Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở 3 XÃ HỒ ĐẮC KIỆN, THIỆN MỸ, THUẬN HÒA THUỘC HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.16 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở 3 XÃ HỒ
ĐẮC KIỆN, THIỆN MỸ, THUẬN HÒA THUỘC HUYỆN MỸ
TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

Họ và tên sinh viên : LỤC VĂN ĐẠT
Ngành

: Thú Y

Lớp

: BSTY Sóc Trăng

Niên khóa

: 2003 - 2008

-Tháng 6/2009-


ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở 3 XÃ
HỒ ĐẮC KIỆN, THIỆN MỸ, THUẬN HÒA THUỘC HUYỆN
MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

Tác giả

LỤC VĂN ĐẠT



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ Thú y

Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. Lâm Minh Thuận

-Tháng 6/2009i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Lục Văn Đạt
Tên luận văn: “Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm ở 3 xã Hồ Đắc Kiện,
Thiện Mỹ, Thuận Hòa thuộc huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa
ngày………………………….

Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS. Lâm Minh Thuận

ii


LỜI CẢM ƠN
* Chân thành cảm tạ:
- Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
- Quý thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm thành phố

Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và dìu dắt chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên Sóc Trăng.
* Thành kính nhớ ơn:
- Gửi lời ghi ơn công lao nuôi dưỡng của cha mẹ, đã dạy dỗ.
- Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ. Lâm Minh Thuận và quý thầy cô bộ môn Chăn Nuôi
Chuyên Khoa - Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi
trong suốt thời gian học và thực tập để hoàn thành luận văn này.
* Chân thành cảm ơn:
- Ủy Ban Nhân Dân huyện Mỹ Tú.
- Phòng Nông Nghiệp huyện Mỹ Tú.
- Phòng thống kê huyện Mỹ Tú.
- Tập thể cán bộ Trạm Thú Y huyện Mỹ Tú.
- Ban lãnh đạo các xã Thiện Mỹ, Thuận Hòa, Hồ Đắc Kiện.
- Ban Thú Y các xã Thiện Mỹ, Thuận Hòa, Hồ Đắc Kiện.
- Các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Thiện Mỹ, Thuận Hòa, Hồ Đắc Kiện đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình điều tra, khảo sát thu thập số liệu để cho
chúng tôi hoàn thành bài luận văn.

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhằm hiểu rõ hơn thực trạng của ngành chăn nuôi gia cầm có liên quan đến tình
hình dịch bệnh chúng tôi tiến hành điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm của huyện Mỹ
Tú. Đề tài được thực hiện từ ngày 18 tháng 08 năm 2008 đến ngày 18 tháng 02 năm
2009. Kết quả khảo sát thông qua nội dung sau:
- Tổng đàn gia cầm của huyện cao nhất năm 2007 là 771.597 con và thấp nhất
năm 2006 có 626.610 con.
- Trong 3 xã điều tra có tỷ lệ hộ nuôi gia cầm cao nhất vào năm 2007 và thấp

nhất vào năm 2006. Đa số các hộ nuôi vịt.
- Ở 120 hộ điều tra thì chúng tôi nhận thấy số hộ chăn nuôi kết hợp (gà + vịt)
cao nhất chiếm tỷ lệ 37,50%.
- Gia cầm phân bố theo độ tuổi 2 - 6 tháng tuổi là cao nhất chiếm tỷ lệ gà
61,41%, vịt là 40,16%.
- Qui mô chăn nuôi gà cao nhất là 21 - 50 con chiếm tỷ lệ 35,48%.
- Qui mô chăn nuôi vịt cao nhất là >100 con chiếm tỷ lệ 86,36%.
- Qui mô chăn nuôi kết hợp (gà + vịt) cao nhất là >100 con chiếm tỷ lệ 55,56%.
- Hộ có kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm từ 10 năm trở lên là cao nhất chiếm tỷ
lệ 45,83%.
- Hộ chăn nuôi lấy thịt cao nhất chiếm tỷ lệ 72,50%.
- Hộ nuôi thả vườn, ruộng, thả lang cao nhất chiếm tỷ lệ 82,50%.
- Hộ nuôi có chuồng chiếm tỷ lệ 90,00%.
- Hộ nuôi tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp và kết hợp với thức ăn hỗn hợp
để chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao là 75,00%.
- Hộ nuôi không quan tâm vệ sinh chuồng trại chiếm tỷ lệ cao là 59,17%.
- Có tiêm phòng đàn gia cầm chiếm tỷ lệ cao là 87,50%.
- Người dân thường mua thuốc về để tự điều trị chiếm tỷ lệ cao là 63,33%.
- Trong 120 hộ điều tra thì có 91 hộ có nguyện vọng phát triển đàn gia cầm
chiếm tỷ lệ 75,83% và còn lại là 29 hộ không có nguyện vọng phát triển đàn gia cầm
chiếm tỷ lệ 24,17%.
- Chăn nuôi gà Ta Vàng (thả vườn, ruộng) tận dụng được nguồn phụ phẩm
nông nghiệp ở địa phương nên lợi nhuận kinh tế thu cao hơn gà Lương Phượng (nhốt).
- Chăn nuôi vịt Super Meat (thả vườn, ruộng) tận dụng được nguồn phụ phẩm
nông nghiệp ở địa phương nên lợi nhuận kinh tế thu cao hơn vịt Super Meat (nhốt).
iv


