốt hơn.
2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng
Rô đồng thường tìm thấy ở kênh, rạch, hồ, ao, đầm, và đồng ruộng…Chúng
giỏi chịu đựng dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất, ví dụ như sự suy thoái của
môi trường sống. Rô đồng đuổi bắt các loại cá nhỏ hơn để ăn, tuy nhiên chúng
cũng ăn cả tôm, tép, thực vật và côn trùng trong nước.
Rô đồng thực sự trưởng thành và có thể truyền giống khi đạt được kích cỡ
khoảng 15cm. Cá mái đẻ từ 50-100 trứng trên mặt nước, rải rác ở những nơi nước
cạn, rất ít oxy. Và trứng được giữ trong tình trạng này cho đến khi vỡ bì.
5


Do bởi các lý do như vừa nói, từ khi còn trong trứng nước, cho đến lúc
trưởng thành, cấu trúc cơ thể Rô đồng cho phép chúng có thể sống không cần
nước, trong một thời gian khá dài. Và chỉ cần ở trong một môi trường tương đối
ẩm ướt, Rô đồng có thể kéo dài sự sống trong nhiều tuần lễ liên tục. Nhờ thế, trong
thời gian hạn hán, rô đồng đào lỗ sâu trong bùn để trú ẩn cho qua giai đoạn khó
khăn ! Cũng như chúng sử dụng thành thạo 2 vây mang để trườn trên mặt đất.


trứng sau khi thụ tinh 10 phút, noãn hoàng tách khỏi trứng.



12 giờ 30 phút, hình thành đốt cơ, phôi cử động liên tục.



17 giờ 20 phút, cá nở, cơ thể có nhiều sắc tố, noãn hoàng to, ống tiêu hóa
thẳng, có đốt cơ.




60 giờ sau khi nở cá ăn được phiêu sinh động vật (moina) và thức nhân tạo.



Ngày thứ 8 trở đi cá rượt đuổi những loài nhỏ hơn để ăn thịt.



Tính ăn động vật của cá thể hiện 8-10 ngày tuổi. Do đó ương cá rô đồng
muốn có tỷ lệ sống cao phải cung cấp thức ăn đầy đủ, đặc biệt là thức ăn
phải ở dạng lơ lửng trong nước vì cá không có tập tính sục đáy bể tìm thức
ăn và cá giống khi ương nuôi phải hạn chế sự chênh lệch độ lớn về kích
thước nhằm tránh cá ăn thịt lẫn nhau.



Ngày 10 cá dài 0,57 - 0,76cm.



Ngày 17 cá dài 0,96 - 1,2cm.



Ngày 30 cá dài 1,9 - 2,43cm.




Đến 20 ngày tuổi, cá rô đồng đã ngoi lên khỏi mặt nước đớp khí trời, điều
đó chứng tỏ cơ quan hô hấp trên mang đã hình thành. Tốc độ tăng trưởng
của cá rô đồng phụ thuộc vào thành phần và số lượng thức ăn cung cấp, kết
hợp cho ăn tăng trưởng của cá cao nhất.

6


2.1.7. Môi trường sống
- Nhiệt độ: Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20-320C,
thích hợp nhất là 25-320C. Khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao
từ 8-420C, cá chết rét ở 5,50C và bắt đầu chết nóng ở 420C. Nhiệt độ càng thấp thì
cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
- Độ mặn: cá rô là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường
nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ. Trong môi trường nước lợ (độ
mặn 10-25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon.
- pH: môi trường có độ pH từ 6,5-8,5 thích hợp cho cá rô , nhưng cá có thể
chịu đựng trong môi trường nước có độ pH thấp bằng 4.
- Oxy hoà tan: cá rô có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ
tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan
trong nước của cá rô ở mức thấp hơn 5-10 lần so với tôm sú (5ppm oxygen trong
nước là đủ cho tôm hô hấp một cách an toàn).
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cá
2.1.8.1. Yếu tố di truyền
Là đặc tính của sinh vật được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác những
đặc tính của cha mẹ,tổ tiên đã có. Đặc tính này khác nhau ở mỗi loài, giống, dòng,
gia đình, giới tính, cá thể, gen…
2.1.8.2. Yếu tố ngoại cảnh
+ Yếu tố tự nhiên

