TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN ANH BẰNG
ẢNH HƯỚNG CỦA TÝ LỆ ĐẤT BÙN VÀ PHÂN HEO LÊN SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus)
SVTH: NGUYỄN ANH BẮNG
LỚP: TC03TY
GVHD: DƯƠNG NGUYÊN KHANG
Tp. Hồ Chí Minh 2009
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thànhđđược luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến:
TS. Dương Nguyên Khang là người trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi và truyền đđạt những kiến thức q báu cho tôi để thực hiện tốt
đề tài khoá luận này.
Chân thành cảm ơn:
Khoa Chăn Thú Y trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tạo
đđiều kiện thuận lợi cho tôi thực tập tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đđến các bạn những người đã ủng hộ, giúpđđỡ tôi
trong quá trình thực hiện đđề tài ở trại.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bạn của tôi, những người đã
ủng hộ, giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Bằng
iii
TĨM TẮT
Nhằm khảo sát ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lên khả năng sinh trưởng và
phát triển của trùn Quế, chúng tôi thực hiện đề tài “ Ảnh hưởng của hàm lượng đất
bùn và phân heo lên sinh trưởng và phát triển của trùn Quế (perionyx excavatus)”.
Thí nghiệm được tiến hành từ 31/7/2008 đến 15/9/2008 tại trại thực nghiệm
Khoa Chăn Ni Thú Y, Trường đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn tồn ngẩu nhiên CRD (completely
random design), 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại ứng với 4 loại thức ăn là:
-
NT1: sử dụng 100% phân heo tươi làm đối chứng.
-
NT2: sử dụng phân heo tươi với đất bùn theo tỉ lệ vật chất khô 90:10
-
NT3: sử dụng phân heo tươi với đất bùn theo tỉ lệ vật chất khô 80:20
-
NT4: sử dụng phân heo tươi với đất bùn theo tỉ lệ vật chất khô 70:30
Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) đđối với sinh khối trùn
tăng sau 42 ngày nuôi ở 4 lô: lơ I (2,81 kg); lô II (2,65kg), lô III (2,43 kg) và lô
IV(2,06kg). Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg sinh khối trùn tăng cao nhất ở lơ IV là (26,1kg),
lô III (20,6kg), lô II (19,6kg) và thấp nhất ở lô I (19,16kg).
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn .................................................................................................................ii
Tóm tắt luận văn.......................................................................................................iii
Mục lục...................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... v
Danh sách các bảng ................................................................................................viii
Danh sách các hình ................................................................................................... ix
Danh sách các biểu đồ ............................................................................................... x
Chöông 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................1
1.2. Mục đích - Yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục đích ...........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3
2.1 Sơ lược về chất thải chăn nuôi ...........................................................................3
2.1.1 Khái quát...........................................................................................................3
2.1.2 Tiềm năng tận dụng nguồn phân heo...............................................................3
2.1.3 Phương pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi .........................................4
2.2 Trùn Quế (Perionyx excavatus) ..........................................................................6
2.2.1. Khái quát..........................................................................................................6
2.2.2. Phân loại...........................................................................................................6
2.2.3.
Đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý của trùn Quế ..................................7
2.2.3.1. Hình thái bên ngoài .......................................................................................7
2.2.3.2. Cấu tạo cơ thể trùn .......................................................................................8
2.3.2.3. Đặc tính sinh lý của trùn Quế.......................................................................8
2.2.3.4. Sự sinh trưởng của trùn Quế........................................................................9
2.2.3.5. Sự sinh sản và phát triển của trùn Quế......................................................10
2.2.4. Kén trùn .........................................................................................................10
2.2.5. Kỹ thuật nuôi trùn Quế .................................................................................11
v
2.2.5.1. Chuẩn bị mơi trường ni ..........................................................................11
2.2.5.2. Chọn giống trùn ..........................................................................................12
2.2.5.6. Thả giống trùn.............................................................................................13
2.2.5.7. Cho ăn..........................................................................................................13
2.2.5.8. Thu hoạch hoặc nhân đơi ơ ni.................................................................14
2.2.6. Bệnh của trùn.................................................................................................14
2.2.7. Những ứng dụng thực tiễn của trùn Quế......................................................15
2.2.8. Thành phần dinh dưỡng của trùn quế ..........................................................16
2.2.9. Thành phần các axit amin có trong trùn quế ...............................................16
2.2.10. Phân trùn Quế và tác dụng của nó trong trồng trọt...................................17
2.2.10.1. Phân trùn...................................................................................................17
2.2.10.2. Giá trị của phân trùn ................................................................................17
2.2.10.2. Một số ứng dụng của phân trùn ...............................................................20
2.3 Đất Bùn (Đất lầy) ...............................................................................................21
2.3.1 Khái qt.........................................................................................................21
2.3.2 Thành phần của đất bùn (đất lầy).................................................................. 21
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................23
3.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm.....................................................................23
3.2. Đối tượng thí nghiệm ........................................................................................23
3.2.1. Vật liệu thí nghiệm.........................................................................................23
3.2.1.1 .Ngun liệu thí nghiệm ...............................................................................23
3.2.1.2. Bố trí thí nghiệm .........................................................................................24
3.2.1.3. Chỉ tiêu khảo sát..........................................................................................27
3.2.2. Xử lý số liệu ....................................................................................................28
Chương IV. Kết quả và thảo luận...........................................................................29
4.1. Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ và pH của chất nền ni trùn quế........................29
