BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG TRÊN BÊ TẠI
HUYỆN VŨNG LIÊM, TAM BÌNH THUỘC TỈNH VĨNH LONG
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ THUỐC TẨY TRỪ
Sinh viên: NGUYỄN HOÀNG VŨ
Ngành
: Thú Y
Khóa
: 2003 - 2008
Lớp
: TCVL03
-Tháng 05/2009-
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG TRÊN BÊ TẠI
HUYỆN VŨNG LIÊM, TAM BÌNH THUỘC TỈNH VĨNH LONG
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ THUỐC TẨY TRỪ
Tác giả
NGUYỄN HOÀNG VŨ
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ ngành Thú y
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS LÂM THỊ THU HƯƠNG
ThS NGUYỄN HUỲNH NGA
-2009i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: NGUYỄN HOÀNG VŨ
Tên luận văn “Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng trên bê tại huyện Vũng
Liêm, Tam Bình thuộc tỉnh Vĩnh Long và hiệu quả một số thuốc tẩy trừ”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày.............................
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS.LÂM THỊ THU HƯƠNG
ii
LỜI CẢM TẠ
● Con xin mãi ghi nhớ công ơn của ba mẹ đã hết lòng yêu thương, chăm sóc,
nâng đỡ và động viên con để con có được ngày hôm nay.
● Xin chân thành biết ơn:
○ Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
○ Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
○ Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long.
○ Toàn thể Quý Thầy Cô.
Đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
● Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
○ PGS. TS Lâm Thị Thu Hương
○ ThS.Nguyễn Huỳnh Nga
Đã hết lòng chỉ dạy, động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp.
● Xin chân thành cám ơn:
○ Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y Tỉnh Vĩnh Long
○ Các cô chú, anh chị đã và đang công tác tại Trạm Thú Y Huyện Vũng
Liêm và Tam Bình
Đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
● Chân thành cảm ơn và gởi lời chúc tốt đẹp đến toàn thể các bạn trong và ngoài
lớp đã cùng chia sẻ, đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng trên bê tại huyện Vũng Liêm,
Tam Bình thuộc tỉnh Vĩnh Long và hiệu quả một số thuốc tẩy trừ”, đựơc lấy mẫu
tại các hộ chăn nuôi bò thuộc hai huyện trên và được xét nghiệm tại phòng thực tập Bộ
môn Bệnh lý - Ký sinh, Khoa Chăn Nuôi -Thú Y, Đại học Nông Lâm - TP Hồ Chí
Minh từ tháng 11/2008 đến tháng 3/2009. Chúng tôi tiến hành phân tích 300 mẫu phân
bê từ 0 đến 8 tháng tuổi bằng phương pháp Mc.Master và phương pháp phù nổi bằng
dung dịch nước muối bảo hòa.Ngoài ra chúng tôi tiến hành tẩy trừ và đánh giá hiệu
qủa của hai loại thuốc tẩy cầu trùng là Toltrazuril và Sulfamerazin. Kết qủa ghi nhận
được như sau:
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê ở cả hai huyện 60,66%. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở
huyện Vũng Liêm 62,00% và tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở huyện Tam Bình 59,33 %.
- Tỷ lệ hộ có bê bị nhiễm cầu trùng ở huyện Vũng Liêm là 71,62% và Tam
Bình là 60,81%. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở những hộ có qui mô nuôi từ 10 – 20 con
(100%), kế đến là những hộ có qui mô nuôi từ 5 – 10 con (78,95%) và thấp nhất là
những hộ nuôi với qui mô từ < 5 con (56,70%). Qua các hộ chúng tôi khảo sát không
có hộ nào nuôi với qui mô > 20.
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất là xã Tân Quới Trung (82,35%) và thấp nhất là
xã Quới An (57,14%) của huyện Vũng Liêm. Có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất của
huyện Tam Bình là xã Mỹ Lộc (72,73%) và thấp nhất là xã Loan Mỹ (50,00%).
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên những bê nuôi nhốt là 86,81% cao hơn ở những bê
nuôi thả là 49,28%.
- Bê của giống bò lai Sind có tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 54,93% thấp hơn bê của
giống bò Ta Vàng với tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 67,39%.
- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất ở nhóm tuổi từ 2 - 4 tháng (72,09%), kế đến là
ở nhóm tuổi từ 0 – 2 tháng (65,67%), tiếp theo là ở nhóm tuổi từ 4 – 6 tháng (58,69%)
và thấp nhất là ở nhóm tuổi từ 6 – 8 tháng (54,08%).
- Bê đực và bê cái đều được nuôi trong cùng một chuồng, các yếu tố về ngoại
cảnh, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiêm phòng, … đều như nhau. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm cầu
trùng không ảnh hưởng đến giới tính của bê.
iv
- Trong 300 mẫu phân khảo sát có 182 mẫu phân nhiễm cầu trùng, trong đó
cường độ nhiễm ( 1+ ) chiếm tỷ lệ 35,33%, cường độ nhiễm ( 2+ ) chiếm tỷ lệ 20,67%,
cường độ nhiễm ( 3+ ) chiếm tỷ lệ rất thấp 4,66%.