Bao gồm nhiệt độ, hàm lượng oxy hòa tan, pH, hàm lượng amoni,…. Ảnh
hưởng trực tiếp lên sự sinh trưởng và phát triển trên cơ thể cá. Trong đó yếu tố
nhiệt độ là quan trọng nhất, tốc độ ăn mồi của cá tăng lên khi nhiệt độ nước tăng
lên. Điều này giúp cá có khả năng ăn nhiều lên để đáp ứng nhu cầu năng lượng
tăng lên khi nhiệt độ nước tăng lên.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng
Công tác nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và sức đề
kháng của cá đối với bệnh tật. Trong đó thức ăn cho cá và khẩu phần ăn có tác

7


động lớn nhất. Một chế đô dinh dưỡng đầy đủ khẩu phần ăn thích hợp sẽ cải thiện
đáng kể khả năng tăng trọng của cá.
Ngoài thức ăn công tác nuôi dưỡng hợp lý góp phần làm cho cá lớn nhanh
và gia tăng sức đề kháng.
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CHẾ PHẨM CEL-CON5
2.2.1. Cel-Con 5
Cel-Con 5 là chế phẩm sinh học có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên do tập
đoàn Western Yeast sản xuất và ở dạng hoạt động, được sử dụng đặc biệt để nâng
cao giá trị dinh dưỡng cho vật nuôi. Đó là những tế bào men sống cùng với môi
trường nuôi cấy được sấy khô một cách hợp lý nhằm duy trì hoạt động lên men của
các tế bào nấm men.
Chế phẩm Cel-Con 5 giúp biến đổi protein, tinh bột và chất xơ trong ngũ
cốc ở dạng không hòa tan được hoặc khó tiêu hóa thành các chất dinh dưỡng dễ
tiêu hóa để tham gia ngay vào quá trình đồng hóa, kết quả của quá trình chuyển
hóa là tạo ra một lượng năng lượng rất lớn từ thức ăn. Cel-Con 5 biến đổi các tế
bào chất xơ khó tiêu thành dạng đường dễ tiêu. Nó giúp cho sự đồng hóa các
vitamine tổng hợp được bổ sung vào trong thức ăn trở thành lượng vitamine tự
nhiên dồi dào. Đồng thời chúng tham gia bẻ gãy các phân tử chất khoáng cung cấp

cho quá trình đồng hóa.
Các tế bào men Cel-Con 5 là các tế bào đã phát triển hoàn thiện, chứa sẵn
các enzyme trong môi trường mà chúng phát triển vì vậy chúng cung cấp hoạt
động phân giải mạnh mẽ và ngay lập tức cho quá trình tiêu hóa protein, tinh bột và
chất xơ.
Quy trình sản xuất của Western Yeast tạo nên một sản phẩm men không
sinh hơi nên có thể nói đây là thực phẩm an toàn.
2.2.2. Công dụng của Cel-Con 5
- Nâng cao khả năng sinh sản
- Cải thiện đàn giống
- Nâng cao sức đề kháng vật nuôi
- Tăng tỷ lệ sống, cải thiện sức khỏe vật nuôi một cách toàn diện.
- Rút ngắn ngày nuôi, kéo dài thời gian khai thác
8


- Cải thiện tỷ lệ chuyển hóa thức ăn, tăng trọng nhanh, cải thiện hệ số tăng
trưởng, tăng tính ngon miệng
- Tận dụng tối đa lượng thức ăn đưa vào nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn
- Nâng cao chất lượng thịt, tăng tỷ lệ thịt nạc, giảm lượng mỡ.
- Đối với gà, gia cầm nói chung, làm tăng năng suất trứng, tăng chất lượng
trứng, tăng độ cứng của vỏ, tăng đồng hóa Ca và P
- Đối với bò sữa làm tăng năng suất sữa, kéo dài thời gian dùng sữa
- Hạn chế ngộ độc nitrat
- Kiểm soát mùi chuồng trại và thay đổi trạng thái phân
- Ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn có hại trong đường ruột, tăng
cường vi khuẩn có ích
- Giảm nguy cơ phát dịch bệnh
- Sản phẩm thuần thiên nhiên không có tác dụng phụ
- Giảm sử dụng kháng sinh, là sản phẩm thay thế kháng sinh nếu dùng

thường xuyên

9


Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 12/2008 đến tháng 4/2009 Tại trại cá
MINH THÀNH số 333, tổ 10, ấp 3, xã Mỹ Long, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp
thuộc DNTN MINH THÀNH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Là cá rô đồng thuộc nhóm giống cá rô hiện có tại trại. Cá con được mua từ
một trại giống của nhà nước.
3.3. Hệ thống ao thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm gồm 2 ao diện tích 4000m2 nằm gần nhau, tương đồng
về các điều kiện.