4.1.1. Nhiệt độ ..........................................................................................................29
4.1.2. Ẩm độ .............................................................................................................31
4.1.3. Trị số pH.........................................................................................................32
4.2.1.Tăng trọng và hệ số sinh trưởng của trùn giữa các lô thí nghiệm.............34
4.2.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của trùn Quế .....................................37
4.2.3. Số kén và trùn phân chia theo giai đoạn tăng trưởng ............................... 39
vi
4.2.4. Năng suất phân trùn và hệ số chuyển hoá thức ăn.....................................44
4.3. Hiệu quả kinh tế................................................................................................46
Chương V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................50
5.1. Kết luận .............................................................................................................50
5.2. Đề nghị...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51
PHỤ LỤC.................................................................................................................55
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA
Analysis Of Variance
AOAC
Association of Analytical Communities
CRD
Completely Random Design
CTV
Cộng tác viên
GLM
General Linear Model
HSST
Hệ số sinh trưởng
HSCHCT
Hệ số chuyển hóa chất thải
IAA
Indol Acetic acid
NT
Nghiệm thức
TN
Thí nghiệm
TLTT
Trọng lượng trùn tăng
TTTA/1 kg TLTT
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trọng lượng trùn tăng
VCK
Vật chất khô
FAO
Food and Agriculture Organization
UNESSCO
United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lượng phân và nước tiểu thải ra hằng ngày ở một số loại gia súc.................3
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng phân heo ................................................................4
Bảng 2.3. Thành phần dưỡng chất trong phân heo còn lại qua các hệ thống quản lý
khác nhau .............................................................................................................5
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của bột trùn đất so với một số loại thức ăn bổ sung
thơng thường ......................................................................................................16
Bảng 2.5. Thành phần các axit amin có trong 100g trùn quế đơng khơ.......................17
Bảng 2.6. Đặc tính tổng qt của phân trùn ngun chất............................................19
Bảng 2.7 Thành phần hóa học trung bình của vỏ trái đất (%) .....................................22
Bảng 3.1. Các cơng thức bố trí thí nghiệm .................................................................24
Bảng 3.2. (%) VCK của các thành phần thức ăn ........................................................24
Bảng 3.3. Số liệu đầu vào của thí nghiệm .................................................................. 26
Bang 4.1. Nhiệt độ mơi trường ni trùn trong thời gian thí nghiệm ..........................29
Bảng 4.2. Ẩm độ mơi trường ni trùn trong thời gian thí nghiệm.............................31
Bảng 4.3. pH môi trường nuôi trùn trong thời gian thí nghiệm ................................32
Bảng 4.4 . Trọng lượng bình quân và hệ số sinh trưởng của trùn giữa các nguồn
thức ăn. ..............................................................................................................34
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg trùn tăng trọng.................................................37
Bảng 4.6. Kết quả về khối lượng của các mức trùn và thành phần % của chúng trước
và sau thu hoạch ................................................................................................40
Bảng 4.7. Kết quả về số lượng kén trùn trước và sau thu hoạch ..............................42
Bảng 4.8. Tỉ lệ giữa các nghiệm thức thí nghiệm về số lượng sinh khối và số kén .....42
Bảng 4.9. Phân trùn, tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hoá chất thải thành phân trùn ..44
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế sau 42 ngày thí nghiệm..................................................47
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Trùn Quế (Perionyx excavatus) ....................................................................6
Hình 2.2. Hình thái bên ngoài của trùn Quế .................................................................7
Hình 2.3. Kén trùn Quế (P.excavatus)........................................................................10
Hình 2.4. Trại nuôi trùn .............................................................................................11
Hình 2.5. Sinh khối trùn sau thu hoạch ......................................................................14
Hình 3.1. Sinh khối trùn Quế (P. excavatus) ..............................................................23
Hình 4.2. Moâ hình trại nuoâi truøn ...............................................................................48
Hình 4.3. Cân trùn thu hoạch .....................................................................................48
Hình 4.4. Hệ thống cho trùn ăn ..................................................................................49
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Biến động nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm ....................................30
Biểu đồ 4.2. Biến đổi ẩm độ của các nghiệm thức qua 6 tuần ni............................32
Biểu đồ 4.3. Thay đổi pH giữa các nghiệm thức qua 6 tuần thí nghiệm ..................33
Biểu đồ 4.4. Trọng lượng trùn ở các nghiệm thức đầu và cuối thí nghiệm .............34
Biểu đồ 4.5. Trọng lượng cuối kì và trọng lượng trùn tăng.........................................35
Biểu đồ 4.6. Hệ số sinh trưởng (HSST) của trùn ở các nghiệm thức .......................36
Biểu đồ 4.7. Trọng lượng trùn tăng và tiêu tốn thức ăn/kg trùn. ................................38
Biểu đồ 4.8. Khối lượng trùn Quế theo 3 loại: Nhỏ, Trung bình và Lớn.....................41
Biểu đồ 4.9. Thành phần % khối lượng trùn Quế theo 3 loại: Nhỏ, Trung bình và Lớn ......41
Biểu đồ 4.10. Số kén đầu cuối kì................................................................................44
Biểu đồ 4.11. Tương quan giữa lượng thức ăn cho trùn với lượng phân trùn..............46
Biểu đồ 4.12. Tương quan giữa hệ số chuyển hóa chất thải và hệ số sinh trưởng của
trùn Quế .............................................................................................................46
xi
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển manh mẽ trong những năm gần
đây. Năm 2005 ngành chăn nuôi chiếm 23,4% tổng giá trị ngành nông nghiệp (Niên
giám thống kê 2005). Đặc biệt là chăn nuôi heo, năm 2001 cả nước có 21.741 ngàn
con lợn (Nguyễn Đăng Vang, 2002). Tổng đàn heo trong cả nước năm 2006 là
26.855.330 con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 2.505.103,90 tấn; tăng 32% so
với năm 2000 về tổng đàn heo và 77,8% về sản lượng thịt hơi (Niên giám thống kê
2006). Theo số liệu thống kê của Cục Chăn ni (Bộ NN – PTNT, 2006) cả nước
hiện có 220 triệu con gia cầm, 8,5 triệu con trâu-bò, 27 triệu con lợn, trên 1,3 triệu
con dê và 11 vạn con ngựa. Mỗi năm chăn nuôi thải ra trên 73 triệu tấn chất thải rắn
gồm phân khô, thức ăn thừa và 25 đến 30 triệu khối chất thải lỏng gồm phân lỏng,
nước tiểu và nước rửa chuồng trại. Trong đđó, khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5
triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20 - 24 triệu m3) xả thẳng ra tự nhiên, hoặc sử dụng
không qua xử lí. Đây là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Bộ nông
thôn Việt Nam, 2007).