-Thuốc Toltrazuril có tỷ lệ tẩy trừ cầu trùng đạt 90,00% cao hơn thuốc
Sulfamerazin chỉ đạt 85,00%. Toltrazuril có thời gian tác dụng cao nhất là vào khoảng
7 ngày sau khi cấp thuốc, nhanh hơn thuốc Sulfamerazin (khoảng 21 ngày sau khi cấp
thuốc).
v
MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................i
Nhận xét.......................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn..................................................................................................................... iii
Tóm tắt khoá luận...........................................................................................................iv
Mục lục ...........................................................................................................................vi
Danh sách các bảng ........................................................................................................ix
Danh sách các hình..........................................................................................................x
Danh sách các biểu đồ .....................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH-YÊU CẦU ...........................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................................3
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN VŨNG LIÊM..............................................3
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................................3
2.1.2 Tình hình chăn nuôi bò...........................................................................................3
2.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN TAM BÌNH. ................................................6
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội. ......................................................................................6
2.2.2 Tình hình chăn nuôi bò...........................................................................................6
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRÙNG TRÊN BÒ ............................................................9
2.3.1. Phân loại học .........................................................................................................9
2.3.2. Hình thái cấu tạo....................................................................................................9
2.3.3. Chu kỳ phát triển .................................................................................................12
2.4. Bệnh do cầu trùng trên bò ......................................................................................14
2.4.1. Dịch tễ học...........................................................................................................14
2.4.2. Cơ chế gây bệnh ..................................................................................................15
2.4.3. Triệu chứng..........................................................................................................16
2.4.4. Bệnh tích..............................................................................................................17
2.4.5. Tác hại của bệnh do cầu trùng đối với vật nuôi ..................................................17
2.4.6. Chẩn đoán............................................................................................................17
vi
2.4.7. Phòng trị ..............................................................................................................17
2.5 Một số loại thuốc điều trị bệnh cầu trùng................................................................18
2.5.1.Toltrazuril .............................................................................................................18
2.5.2. Sulfamerazine ......................................................................................................19
2.6. Một số loại thuốc sát trùng có tác dụng trên cầu trùng ..........................................20
2.7 Tóm lược một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................20
2.7.1. Trong nước ..........................................................................................................20
2.7.2. Nước ngoài (trích dẫn Nguyễn Huỳnh Nga, 2008) .............................................21
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................22
3.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................22
3.1.1. Thời gian thực hiện..............................................................................................22
3.1.2. Địa điểm khảo sát ................................................................................................22
3.1.3. Đối tượng khảo sát ..............................................................................................22
3.1.4. Vật liệu, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm................................................................22
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................22
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................23
3.3.1. Phương pháp điều tra lấy mẫu.............................................................................23
3.3.2. Cách lấy mẫu phân gởi xét nghiệm .....................................................................23
3.3.3. Phương pháp Mc.Master .....................................................................................24
3.3.4. Phương pháp phù nổi...........................................................................................24
3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .............................................................25
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................................26
4.1. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng đường tiêu hóa trên bê nuôi tại 2 huyện Vũng Liêm và Tam
Bình ...............................................................................................................................26
4.2. Tỷ lệ hộ có bê bị nhiễm cầu trùng ..........................................................................28
4.3. Tỷ lệ hộ có bê bị nhiễm cầu trùng tại hai huyện Vũng Liêm – Tam Bình theo xã 29
4.4. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo phương thức chăn nuôi...................................30
4.5. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo giống...............................................................32
4.6. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo lứa tuổi ...........................................................33
4.7. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo giới tính ..........................................................34