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa ..........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................................ ii
Lời cảm ơn..................................................................................................................... iii
Tóm tắt luận văn ............................................................................................................ iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình ........................................................................................................ ix
Danh sách các biểu đồ .....................................................................................................x
Chương1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU ..........................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3
2.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
MỸ TÚ TỈNH SÓC TRĂNG...................................................................................3
2.1.1 Vị trí địa lý..............................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm về khí hậu ...............................................................................................4
2.1.2.1 Ẩm độ và nhiệt độ ...............................................................................................4
2.1.2.2 Chế độ nắng .........................................................................................................4
2.1.2.3 Chế độ mưa..........................................................................................................4
2.1.3 Đặc điểm về thủy văn - nguồn nước.......................................................................4
2.1.3.1 Thủy văn ..............................................................................................................4
2.1.3.2 Nguồn nước .........................................................................................................5
2.1.4 Nguồn tài nguyên sinh vật (Cây trồng và vật nuôi) ...............................................5
2.1.5 Tài nguyên thủy sản................................................................................................6
2.1.6 Tài nguyên rừng......................................................................................................7
2.1.7 Đặc điểm về đất đai ................................................................................................7
2.1.8 Đặc điểm về kinh tế xã hội của huyện....................................................................7
v



2.2 GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ GIỐNG GIA CẦM .....................................................10
2.2.1 Một số giống gà:...................................................................................................10
2.2.1.1 Gà Ta Vàng........................................................................................................10
2.2.1.2 Gà Tàu Vàng......................................................................................................10
2.2.1.3 Gà Lương Phượng .............................................................................................11
2.2.1.4 Gà Ác.................................................................................................................12
2.2.2 Một số giống vịt....................................................................................................12
2.2.2.1 Vịt tàu ................................................................................................................12
2.2.2.2 Vịt siêu thịt Super Meat.....................................................................................13
2.2.2.3 Khaki Campbell.................................................................................................14
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................15
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..................................................................................15
3.1.1 Thời gian...............................................................................................................15
3.1.2 Địa điểm ...............................................................................................................15
3.2 NỘI DUNG..............................................................................................................15
3.3 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..............................................................................15
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...................................................................................15
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................17
4.1 KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM CỦA HUYỆN MỸ
TÚ ..........................................................................................................................17
4.1.1 Tình hình chăn nuôi của huyện ............................................................................17
4.1.2 Tình hình chung của 3 xã thuộc huyện Mỹ Tú.....................................................18
4.2 TÌNH HÌNH ĐÀN GIA CẦM TRONG 120 HỘ ĐIỀU TRA ................................23
4.2.1 Tình hình chăn nuôi ở 120 hộ điều tra .................................................................23
4.2.2 Số lượng gà, vịt trong 3 xã ...................................................................................24
4.2.3 Phân bố gia cầm theo tuổi ở các hộ điều tra.........................................................26
4.2.4 Qui mô chăn nuôi gia cầm ở 3 xã điều tra............................................................28
4.2.4.1 Qui mô chăn nuôi gà..........................................................................................28

4.2.4.2 Qui mô chăn nuôi vịt .........................................................................................29
4.2.4.3 Qui mô chăn nuôi kết hợp (gà + vịt) .................................................................31
4.2.5 Kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm...........................................................................33
vi