Hiện nay chăn nuôi có xu hướng kết hợp các quá trình sản xuất thành một
chu kì khép kín để hạn chế ô nhiễm môi trường đến mức thấp nhất. Có rất nhiều
phương thức quản lí chất thải chăn nuôi đang được áp dụng, điển hình là mô hình
sinh thái VACB (vườn, ao, chuồng, biogas), hay các phương pháp khoa học lên men
kò khí, hiếu khí, sử dụng các loài VSV, động vật bậc thấp, côn trùn làm tác nhân
phân huỷ. Đây là những biện pháp được ưu tiên để chế biến chất thải hữu cơ. Các
phương pháp khoa học này thường cho hiệu quảû xử lí cao, ít ảnh hưởng đến môi
trường, cải tạo đất nông nghiệp… nên đang được khuyến cáo sử dụng rộng rãi.
Trùn Quế (perionyx excavatus) là loài có khả năng xử lí chất thải hữu cơ rất
tốt, tốc độ chuyển hoá khối lượng lớn phân chuồng, khả năng chòu đựng được biến
1
động nhiệt độ và PH rộng. Người ta thấy rằng có khoảng 50 - 70 % thức ăn đđược
trùn tiêu thụ đều đđược chuyển hoá thành phân (Earth worm FAQ). Trùn Quế lại có
tốc độ sinh sản cao. Trùn có vai trò nhất đònh trong nền nông nghiệp sinh thái. Hơn
nữa sản phẩm trùn thịt được sử dụng làm thức ăn bổ sung rất tốt cho gia súc, gia
cầm, thuỷ hải sản. Phân trùn dùng làm phân bón rất tốt cho cây trồng, đặc biệt trong
sản xuất rau an toàn và nông phẩm sạch. Do vậy trùn quế là giải pháp được lựa
chọn để xử lý chất thải trong chăn nuôi. Trước thực trạng về ô nhiễm môi trường và
những lợi ích mà con trùn mang lại, đđược sự đđồng ý của bộ môn chăn nuôi thú y,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, cùng với sự hướng dẫn của TS.
Dương Nguyên Khang chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của tỉ lệ đất bùn và
phân heo tươi lên sinh trưởng và phát triển của trùn Quế (Perionyx excavatus)”.
1.2 Mục đích - u cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát tỉ lệ đất bùn ở tỉ lệ 10, 20, 30% trong phân heo lên khả năng sinh
trưởng và phát triển của trùn Quế.
1.2.2. u cầu
Khảo sát hàm lượng đất bùn ở các tỉ lệ 0, 10, 20, 30% trong phân heo tươi lên sự
sinh trưởng phát triển của trùn quế qua các chỉ tiêu:
-
Mơi trường sống của trùn: nhiệt độ, ẩm độ, pH.
-
Sinh trưởng của trùn: lượng ăn vào, tăng trọng, TTTA/1kg TLTT.
-
Phát triển của trùn: số kén, số con/sinh khối.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về chất thải chăn nuôi
2.1.1 Khái quát
Chất thải chăn nuôi vẫn luôn được xem là nguy cơ chính cho ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước mặt và nước ngầm. Phân gia súc và gia cầm thành phần chính có
chứa nhiều cellulose, hemixenlulose, lignin, protein, các sản phẩm phân giải của
protein, lipid, acid hữu cơ, các loại vô cơ khác và các loại mùi hôi. Trong đó chất thải
từ việc chăn nuôi heo đặc biệt được quan tâm bởi mùi của nó luôn là nỗi phiền toái cho
khu vực dân cư.
Ngoài NH3, H2S là tác nhân chính gây mùi hôi, kết quả của sự phân hủy yếm
khí phân lại sinh ra các acid béo bay hơi làm tăng thêm mùi hôi của phân heo. Các hợp
chất này gồm các acid hữu cơ, cồn, các andehyde, carbonyl, ester, amine, sulphide,
mercaptan, các nitơ mạch vòng (nitrogen heterocycle)…
Lượng phân thải ra mỗi ngày ở các khu chuồng trại cũng đáng được quan tâm.
Sweeten (1992) đã ước tính lượng chất thải heo thải ra hằng ngày bằng khoảng 8,4%
trọng lượng cơ thể bao gồm cả phân và nước tiểu.
Bảng 2.1. Lượng phân và nước tiểu thải ra hằng ngày ở một số loại gia súc
Loài gia súc,
Lượng phân
Lượng nước tiểu
gia cầm
(kg/ngày)
(kg/ngày)
Trâu bò lớn
20 - 25
10 - 15
Heo dưới 10kg
0,5 - 1
0,3 - 0,7
Heo 15 - 45kg
1-3
0,7 - 2
Heo 45 - 100kg
3-5
2-4
Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý (1994; trích dẫn bởi Phạm Chung Thủy, 2002)
2.1.2 Tiềm năng tận dụng nguồn phân heo
Phân heo được xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng. Hàm lượng chứa 56 83% nước, phần còn lại là chất khô gồm các chất hữu cơ, hợp chất N, P, K dưới dạng
các hợp chất vô cơ. Thành phần dinh dưỡng phân heo được trình bày trong bảng 2.2.