4.8. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê ở các mức cường độ ...............................................35
vii
4.9. Hiệu quả tẩy trừ cầu trùng trên bê có cường độ nhiễm từ 2+ trở lên .....................37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................39
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................39
5.2. ĐỀ NGHỊ................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................41
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê tại 2 huyện Vũng Liêm và Tam Bình ...........26
Bảng 4.2: Tỷ lệ hộ có bê bị nhiễm cầu trùng ................................................................28
Bảng 4.3: Tỷ lệ hộ có bê bị nhiễm cầu trùng tại hai huyện Vũng Liêm – Tam Bình theo
xã ...................................................................................................................................29
Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo phương thức chăn nuôi .........................30
Bảng 4.5:Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo giống ......................................................32
Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo lứa tuổi..................................................33
Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê theo giới tính.................................................34
Bảng 4.8: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê ở các mức cường độ .....................................35
Bảng 4.9: Kết quả tẩy trừ cầu trùng (Eimeria) của hai loại thuốc Toltrazuril và
Sulfamerazine ................................................................................................................37
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Noãn nang cầu trùng giống Eimeria...............................................................10
Hình 2.2 Đặc điểm hình thái noãn nang một số loài cầu trùng ở bò.............................11
Hình 2.3 Vòng đời của noãn nang cầu trùng ở bò.........................................................14
Hinh 4.1: hình noãn nang cầu trùng ..............................................................................27
Hình 4.2: hình noãn nang cầu trùng ..............................................................................27
Hình 4.3: Mô hình chăn nuôi theo phương thưc nhốt hoàn toàn ..................................31
Hình 4.4: Mô hình chăn nuôi theo phương thức bán chăn thả ......................................31
Hình 4.5: Mẫu phân bê tiêu chảy kiểm tra nhiễm noãn nang........................................36
Hình 4.6: Mẫu phân bê tiêu chảy kiểm tra nhiễm noãn nang........................................36
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo tuổi................................................................33
Biểu đồ 4.2: Hiệu quả tẩy sạch cầu trùng......................................................................37
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là nước đang phát triển về mọi mặt của nền
kinh tế. Nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng cũng ngày càng được
mở rộng về quy mô và chất lượng sản phẩm không những đáp ứng được cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà còn mang tính chất hàng hóa phục vụ kinh doanh và xuất
khẩu. Chính vì vậy, phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ như hiện nay cần phải được thay thế
bằng hình thức nuôi công nghiệp, áp dụng mạnh mẽ khoa học kỹ thuật để nâng cao
hiệu quả sản xuất và tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Vì lẽ đó, người nông dân
phải chú ý đến chất lượng con giống, khẩu phần ăn, khâu tiêu thụ… và nhất là việc
phòng trị bệnh cho đàn vật nuôi.
Tỉnh Vĩnh Long nói chung và hai huyện Vũng Liêm và Tam Bình nói riêng có
thế mạnh về nông nghiệp, có điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi bò. Trong
những năm qua hai huyện đã triển khai nhiều dự án trên bò như cung cấp con giống,
tinh bò, nhằm từng bước cải tạo đàn bò của địa phương theo hướng Sind hoá. Tuy
nhiên, ngành chăn nuôi bò còn gặp nhiều khó khăn do việc nuôi dưỡng, chăm sóc, đặc
biệt là vấn đề vệ sinh thú y, phòng bệnh cho bò chưa được người dân quan tâm đúng
mức, trong đó bao gồm bệnh do ký sinh trùng trên đường tiêu hoá. Bệnh ký sinh trùng
trên đường tiêu hóa, trong đó có bệnh cầu trùng (Eimeria) trên bê nghé là rất quan
trọng. Nó không gây thành ổ dịch lớn như bệnh do vi khuẩn, virus nhưng thường kéo
dài, làm giảm năng suất chăn nuôi, gây thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế và là yếu tố
mở đường cho các mầm bệnh khác xâm nhập.
Trong giai đoạn nuôi ngoài đồng cỏ thì bệnh do cầu trùng ở bê đứng đầu (Phạm
Sỹ Lăng và Phạm Địch Lân, 1997 trích dẫn). Bê là giai đoạn tiền đề cho quá trình phát
triển đàn bò địa phương sau này, tuy nhiên đây cũng là giai đoạn cảm nhiễm với các
bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh cao nhất.
1
Xuất phát từ vấn đề trên. Được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, Đại
học Nông Lâm - TP Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lâm Thị Thu
Hương, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng trên bê tại
huyện Vũng Liêm, Tam Bình thuộc tỉnh Vĩnh Long và hiệu qủa một số thuốc tẩy
trừ”
1.2. MỤC ĐÍCH-YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích đề tài:
- Đánh giá tình hình nhiễm cầu trùng trên bê và theo dõi hiệu quả điều trị của
một số thuốc.
1.2.2.Yêu cầu:
- Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn bê bằng phương pháp phù nổi.
- Bố trí điều trị bê nhiễm cầu trùng bằng 2 loại thuốc và xác định hiệu qủa điều
trị sau khi dùng thuốc.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN VŨNG LIÊM
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Vị trí địa lý:
+ Vũng Liêm cách tỉnh lỵ 32 km về hướng Đông Nam.
+ Diện tích: 293,98 km2.
+ Dân số: 173.798 người.
+ Mật độ dân số: 591 người/ km2.
- Đơn vị hành chính: gồm 1 thị trấn và 19 xã, cụ thể:
+ Thị trấn Vũng Liêm.
+ Các xã: Tân Quới Trung, Quới An, Quới Thiện, Trung Hiếu, Trung Thành,
Trung Thành Đông, Trung Thành Tây, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa, Hiếu Nhơn, Hiếu
Phụng, Hiếu Thuận, Thanh Bình, Tân An Luôn, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Trung An,
Trung Chánh, Trung Hiệp.
- Thế mạnh đặc trưng:
+ Vùng sản xuất nhiều lúa gạo phẩm chất cao và gạo đặc sản.
+ Nhiều vườn cây ăn trái đặc sản như: sầu riêng, bòn bon, măng cụt… phong
cảnh nhiều đặc trưng vùng đồng bằng Nam Bộ. Có điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Có
hai xã cù lao sông nước hữu tình chuyên trồng cây ăn trái.
