BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI 4 XÃ
THUỘC HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
TỪ NĂM 2006-2008
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN DUY THANH
Ngành: BÁC SỸ THÚ Y
Niên khóa: 2004-2009
Tháng 06/2009
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở HUYỆN HỒNG NGỰ,
TỈNH ĐỒNG THÁP TỪ NĂM 2006-2008
Tác giả
NGUYỄN DUY THANH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp
bằng Bác sỹ ngành Thú y
Giáo viên hường dẫn:
PGS TS. LÂM MINH THUẬN
Tháng 06 năm 2009
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG
Họ và tên sinh thực tập: Nguyễn Duy Thanh
Tên luận văn: “Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm tại 4 xã thuộc huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006 – 2009”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa.
Ngày………………………………
Giáo viên hướng dẫn
PGS TS. Lâm Minh Thuận
ii
LỜI CẢM TẠ
-Chân thành cảm ơn
Cô Lâm Minh Thuận đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian
học và thực hiện luận văn này.
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa, cùng toàn thể Thầy, Cô thuộc Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập.
-Chân thành biết ơn
Chú Giao (Trưởng Trạm Thú y), anh Phương (Bộ phận Tổng hợp số liệu) cùng
các anh chị khác thuộc Trạm thú y huyện.
Cô Nhung, chú Mẫn thuộc phòng Thống kê huyện
Các anh, các chú thuộc phòng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng
Dân số và khuyến nông.
Các chú Trưởng ban thú y của các xã Phú Thuận A, Long Thuận, An Bình A,
Thường Phước 1.
Đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp này trong thời gian thực tập.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn toàn thể bạn bè trong và ngoài lớp đã cùng tôi
chia sẽ những khó khăn trong thời gian học tập cũng như đã động viên giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, con xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha, mẹ, những người thân yêu
trong gia đình đã hết lòng dạy dỗ, lo lắng cho tương lai của con.
iii
TÓM TẮT
Khóa luận “Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm tại huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp từ năm 2006-2008” được tiến hành từ ngày 04/02/2009 – 04/06/2009 tại
một số xã của huyện Hồng Ngự.
Qua quá trình điều tra và thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi của huyện,
chúng tôi rút ra các kết luận sau:
- Tổng số gia cầm của huyện có phần giảm so với các năm trước.
- Tổng số gia cầm ở các xã điều tra cũng có xu hướng giảm.
- Lứa tuổi gia cầm ở các hộ điểu tra: Đối với gà, ít có sự khác biệt về lứa tuổi
nhưng đối với vịt có sự khác biệt lớn, lứa tuổi trên 2 tháng tuổi chiếm tỷ lệ 92,41%.
- Về qui mô nuôi: gà nuôi với qui mô 11-50 con chiếm tỷ lệ lớn (78,33%), còn
vịt nuôi với qui mô 501-1000 con là phổ biến với tỷ lệ 56,67%.
- Hướng sản xuất: các hộ nuôi gà chủ yếu là lấy thịt, còn các hộ chăn nuôi vịt
chủ yếu là lấy trứng.
- Phương thức chăn nuôi: các hộ chăn nuôi chủ yếu nuôi theo phương thức chăn
thả (thả vườn, ruộng).
- Thức ăn: các hộ nuôi gà chủ yếu tận dụng phụ phẩm nông nghiệp, còn các hộ
chăn nuôi vịt thì tận dụng phụ phẩm nông nghiệp kết hợp với thức ăn hỗn hợp.
- Chuồng trại chăn nuôi chủ yếu là thô sơ, vệ sinh – phòng bệnh không được
chú trọng. Mặc khác, phần lớn các hộ tự điều trị khi có bệnh xảy ra, một số ít nhờ tư
vấn từ thú y viên.
iv
MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .................................................................................ii
Lời cảm tạ ...................................................................................................................... iii
Tóm tắt............................................................................................................................iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình .........................................................................................................ix
Danh sách các biểu đồ .....................................................................................................x
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích – Yêu cầu..................................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3
2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.............................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................3
2.1.2. Diện tích, dân số, giao thông .................................................................................4
2.1.3. Các đơn vị hành chính của huyện..........................................................................4
2.1.4. Địa hình địa mạo ...................................................................................................4
2.1.5. Khí hậu - thủy văn .................................................................................................4
2.1.6. Cơ cấu đất đai ................................................................................................................ 5
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................................... 5
2.3. Giới thiệu một số giống gia cầm ..............................................................................6
2.3.1. Một số giống gà .....................................................................................................6
2.3.1.1. Gà Ta Vàng.........................................................................................................6
2.3.1.2. Gà Tàu Vàng.......................................................................................................6
2.3.1.3. Gà Lương Phượng ..............................................................................................6
2.3.1.4. Gà Tam Hoàng ...................................................................................................6