3
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng phân heo
Chỉ số
Hàm lượng
Nitơ tổng số (%)
4
P2O5
1,76
K2O
1,37
Ca2+ (meq/100g)
38,47
Mg2+ (meq/100g)
5,49
Mùn (%)
62,26
Tỉ lệ C/N
15,57
Cu tổng số
81,61
Zn tổng số
56,363
Nguồn: Trần Tấn Việt và ctv (2001; trích dẫn bởi Nguyễn Chí Minh, 2002)
Thành phần chính tạo nên mùi hôi của phân heo là P và N, đặc biệt là N vì nó
có mặt trong thành phần ammoniac nên lượng N trong phân heo càng cao thì mùi hôi
càng cao. Ngoài ra phân heo còn chứa nhiều mầm bệnh, kháng sinh và hormone, lượng
muối trong phân heo cũng khá cao vì hầu như tất cả muối heo ăn vào đều được thải ra
dưới dạng này hay dạng khác (75% muối được thải ra dưới dạng nước tiểu và 25%
được thải ra dưới dạng phân).
Tuy nhiên, phân heo vẫn cho thấy được hàm lượng dinh dưỡng trong phân rất
cao, có thể tận dụng lại đặc biệt là hàm lượng nitơ. Do đó nếu không được quản lí và
sử dụng đúng đắn phân heo sẽ là nguồn thái gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
phiền toái cho các cơ sở chăn nuôi; ngược lại nếu được tận dụng tốt nó sẽ trở thành
một nguồn tài nguyên hữu ích.
2.1.3 Phương pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi thường gây ô nhiễm môi trường nếu như được quản lý và
sử dụng đúng đắn nó có thể trở thành nguồn tài nguyên hữu ích. Việc bón phân cho đất
giúp tuần hoàn dưỡng chất và có thể thay thế phân vô cơ. Phân chuồng làm tăng sự
màu mỡ, tăng khả năng giữ nước của đất và giúp hoàn thiện lớp đất trồng trọt, do vậy
phần đông các cơ sở chăn nuôi thường bán phân cho các trang trại trồng trọt mà không
có một phương thức nào xử lí thật hoàn hảo hay tận dụng lại nguồn tài nguyên này.
4
Mục đích chung của xử lý chất thải chăn nuôi bao gồm:
-
Giảm lượng chất hữu cơ.
-
Tiêu diệt các vi sinh vật và trứng ký sinh trùng.
-
Hạn chế sự thất thoát của N, P, K để tăng giá trị sinh học của phân sau xử
lý.
-
Thúc đẩy chu trình tuần hoàn các chất trong tự nhiên.
Phương pháp xử lý chất thải được đánh giá cao là phương pháp xử lí sinh học.
Xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học là phương thức biến đổi dần các hợp chất
hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản nhờ hoạt động lên men của hệ vi sinh vật.
Phương pháp này dễ thực hiện và hiệu quả cao qua đó giảm thiểu được sự ô nhiễm môi
trường. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi đã áp dụng nhiều phương pháp xử lí phân tiến
bộ như ủ hoai, hầm ủ biogas, túi biogas, xử lí với chế phẩm sinh học để sản xuất phân
bón hữu cơ hay biện pháp hồ sinh học để xử lí phân rắn và giữ phân ở dạng lỏng, ....
Phân heo gồm 3 thành phần: rắn (bán rắn), sền sệt và lỏng, sự thất thoát dưỡng
chất trong phân tuỳ theo phương pháp thu thập, tồn trữ và vận chuyển, đồng thời sự
thay đồi tuỳ thuộc vào các nhân tố như thời gian tồn trữ, phương pháp xử lý…
Bảng 2.3. Thành phần dưỡng chất trong phân heo còn lại qua các hệ thống quản
lý khác nhau
Hệ thống quản lý
Phân trữ trên khu đất mở, nơi mát và ẩm
Phân lỏng (rắn) trữ ở nơi được xây trát, che
đậy kín
Phân lỏng (rắn) trữ ở nơi được xây trát, không
che nhưng kín nước
Phân trữ trong hố phía trên là nền được dầm
nén
N
P
K
55 - 70
65 - 80
55 - 70
75 - 85
85 - 95
85 - 95
70 - 75
80 - 90
80 - 90
70 - 85
90 - 95
90 - 95
25 - 30
35 - 50
50 - 60
Phân được xử lý trong bể phân huỷ sinh học
hoặc được trữ trong bể sau khi được pha loãng
hơn 50%
Nguồn: Agricultural Waste Management Field Handbook (2006)
5
2.2 Trùn Quế (Perionyx excavatus)
2.2.1. Khái quát
Trùn là động vật không xương sống, cơ thể phân đốt, phần đầu thoái hoá, có
mang đai sinh dục (clitellum), các hệ cơ quan bên trong cơ thể như hệ tuần hoàn, hệ
thần kinh, hệ bài tiết… cũng sắp xếp theo đốt. Mỗi đốt mang một đôi hạch thần kinh
giúp cho trùn ghi nhận cảm giác và phản ứng đáp trả của cơ thể đối với môi trường
ngoài rất nhạy bén. Trong tự nhiên ít tồn tại với quần thể lớn và không có khả năng cải
tạo đất trực tiếp như một số loài trùn địa phương sống trong đất.
Là một trong những giống trùn đã được thuần hóa, nhập nội và đưa vào nuôi
công nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ. Đây là loài trùn mắn đẻ, xuất hiện rải rác ở
các vùng nhiệt đới, dễ tiếp xúc, dễ thu hoạch. Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc
xử lý chất thải ở Phillippines, Australia… và một số nước khác (Gurrero, 1983;
Edwards, 1995).