4.2.6 Hướng sản xuất.....................................................................................................35
4.2.7 Điều tra thực tế tình hình chăn nuôi gia cầm về phương thức chăn nuôi, chuồng
trại, thức ăn và vệ sinh - thú y................................................................................36
4.2.7.1 Phương thức chăn nuôi......................................................................................36
4.2.7.2 Tình hình sử dụng chuồng trại ở các hộ điều tra...............................................37
4.2.7.3 Tình hình sử dụng thức ăn.................................................................................38
4.2.7.4. Công tác vệ sinh - thú y....................................................................................39
4.2.8 Tình hình dịch bệnh xảy ra ở các hộ điều tra .......................................................41
4.2.9 Nguyện vọng phát triển đàn gia cầm trong 120 hộ điều tra .................................41
4.2.10 Hiệu quả kinh tế..................................................................................................42
4.2.11 Định hướng phát triển chăn nuôi gia cầm của huyện .........................................43
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................44
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................44
5.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................46
PHỤ LỤC .....................................................................................................................47

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.a Tỷ lệ hộ chăn nuôi gia cầm và hộ chăn nuôi gia súc của huyện từ năm
2005 - 2007 ............................................................................................................17

Bảng 4.1.b Số lượng gia cầm của huyện từ năm 2005 - 2007......................................18
Bảng 4.2 Tỷ lệ hộ chăn nuôi gia cầm ở 3 xã.................................................................18
Bảng 4.3 Tỷ lệ số gà, vịt được theo dõi ở các xã từ năm 2005 - 2007 .........................21
Bảng 4.4 Tỷ lệ hộ chăn nuôi gà, vịt trong120 hộ điều tra.............................................23
Bảng 4.5 Tỷ lệ gia cầm trong 120 hộ điều tra tại 3 xã..................................................24
Bảng 4.6 Tuổi gia cầm ở các hộ điều tra.......................................................................26
Bảng 4.7 Qui mô chăn nuôi gà......................................................................................28
Bảng 4.8 Qui mô chăn nuôi vịt .....................................................................................29
Bảng 4.9 Qui mô chăn nuôi kết hợp (gà + vịt) .............................................................31
Bảng 4.10 Kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm ..................................................................33
Bảng 4.11 Hướng sản xuất............................................................................................35
Bảng 4.12 Phương thức chăn nuôi ................................................................................36
Bảng 4.13 Chuồng trại ở các hộ điều tra.......................................................................37
Bảng 4.14 Tình hình sử dụng thức ăn ở các hộ điều tra ...............................................38
Bảng 4.15 Công tác vệ sinh - thú y ...............................................................................39
Bảng 4.16 Nguyện vọng phát triển đàn gia cầm trong 120 hộ điều tra ........................41
Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi gà Ta Vàng (thả vườn, ruộng) và gà
Lương Phượng (nhốt).............................................................................................42
Bảng 4.18 Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi vịt Super Meat (nhốt) và vịt Super
Meat (thả vườn, ruộng) ..........................................................................................42

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Gà Ta Vàng ...................................................................................................10
Hình 2.2. Gà Tàu Vàng.................................................................................................11
Hình 2.3. Gà Lương Phượng.........................................................................................11
Hình 2.4. Gà Ác ............................................................................................................12

Hình 2.5. Vịt Tàu ..........................................................................................................13
Hình 2.6. Vịt Super Meat..............................................................................................13
Hình 2.7. Khaki Campbell ............................................................................................14

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 So sánh tỷ lệ hộ chăn nuôi gà, vịt..............................................................23
Biểu đồ 4.2 So sánh tỷ lệ gia cầm ở 3 xã ......................................................................25
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ đàn gia cầm theo lứa tuổi trong các hộ điều tra ...............................27
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ hộ chăn nuôi gà theo qui mô đàn .....................................................28
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ hộ chăn nuôi vịt theo qui mô đàn.....................................................30
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ hộ chăn nuôi kết hợp (gà + vịt) theo qui mô đàn .............................31
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ hộ có kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm..............................................34
Biểu đồ 4.8 Tỷ lệ hộ sản xuất trứng và thịt gia cầm .....................................................35

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho
việc sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Phần lớn người dân sống chủ yếu nhờ vào
nghề trồng lúa nước và chăn nuôi truyền thống.
Từ thời xưa người dân đã biết cách bắt gà rừng về làm thú vui, sau đó dần dần
chuyển sang nuôi gà lấy thịt và trứng làm thực phẩm cho bữa ăn hằng ngày ở mọi gia
đình, đồng thời nó mang tính chất hàng hóa, phục vụ kinh doanh và xuất khẩu.

Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi được Đảng và Nhà Nước quan tâm
đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển, đặc biệt là ngành chăn nuôi
gia cầm ở nông hộ vậy ngành chăn nuôi gia cầm đã được phát triển rộng rải trên khắp
đất nước.
Với tình hình ngành chăn nuôi gia cầm khá phát triển khởi sắc ở hộ gia đình
như vậy, đã không ngừng tăng số lượng con với qui mô lớn hơn.
Vừa qua dịch cúm gia cầm đã bùng phát cuối năm 2003 đầu năm 2004 kéo dài
đến nay đã thành đề tài nóng bừng trên các thông tin đại chúng. Dịch bệnh không chỉ
xảy ra ở nước ta mà nó còn xảy ra trên các nước thuộc khu vực châu Á như Nhật Bản,
Trung Quốc, Thái Lan….Dịch bệnh xảy ra đã gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và
gây không ít khó khăn cho đời sống xã hội.
Huyện Mỹ Tú có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên: khí hậu, đất đai, nguồn nước
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện bao gồm cây lúa, cây ăn
trái, rau màu, chăn nuôi, nuôi thủy sản.
Để có thể quản lý ngành chăn nuôi gia cầm và đầu tư khoa học kỹ thuật cho
ngành chăn nuôi gia cầm tại địa phương, nói cụ thể hơn là để phát triển ngành chăn
nuôi gia cầm trên địa bàn huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng chúng tôi tiến hành điều tra để
nắm được thực trạng phát triển của chăn nuôi gia cầm từ năm 2005 - 2008. Qua đó ta
biết được tình hình chăn nuôi gia cầm của các hộ dân trong địa phương, nhằm xây
1


dựng kế hoạch chăn nuôi gia cầm tác động kỹ thuật nâng cao năng suất thịt, trứng
nhằm khôi phục lại ngành chăn nuôi gia cầm sau dịch cúm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi Thú Y
trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp với Trạm Thú Y huyện
Mỹ Tú, phòng Nông Nghiệp huyện Mỹ Tú, phòng Thống Kê huyện Mỹ Tú, Ủy Ban
Nhân Dân xã, các hộ dân và dưới sự hướng dẫn của PGS - TS Lâm Minh Thuận đã
giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm ở 3 xã Hồ
Đắc Kiện, Thiện Mỹ, Thuận Hòa thuộc huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng”.

1.2 MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Điều tra hiện trạng của ngành chăn nuôi gia cầm tại 3 xã thuộc huyện Mỹ Tú,
tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005 - 2008. Từ đó xây dựng phương hướng phát triển cho
ngành chăn nuôi gia cầm trong thời gian tới.
1.2.2 Yêu cầu
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Dựa vào bảng báo cáo thống kê của huyện về tình hình chăn nuôi gia cầm từ
năm 2005 - 2008, tổng hợp thực trạng ngành chăn nuôi gia cầm.
- Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm thông qua các cuộc phỏng vấn các hộ
chăn nuôi tại địa phương.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN MỸ TÚ TỈNH SÓC TRĂNG
(Nguồn: phòng Nông Nghiệp huyện Mỹ Tú)
2.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Mỹ Tú có tổng diện tích tự nhiên là 60.447,99 ha (phòng địa chính huyện Mỹ Tú), bao gồm 15 xã và 1 thị trấn: Thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, các xã phú
Tâm, Phú Tân, An Hiệp, Thuận Hòa, Hồ Đắc Kiện, Thiện Mỹ, Long Hưng, Hưng Phú,
Mỹ Tú, Mỹ Phước, Mỹ Thuận, Thuận Hưng, Phú Mỹ, Mỹ Hương và An Ninh. Huyện
nằm ở phía Tây sông Hậu tiếp giáp giữa vùng mặn và vùng ngọt. Toàn huyện nằm trên
tọa độ địa lý 9052 - 9078 vĩ độ bắc là 105074 - 1060 kinh đông, giáp ranh với 7 huyện
thị khác trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Phía Đông giáp với thị xã Sóc Trăng và huyện Kế Sách.
- Phía Tây giáp với huyện Thạnh Trị và huyện Long Mỹ (thuộc tỉnh Cần Thơ).
- Phía Nam giáp với huyện Mỹ Xuyên và huyện Thạnh Trị.