v
2.3.1.5. Gà Ác....................................................................................
6
2.3.1.6. Gà Tre .................................................................................................................7
2.3.2. Một số giống vịt.....................................................................................................7
2.3.2.1. Vịt Bắc Kinh.......................................................................................................7
2.3.2.2. Vịt chạy Ấn Độ...................................................................................................7
2.3.2.3. Vịt Khaki Campbell............................................................................................8
2.3.2.4. Vịt siêu thịt Super Meat......................................................................................8
2.3.2.5. Vịt cỏ ........................................................................................................................... 8
2.4. Phương thức nuôi vịt chạy đồng...............................................................................8
2.4.1. Quy trình nuôi vịt chạy đồng.................................................................................8
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi nuôi vịt chạy đồng .........................................11
2.5. Một số bệnh thường gặp trên vịt ............................................................................12
2.5.1. Tụ huyết trùng .....................................................................................................12
2.5.2. Dịch tả vịt ............................................................................................................13
2.5.3. Bệnh thương hàn..................................................................................................14
2.5.4. Bệnh do vi khuẩn E. coli .....................................................................................15
2.6. Quy trình chăn nuôi gà thả vườn ............................................................................15
2.6.1. Đối với gà thả vườn nuôi thịt theo phương thức nhốt thả ...................................15
2.6.2. Đối với gà đẻ thả vườn theo phương thức nhốt thả...........................................156
2.6.3. Kỹ thuật úm gà con............................................................................................136
2.6.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng ...................................................................................137
2.7. Một số bệnh thường gặp trên gà...........................................................................138
2.7.1. Bệnh cầu trùng...................................................................................................138
2.7.2. Bệnh dịch tả (Newcastle disease) ......................................................................158
2.7.3. Bệnh Gumboro ..................................................................................................139
2.7.4. Bệnh hô hấp mãn tính CRD (Chronic respiratory)..............................................20
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................22
3.1. Nội dung .................................................................................................................22
3.2.Thời gian và địa điểm khảo sát................................................................................22
3.2.1.Thời gian...............................................................................................................22
3.2.2. Địa điểm ..............................................................................................................22
vi
3.3. Phương pháp khảo sát.............................................................................................22
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................22
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.........................................................................24
4.1. Kết quả khảo sát tình hình chăn gia cầm của huyện ..............................................24
4.1.1. Tình hình chăn nuôi chung của huyện.................................................................24
4.1.2. Tình hình chăn nuôi chung của 4 xã điều tra ......................................................28
4.1.2.1. Số hộ chăn nuôi gia cầm...................................................................................28
4.1.2.2. Số lượng gia cầm ở 4 xã ...................................................................................30
4.2. Tình hình chăn nuôi gia cầm của 120 hộ điều tra ..................................................34
4.2.1. Kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm..........................................................................34
4.2.2. Qui mô nuôi gà ....................................................................................................36
4.2.3. Qui mô nuôi vịt....................................................................................................38
4.2.4. Phân bố gia cầm theo tuổi tồn tại ở các hộ điều tra.............................................39
4.2.5. Hướng sản xuất....................................................................................................40
4.2.6. Các vấn đề về thức ăn, thuốc thú y, chuồng trại ở các hộ điều tra......................42
4.2.6.1. Phương thức chăn nuôi - thức ăn......................................................................42
4.2.6.2. Tình hình sử dụng chuồng trại..........................................................................42
4.2.7. Công tác vệ sinh - thú y.......................................................................................44
4.2.8. Tình hình dịch bệnh ở các hộ điều tra .................................................................45
4.2.9. Nguyện vọng phát triển đàn gia cầm trong 120 hộ điều tra ................................45
4.2.10. Hiệu quả kinh tế.................................................................................................46
4.3. Biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm của huyện ...........................................46
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................48
5.1. Kết luận...................................................................................................................48
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................50
PHỤ LỤC .....................................................................................................................52
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.a: Tỷ lệ hộ chăn nuôi của huyện từ năm 2006 - 2008....................................24
Bảng 4.1.b: Tổng quát về chăn nuôi gia cầm của huyện từ năm 2006 - 2008 ..............25
Bảng 4.1.c: Tổng quát về chăn nuôi gia cầm của huyện năm 2009 ....................................256
Bảng 4.2: Tổng quát về chăn nuôi gia cầm ở 4 xã ........................................................28
Bảng 4.3: Tỷ lệ số vịt, gà được theo dõi ở các xã từ năm 2006-2008...........................32
Bảng 4.4: Kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm ...................................................................34
Bảng 4.5: Qui mô nuôi gà..............................................................................................36
Bảng 4.6: Qui mô nuôi vịt .............................................................................................38
Bảng 4.7: Tuổi gia cầm ở các hộ điều tra......................................................................39
Bảng 4.8: Hướng sản xuất ở gia cầm ............................................................................40
Bảng 4.9: Phương thức chăn nuôi – Thức ăn ................................................................42
Bảng 4.10: Chuồng trại ở các hộ điều tra ......................................................................42
Bảng 4.11: Vệ sinh – Thú y...........................................................................................44
Bảng 4.12: Nguyện vọng phát triển đàn gia cầm ở 120 hộ điều tra ..............................45
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi gà thịt Ta...........................................46
Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi vịt thịt (thả ruộng).............................46
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Vị trí địa lý huyện Hồng Ngự.............................................................................3
Hình 2: Chuồng thô sơ trong chăn nuôi vịt ...................................................................43
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1.a: Tỷ lệ hộ chăn nuôi của huyện ................................................................24
Biểu đồ 4.1.b: Tỷ lệ về các loại gia cầm của huyện từ năm 2006 - 2008 .....................25
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ số hộ chăn nuôi gia cầm ở 4 xã từ năm 2006 - 2008.......................28
Biểu đồ 4.3.a: Tỷ lệ số lượng gà ở các xã điều tra ........................................................33
Biểu đồ 4.3.b: Tỷ lệ số lượng vịt ở các xã điều tra........................................................33
Biểu đồ 4.3.c: Tỷ lệ số lượng gia cầm khác ở các xã điều tra.......................................34
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ hộ có kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm.............................................35
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ quy mô đàn gà .................................................................................37
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ qui mô đàn vịt..................................................................................38
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ về các lứa tuổi ở gà và vịt................................................................40
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ (%) về hướng sản xuất ở gia cầm ....................................................41
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là nước nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa và nghề chăn nuôi truyền
thống, từ đời nguyên thủy đã biết bắt gà rừng về làm thú vui, sau đó dần dần nuôi
dưỡng chúng để lấy trứng và thịt làm thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày ở mọi gia đình,
đồng thời nó còn mang tính chất hàng hóa, phục vụ kinh doanh xuất khẩu.
Đến nay ngành chăn nuôi gia cầm đã có những bước phát triển nhảy vọt nhờ
ứng dụng những thành quả của các lĩnh vực khoa học như công nghệ sinh học, di
truyền, dinh dưỡng.... đã làm cho đàn gia cầm mau lớn, đẻ nhiều, ít bệnh, hạ thấp chi
phí thú y, nhằm cung cấp sản phẩm tốt cho thị trường và đạt lợi nhuận cao.
Nhưng đến cuối năm 2003 đầu năm 2004 dịch cúm gia cầm đã nổ ra ở một số
nước ở châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc…. Dịch
bệnh đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội ở nước ta.