2.2.2. Phân loại
Theo các tác giả Thái Trần Bái và Đỗ Văn Nhượng (1985; trích dẫn bởi Nguyễn
Văn Bảy, 2002), ở Việt Nam có 6 họ trùn. Họ Megascolecidae có tới 97 loài trong số
110 loài của các họ trùn đất. Trong họ này có giống Pheretima có 88 loài hiện sống ở
nhiều vùng trong nước ta. Trong số này có loài Perionyx Excavatus thường sống trên
mặt đất, nơi ẩm ướt, có nhiều phân và rác mục (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bảy, 2003).
Ở các nước khác trùn P.excavatus được gọi là: Blue worm, Indian blue, Malaysian
blue.
Hình 2.1. Trùn Quế (Perionyx excavatus)
6
Phân loại:
- Ngành: Annelides (ngành giun đốt)
- Phân ngành: Clitellata (phân ngành có đai)
- Lớp: Olygochaeta (lớp giun ít tơ)
- Họ: Megascocidae (họ cự dẫn)
- Chi: Perionyx
- Loài: Perionyx excavatus (trùn Quế)
2.2.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý của trùn Quế
2.2.3.1. Hình thái bên ngoài
Hình dạng: Thân trùn có hình trụ, dài hơi dẹp, đầu và đuôi hơi nhọn, cơ thể
thon dài nối với nhau bởi nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ, khi di chuyển các đốt
co duỗi kết hợp các lông tơ phía bên dưới các đốt bám vào cơ chất đẩy cơ thể di
chuyển một cách dễ dàng.
Hình 2.2. Hình thái bên ngoài của trùn Quế
Màu sắc: Tùy theo tuổi, trùn mới nở có màu trắng, trùn con có màu hồng nhạt,
trùn trưởng thành và già có màu đỏ đến mận chín đậm ở mặt lưng màu nhạt dần về
phía bụng, bên ngoài cơ thể có một lớp kitin mỏng chứa sắc tố do đó khi ra ánh sáng
cơ thể chúng thường phát dạ quang màu xanh tím.
Kích thước: Trùn nhỏ dài khoảng 3cm, tiết diện thân 0,2cm. Trùn trung bình dài
khoảng 3 - 10cm, tiết diện thân 0,2 - 0,5cm. Trùn lớn dài trên 10cm, tiết diện thân
khoảng 0,5cm. Chiều dài cơ thể dao động trung bình 100 - 180mm, đường kính 5 6mm (Gautam Bhattacharjee và Chaudhuri, 2002).
7
Trên cơ thể trùn đã trưởng thành về sinh dục thường xuất hiện đai sinh dục, đai
sinh dục nằm ở gần đầu có dạng vòng như chiếc nhẫn màu trắng đục. Đai sinh dục thể
hiện rất rõ ở giai đoạn sinh sản, thường là ở khoảng ngày thứ 30 trong chu kỳ đời sống.
2.2.3.2. Cấu tạo cơ thể trùn
Trùn nuốt thức ăn bằng lỗ miệng ở đỉnh đầu, hơi lệch về phía bụng. Lượng thức
ăn mỗi ngày được ghi nhận là tương đương với trọng lượng cơ thể nó. Những vi sinh
vật cộng sinh có ích trong hệ tiêu hóa theo phân ra khỏi cơ thể trùn nhưng vẫn còn
hoạt động ở màng dinh dưỡng trong một thời gian dài. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho phân trùn có hàm lượng dinh dưỡng cao và có hiệu quả cải tạo
đất tốt hơn dạng phân hữu cơ phân hủy bình thường trong tự nhiên.
Trùn hô hấp qua da. Oxy trong môi trường được hòa tan vào chất nhầy trên bề
mặt cơ thể trùn, sau đó thấm vào hệ thống mạch máu phân nhánh li ti bên trong rồi
được vận chuyển đến các cơ quan; việc thải CO2 cũng thông qua một tiến trình tương
tự.
Trùn bài tiết chất thải chứa đạm dưới dạng amoniac và urea qua các cặp thận ở
các đốt. Chúng có một số tế bào tiết ra các kích thích tố có ảnh hưởng rất lớn đối với
sinh sản và tái sinh sản. Ngoài ra, nhờ có các tế bào cảm nhận ánh sáng nằm phân tán
dưới da nên trùn có cảm giác với ánh sáng.
2.3.2.3. Đặc tính sinh lý của trùn Quế
Tế bào da của trùn Quế rất mỏng, thường xuyên tiết ra chất nhờn để bảo vệ cơ
thể và thích ứng với điều kiện chui rúc trong môi trường tối và ẩm thấp do đó trùn Quế
rất nhạy cảm, phản ứng mạnh với ánh sáng, biên độ nhiệt độ cao, độ mặn và điều kiện
khô hạn.
Độ ẩm: nước là thành phần quan trọng chiếm 75 - 90% khối lượng cơ thể trùn,
với giống loài khác nhau thì ngưỡng độ ẩm thích hợp cũng khác nhau, độ ẩm thích hợp
nhất cho trùn sinh trưởng và sinh sản là 60 - 70%. Độ ẩm và nhiệt độ có quan hệ lẫn
nhau lên sự sinh trưởng và sinh sản của trùn, trong đó độ ẩm là một trong những
nguyên nhân làm tăng hay giảm sản lượng của trùn, độ ẩm quá cao có thể làm cho kén
bị thối, không nở được. Trùn cũng có thể chết khi điều kiện khô và nhiều ánh sáng,
nhưng lại có thể tồn tại được lâu dài trong môi trường nước có thổi ôxy.
8
Nhiệt độ: Bình thường trùn Quế sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5 - 30oC, nhiệt
độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và sinh sản là 20 - 30oC, ở nhiệt độ khoảng 30oC
và độ ẩm thích hợp chúng sinh trưởng và sinh sản rất nhanh, ở nhiệt độ quá thấp chúng
sẽ ngừng hoạt động và có thể chết, hoăc khi nhiệt độ lên quá cao chúng cũng bỏ đi
hoặc chết dần. Nhiệt độ tối ưu cho trùn sinh trưởng và sinh sản khoảng 25 - 28oC.