10


Hình 3.2 Ao nuôi cá thí nghiệm
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Cá nuôi thí nghiệm được nuôi riêng theo hai ao. Mỗi ao là một lô. Ban đầu
thả cá bột ở mỗi ao có số lượng tương đương, mật độ 31 con/m2. Trong thời gian
45 ngày, cá ở 2 ao được nuôi theo chế độ chăm sóc, cho ăn giống nhau theo qui
trình thông thường của trại. Đến 45 ngày, kiểm tra số lượng (theo thuật ngữ địa
phương gọi là công việc “cắt rổ, phân cỡ” để xác định tương đối số lượng cá hiện
có của mỗi ao nuôi, bắt đầu tác động yếu tố thí nghiệm. Do điều kiện tự nhiên của
môi trường nuôi nên lúc này số cá thả ở mỗi ao nuôi có khác nhau về số lượng

và/hoặc tỷ lệ giới tính có thể khác nhau. Cả hai lô thí nghiệm đều được nuôi trong
cùng một hoàn cảnh về địa lý và dinh dưỡng.
Ao nuôi số 1 được dùng cho lô đối chứng và ao nuôi số 2 là lô thí nghiệm.
Lô thí nghiệm khác lô đối chứng là việc bổ sung thêm chế phẩm nấm men sống
CEL-CON 5 với liều (theo khuyến cáo của nhà sản xuất) là 1 Kg/tấn thức ăn.

11


Thức ăn dùng trong thí nghiệm
Là thức ăn viên công nghiệp của công ty UNI-PRESIDENT. Dùng hai loại
thức ăn cho hai giai đoạn cá nuôi khác nhau. Giai đoạn 1 là cá bột (cỡ đầu chân
nhang) cho đến cỡ 3-5 cm (tính theo chiều dài cá). Giai đoạn 2 là cá từ cỡ 3-5 cm
cho đến khi thu hoạch.
Theo công bố của nhà sản xuất thì thức ăn cá nhỏ có thành phần dinh dưỡng
là: độ ẩm 10%, protein 40%, béo thô 4%, tro 12%, xơ 5%. Thức ăn giai đoạn cá
lớn có thành phần dinh dưỡng độ ẩm 11%, protein 30%, béo thô 5%, tro 16%, xơ
5%.
Ở cả hai lô, cá đều được cho ăn cùng loại thức ăn như nhau và lượng cho ăn
mỗi ngày ở mức tối đa theo nhu cầu. Cá được cho ăn 2 lần/ngày (sáng 8 giờ, chiều
16 giờ) cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Ở lô thí nghiệm bổ sung thêm chế phẩm
CEL-CON 5 với liều 1 Kg/tấn thức ăn (0,1%) bằng cách mỗi lần cho ăn sẽ xác
định số lượng thức ăn cần thiết rồi quy ra số lượng chế phẩm cần dùng theo mức
0,1%. Pha loãng chế phẩm với một ít nước rồi dùng dầu mực để áo lên khối lượng
thức ăn cho mỗi bữa ăn.
3.5. Chăm sóc quản lý
Cá rô thí nghiệm được chăm sóc nuôi dưỡng, phòng bệnh và cách quản lý
khác theo tình hình thực tế của trại.
3.6. Nguồn nước
Sử dụng nguồn nước tự nhiên được bơm từ sông vào ao lắng xử lý sát trùng

sau đó mới bơm vào ao thí nghiệm
3.7. Các chỉ tiêu theo dõi
3.7.1. Trọng lượng cá
Trọng lượng cá được ghi nhận vào mỗi lần kiểm tra kích thước (10
ngày/lần). Trong thời gian đầu thí nghiệm, sự thay đổi kích thước cá không nhiều
nên 20 ngày mới kiểm tra một lần. Do việc cân cá khá phức tạp và phải bảo đảm
giữ được mức sống của cá nuôi nên mỗi lần kiểm tra chỉ cân một mẫu nhiều cá
đúng 1 Kg, rồi từ đó tính ra trọng lượng trung bình cho một con dựa trên số cá có
được từ 1 Kg. Dùng cân có trọng lượng tối đa 5Kg.