Theo Trần Công Xuân (2005, trích Việt Báo Thanh niên) thì: “Chúng ta tuyên
bố là đã khống chế được dịch nhưng thực tế là chưa triệt để. Từ khi tuyên bố khống
chế được đến nay dịch vẫn tái đi tái lại, làm cho ngành chăn nuôi gia cầm phát triển
không ổn định. Nhiều doanh nghiệp không phát triển thêm quy mô, một số người thì rẽ
ngang không chăn nuôi gia cầm nữa mà chuyển sang chăn nuôi khác. Một năm qua,
biểu đồ phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm theo chiều mũi tên đi xuống”.
Vì thế, để khôi phục và phát triển đàn gia cầm sau dịch cúm có liên quan đến
nhiều yếu tố: Khả năng đầu tư vốn, con giống sạch bệnh, chăm sóc nuôi dưỡng, phòng
chống và khống chế dịch bệnh. Trong đó những tác động về kỹ thuật được chú trọng
do người chăn nuôi ít được hiểu biết về loại bệnh, công tác giống và một số kỹ thuật
chăn nuôi thú y. Những giải pháp để đưa phương tiện khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi
nhằm giúp khôi phục và phát triển đàn gia cầm là vấn đề cấp thiết.
Đối với huyện Hồng Ngự, một huyện có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên như:
khí hậu, đất đai, nguồn nước nên rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông
1
nghiệp toàn diện, đặc biệt là trồng lúa, cây ăn trái, rau màu, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản. Trong đó, ngành chăn nuôi gia cầm cũng chiếm một vị thế khá quan trọng,
đặc biệt là mô hình chăn nuôi vịt chạy đồng. Do đó, để quản lý và đầu tư cho ngành
chăn nuôi gia cầm tại địa phương, nói cụ thể hơn là để phát triển ngành chăn nuôi trên
địa bàn huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp nên chúng tôi tiến hành điều tra để nắm
được thực trạng phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm từ năm 2006 – 2008. Qua đó
biết được tình hình chăn nuôi gia cầm của các hộ dân trong địa phương, nhằm xây
dựng kế hoạch chăn nuôi gia cầm có tác động kỹ thuật để nâng cao năng suất thịt,
trứng và cũng nhằm khôi phục lại ngành chăn nuôi gia cầm sau dịch cúm, đặc biệt là
phát triển theo hướng an toàn sinh hoạt.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự phân công của khoa Chăn Nuôi
Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với sự phối hợp của
Trạm Thú Y, Phòng Quy Hoạch, Phòng Thống Kê huyện, Ủy ban nhân dân xã và dưới
sự hướng dẫn của PGS-TS Lâm Minh Thuận, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp".
1.2. Mục đích – Yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nhằm nắm được thực trạng của ngành chăn nuôi gia cầm của huyện cũng như ở
một số xã thuộc huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Từ đó có định hướng khôi phục và
phát triển ngành chăn nuôi gia cầm một cách thích hợp và bền vững.
1.2.2. Yêu cầu
Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Dựa trên cơ sở báo cáo thống kê của huyện về tình hình chăn nuôi gia cầm từ
năm 2006 - 2008 ở các xã trong huyện.
- Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm từ nguồn lực còn lại sau đợt dịch bệnh
thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp. Chúng tôi tiến hành tìm hiểu tâm tư, nguyện
vọng của các hộ chăn nuôi, để từ đó mà có định hướng phát triển đàn gia cầm một
cách thích hợp.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hồng Ngự được hình thành vào năm 1929, trên cơ sở tách một phần đất
phía tả ngạn sông Tiền của huyện Tân Châu. Tên gọi Hồng Ngự là do từ đạo Hùng
Ngự mà ra.
Thời Pháp thuộc là huyện thuộc tỉnh Châu Đốc, khi chính quyền Ngô Đình
Diệm thành lập tỉnh Kiến Phong thì huyện thuộc tỉnh này. Ngày nay là huyện thuộc
tỉnh Đồng Tháp.
Huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Đồng Tháp, phía Đông giáp huyện Tam Nông;
Tây giáp tỉnh An Giang; Nam giáp huyện Thanh Bình; Bắc giáp tỉnh Preyveng –
Campuchia
Hình 1: Vị trí địa lý huyện Hồng Ngự
3
2.1.2. Diện tích, dân số, giao thông
Huyện có diện tích 325,4km2 và dân số là 211.300 người, mật độ: 649
người/km2 (năm 2004). Huyện lỵ là thị trấn Hồng Ngự nằm trên quốc lộ 30 và cạnh
con sông Tiền, cách thành phố Cao Lãnh khoảng 60km về hướng tây bắc và biên giới
Campuchia khoảng 7km về hướng nam.
2.1.3. Các đơn vị hành chính của huyện
Bao gồm thị trấn Hồng Ngự và 15 xã là: Thường Phước 1, Thường Phước 2,
Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Thường Thới Tiền, Thường Lạc, Tân Hội,
Bình Thạnh, An Bình A, An Bình B, Long Khánh A, Long Khánh B, Long Thuận, Phú
Thuận A, Phú Thuận B.
2.1.4. Địa hình địa mạo
Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, dốc theo hướng Tây Bắc - đông
nam, cao từ 1,0 - 1,4 m so với mực nước biển. Càng đi sâu vào nội đồng địa hình càng
thấp, cục bộ có nơi chỉ cao từ 0,8 m – 0,9 m, hình thành những vùng ngập nước thời
gian từ 4-5 tháng/ năm. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi hệ thống kênh, rạch chằng
chịt do đó thuận lợi cho công việc tưới tiêu nhưng hạn chế xây dựng cơ sở hạ tầng cơ
giới hóa nông nghiệp.
2.1.5. Khí hậu-thủy văn
Huyện Hồng Ngự nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc
trưng cơ bản sau:
- Nắng nhiều (2.710 giờ/năm) nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình từ 27,30C
–32,80C, biên độ nhiệt chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn, rất thuận lợi cho thâm
canh tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản.
- Lượng mưa bình quân hàng năm thấp (1.332 mm chỉ bằng 70% lượng mưa
năm của thành phố Hồ Chí Minh) và chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm trên 90% lượng mưa cả năm, đặc
biệt các tháng mưa lớn trùng với các tháng mùa lũ đã xảy ra tình trạng nước lũ dâng
cao ở sông rạch và ngập úng trong đồng ruộng do mưa lớn tại chỗ. Riêng khu vực nằm
trong những ngày mưa lớn thường kèm theo lốc xoáy.