- Phía Bắc giáp với huyện Kế Sách và huyện Phụng Hiệp (thuộc tỉnh Cần Thơ).
Với vị trí này tạo cho Mỹ Tú có lợi thế trong việc mở rộng giao lưu kinh tế và
phát triển văn hóa, xã hội, cũng như cơ hội tiếp cận thị trường.
Địa hình huyện Mỹ Tú có độ dốc thấp dần từ Đông sang Tây, với trên dưới 1/3
diện tích đất nằm ở vùng cao, tập trung ở các xã Phú Tâm, Phú Tân, Phú Mỹ, Thuận
Hưng, An Hiệp, An Ninh, Thuận Hòa. Phần diện tích còn lại nằm ở vùng đất thấp và
trũng tập trung ở các xã Mỹ Phước, Mỹ Tú, Long Hưng, Hưng Phú, Hồ Đắc Kiện,
Thiện Mỹ, Mỹ Hương, thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa.

3


2.1.2 Đặc điểm về khí hậu
2.1.2.1 Ẩm độ và nhiệt độ
Trong năm có hai mùa rõ rệt là mùa nắng và mùa mưa, có hai mùa gió chính đó
là:
- Gió mùa Tây Nam được hình thành từ tháng 5 đến tháng 10.
- Gió mùa Đông Bắc được hình thành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
* Về ẩm độ
Huyện Mỹ Tú có ẩm độ khá cao với ẩm độ trung bình là 83,4%. Mùa khô có
ẩm độ thấp khoảng 77,3% và mùa mưa (có gió mùa Đông Bắc) ẩm độ tăng lên cao
khoảng 88%. Lượng nước bốc hơi bình quân cả năm là 1.215 mm, tháng có lượng
nước bốc hơi cao nhất là tháng 3 (165 mm), tháng có lượng nước bốc hơi thấp nhất là
tháng 10 (55 mm). Lượng nước bốc hơi phân bố không đồng đều giữa các tháng trong
năm.
* Về nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình của huyện là 26,80C.
- Nhiệt độ cao tối đa trung bình của toàn huyện là 31,10C.
- Nhiệt độ thấp tối đa trung bình của toàn huyện là 23,80C.
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối là 16,20C.

2.1.2.2 Chế độ nắng
Bình quân cả năm có 6,5 giờ nắng trong ngày, đặc biệt từ tháng 2 đến tháng 4
số giờ nắng trong ngày rất cao lên đến 9,2 giờ nắng và tháng có số giờ nắng thấp nhất
trong ngày là tháng 9 chỉ có 4,6 giờ nắng. Tổng số giờ nắng trong năm là 2.372 giờ
nắng.
2.1.2.3 Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.840 mm/năm. Tuy nhiên, lượng mưa này
phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 8, 9, 10 hàng năm.
Trong đó, tháng 9 và tháng 10 là 2 tháng có lượng mưa cao nhất trong năm.
2.1.3 Đặc điểm về thủy văn - nguồn nước
2.1.3.1 Thủy văn
Chế độ thủy văn của huyện chịu sự ảnh hưởng lớn từ hệ thống kênh thủy lợi
của quản lộ Phụng Hiệp - Cà Mau, sông Sóc Trăng, sông Nhu Gia và các công trình
4


thủy lợi điều tiết nước mới được xây dựng trong những năm gần đây, đồng thời chịu
sự ảnh hưởng của chế độ thủy triều ở biển Đông thông qua sông Hậu với biên độ triều
từ 1,5 - 2 m được chia ra làm 3 vùng chính như sau:
- Vùng I: Từ Quốc lộ 1A trở về Kế Sách và Long Phú, chịu sự ảnh hưởng trực
tiếp của triều biển Đông thông qua sông Hậu, các kênh rạch ở Kế Sách kênh 30/4 với
biên độ triều trung bình từ 0,5 - 1 m rất thuận lợi cho việc tưới tiêu cho cây trồng.
- Vùng II: Từ Quốc lộ 1A trở về phía Tây Nam đến kinh Tân Lập sông Nhu Gia
chịu ảnh hưởng của triều Biển Đông thông qua Quản lộ Phụng Hiệp, Sông Nhu Gia
chịu sự điều tiết của các cống lớn như Bố Thảo, An Tập, Mỹ Hòa, Tam Sóc… Có biên
độ triều không lớn khoảng 0,5 - 0,7 m phía Đông Nam của vùng dễ bị ngập úng vào
mùa lũ.
- Vùng III: Từ kênh Tân Lập trở về phía Tây của huyện, chịu sự ảnh hưởng của
triều Biển Đông qua quản lộ Phụng Hiệp và chịu sự điều tiết nước của cống Mỹ
Phước, Mỹ Tú, với biên độ triều rất nhỏ dưới 0,5 m. Vùng này khó tiêu nước vào mùa