+ Trồng nhiều cây công nghiệp như dừa, lác, đậu nành… và cũng là huyện có
đàn gia súc lớn nhất trong đó đàn bò còn nhiều tiềm năng.
2.1.2 Tình hình chăn nuôi bò
- Huyện Vũng Liêm là một trong những huyện có tổng đàn bò lớn nhất tỉnh với
số lượng năm 2008 là 22.589 con. Phân bố ở hầu hết tất cả các xã trong huyện, nhiều
nhất là ở xã Quới An với 1.919 con và thấp nhất là ở thị trấn với 462 con. Sự phân bố
của toàn huyện như sau:
3
Số thứ tự
Xã / Thị trấn
Số lượng(con)
Tỷ lệ (%)
1
Thị trấn
462
2,04
2
Trung Hiếu
795
3,52
3
Hiếu Phụng
901
3,99
4
Hiếu Thành
1.023
4,53
5
Hiếu Nghĩa
953
4,22
6
Hiếu Nhơn
1.032
4,57
7
Trung Thành
1.562
6,91
8
Trung Ngãi
926
4,10
9
Trung Hiệp
1.705
7,54
10
Trung Nghĩa
1.250
5,53
11
Quới An
1.919
8,50
12
Tân Quới Trung
1.447
6,41
13
Trung Thành Đông
1.173
5,19
14
Trung Thành Tây
1.127
4,99
15
Trung Chánh
1.327
5,87
16
Trung An
1.020
4,52
17
Tân An Luôn
1.163
5,15
18
Thanh Bình
1.616
7,15
19
Quới Thiện
684
3,03
20
Hiếu Thuận
504
2,23
21
Tổng
22.589
100
- Qui mô chăn nuôi:
Bò được nuôi theo qui mô nhỏ, có tính gia đình.
- Chăm sóc và nuôi dưỡng:
Có hai hình thức nuôi đó là nuôi nhốt hoàn toàn và nuôi theo hướng bán chăn
thả. Bê dưới hai tháng tuổi được nhốt tự do trong chuồng, cầm cột hoặc được thả tự
do.
4
- Chuồng trại:
Được xây kiên cố hoặc bán kiên cố, nền chuồng được tráng xi măng, mái tole
hoặc mái lá, máng uống được xây bằng bê tông kiên cố, có những hộ thì dùng thau
hoặc xô đựng nước uống cho bò, có những hộ cải tạo chuồng heo làm chuồng nuôi, sử
dụng ván, cây gỗ để làm máng ăn cho bò.
- Nguồn nước:
Nhìn chung các hộ chăn nuôi bò sử dụng nguồn nước từ ao hồ, kênh rạch, nước
được bơm lên và sử lý mới cho bò uống. Một số ít sử dụng nước máy hiên có ở địa
phương cho bò uống.
- Thức ăn:
Đồng cỏ tự nhiên: 100% người chăn nuôi sử dụng đồng cỏ tự nhiên ở các bờ
ruộng, gần đường giao thông hay tất cả nơi nào có cỏ mọc để làm thức ăn cho bò bằng
cách cắt đem về hay thả trực tiếp cho ăn.
Cỏ nhân tạo: đàn bò của huyện hiên rất lớn và ngày một tăng, trong khi diện
tích cỏ tự nhiên ngày ít đi, do vậy người chăn nuôi phải tận dụng những mảnh vườn
trồng cây ăn trái, bờ đê...để trồng cỏ như: cỏ voi, cỏ xã, cỏ nước nhằm để đáp ứng nhu
cầu thức ăn cho đàn bò.
Rơm: phần lớn các hộ nuôi bò đều có cây rơm, rơm được phơi khô và chất
thành cây để dự trữ cho bò ăn quanh năm nhất là vào mùa khô.
- Nguồn thức ăn khác:
Ngoài những nguồn thức ăn trên người chăn nuôi còn tận dụng các phụ phẩm
trong nông nghiệp như: dây lang, thân cây bắp, thân cây mì ... làm thức ăn cho bò.
- Thức ăn hỗn hợp:
Các hộ chăn nuôi không sử dụng thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi bò.
- Vệ sinh phòng bệnh:
Chuồng nuôi được vệ sinh hàng ngày bằng cách hốt phân chất thành đống gần
chuồng và dùng nước để dội rữa. Nước thải thường cho chảy tự do xuống ao, kênh
rạch, hay cho chảy trực tiếp ra đồng cỏ cho bò ăn, không có biện pháp xử lý thích hợp,
không có hộ nào dùng phân để ủ biogas. Tuy nhiên người dân đã sử dụng phân bò đã ủ
oai để bón cho cây trồng đem lại hiệu quả cao.
5
- Thuốc sát trùng:
Hầu như các hộ chăn nuôi không sử dụng thuốc sát trùng để phung xịt chuồng
trại ngoại trừ có dịch bệnh xẩy ra.