+ Mùa khô:
Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm dưới 10% lượng mưa của năm.
4
Trong những tháng này các cây trồng thiếu nước nghiêm trọng.
Chế độ thủy văn trên sông rạch thuộc địa bàn huyện chịu sự tác động của 3 yếu
tố là: chế độ thủy triều biển Đông; chế độ dòng chảy của sông Tiền; chế độ mưa tại
chỗ. Có thể chia thành 2 mùa là mùa lũ và mùa kiệt.
+Mùa lũ: bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, lũ từ sông Mê Kông đổ về cộng với
mực nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả
năng thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3 tháng
(8, 9, 10).
+ Mùa kiệt: bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mực nước đỉnh triều hầu
như thấp hơn các cao trình đồng ruộng nên phải sử dụng bươm tưới để tưới bổ sung
nước cho cây trồng.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có sông Tiền chảy qua. Các kênh rạch: Tứ
Thượng, Sở Thượng, Sở Hạ, Tân Thành, Hồng Ngự...nên khá phong phú thuận lợi cho
việc phát triển cây trồng - vật nuôi, vận chuyển hàng hóa.
2.1.6. Đất đai
Đất đai của huyện có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp, nên
làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao. Trong đó: diện tích đất trồng lúa là 21252
ha, diện tích trồng hoa màu là 1415 ha.
2.2. Đặt điểm về kinh tế - xã hội
+ Về nông nghiệp: Do hệ thống đê bao của huyện khá hoàn chỉnh, mặc khác
lượng phù sa đổ về các đồng ruộng với lưu lượng lớn nên thế mạnh của huyện là trồng
lúa và hoa màu. Sản lượng lúa đạt trên 282 ngàn tấn/năm.
+ Về thủy sản: huyện Hồng Ngự có một hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng
chịt thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, đặc biệt là nghề sản xuất và
nuôi cá giống như nuôi cá tra bột, nuôi cá lóc trong vèo, nuôi cá rô đồng trong ao, hầm
đã góp phần tăng thêm thu nhập và giải quyết việc làm cho nhân dân trong huyện. Bên
cạnh đó, hàng năm khi lũ về thì lưu lượng cá đổ về từ thượng nguồn cũng rất lớn cũng
đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của huyện
+ Về chăn nuôi thú y:
Trạm Thú y huyện đã thực hiện công tác tiêm phòng các loại bệnh chủ yếu và
thường xuyên xảy ra như: dịch tả, tụ huyết trùng, thương hàn trên đàn heo và gà, bệnh
5
lỡ mồm long móng trên đàn trâu, bò và heo, bệnh dại trên chó. Bên cạnh đó Trạm Thý
y cũng tăng cường mở các lớp tập huấn cho các thú y viên và đồng thời cũng cử cán
bộ của Trạm đi học các lớp nâng cao về thú y.
2.3. Giới thiệu một số giống gia cầm
2.3.1. Một số giống gà
2.3.1.1. Gà Ta
Con trống có dáng vẻ hùng dũng, hăng hái, háo chiến, có sắc lông màu vàng, đỏ
ướt, óng ánh - nuôi 1 năm nặng 2,2-3,5 kg.
Con mái có màu lông vàng lợt, lông cổ vàng sậm hơn, có lẫn lông đen thành
một viền cổ sọc. Gà 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ, gà mái ấp trứng giỏi, giử con hay, gà mới
nở có màu lông vàng nhạt và hai sọc đen trên lưng dài song song từ cổ đến đuôi.
2.3.1.2. Gà Tàu Vàng
Con trống to con, đầu to và ngắn, hình thù vạm vỡ, đi chậm rãi và đầm thắm
hơn gà Ta.
Con mái đầu to, hình thù vuông, một số gà này có lông mọc từ cẳng chân đến
ngón chân. Gà mái ấp giỏi, giử con hay. Gà mái tơ 7 tháng đã bắt đầu đẻ khoảng 100200 trứng/năm. Lúc trưởng thành nặng từ 1,5-2 kg/con, thịt và trứng gà ngon.
2.3.1.3. Gà Lương Phượng
Là giống gà được nhập từ Trung Quốc, thích nghi với điều kiện chăn thả bán
công nghiệp. Gà có sức chịu đựng tốt, nhanh nhẹn và có màu lông cũng giống với gà
Ta.
Gà nuôi từ 10-12 tuần thì trọng lượng trung bình đạt 1,8 kg/con. Tỷ lệ nuôi
sống đạt 92-98%, tiêu tốn thức ăn từ 2,6-2,8 kg/kg tăng trọng.
2.3.1.4. Gà Tam Hoàng
Là giống gà thả vườn, được nhập nội từ Trung quốc, có màu lông vàng giống
như gà Ta. Đặc điểm ưu việt của giống gà này là có sức kháng bệnh cao, tỷ lệ nuôi
sống đạt 95-98%. Gà chịu khó kiếm mồi, nhanh nhẹn. Chân và da vàng rất đẹp mắt.
Gà nuôi thâm canh và giết thịt lúc 12-15 tuần tuổi, trọng lượng đạt từ 1,5-1,8 kg/con.
2.3.1.5. Gà Ác
Đặc điểm: Tầm vóc nhỏ, lông màu trắng tuyền, lông mọc cả ở ngón...., mỏ và
da đen, chân năm ngón màu xanh chứ không như các loại gà khác chỉ có bốn ngón..
6
Gà trống trưởng thành nặng 0,7-0,8 kg
Gà mái trưởng thành nặng 0,5-0,6 kg
Gà đẻ và nở khoảng 8-12 con mỗi lứa, khối lượng mới nở 18-20 g/con, biết ấp
và nuôi con tốt, có sức kháng bệnh cao.
Gà ác được nuôi thường dùng để làm thuốc hay làm món ăn đặc sản.
2.3.1.6. Gà Tre
Có nguồn gốc từ gà địa phương Nam Bộ
Khi trưởng thành con trống nặng khoảng 1,2-1,3 kg, con mái là 0,8-0,9 kg
Con trống có màu lông sặc sỡ: tía đen, nâu sáng, vàng chuối. Lông đuôi dài,
màu nụ, chân cao, cặp đùi săn chắc.