mưa cũng như mùa lũ, rất dễ bị ngập úng và chất lượng nước bị nhiễm phèn vào đầu
mùa mưa. Độ pH tăng dần từ tháng 4 tháng 5 và đạt đỉnh cao ở tháng 6 tháng 7 (biến
động từ tháng 4 - tháng 7).
2.1.3.2 Nguồn nước
Nguồn nước mặt: chủ yếu lấy từ sông Hậu theo quản lộ Phụng Hiệp - Cà Mau
và sông Kế Sách vào các kênh 8 thước, 9 thước, Trà Cú Quản Lộ đi Nhu Gia, Trà Cú
cạn, Tân Lập, Hậu Bối - Ba Rẹt, Tân Lập qua kinh Đọt Giông …. Đây là nguồn nước
ngọt rất quan trọng phục vụ cho sản xuất nông - lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản của
toàn huyện. Khi cần có thể tiêu thoát nước qua cống Mỹ Phước, Mỹ Tú thoát ra ngõ
sông Nhu Gia. Đây là vùng đất có phèn tiềm tàng, nhiễm mặn, có tầng phèn canh tác
từ 0,5 - 1 m. Tuy nhiên, trong những năm gần đây vùng này đã được ngọt hóa và cải
tạo nâng cấp, tạo điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất Nông Nghiệp.
2.1.4 Nguồn tài nguyên sinh vật (Cây trồng và vật nuôi)
Mỹ Tú có tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, rất có ích cho phát triển
kinh tế của vùng.

5


- Về cây trồng
+ Cây lúa: đây là loại cây trồng có số lượng giống nhiều nhất gồm các giống IR
64, OM 1490, OMCS 2000, MTL 232, OM 1723…. Bên cạnh đó có 5 giống lúa được
chương trình giống Quốc Gia khuyến cáo sản xuất đó là IR 64 thuần chủng, MTL 250,
VND 95 - 20, OM 2301, NCM 16 - 27 và lúa thơm Jasmin 85. Đặc biệt ở Sóc Trăng
đã trồng giống lúa cao sản ST3.
+ Cây ngô: có 3 giống địa phương đó là ngô nếp, ngô nù, ngô sữa và các giống
ngô lai khác như: LVN 10, DK 888, Pacific 11….
+ Khoai lang: gồm có 5 giống: tàu ngạn, bí đường, dương ngọc, bí nghệ, bí sữa.
+ Đậu xanh: gồm có các loại V 87 - 13, V 90 - 3, HL 25.
+ Đậu nành: gồm có các loại HL1, HL2, 17A, MTĐ 176, MTĐ 455 - 3.

+ Rau thực phẩm: bao gồm một tập đoàn phong phú cà chua, ớt, dưa hấu….
Trong đó có tập đoàn giống địa phương bao gồm hành lá, hành tím, hẹ, rau cần, rau
muống, rau thơm, cải bẹ xanh, cải ngọt…. và một tập đoàn giống nhập từ vùng nhiệt
đới hóa (đà lạt) bao gồm cải bắp, su hào, cà chua, khổ qua….
+ Giống cây lâu năm: bao gồm các loại cam sành, quýt đường, bưởi năm roi,
nhãn tiêu, nhãn long, xoài các loại, dừa các loại…. ngoài ra còn các loại cây ăn trái
như chanh, mận, ổi, mít, mãng cầu xiêm, đu đủ, táo, chuối các loại, sapo….
- Về vật nuôi:
+ Heo: có heo lai F1 giữa heo nái địa phương với heo đực giống ngoại
(Yorkshire, Landrace, Duroc).
+ Bò: có hai giống bò chủ yếu là bò Ta Vàng địa phương và bò lai Sind.
+ Gà: bao gồm các giống gà Tam Hoàng, Lương Phượng, gà công nghiệp….
+ Vịt: bao gồm các loại vịt tàu rằn, cổ lùn, siêu thịt, siêu trứng….
2.1.5 Tài nguyên thủy sản
Mỹ Tú có tài nguyên thủy sản khá đa dạng và phong phú, bao gồm đa số là các
loại thủy sản nước ngọt, còn một phần thủy sản nước lợ như sú, được nuôi ở khu vực
ngoài đê có lợi thế trong việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên phạm vi toàn
huyện.
Theo khảo sát thực tế, các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao
+ Về cá: cá tra, cá mè vinh, cá rô phi, rô đồng, cá trê lai, cá lóc….
6