- Tiêm phòng:
Định kỳ tiêm phòng Lỡ mồm long móng và Tụ huyết trùng, tiêm phòng mỗi
năm 2 đợt vào tháng 3 – 4 và tháng 9 – 10 hàng năm.
2.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN TAM BÌNH.
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội.
- Vị trí địa lý:
+ Nằm ở trung tâm tỉnh, cách tỉnh lỵ 36 km về hướng Nam.
+ Diên tích: 279,72 km2.
+ Dân số: 160.041 người
+ Mật độ dân số: 572 người/ km2.
- Đơn vị hành chính: gồm có 1 thị trấn và 14 xã, cụ thể:
+ Thị trấn Tam Bình.
+ Các xã: Bình Ninh, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Song Phú, Phú Thịnh, Tân Lộc, Long
Phú, Mỹ Thạnh Trung, Tường Lộc, Hòa Thạnh, Hòa Hiệp, Hòa Lộc, Mỹ Lộc và Phú
Lộc.
- Thế mạnh đặc trưng:
+ Vùng sản xuất lúa gạo đặc trưng quan trọng và có năng xuất cao nhất.
+ Có nhiều loại cây trồng chất lượng cao, đặc biệt “Cam Sành Tam Bình” với
hương vị ngọt ngào nổi tiếng cả nước.
+ Khả năng phát triển công nghiệp và nhất là chế biến nông sản, tiểu thủ công
nghiệp còn lớn.
2.2.2 Tình hình chăn nuôi bò
- Tổng đàn bò của huyện cuối năm 2007 là 9.946 con, đến thời điểm cuối năm
2008 đàn bò của huyện đạt 10.091 con tăng 145 con (1,46%) đây là huyện có số lượng
bò tương đối lớn, nhưng mức độ phát triển không cao là do thức ăn tươi bắt đầu khan
hiếm, điều kiện chăn thả hạn chế. Mặt khác do nguồn cung dồi dào nên xảy ra tình
trạng tư thương ép giá làm cho người chăn nuôi không muốn phát triển thêm đàn bò
mà chỉ tăng trưởng chủ yếu trên nền tảng bò cái sinh sản hiện có.
6
Số thứ tự
Xã / Thị trấn
Số lượng(con)
Tỷ lệ (%)
1
Thị trấn
59
0,58
2
Tường Lộc
676
6,70
3
Mỹ Thạnh Trung
1132
11,22
4
Hoà Hiệp
485
4,80
5
Hoà Thạnh
1240
12,29
6
Hoà Lộc
748
7,41
7
Hậu Lộc
870
8,62
8
Tân Lộc
342
3,39
9
Mỹ Lộc
416
4,12
10
Phú Lộc
362
3,59
11
Bình Ninh
778
7,71
12
Loan Mỹ
1225
12,14
13
Song Phú
318
3,15
14
Phú Thịnh
171
1,70
15
Long Phú
279
2,76
16
Tân Phú
234
2,31
17
Ngãi Tứ
756
7,49
18
Tổng
10.091
100
- Qui mô chăn nuôi:
Bò được nuôi theo qui mô nhỏ, có tính gia đình.
- Chăm sóc và nuôi dưỡng:
Có hai hình thức nuôi đó là nuôi nhốt hoàn toàn và nuôi theo hướng bán chăn
thả. Bê dưới hai tháng tuổi được nhốt tự do trong chuồng, cầm cột hoặc được thả tự do
ở những bãi đất tróng xung quanh nhà.
- Chuồng trại:
Được xây kiên cố hoặc bán kiên cố, nền chuồng được tráng xi măng, mái tole
hoặc mái lá, máng uống được xây bằng bê tông kiên cố, trong đó có những hộ chăn
7
nuôi cải tạo chuồng heo làm chuồng nuôi, máng ăn được xây kiên cố hoặc sử dụng
ván, cây gỗ để làm máng ăn cho bò.
- Nguồn nước:
Nhìn chung các hộ chăn nuôi bò sử dụng nguồn nước từ ao hồ, kênh rạch, nước
được bơm lên và sử lý rồi mới cho bò uống. Một số ít sử dụng nước máy hiện có ở địa
phương, một số ít hộ có nước giếng thì dùng nước đó cho bò uống.
- Thức ăn:
Đồng cỏ tự nhiên: 100% người chăn nuôi sử dụng đồng cỏ tự nhiên ở các bờ
ruộng, gần đường giao thông hay tất cả nơi nào có cỏ mọc để làm thức ăn cho bò bằng
cách cắt đem về hay thả trực tiếp cho ăn.
Cỏ nhân tạo: đàn bò của huyện ngày một tăng, trong khi diện tích cỏ tự nhiên
ngày ít đi, do vậy người chăn nuôi phải tận dụng những mảnh vườn trồng cây ăn trái,
bờ đê, bờ ao,...để trồng cỏ như: cỏ voi, cỏ xã, cỏ nước nhằm để đáp ứng nhu cầu thức
ăn cho đàn bò.