Con mái màu đen, vàng chuối.
Gà ít đẻ, thường đẻ 8-10 trứng/lứa, khoảng 5-7 lứa/năm.
2.3.2. Một số giống vịt
2.3.2.1. Vịt Bắc Kinh
Vịt có nguồn gốc từ Trung Quốc và được nhập vào Việt Nam từ rất lâu với tên
gọi là vịt Bầu. Vịt thích hợp với điều kiện nuôi dưỡng ở ao hồ và đồng bãi rất giàu mồi
tự nhiên. Và cũng vì tính chậm chạp nên vịt kiếm ăn trên mặt nước dễ dàng hơn trên
cạn.
Vịt có màu lông trắng, chân và mỏ màu vàng cam, vỏ trứng màu trắng.
Khối lượng trung bình của vịt đạt 2,2 kg lúc 75 ngày tuổi.
Mục đích nuôi của vịt là nuôi để lấy thịt. Người ta cũng tiến hành lai tạo vịt với
các giống vịt thịt năng sức cao như vịt Anh Đào ở Anh, Hungary, Mỹ....
2.3.2.2. Vịt chạy Ấn Độ
Là giống vịt ở miền Đông Ấn Độ, Nhập sang Anh năm 1850 và tại đó được
chăm sóc, cải thiện theo hướng chăn nuôi công nghiệp.
Vịt có màu lông trắng ngà hoặc màu da bò, bộ lông phát triển và ôm sát vào
thân. Vịt có thân hình như cái chai dựng đứng. Vịt chạy rất nhanh, linh hoạt và khả
năng chạy đồng tốt, sử dụng tốt đồng cỏ, có thể nuôi tốt trên bãi.
Vịt chạy Ấn Độ đẻ sớm với năng suất trứng cao (180-200 trứng/năm), có những
cá thể có thể đẻ trên 300 trứng/năm.
Trứng có vỏ màu trắng, nặng khoảng 60-65 g.
7
Vịt trưởng thành nặng khoảng 1,7-1,8 kg. Vịt này đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra giống vịt siêu trứng ngày nay.
2.3.2.3. Vịt Khaki Campbell
Là giống vịt chuyên trứng, được lai tạo từ giống vịt chạy Ấn Độ với vịt Ruan
của Pháp do các nhà chăn nuôi Anh tạo thành.
Vịt có sắc lông nâu vàng như Khaki, thân hình thon nhẹ, cổ dài, đầu dài. Vịt
mái có màu lông thuần nhất còn vịt trống có màu lông vàng nâu ở vùng cổ và ngực,
phần còn lại màu nâu xám.
Vịt trưởng thành nặng 2,2-2,8 kg, vịt mái nhẹ hơn một ít khoảng 1,8-2,0 kg.
Năng suất trứng khoảng 290-300 trứng/năm, trung bình trứng nặng khoảng 6570 g.
2.3.2.4. Vịt siêu thịt Super Meat
Là giống cao sản chuyên thịt của hãng Cherry valley (Anh), có ngoại hình
tương tự như vịt Anh Đào nhưng có thể nuôi nhốt thâm canh, nuôi bán thâm canh và
chạy đồng cải tiến. Sức sinh trưởng cao, trọng lượng 52 ngày nuôi nhốt thâm canh đạt
3,2 kg với mức tiêu tốn thức ăn 2,6 – 2,8 kg/1kg thể trọng.
2.3.2.5. Vịt cỏ
Vịt Cỏ là giống vịt hướng trứng có tầm vóc nhỏ, khối lượng khi trưởng thành
đạt 1,4 - 1,5 kg/con. Vịt có nhiều màu sắc lông, tập trung thành 4 nhóm màu chính:
màu cánh sẻ, màu xám hồng, màu xám đá và màu trắng (Lê Xuân Đồng và CTV 1984). Năng suất trứng điều tra trên vịt Cỏ tự nhiên hiện nay biến động từ 180 - 200
quả/mái/năm.
Những năm gần đây Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã chọn lọc, nhân
thuần qua nhiều thế hệ và tạo được dòng vịt Cỏ màu cánh sẻ tương đối thuần nhất (96 98% màu lông cánh sẻ). Tuổi đẻ 20 - 21 tuần, năng suất trứng 220 - 230 quả/mái/năm,
khối lượng khi vào đẻ đạt 1,5 - 1,7 kg/con.
2.4. Phương thức nuôi vịt chạy đồng
2.4.1. Quy trình nuôi vịt chạy đồng
Phương thức nuôi vịt chạy đồng là hình thức chăn nuôi lâu đời ở Việt Nam và
vùng Đông Nam Á, kết hợp tài tình giữa trồng lúa và nuôi vịt. Tùy từng địa phương có
thời vụ cấy gặt khác nhau nên thời vụ nuôi vịt cũng phụ thuộc theo vụ lúa.
8
Ở Việt Nam từ lâu tồn tại 2 vụ lúa chính, miền Bắc lúa chính từ tháng 3 đến
tháng 7, vụ lúa mùa từ tháng 8 đến tháng 11 dương lịch. Ở miền Nam vụ đông xuân
vào đầu năm và hè thu ở cuối năm. Hiện nay kỹ thuật trồng lúa nước đã có nhiều tiến
bộ theo hướng thâm canh tăng vụ với các giống lúa ngắn ngày năng suất cao đã đưa
sản lượng lúa của Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Đồng thời giống vịt cũng đã phong
phú hơn với năng suất cao hơn nên chăn nuôi vịt đã có những cải tiến sao cho nuôi vịt
đạt hiệu quả kinh tế cao. Thâm cach lúa đi cùng với việc sử dụng nhiều phân bón vô
cơ, thuốc trừ cỏ, trừ sâu rầy làm cạn kiệt nguồn mồi tự nhiên, ô nhiễm nguồn nước đã
tác động xấu đến ngành nuôi vịt chạy đồng.
- Chọn vịt con:
Nên chọn những vịt Tàu, vịt Cỏ, vịt Bắc Kinh và con lai của chúng vì có đặc
tính chung là dễ nuôi, chịu khó kiếm mồi, tính hợp bầy cao nhưng năng suất thấp,
thường nuôi 2,5 đến 3 tháng với trọng lượng xuất chuồng 1.5-1.8 kg. Những loại vịt
này cũng có thị trường tiêu thụ lớn vì thị hiếu của người tiêu dùng là thích ăn thị thơm
ngon, ít mỡ.