12


Công th ức tính tăng trọng: W= Ws-Wt
Wt trọng lượng đầu thí ngiệm
Ws trọng lượng sau thí nghiệm
3.7.2. Kích cỡ cá
Sau mỗi đợt 20 ngày (khi cá nhỏ) hoặc 10 ngày (khi cá tương đối lớn), vớt
một số cá để đo chiều dài và chiều cao thân (bề ngang cá). Đo từng con bằng thước
dẹp có chiều dài tối đa 18 cm, vạch phân cách 0,1 cm. Mỗi lần vớt số cá thay đổi,
khoảng từ 70 – 150 con nhưng cố gắng để mỗi lần kiểm tra số cá ở mỗi lô là tương
đương nhau.
3.7.3. Thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
Thức ăn tiêu thụ được xác định bằng cách ghi nhận số lượng thức ăn cho ăn
mỗi ngày của mỗi lô. Khi kết thúc thí nghiệm tổng kết để biết lượng thức ăn đã sử
dụng cho mỗi lô và dùng số liệu này để tính hệ số chuyển hóa thức ăn.
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Được tính theo công thức:
FCR = Tổng lượng thức ăn tiêu thụ/tổng tăng trọng
FCR : Feed conversion ratio

3.7.4. Sơ bộ hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế sơ bộ được tính theo từng lô và theo bình quân cho một
ao nuôi trên cơ sở chênh lệnh giữa tiền chi cho thức ăn các loại, thuốc thủy sản và
tiền thu được do bán cá.
3.7.5. Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống được tính bằng cách lấy số cá thu hoạch chia cho số cá thả
Tỷ lệ sống % = (số cá kết thúc thí nghiệm/số cá ban đầu)x100

13


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
Chất lượng nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự sống và phát
triển của cá. Do đó trong quá trình nuôi, phải đảm bảo nước có chất lượng tốt,
không để cá bị shock do một yếu tố môi trường nào.
Trong quá trình thí nghiệm chúng tôi đã kiểm tra một số chỉ tiêu chất lượng
nước để biết được những thay đổi và xu hướng diễn ra về mặt chất lượng nước
trong quá trình thí nghiệm để có thể quản lý và điều chỉnh các thông số môi trường
phù hợp với điều kiện sống của cá
4.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ môi trường (đây là đặc điểm khác
với các động vật máu nóng trên cạn).
Những loài động vật biến nhiệt có hoạt tính enzyme thay đổi rất lớn khi
nhiệt độ môi trường thay đổi. Mỗi khi nhiệt độ môi trường tăng lên cá có khuynh
hướng tăng sự tiết các enzyme tiêu hóa và tăng hoạt tính của các enzyme này,
nhưng đồng thời cũng dẫn đến gia tăng vận tốc thức ăn đi qua ống tiêu hóa nên
giảm thời gian tác động của enzyme tiêu hóa lên thức ăn. Như vậy nhiệt độ có ảnh
hưởng bù trừ lên quá trình tiêu hóa thức ăn tùy theo sự thay đổi nhiệt độ.

Tốc độ ăn mồi của cá tăng lên khi nhiệt độ tăng lên điều này giúp cho cá bù
đắp phần năng lượng tiêu hoa nhiều lên do tăng nhiệt độ.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh hóa trong cơ thể cá. Sự
thay đổi nhiệt độ quá lớn và đột ngột sẽ làm rối loạn các quá trình sinh hoá trong
cơ thể và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cá.
Sự biến thiên nhiệt độ trong suốt quá trình thí nghiệm dao động từ khoảng
24-290C. Trong khoảng nhiệt độ này cá hoạt động bình thường.

14


4.1.2 Độ pH (potential of hydrogen)
Độ pH ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá khi có sự thay đổi đột ngột,
cá có thể bị stress hay bị chết.
Tuy nhiên ảnh hưởng quan trọng hơn là ảnh hưởng gián tiếp của pH thông qua môi
trường nước. Độ pH ảnh hưởng đến nồng độ hoà tan các muối dinh dưỡng, đến độ
cứng của nước, thành phần các độc tố. Cụ thể như khi độ pH càng cao, hàm lượng
ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất có hại cho cá, ngược lại khi
pH càng giảm thì độc tính của khí sulfurhydro (H2S) càng tăng, cản trở sự vận
chuyển oxy của hồng cầu,làm cá khó thải CO2.
Khoảng pH thu thập được trong suốt quá trình thí nghiệm dao động từ 6.58.5 khoảng pH này nằm trong khoảng tăng trưởng thích hợp cho cá.
4.1.3 Hàm lượng oxy hòa tan (DO - dissolved oxygen)
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước là yếu tố quan trọng cho việc duy trì sự
sống của thủy sinh vật. Nhu cầu DO còn tùy thuộc vào giống loài, giai đoạn sống,
hoạt động sống (bắt mồi, sinh sản,….). Nhiệt độ cũng là nhân tố tác động đến sự
biến động của DO.
Nhưng theo quy trình của trại luôn bật máy sục khí oxy suốt đêm cho ao
nên nồng độ DO trong ao luôn ở mức tối ưu cho cá trên 4ppm.
4.1.4. Hàm lượng ammoni (NH3)
NH3 là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong chất lượng nước nuôi