Rơm: phần lớn các hộ nuôi bò đều có cây rơm, rơm được phơi khô và chất
thành cây để dự trữ cho bò ăn quanh năm nhất là vào mùa khô.
- Nguồn thức ăn khác:
Ngoài những nguồn thức ăn trên người chăn nuôi còn tận dụng các phụ phẩm
trong nông nghiệp như: thân cây đậu, thân cây bắp, thân cây mì, ..cũng được tận dụng
làm thức ăn cho bò.
- Thức ăn hỗn hợp:
Các hộ chăn nuôi không sử dụng thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi bò.
- Vệ sinh phòng bệnh:
Chuồng nuôi được vệ sinh hàng ngày bằng cách hốt phân chất thành đống gần
chuồng và dùng nước để dội rữa. Nước thải thường cho chảy tự do xuống ao, kênh
rạch, hay cho chảy trực tiếp ra đồng cỏ cho bò ăn, không có biện pháp xử lý thích hợp,
không có hộ nào dùng phân để ủ biogas. Tuy nhiên người dân đã sử dụng phân bò để
bón cho cây trồng đem lại hiệu qủa rất tốt.
- Thuốc sát trùng:
Hầu như các hộ chăn nuôi không sử dụng thuốc sát trùng để phung xịt chuồng
trại ngoại trừ có những khuyến cáo của thú y địa phương khi có dịch.
8
- Tiêm phòng:
Định kỳ tiêm phòng Lỡ mồm long móng và Tụ huyết trùng, tiêm phòng mỗi
năm 2 dợt vào tháng 3 – 4 và tháng 9 – 10 hàng năm.
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRÙNG TRÊN BÒ
Giống cầu trùng Eimeria được Schneider phát hiện vào năm 1875 (trích dẫn
Nguyễn Huỳnh Nga, 2008). Sau đó các nhà khoa học đã nghiên cứu và miêu tả các
loài cầu trùng trên bò. Trong đó loài E.bovis được miêu tả đầu tiên (Zublin, 1908, trích
dẫn Nguyễn Huỳnh Nga, 2008) Hiện nay đã phát hiện được 13 loài cầu trùng ký sinh
gây bệnh cho bò, trong đó có 7 loài phổ biến. Mỗi loài có kích thước và hình dạng
khác nhau. Noãn nang là dạng trưởng thành của cầu trùng, có trong phân, thường có
hình tròn, hình trứng, hình bầu dục.
2.3.1. Phân loại học
Ngành: Protozoa
Lớp: Sporozoasida
Phân lớp: Coccidiosina
Bộ: Eucoccidiorida
Phân bộ: Eimeriosina
Họ: Eimeriidae
Giống: Eimeria
(Theo Levine và cộng sự 1980, trích dẫn Lê Hữu Khương, 2002)
2.3.2. Hình thái cấu tạo
Oocyst (noãn nang) có hình tròn, bầu dục hay oval, có khi có hình qủa lê. Lớp
vỏ trong (lớp vỏ thứ hai) thường dày, màu sắc vàng nhạt, vàng sẫm hay trắng nhạt.
Phía trên có nắp noãn nang (micropile cap), chứa lỗ noãn nang (micropile) và hạt cực
(polar granule). Bên trong noãn nang có chứa tế bào phôi.
Oocyst gây nhiễm có chứa 4 sporocyst (bào trùng). Mỗi sporocyst chứa 2 sporozoite
(tử bào trùng). Bên trong oocyst có thể cặn (residium). Mỗi sporocyst cũng có thể cặn
và còn có thêm thể stieda (stieda body).
Sporozoite có hình lê dài, một đầu nhọn, có vòng cực và lỗ hổng (anterior) ở phía đầu.
Bên trong có chứa nêm (conois), cytostome, hạt đặc (dense granule), lưới nội sinh
9
chất, mạng lưới Golgi, màng trong, ty thể, nhân, màng nguyên sinh chất, lỗ triết quang
lớn và nhỏ.
Nắp noãn nang
Thể cực
Lỗ noãn nang
Màng trong
Thể cặn
Bào trùng
Tử bào trùng
Thể cặn
Thể stieda
Lớp bên trong
Lớp bên ngoài
Hình 2.1 Noãn nang cầu trùng giống Eimeria
(Nguồn: Eckert, 1995 )
Đặc điểm hình thái của noãn nang các loài Eimeria trên bò:
E. subspherica: noãn nang có hình tròn hay hơi tròn, không màu, không có cặn
noãn nang và cặn túi bào tử, không có micropyle, kích thước 9 -14 x 8 - 13μm.
E. zuernii: noãn nang có hình hơi tròn, không màu, không có cặn noãn nang
nhưng có cặn túi bào tử, không có micropyle, kích thước 15 -22 x 13 -18μm.
E. ellipsoidalis: noãn nang có hình ellip, không màu, không có cặn noãn nang
nhưng có cặn túi bào tử, không có micropyle, kích thước 20 -26 x 13 -17μm.