Chỉ mua vịt con khỏe mạnh, nhanh nhẹ, lông khô xốp và óng ánh. Màng chân
sáng bóng, không hở rốn, không có dị tật ở mỏ và chân. Vịt con lông khô, xơ xác,
chân, màng chân và mỏ khô, nhăn vì đó là vịt bị mất nước sẽ còi cọc, chậm lớn.
Phải nắm được nguồn gốc của con giống và những thông tin về năng suất của giống vịt
được chọn, uy tín của cơ sở giống.
- Chuồng úm vịt con:
Chuồng úm vịt con có thể chọn khu vực thuận lợi như nguồn nhiệt sưởi ấm vịt
con, an toàn cho vịt con về mặt sinh học cũng như thú và tác nhân hại vịt. Vịt con
thường được úm trong 2 tuần đầu, thường úm ở gần nhà hoặc trên khu vực gần nguồn
nước có bờ thoai thoải cho vịt con dễ dàng lên xuống. Chuồng úm vịt con nên khô ráo,
thoát nước tốt, tránh gió lùa, nền chuồng thường trải rơm rạ khô, cỏ khô hoặc trấu khô
giữ ấm chân vịt. Tránh bùn lầy, nước đọng trong chuồng úm vì bùn sẽ gây bết lông, vịt
bị lạnh nên sức kháng bệnh sẽ giảm, thậm chí vịt chết do giảm nhiệt độ.
Khi bắt vịt con về phải chuẩn bị chu đáo, đảm bảo sạch sẽ, ấm. Đã để trống
chuồng sau khi sát trùng kỹ ít nhất 2 tuần. Vịt được sưởi ấm trong 3 ngày đầu với nhiệt
độ dưới đèn khoảng 33-35oC, sau đó giảm dần nhiệt độ. Ban đêm khi nhiệt độ quá
9
lạnh, vịt nằm túm tụm dưới đèn nên sưởi ấm cho đến khi vịt được 3 tuần tuổi, lông phủ
đã gần hết lông tơ thì không cần sưởi ấm. Tránh để vịt con bị lạnh, ướt lông, tránh gió
lùa, mưa tạt hay nền chuồng đọng nước.
- Thức ăn cho vịt trong thời gian úm:
Theo phương thức cổ truyền, ngày đầu cho uống nước sạch, có thể cho uống
nước hành hay nước tỏi (theo kinh nghiệm giã nát 100g hành lá pha trong 2 lít nước
hoặc 2-3 củ tỏi giã nát ngâm trong 2 lít nước). Từ ngày thứ 2 trở đi cho ăn tấm nấu
thấm nước cho hết dính, vài ngày sau có thể cho thêm thức ăn động vật như bột cá, bột
ruốc. Hiện nay có nhiều thức ăn hỗn hợp dạng viên rất tiện lợi. Chọn thức ăn hỗn hợp
có tỷ lệ dinh dưỡng thích hợp với năng suất của vịt. Với vịt năng suất cao và con lai
hiện nay có nhiều loại thức ăn hỗn hợp chất lượng tốt. Nên chọn thức ăn hỗn hợp của
các cở sở sản xuất có uy tín trên thị trường và luôn kiểm tra chất lượng thức ăn khi
mua. Thức ăn cho vịt phải có chất lượng tốt, không bị hư hỏng, không bị nấm mốc,
hàm lượng mycotoxin, aflatoxin thấp dưới 20 ppb vì thịt rất mẫn cảm với độc tố của
nấm mốc, đặc biệt là aflatoxin.
Sau 1 tuần có thể cho vịt tập ăn thêm thức ăn như rau, bèo, cua còng và lúa nấu.
Thức ăn bổ sung vào càng gần với nguồn thức ăn tự nhiên trên đồng càng tốt. Sau tuần
3 và 4 tăng dần lượng thức ăn bổ sung tùy theo tốc độ tăng trọng của vịt sao cho vịt ăn
tốt những thức ăn tự nhiên để khi chạy đồng vịt quen với thức ăn tự nhiên trên đồng
bãi như lúa, rau, bèo, cua còng, ốc, trùng đất và sâu rầy…
Khi vịt được 1 tuần có thể cho vịt xuống nước vào những giờ nắng, sau đó khi
vịt đã quen nước cho vịt xuống tắm tự do. Vịt có thể chạy đồng khi được 3 tuần tuổi.
Thời gian đầu nên thả vịt trên đồng bãi bằng phẳng, nước vừa phải, không quá lâu. Khi
vịt lớn hơn cũng di chuyển từ từ sang đồng xa và địa hình khó khăn hơn.
Khi thả vịt ngoài đồng thường theo vụ lúa nên chuồng trại làm vật liệu rẻ tiền,
cơ động di chuyển. Chuồng vịt bảo đảm che nắng, che mưa vào ban ngày và chổ nhốt
vịt vào ban đêm. Nên chọn khu đất bằng phẳng, có bóng mát cạnh nguồn nước, cạnh
chổ dựng lều và xung quanh vây bằng phên hoặc lưới.
Khi cho vịt chạy đồng nên quan sát tình trạng kiếm mồi của vịt để kịp thời bổ
sung thêm thức ăn khi vịt đói. Nếu đồng bãi có đủ mồi thì vịt mải mê kiếm ăn, lúc đó
người chăn nuôi vịt quan sát vị đầu đàn và những con vịt còi cuối đàn. Nếu thiếu mồi
10
hoặc có thú hại vịt thì vịt đầu đàn kêu lên báo động , đàn vịt nháo nhác. Khi di chuyển
đồng xa nên cho vịt vào lồng vận chuyển để hổ trợ vịt, tránh lùa ép vịt đi quá xa vì vịt
sẽ mất sức, lâu phục hồi.