+ Về tôm: chủ yếu là nuôi tôm càng xanh và tôm sú….
+ Các loại đặc sản khác: Baba, rùa, lươn, ếch….
2.1.6 Tài nguyên rừng
Mỹ Tú có diện tích rừng là 876,9 ha, bao gồm tràm các loại, tràm cừ, bạch đàn.
Chủ yếu là trồng tràm, rừng ngoài giá trị kinh tế còn có giá trị lớn trong việc phòng hộ
và bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của các loại động vật có giá trị như ong, rùa, rắn và
các loại cá, tôm, cua, nghêu, sò….

2.1.7 Đặc điểm về đất đai
Huyện có diện tích đất tự nhiên là 54.387,69 ha, bao gồm 04 nhóm đất chính là
nhóm đất phèn, nhóm đất giồng cát, nhóm đất nhân tác và nhóm đất phù sa ngọt.
Trong đó, nhóm đất phèn có diện tích 20.699,23 ha chiếm tỷ lệ 35,21% tập trung chủ
yếu ở các xã Mỹ Tú, Mỹ Phước, một phần xã Mỹ Hương, Hồ Đắc Kiện, Thiện Mỹ, thị
trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, Long Hưng và Hưng Phú; nhóm đất nhân tác: có diện tích
7.549,18 ha chiếm tỷ lệ 12,84%; nhóm đất giồng cát: có diện tích 257,03 ha chiếm tỷ
lệ 0,44%; nhóm đất phù sa ngọt: có diện tích 25.806,1 ha chiếm tỷ lệ 43,90% tập trung
chủ yếu ở các xã Phú Tân, Phú Tâm, Thuận Hòa, Mỹ Hương, Thuận Hưng, Phú Mỹ,
một phần xã An Hiệp và An Ninh.
2.1.8 Đặc điểm về kinh tế xã hội của huyện
Điều kiện tự nhiên và kinh tế:
Huyện có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên: khí hậu, đất đai, nguồn nước thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện bao gồm cây lúa, cây ăn trái, rau
màu, chăn nuôi, nuôi thủy sản.
Kinh tế của huyện đang có hướng phát triển tốt, tốc độ phát triển giai đoạn 1996
- 2000 là 1,05 lần; giai đoạn 2000 - 2002 đạt cao hơn là 1,48 lần, tạo đà cho các năm
tiếp theo.
Bình quân đất nông nghiệp tính trên lao động: 0,54 ha đất nông nghiệp và 0,009
ha đất lâm nghiệp, hệ số quay vòng đất năm 1996 là 1,72 lần đã tăng lên 2,32 lần năm
2002, tiềm năng quay vòng sử dụng đất còn nhiều một ha đất nông nghiệp bình quân
mới tạo ra 16 - 20 triệu đồng, tiềm năng nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích còn
lớn. Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2000 - 2002 là 7,744 triệu