E. cylindrica: noãn nang có hình trụ dài, không màu, không có cặn noãn nang
nhưng có cặn túi bào tử, không có micropyle, kích thước 16 – 27 x 12 - 15μm.
E. alabamensis: noãn nang có hình bầu dục hay hình sợi, không màu, không có
cặn noãn nang hoặc cặn túi bào tử, không có micropyle, kích thước 13 -24 x 11 -16μm
E. bovis: noãn nang có hình bầu dục hay hơi tròn, không màu, không có cặn
noãn nang nhưng có cặn túi bào tử, có micropyle, kích thước 23 – 34 x 17 x 23μm.
E. canadensis: noãn nang có hình bầu dục, không màu hay màu vàng nhạt,
không có cặn noãn nang, cặn túi bào tử có một ít hạt, có micropyle, kích thước 28 – 37
x 20 - 27μm.
10
E. wyomingensis: noãn nang có hình bầu dục, vách dày, màu vàng nâu, không
có cặn noãn nang nhưng có cặn túi bào tử, có micropyle rộng, kích thước 37 – 45 x 26
- 31μm.
E. auburnensis: noãn nang có hình bầu dục hơi dài, màu vàng nâu, vách nhẵn
với nhiều hạt trên bề mặt, không có cặn noãn nang nhưng có cặn túi bào tử, có
micropyle, kích thước 32 -46 x 20 - 25μm.
E. brasiliensis: noãn nang có hình thoi dài, màu vàng nâu, vách nhẵn với nắp
noãn nang rõ, không có cặn noãn nang nhưng có cặn túi bào tử, có micropyle, kích
thước 33 – 43 x 24 - 30μm.
E. pellita: noãn nang có hình trứng, vách rất dày màu vàng nâu với nhiều vân
sọc phân bố đều trên bề mặt, không có cặn noãn nang nhưng có một ít cặn túi bào tử,
có micropyle, kích thước 36 – 41 x 26 - 30μm.
E. bukidnonensis: noãn nang có hình qủa lê hay hình bầu dục, phẳng ở một đầu,
vách dày với những vân tỏa ra hình tia, màu vàng nâu, có micropyle, kích thước 47 –
50 x 33 - 38μm.
Trong số các loài trên có 4 loài được coi là phổ biến nhất trên bò: E.
alabamensis, E. bovis, E. subspherica, E. zuernii.
Hình 2.2 Đặc điểm hình thái noãn nang một số loài cầu trùng ở bò
(Nguồn: Eckert, 1995 )
11
2.3.3. Chu kỳ phát triển
Cầu trùng có vòng đời rất phức tạp, sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng là
nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục
phát triển và tồn tại lâu trong thiên nhiên (Lê Văn Năm, 2003).
Giai đoạn sinh bào tử (xảy ra bên ngoài môi trường), còn gọi là giai đoạn ngoại sinh.
Nếu được động vật cảm thụ nuốt vào ruột chúng sẽ tiếp tục phát triển giai đoạn sinh
sản vô tính và sinh sản hữu tính để tạo ra các noãn nang thải ra môi trường. Giai đoạn
sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính xảy ra trên cùng một cơ thể vật chủ gọi là thời kỳ
phát triển nội sinh. Cầu trùng Eimeria hoàn tất vòng đời của chúng trong khoảng 21
ngày
Giai đoạn sinh bào tử (sporogony)
Noãn nang theo phân ra ngoài gặp các điều kiện môi trường khắc nghiệt hoàn
toàn khác môi trường bên trong ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì sự sống
buộc chúng phải thích nghi với điều kiện mới với sự có mặt của nhiệt độ, ẩm độ, ánh
sáng, không khí…luôn luôn thay đổi. Các noãn nang nhanh chóng tạo ra vỏ cứng, dày
gồm 1-2 lớp với màu sắc khác nhau tùy vào loài cầu trùng.
Tiếp theo trong mỗi noãn nang sẽ hình thành 4 bào tử (sporoblast) có hình bầu
dục. Xung quanh mỗi bào tử hình thành một màng mỏng và trở thành túi bào tử
(sporocyst). Trong mỗi túi bào tử nhân lại chia đôi về hai phía và được ngăn cách bởi
một màng mỏng để hình thành bào tử (sporozoite) có hình lưỡi liềm.
Trong quá trình sinh sản bào tử, cầu trùng Eimeria từ mỗi noãn nang ban đầu
tạo ra 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử lại có 2 thể bào tử. Tất cả 8 thể bào tử được
bao bọc chung trong một lớp màng, lúc này noãn nang trở thành noãn nang gây nhiễm
(sporulated oocyst) có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này sang gia súc
khác. Giai đoạn này thường kéo dài từ 12 đến 72 giờ nhưng cũng có khi kéo dài đến
12 ngày tùy vào từng loài cầu trùng và điều kiện môi trường. Nhiệt độ thích hợp cho
qúa trình phát triển bào tử bên ngoài cơ thể là 15 đến 35oC. Lạnh -15oC và nóng trên
40oC bào tử sẽ chết. Trong điều kiện bình thường bào tử nang tồn tại rất lâu trong môi
trường, hàng năm hoặc lâu hơn và chịu được các chất khử trùng tiêu độc cũng như các
tác nhân lý hóa…do chúng có vỏ dày.