Trưa nắng lùa vịt đến chổ có bong cây râm mát, có mặt nước cho vịt nghỉ, quan
sát nếu vịt no bầu, diều căng thì sau khi tắm vịt sẽ nằm nghỉ. Nếu đói vịt kêu nhiều,
diều nhỏ nên phải di chuyển đàn vịt sang cánh đồng khác, có thể bổ sung thêm thức ăn
cho vịt. Sau hơn một tháng chạy đồng, khi lông cánh bắt đầu giao nhau thì tập trung
vịt tại điểm nuôi thúc khoảng 10-14 ngày trước khi xuất thịt.
Đối với vịt năng suất cao và con lai thì cần chú ý cho thức ăn gồm thóc trộn với
thức ăn hỗn hợp vào buổi sáng và buổi tối, thức ăn cung cấp tùy theo tốc độ sinh
trưởng của vịt và tình trạng mồi tự nhiên trên đồng. Lượng thức ăn cung cấp có thể
dao động từ 50-70% nhu cầu dinh dưỡng.
Quy trình phòng bệnh cũng theo nguyên tắc “cùng vào-cùng ra” cho mỗi đàn
vịt và không nên nuôi nhiều lứa tuổi trong đàn. Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh tốt,
không lầy lội, động nước. Chỉ cho thả vịt trên những cánh đồng biết chắc không bị
nhiễm độc. Nếu trước đó có dịch bệnh thì không nên thả vịt trong vòng 2 tháng. Khu
vực nước phèn hoặc nước mặn không thích hợp cho vịt chạy đồng.
Trong tuần đầu tăng sức đề kháng cho vịt bằng vitamin tổng hợp và chú ý bổ
sung ADE. Cung kháng sinh hỗn hợp phòng bệnh đường hô hấp và đường ruột theo
chỉ dẫn của từng loại thuốc. Chích ngừa dịch tả lúc 21 ngày, sau đó tái chủng sau 2
tháng. Định kỳ phòng bệnh bằng kháng sinh hỗn hợp cho vịt 2 tháng 1 đợt 3-5 ngày.
Nếu điều kiện khí hậu có nhiều bất lợi như nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, tình trạng
vệ sinh khu vực kém, xung quanh có đàn vịt bệnh phải chú ý chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
tránh các yếu tố gây stress cho vịt như lạnh, lông bị bết ướt, có thể chủng ngừa vacxin
tụ huyết trùng vào lúc 2-3 tuần tuổi.
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi nuôi vịt chạy đồng
- Thuận lợi:
+ Người nuôi vịt chỉ phải chi tiền thức ăn vài tháng đầu, sau đó đàn vịt tận dụng
hạt lúa rơi rụng, kể cả hạt lửng hạt lép, cùng sâu bọ hại lúa, và một số ốc cua cá tép, cỏ
dại, và sục bùn làm tơi thoáng đất.
+ Vịt chạy đồng là "đàn thiên địch" diệt rầy và ốc bươu vàng rất hiệu quả. Như
11
vậy sẽ giảm đáng kể lượng thuốc bảo vệ thực vật đổ xuống ruộng đồng, giúp giảm
thiểu tác hại ô nhiễm môi trường.
+ Chi phí đầu tư cho chuồng trại thấp.
- Khó khăn:
+ Cần nhiều người. Chẳng hạn, khi nuôi 1.000 con vịt chạy đồng phải cần ít
nhất 3 người (2 người đi theo bầy vịt để giám sát, 1 người phụ cơm nước).
+ Thời gian nuôi vịt kéo dài, tối thiểu là 2,5 tháng.
+ Sự thất thoát đầu con cao, tỷ lệ hao hụt có thể lên tới 30% lúc bán thịt do mất
mát, nhiễm thuốc trừ sâu rầy trên đồng ruộng và khó kiểm soát được bệnh tật. Ngoài ra
người có vịt nuôi chạy đồng phải trả tiền cho người có ruộng nếu muốn thả vịt trong
đó, thường 1 ha phải trả là 220.000 đ – 250.000 đ.
+ Nghề nuôi vịt chạy đồng rất vất vả và cực nhọc. Người nuôi phải chịu cảnh ăn
bờ, ngủ bụi, lăn lóc gió mưa, sương nắng và mỗi chuyến chạy đồng phải xa nhà cả
tháng.
2.5. Một số bệnh thường gặp trên vịt
2.5.1. Tụ huyết trùng
Do vi trùng Pasteurella mutocida gây bệnh ở nhiều loài gia cầm , trong đó vịt
rất mẫn cảm, tỷ lệ vịt chết cao, có khi tới 90-100%. Bệnh lây truyền từ vịt bệnh sang
vịt khỏe qua thức ăn, nước có nhiễm mầm bệnh.
Triệu chứng lâm sàng ở thể cấp tính là vịt chết đột ngột, phân loãng trắng hoặc
trắng xanh lầy nhầy có máu tươi. Vịt thở khó, chảy nước mũi. Vịt chết nhanh do vi
trùng xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng huyết. Thể mãn tính thường thấy ở vịt đẻ,
mắt mũi sưng, viêm kết mạc, khớp sưng gây liệt chân và cánh. Vịt giảm đẻ hoặc
ngưng, chết dần, tỷ lệ chết có thể lên đến 90-100%.
Bệnh tích đặc trưng là xuất huyết phủ tạng như phổi, gan, ruột, cơ tím sẫm. Có
thể thấy dịch nhầy dạng “phomat” ở bề mặt tim gan, bề mặt gan có đốm trắng hoại tử
lấm tấm như đầu đinh ghim. Lách sưng và hoại tử.
Phòng và trị bệnh: quy trình thú y phải tuân thủ nghiêm ngặt, vệ sinh tốt chuồng
trại và máng ăn, máng uống cho vịt. Luôn có nước sạch cho vịt uống. Có thể tiêm
phòng vacxin nhũ dầu khi vịt được 3-4 tuần tuổi, vịt để tái chủng mỗi 6 tháng. Bệnh tụ
huyết trùng có thể điều trị bằng kháng sinh nếu phát hiện sớm.
12
2.5.2. Dịch tả vịt
Do Herpesvirus gây ra với mọi lứa tuổi. Bệnh lây nhanh qua tiếp xúc, qua trung
gian hoặc truyền qua trứng. Virus thải qua phân ra môi trường là nguồn lây bệnh trong
một thời gian dài, trong cơ thể gan là nơi chứa nhiều virus.