(Holmin, 1995. Trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bảy, 2002).
pH: Trùn Quế chịu được phổ pH khá rộng, từ 4 - 9, thích hợp nhất là 6,8 - 7,5.
Nếu pH quá thấp chúng sẽ bỏ đi.
Không khí: Trùn Quế hô hấp qua da, chúng có khả năng hấp thu ôxy và thải
CO2, do đó môi trường sống của chúng đòi hỏi phải thoáng khí, lưu ý các chất khí có
hại cho trùn như: Chlor (Cl2), amoniac (NH3), H2S, SO2, SO3, CH4... Theo Willis
(1995) và Edward (1998) cho rằng P.excavatus không thể sống tốt trong chất thải hữu
cơ chứa nhiều NH3 (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bảy, 2002).
Thức ăn: Trong tự nhiên, trùn có thể sử dụng rất nhiều chất hữu cơ để làm thức
ăn, trong điều kiện không thuận lợi chúng vẫn có thể lấy chất dinh dưỡng trong đất
làm thức ăn. Evans và Guild (1948) nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn trên sự đẻ kén
của trùn và thấy rằng trùn ăn thức ăn có phân động vật sẽ nhiều kén hơn khi ăn thức ăn
chỉ có chất hữu cơ là thực vật. Barley (1959) cho trùn A.caliginosa ăn nhiều khẩu phần
khác nhau, thấy rằng trùn tăng trưởng nhanh nhất khi ăn khẩu phần có phân gia súc.
Theo Edwards (1998) thì dạng, chất và lượng của chất thải hữu cơ là rất quan trọng,
quyết định tỉ lệ tăng trưởng của trùn. Ước tính một con trùn nặng 100mg ăn đến 80mg
thức ăn mỗi ngày. Thức ăn của trùn chủ yếu là các chất hữu cơ không có độc tố, có độ
pH thích hợp, có độ muối khoáng cao và đã được vi sinh vật phân giải như các loại
phân gia súc gia cầm, bã của các nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, nhà máy
làm giấy, các loại phế thải của nông sản, các cành lá mục, rau cải bỏ… Nhưng các loại
cây gia vị như rau húng, rau Quế, rau đắng…; lá các loại cây có tinh dầu như lá chanh,
lá cam, lá tràm … đều có thể giết trùn hoặc làm trùn bỏ trốn.
2.2.3.4. Sự sinh trưởng của trùn Quế
Trùn sinh trưởng bằng phương thức tăng số lượng đốt thân hoặc tăng tiết diện
đốt thân. Trong quá trình sinh trưởng, thể trọng và thể tích của trùn tăng lên. Khi xuất
hiện đai sinh dục là lúc trùn đã thành thục sinh dục. Sau đó, cùng với thời gian, đai
9
sinh dục thoái hóa chứng tỏ trùn đã già. Trước khi trùn chết, khối lượng cơ thể giảm
sút. Trong tự nhiên, vào mùa thu và mùa xuân, trùn tăng trưởng nhanh; trong mùa
đông và mùa hè, trùn tăng trưởng chậm hơn.
Trùn có khả năng tái sinh một bộ phận nào đó bị tổn thương hoặc bị cắt đứt.
Lớp Oligochaetae có thể tái sinh cả phía trước và phía sau thân của cơ thể. Trùn đất có
khả năng hình thành những phần cơ thể đã bị cắt mất (Thái Trần Bái, 1978).
2.2.3.5. Sự sinh sản và phát triển của trùn Quế
Trùn quế là loài sinh vật lưỡng tính. Có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía đầu cơ
thể , chúng giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi con (kén được hình thành
ở đai sinh dục, di chuyển dần về phía đầu, nhận tinh dịch qua túi nhận tinh rồi rơi ra
đất và thắt lại).
Trùn con khi mới nở nhỏ như đầu kim, màu trắng, khoảng 2 - 3mm, sau 5 - 7
ngày cơ thể chuyển dần sang màu đỏ và bắt đầu xuất hiện một lằn đỏ thẫm trên lưng,
dài 1 - 2cm. Trùn sinh trưởng bằng cách tăng số lượng đốt thân hoặc tăng tiết diện đốt.
Khoảng 15 - 30 ngày sau, chúng trưởng thành, bắt đầu xuất hiện đai sinh dục, đã bắt
đầu có thể bắt cặp và sinh sản. Sau 60 ngày, trùn đạt 8 - 10cm (thu hoạch trùn thịt lúc
này là tốt nhất). Từ 70 - 90 ngày trùn bắt đầu đẻ nhưng tỉ lệ trứng nở thấp. Từ 90 ngày
tuổi trở đi, trùn trở thành bố mẹ hoàn chỉnh, trùn đẻ rất khỏe (1 tuần đẻ 1 lần) và tỉ lệ
trứng nở cao nếu trùn được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Những con trùn đã già có đai
sinh dục thoái hóa.
2.2.4. Kén trùn
Hình 2.3. Kén trùn Quế (P.excavatus)
10
Kén trùn Quế giống hạt bông cỏ, trong quá trình phát triển của phôi, kén trùn có
vai trò rất quan trọng. Trong điều kiện bình thường; thời gian nở ra ấu trùng của trùn
Perionyx excavatus là 2 - 3 tuần… mỗi kén trùn chứa từ 1 - 20 trùn con.