12
Giai đoạn sinh sản vô tính (schizogony, merogony)
Sau khi gia súc nuốt phải noãn nang gây nhiễm (sporulated oocyst), dưới tác
dụng của dịch tiêu hóa (dịch dạ dày, dịch ruột, dịch mật…) vỏ cứng của bào tử nang
(sporocyst) bị phá vỡ, các thể bào tử (sporozoite) được giải phóng, lập tức xâm nhập
vào các tế bào niêm mạc ruột để ký sinh. Các sporoite tròn lại và biến thành meront
(schizont). Nhân của các meront tự nhân đôi nhiều lần để tạo ra các tế bào nhiều nhân
gọi là meroite hoặc schizoite. Mỗi meroite chứa khoảng 900 merozoite. Sau 2,5 – 3
ngày các merozoite (thể phân lập thế hệ I) phá vỡ tế bào ruột hoàn thành giai đoạn sinh
sản thế hệ I.
Các merozoite được sinh ra (2 - 4μm) lại tiếp tục xâm nhập vào các tế bào mới
và sinh sản vô tính thế hệ II để cho ra nhiều merozoite. Mỗi merozoite thế hệ I sẽ cho
ra đời 200 -250 merozoite thế hệ II (dài 16μm). Một số merozoite thế hệ II xâm nhập
vào tế bào biểu mô mới, đồng hóa nguyên sinh chất đẩy nhân tế bào về một bên và tiến
hành sinh sản vô tính thế hệ III tạo thành 4 – 30 merozoite thế hệ III dài 7μm. Quá
trình sinh sản vô tính xảy ra lập đi lập lại nhiều lần và tạo ra các merozoite thế hệ IV,
V…Mỗi chủng cầu trùng có số thế hệ merozoite khác nhau. Phần lớn merozoite thế hệ
II xâm nhập vào tế bào biểu mô bắt đầu sinh sản hữu tính. Giai đoạn này xảy ra vào
khoảng thời gian 2 – 15 ngày sau khi noãn nang xâm nhập vào ký chủ.
Giai đoạn sinh sản hữu tính (gametogony)
Phần lớn merozoite tạo thành các tiền giao tử cái. Mỗi merozoite tạo ra một tiền
giao tử cái nằm dưới nhân tế bào sau đó phát triển thành giao tử cái (macrogamete).
Số ít các merozoite xâm nhập vào biểu mô ruột tạo thành tiền giao tử đực
(microgamont) sau đó phát triển thành giao tử đực (microgamete). Có rất nhiều giao tử
đực được sinh ra từ merozoite. Giao tử đực có kích thước và nhân nhỏ hơn so với giao
tử cái.
Giao tử đực phá vỡ tế bào xâm nhập vào tế bào có giao tử cái rồi chui vào giao
tử cái để thụ tinh tạo thành hợp tử (zygote). Hợp tử được bọc bởi một lớp màng 2 lớp
và trở thành noãn nang. Noãn nang phá vỡ tế bào biểu mô của vật chủ vào trong lòng
ruột rồi theo phân ra ngoài môi trường (vào khoảng ngày 18-21) để bắt đầu một vòng
đời mới. Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra vào ngày 16 đến ngày 21 sau khi noãn
nang xâm nhập vào cơ thể vật chủ.
13
Như vậy cầu trùng Eimeria hoàn thành vòng đời trong thời gian khoảng 21
ngày. Từ một noãn nang ban đầu sau một vòng đời có thể tạo ra hàng triệu noãn nang
mới.
Hình 2.3 Vòng đời của noãn nang cầu trùng ở bò
(Nguồn: />2.4. Bệnh do cầu trùng trên bò
Bệnh cầu trùng là một bệnh ký sinh trùng, tiến triển ở thể mãn, thể ẩn hoặc thể
cấp với các biểu hiện rối loạn tiêu hóa, thiếu máu, gầy yếu, xù lông…Bệnh xảy ra chủ
yếu trên bê từ 3 – 6 tuần đến 1 năm tuổi.
2.4.1. Dịch tễ học
Eimeria phân bố rộng khắp thế giới. Trên bê nghé tỷ lệ nhiễm Eimeria từ 5080% cao hơn ở trâu bò trưởng thành (Lương Văn Huấn – Lê Hữu Khương, 1999). Khi
việc chăm sóc và nuôi dưỡng không tốt, phần lớn bê nghé đều nhiễm cầu trùng. Bê
nghé thường phát bệnh nhiều ở lứa tuổi 1-3 tháng. Trâu bò trưởng thành thường mắc
bệnh ở thể mãn tính hay mang trùng.
14