Bệnh lây nhanh bằng con đường trực tiếp từ vịt bệnh sang vịt lành hoặc gián
tiếp qua thức ăn, nước uống. Bệnh có thể truyền dọc qua trứng sang phôi và vịt con.
Những đàn vịt chăn thả lây lan nhanh. Vịt trời, ngỗng hoang ở mọi lứa tuổi đều có
nguy cơ nhiễm bệnh, do chúng có sức đề kháng cao nên bệnh thường ở dạng mãn tính
nhưng thời gian mang trùng dài có thể đến 4 năm.
Virus đề kháng kém với những yếu tố sát trùng, Formalin 3% có thể diệt virus
nhanh.
Triệu chứng lâm sàng thể cấp tính do chủng virus có độc lực mạnh thường diễn
nhanh trong vòng một tuần, vịt thở mạnh, chảy nước mắt, nước mũi, vịt ngã quỵ, tiêu
chảy mạnh và chết nhanh ngay cả khi đang bơi. Thể mãn tính vịt yếu dần, đi lại chậm
chạp, loạng choạng, kém ăn, giảm sức sinh trưởng hoặc giảm hay ngưng đẻ trứng.
Bệnh tích đa dạng, xuất huyết điểm tạo thành vòng ở ruột, thực quản, gan hoại
tử và xuất huyết, viêm màng ngoài tim, lách và mật sưng to.
Nếu vịt con chết đột ngột ở độ tuổi từ 2-7 tuần cần chuẩn đoán phân biệt với
các bệnh khác như tụ huyết trùng, nhiễm khuẩn máu, viêm gan siêu vi hoặc ngộ độc
aflatoxin bằng những bệnh tích đặc trưng là xuất huyết vòng ở thức quản và lổ huyệt.
Phòng bệnh: các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cần được thực hiện nghiêm
ngặt, sát trùng chuồng trại định kỳ, máng ăn máng uống luôn sạch, sau mỗi đợt nuôi
nên tổng vệ sinh phân, chất độn chuồng kỹ lưỡng, phun thuốc sát trùng và để trống
chuồng một thời gian ít nhất là 4 tuần. Tiêm vacxin phòng bệnh định kỳ cho đàn vịt.
Khi có nguy cơ bệnh nên ngưng thả vịt chạy đồng hay trên ao hồ, nhốt vịt lại, tăng
cường sức đề kháng bằng vitamin C và A liều cao. Tẩy uế sát trùng máy ấp trứng
trước và sau mỗi đợt ấp.
Hiện có 2 loại vacxin nhược độc cấy truyền qua phôi gà và vacxin tế bào. Tiêm
vacxin dưới da chi vịt sau 2 tuần tuổi. Lịch tiêm vacxin dịch tả vịt: Vịt nuôi thịt chủng
1 lần lúc 18-21 ngày tuổi. Vịt đẻ trứng chủng lần 1 lúc 18-21 ngày tuổi, lần 2 lúc 9
tuần tuổi, tái chủng trước khi đẻ 1 tháng.
13
2.5.3. Bệnh thương hàn
Do một hay nhiều chủng vi khuẩn Salmonella gây ra ở thể cấp hoặc mãn tính.
Thường hay gặp bệnh dịch với chủng vi khuẩn gram(-) Salmonelle spp, đó là chủng
phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, mọi đối tượng đều có thể mang trùng và là nguồn
lây lan bệnh. Vịt con dưới 3 tuần tuổi mẫn cảm hơn so với vịt lớn, triệu chứng lâm
sàng rõ ràng hơn, tình trạng bệnh thường ở thể cấp tính, đôi khi gây chết nhiều. Ngoài
ra, các serotype khác như S.typhymurium, S.enteritidis, S.pullorum và S.gallinarum
cũng rất nguy hiểm cho vịt.
Vi khuẩn Salmonella rất nhạy cảm với nhiệt độ cao và các chất sát trùng, nhiệt
độ chúng có thể bền, ít mẫn cảm hơn. Bệnh truyền qua thức ăn, nước uống, bệnh có
thể truyền dọc qua trứng.
Triệu trứng: tỷ lệ ấp nở thấp, tỷ lệ trứng chết phôi cao, vịt con chết trong khay
nở hoặc trong vài ngày đầu mà không có triệu chứng lâm sàng nào. Điều đó cho thấy
đàn vịt trong trại có thể đã có mầm bệnh tiềm tàng, khi đó cần có biện pháp xử lý kịp
thời như vệ sinh chuồng trại, chất độn chuồng, ổ đẻ, trứng phải được xông sát trùng kỹ
lưỡng trước khi đưa vào kho bảo quản.
Thể cấp vịt ủ rũ, cánh xã, lông dựng ngược, tiêu chảy nặng gây tình trạng mất
nước nghiêm trọng, vịt yếu dần và chết do suy kiệt. Một số vịt có triệu chứng thần
kinh như đi đứng loạng choạng, mất thăng bằng, đầu luôn lắc, cổ ngoẹo, thư thế run
rẩy. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhưng tỷ lệ chết thấp khoảng 10%. Tình trạng bệnh nặng nhẹ
phụ thuộc rất nhiều về chế độ quản lý và chăm sóc, các tác nhân gây stress. Thiếu
vitamin A làm bệnh trầm trọng thêm. Bệnh có thể thứ phát sau khi mắc các bệnh như
viêm gan siêu vi và các bệnh nhiễm trùng khác.
Bệnh có điểm hoại tử ở gan, thận, lách. Thận bạc màu, urat tích đầy trong ống
dẫn niệu. Manh tràng và trực tràng sưng to, chứa nhiều chất bã đậu trắng.
Phòng và trị bệnh: tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống, ổ đẻ. Chỉ nuôi vịt cùng lứa tuổi và có biện pháp phòng bằng
kháng sinh định kỳ trong 3-5 ngày đầu, sau đó lập lại sau 45-60 ngày. Chlotetracyclin,
oxytetracyclin, hỗn hợp sulpha trộn điều trong thức ăn phòng bệnh trong tuần đầu, sau
1 tháng lập lại cho kết quả tốt. Những kháng sinh khác như Gentacostrim,
Chlobactrim, Neotesol Esb3, Ampi-septol….cũng tương đối hiệu quả với bệnh
14