Tùy theo giống loài trùn mà hình dạng, màu sắc, kích thước, số lượng kén đẻ ra
sẽ khác nhau.. Màu sắc kén thường thay đổi theo thời gian. Lúc mới đẻ ra, kén có màu
xanh nhạt, sau đó chuyển thành màu vàng ngọc trai, màu xanh lục nhạt hoặc nâu nhạt,
cuối cùng là màu nâu sẫm khi trùn con lớn và chuẩn bị nở.
Số lượng kén cũng thay đổi theo giống loài của trùn. Thông thường nếu chăm
sóc tốt trong điều kiện thích hợp trùn có thể đẻ kén liên tục, mỗi tuần đẻ một kén. Với
loài trùn sống hoang dã trong tự nhiên nó sinh sản theo mùa vụ rõ rệt. Thời gian nở ra
ấu trùng đối với trùn (Perionyx excavatus) khoảng 12 – 13 ngày (Gautam
Bhattacharjee và Chaudhuri, 2002), mỗi kén trùn chứa 1 - 20 trùn con.
2.2.5. Kỹ thuật nuôi trùn Quế
2.2.5.1. Chuẩn bị môi trường nuôi
Hình 2.4 Trại nuôi trùn
Ô nuôi
Có thể tận dụng mọi loại vật chứa để nuôi trùn, từ chum vại, chậu hoa, thùng gỗ,
thùng nhựa, bao cám cũ… cho đến các bể gạch xây; cũng có thể nuôi trùn theo kiểu
đắp luống trên mặt đất như ở Ấn Độ.
11
Chất nền và cách ủ chất nền
Vật liệu dùng để ủ chất nền: có thể tận dụng giấy báo, giấy carton vụn, lá cây,
rơm rạ, tảo biển băm nhỏ, mùn cưa, than bùn, phân động vật để lâu… nhưng chất nền
tốt nhất và thông thường nhất là phân bò đã hoai hay phân heo đã qua biogas.
Một số công thức ủ:
70% phân bò
+
30% phụ phẩm thực vật, hoặc
70% phân heo
+
30% phụ phẩm thực vật, hoặc
60% phân gà
+
40% phụ phẩm thực vật.
Cách ủ: xếp một lớp thực vật dày 20cm sau đó xếp một lớp phân gia súc dày
10cm lên trên, không nên nén nguyên liệu quá chặt. Phun nước vào đống ủ để đạt độ
ẩm 50 – 60%, có thể phun đều chế phẩm EM 1% để giúp phân mau hoai và diệt mầm
bệnh. Khi hố đầy dùng nylon phủ kín, dùng cọc tre nhọn xuyên một lỗ thủng từ đỉnh
xuống đáy để làm chỗ tưới nước mỗi ngày cho đống ủ. Khi ủ vừa tưới vừa lắc thanh
tre nhằm làm cho nước ngấm đều hố ủ. Cần đảo đống ủ khoảng 15 ngày một lần và
tưới thêm nước để thúc đẩy vi sinh vật phát triển làm đống ủ mau hoai mục. Việc ủ
hoàn thành khi đống ủ không còn nóng. Phân ủ có màu nâu và không còn mùi hôi của
phân. Thông thường, thời gian ủ là từ 20 – 30 ngày.
Chất nền là nơi trú ẩn tạm thời hay lâu dài cho trùn, đồng thời là nguồn cung cấp
thức ăn ban đầu khi mới thả trùn vào ô nuôi. Do đó, chất nền phải sạch, giàu dinh
dưỡng, tơi xốp nhưng đảm bảo độ ẩm, có pH thích hợp cho trùn sinh trưởng và phát
triển.
2.2.5.2. Chọn giống trùn
Đối với giống thuần:
Không nên chọn giống bị trộn lẫn với những giống trùn đất khác, cũng không nên
dùng trùn thương phẩm 100% để làm giống vì trong quá trình làm sạch, trùn bị tổn
thương. Khâu bảo quản giống rất quan trọng vì thế nên đến những trại có nhiều năm
kinh nghiệm trong viêc bảo quản giống để có được con giống khoẻ.
Sinh khối:
Sinh khối gồm cả con giống lẫn môi trường sống. Ngày nay việc mua, bán con
giống được diễn ra mang tính tự phát, người mua giống và cả người bán giống đều
không nắm rõ thế nào là sinh khối nên giá cả cũng rất khác biệt.
12
2.2.5.6. Thả giống trùn
Đầu tiên, cần cho chất nền vào ô nuôi, độ dày chất nền khoảng 10 cm. Tưới để
đảm bảo độ ẩm cho chất nền trước khi thả giống.
* Giống thuần:
Số lượng, mật độ giống tinh: thường thả từ 0,8 - 1kg/m2 chất nền (khoảng 8.000 10.000 cá thể/m2). Nên thả vào buổi sáng để ban đêm trùn ăn khỏe và ổn định.
Cách thả: gạt bằng mặt ô nuôi, sau đó rạch các rãnh trên mặt chất nền và rải đều
trùn vào các rãnh đó. Sau 1 giờ, trùn sẽ tự động chui xuống chất nền, tưới phun sương
trên bế mặt ô nuôi, có thể cho trùn ăn ngay. Đậy ô nuôi sau khi cho ăn.
* Sinh khối: Khi thả sinh khối, nên để thành cụm, không nên trải mỏng ra, 2 giờ
sau tưới nước. Thông thường cách thả giống bằng sinh khối là hiệu quả nhất.
2.2.5.7. Cho ăn
Một tuần sau khi thả giống không cần phải cho trùn ăn, nên để trùn ăn hết chất
nền mới. Từ tuần thứ 2 trở đi cần kiểm tra 2 - 3 ngày 1 lần và cho ăn khi thấy trùn đã
ăn hết thức ăn.