trồng thủy sản. Giá trị của NH3 trong nước cao sẽ gây cho cá chậm phát triển và có
thể làm tử vong. Theo Meade (1989), chỉ tiêu NH3 trong môi trường nuôi cá nước
ngọt là nhỏ hơn 0,01mg/L.
Hàm lượng amoni kiểm tra trong thí nghiệm là 0.4-0.7ppm
4.2 Tăng trưởng của cá thí nghiệm
¾ Kích thước các chiều đo của cá
Kết quả tăng trưởng về chiều dài và cao thân của cá thí nghiệm ở 2 nghiệm
thức được trình bày ở bảng 4.1.

15


Bảng 4.1: Kích thước của cá ở 2 nghiệm thức ở lần đo 1-8
chiều đo

lần đo

Dài
Dài
Dài
Dài
Cao thân
Cao thân
Cao thân
Cao thân

1
8
1
8

1
8
1
8

ngày đo



TB

15/1/09
8/4/09
15/1/09
8/4/09
15/1/09
8/4/09
15/1/09
8/4/09

1
1
2
2
1
1
2
2

50,67

134,15
56,74
139,47
13,61
41,04
15,01
43,44

tối
thiểu
46
115
44
105
12
34
12
31

tối
đa
60,6
156
67
160
16,2
49
18
52


Số đo chênh lệch qua thời gian như sau:
-chiều dài ở lần đo 8 sau với lần 1:
Ở ao ĐC (ao 1)= 134,15-50,67 = 83,48 mm
Ở ao TN (ao 2 có có bổ sung Cel Con 5)= 139,47-56,74 = 82,73 mm
-chiều cao thân ở lần đo 8 sau với lần 1:
Ở ao ĐC (ao 1)=41,04-13,61 = 27,43 mm
Ở ao TN (ao 2 có có bổ sung Cel Con 5)=43,44-15,1= 28,34
Nhận xét: ta thấy sự khác biệt về chiều dài và cao thân của 2 lô TN là
không có ý nghĩa về mặt thống kê

Bảng 4.2: Bảng phân tích phương sai về chiều dài giữa lần đo 1 và 8
nguồn biến

DF

SS

MS

F

P

Dài lần đo 1

1

0.333

0.50137 439.39


0

khối

1 0.1701

0.17014 149.11

0

Error

133 0.1518

Tổng

135 0.6549

0.0014

16


Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai tăng trưởng chiều dài từ 1-8
lần đo

ngày




TB

tối

lấy mẫu

tối đa

thiểu

tăng

1

15/1/09

1

0,80

0,657

0,931

trưởng

8

8/4/2009


1

0,26

0,2

0,324

tăng

1

15/1/09

2

0,79

0,581

0,886

trưởng

8

8/4/2009

2


0,27

0,152

0,333

chiều dài
1-8

chiều cao
1-8

Nhận xét: sự tăng trưởng trung bình ở cả 2 lô TN là không có sự khác biệt
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai chiều cao từ lần đo thứ 1-8
nguồn biến DF
Dài lần đo

SS

MS

1 1403.25

F

P

1257.95


130.13

0

50.06

50.06

5.18

0.024

Error

133 1285.68

9.67

Tổng

135 2738.99

1
khối

1

Bảng 4.5: Bảng phân tích phương sai tăng trưởng chiều cao từ lần đo thứ 1-8
bảng phân tích phương sai về tăng trưởng chiều Cao I VIII
Nguồn biến


DF

SS

MS

F

P

Dài lần đo 1

1 0,037 0,0374

41,14

0

Khối

1 0,003 0,0032

3,52

0,063

Error

133 0,121 0,0009


Tổng

135 0,161

17


×