Cách cho ăn: rải một lớp thức ăn dày khoảng 5 - 6cm trên bề mặt ô nuôi. Không
nên rải kín thức ăn lên toàn bộ bề mặt ô nuôi mà nên cho ăn thành từng cụm. Đậy ô
nuôi lại sau khi cho ăn. Không nên cho ăn khi lượng thức ăn cũ còn nhiều. Nếu thức
ăn cũ tồn đọng phía dưới, trùn chỉ tập trung ăn và sống phía dưới mà không sống trên
bề mặt, và như vậy trùn sẽ giảm khả năng sinh sản.
Thức ăn: thông thường của trùn rất đa dạng, gồm: phân bò, trâu, dê, heo, gà, vịt,
rơm rạ mục … Trong đó, phân bò tươi và phân trâu tươi là khoái khẩu của trùn; còn
phân các động vật sử dụng thức ăn tinh là chủ yếu như gà, heo, vịt thì trong phân hàm
lượng đạm cao, nhiều chất độc hơn nên gây ngộ độc cho trùn quế. Do đó, cần phải ủ
hoai các loại phân này trước khi cho ăn; phân của gia súc ăn cỏ có thể cho trùn ăn trực
tiếp.
Thời gian cho ăn: mùa hè từ 3-5 ngày cho ăn 1 lần, lượng cho ăn: bón trên bề mặt
luống 1 lớp dày 2-3cm. Sau khi cho ăn xong che phủ lại và tưới ẩm. Vào mùa đông,
lượng cho ăn nhiều hơn, dày khoảng 5cm và bón phủ đầy luống trùn, thời gian cho ăn
thưa hơn mùa hè.
13
2.2.5.8. Thu hoạch hoặc nhân đôi ô nuôi
Sau khi thả giống vào 2 tháng, khi lượng phân trùn dày khoảng 45 cm và mật độ
trùn trong ô tăng gấp đôi thì tiến hành thu hoạch phân trùn hoặc nhân đôi ô nuôi để
tiếp tục mở rộng qui mô; từ đợt thu hoạch thứ hai trở đi, thời gian thu hoạch sẽ rút
ngắn còn 25-35 ngày nếu mật độ giống thả và kỹ thuật chăm sóc tốt.
Tiến hành nhân đôi ô nuôi bằng cách: xúc hết 15-20cm bề dày lớp phân mặt sang
ô nuôi mới (đã chuẩn bị sẵn chất nền), tưới ẩm cho trùn; đồng thời gạt đều phân nửa
phân còn lại trong ô nuôi cũ và cho thêm thức ăn mới vào.
Ưu điểm nuôi trùn: không cần tái đầu tư con giống, nhưng vẫn thu hoạch hàng
tháng, khác với tất cả các loại vật nuôi khác.
Hình 2.5. Sinh khối trùn sau thu hoạch
2.2.6. Bệnh của trùn
Trùn có thể mắc một số bệnh như:
1. Bệnh no hơi: Do trùn ăn nhằm những loại thức ăn quá giàu chất đạm như phân
bò sữa, heo... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, trùn có hiện tượng nổi lên
trên mặt luống và trườn dài sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất
khi phát hiện trường hợp này nên hốt hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên
luống.
14
2. Bệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất
nền thiếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm trùn chui lên
trên lớp mặt. Dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và tưới nước.
3. Ngộ độc muối
4. Bệnh bại máu do vi khuẩn: miệng trùn nôn ra chất nhầy màu trắng, thân thối
rữa và chết. Cần nhặt bỏ những con bị bệnh ra, dùng Chloramphenicol lều 1000 đơn vị
trộn đều với 50kg thức ăn của trùn cho ăn liên tục ba ngày.
5. Bệnh do nấm: trùn có màu trắng, bỏ ăn, chết vài ngày sau đó.
6. Bệnh ký sinh trùng: đai sinh dục của trùn chảy dịch màu vàng, sưng to, 2 - 3
ngày sau thì chết. Dùng thuốc "Bệnh Trùng Tịnh" của Trung quốc pha loãng 500 - 600
lần rồi phun vào chất nền của ô nuôi để trị bệnh.
7. Địch hại: kiến, chim, cóc, nhái... là những địch hại nguy hiểm nhất của trùn
quế.
8. Ngoài ra thật chú trọng với các loại thuốc trừ sâu, xà bông, nước rửa chén... vì
trùn sẽ lập tức chết khi tiếp súc.
2.2.7. Những ứng dụng thực tiễn của trùn Quế
Làm thực phẩm: ở một số nước trên thế giới người ta dùng trùn để chế biến
thức ăn như ở Italia có món Pate, Nhật Bản (Bánh quy), Australia (món ốplêt), Hàn
Quốc (món cháo giun)…
Làm mỹ phẩm, thuốc tây: hàng ngàn năm qua, tại Trung Quốc người ta đã biết
sử dụng trùn trong các bài thuốc chữa bệnh rất. Ngày nay khoa học phát triển người ta
đã sử dụng trùn vào việc chế biến một số loại thuốc tây, mỹ phẩm. Nhật và Canada là
hai quốc gia sử dụng trùn nhiều nhất trên thế giới trong việc chế biến mỹ phẩm.
Trong y học cổ truyền Việt Nam, trùn đất (giun) vẫn được dùng trong một số
bài thuốc chữa sốt rét, sốt nóng, suy nhược cơ thể, cao huyết áp, tai biến mạch máu
não, viêm tắc mạch... Theo Phan Thị Bích Trân và ctv (2006), trùn Quế (P. Excavatus)
có chứa enzyme protease có thể thủy phân đặc hiệu sỏi fibrin với hoạt tính xúc tác rất
cao.
Dùng trùn làm công cụ xử lý chất thải: ngày nay ở các nước tiên tiến trên thế
giới như Canada, Mỹ, Úc, Nhật… người ta đã sử dụng trùn để xử lý chất thải nông
nghiệp và công nghiệp nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường.
15