7


đồng/người/năm, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng bình quân là 1,05 lần,
tiềm năng tăng năng suất lao động còn nhiều.
Kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao, bình quân giai đoạn 2000 - 2002

là 1,48 lần, tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 1,89% năm 1996 xuống còn 1,35% năm 2002
cùng với sự tăng trưởng kinh tế và làm tốt công tác dân số, thu nhập của người dân đã
tăng lên theo giá hiện hành từ 2.668.228 đồng năm 1996 lên 4.438.596 đồng năm
2002, tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư sản xuất của người dân.
* Về thị trường:
Mạng lưới chợ nông thôn hiện tại (8/16 xã, thị trấn), cộng với hệ thống dịch vụ
cung cấp vật tư, phân bố ở các ấp, xã với (khoảng 90 cửa hàng mua bán thuốc bảo vệ
thực vật), cùng với mạng lưới cộng tác viên tạo cho Mỹ Tú có được điều kiện phát
triển lưu thông hàng hóa và vật tư đầu vào tốt hơn.
Những cơ sở sản xuất giống vật nuôi và cây trồng sẵn có sẽ góp phần tích cực
cho việc chuyển dịch cơ cấu nông ngiệp.
Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư về thủy lợi, chính sách chuyển giao khoa học kỹ
thuật, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, phát triển chăn nuôi gia đình theo mô hình
kinh tế VAC đã và đang được chính quyền địa phương quan tâm, tạo tiền đề cho việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Huyện đang thực hiện các dự án nạc hóa đàn heo, Sind hóa đàn bò, dự án lúa cá, lúa - tôm, cũng cố và đẩy mạnh hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến ngư,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng nông
sản phẩm gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thông qua việc ký hợp đồng giữa nông
dân nuôi cá, tôm với nhà máy chế biến Kim Anh, nông dân trồng mía với nhà máy mía
đường Sóc Trăng. Bên cạnh đó, huyện cũng đang hưởng thụ nhiều dự án hỗ trợ sản
xuất và giảm nghèo từ các tổ chức nước ngoài như CIDA , DANIDA…làm tăng cường
nguồn vốn sản xuất và nâng cao trình độ sản xuất của người dân.
* Về phát triển nông thôn:
Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện rõ rệt, 100% số xã có đường
ôtô đến trung tâm vào mùa khô; 16/16 xã, thị trấn được phủ sóng phát thanh, trạm
truyền thanh, phủ sóng truyền hình; 40% hộ sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn,
bằng với tỷ lệ bình quân chung trong nông thôn của cả nước; 100% số xã có lưới điện;
8



100% số xã có trạm y tế; 100% số xã có trường phổ thông cơ sở, huyện đã được công
nhận phổ cập giáo dục tiểu học, cơ sở trường lớp được xây dựng ngày càng nhiều về
số lượng và khang trang hơn, xóa được lớp học ca 3. Các chương trình xóa đói giảm
nghèo và phát triển nông thôn với các dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
xây dựng cơ sở hạ tầng, hướng vào các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa đã góp
phần cải thiện đáng kể bộ mặt nông thôn.
* Về trồng trọt:
- Sản xuất lúa gặp nhiều thuận lợi về thời tiết, giá cả. Cơ cấu giống thay đổi
theo hướng tăng năng suất, đạt yêu cầu xuất khẩu gần 60% diện tích gieo trồng.
- Cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày: đất đai của huyện Mỹ Tú thích hợp
với nhiều loại cây trồng khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây
trồng.
- Cây ăn trái: có lợi thế ít bị ngập lũ, đất tốt và có thể chủ động tưới tiêu quanh
năm, đã có sự tăng nhanh về diện tích và năng suất. Điều kiện tự nhiên thích hợp cho
việc trồng các loại cây ăn trái như: bưởi, xoài, nhãn, sầu riêng….
- Lâm nghiệp: hiện nay, toàn xã Hưng Phú bà con tự phát trồng 361,92 ha tràm,
các xã lân cận như Long Hưng, Mỹ Tú, Mỹ Phước…Ngoài ra, trên địa bàn huyện có 2
phân trường Mỹ Phước và Phú Mỹ có diện tích trồng tràm khá lớn, tạo điều kiện tốt
cho người dân học hỏi kinh nghiệm sản xuất và quản lý rừng.
* Về chăn nuôi:
Mỹ Tú có nhiều lợi thế phát triển chăn nuôi như: ít ảnh hưởng bởi ngập lũ,
nguồn thức ăn mà nhất là thức ăn giàu đạm khá dồi dào, giao thông thuận lợi: hiện
huyện có trại giống heo cao sản, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhân giống và
cung cấp giống cho người nuôi.
* Về thủy sản:
Quan điểm của huyện là đưa việc phát triển thủy sản trở thành ngành mũi nhọn
thứ 2 sau cây lúa (theo mô hình lúa - cá, lúa - tôm, chuyên tôm). Trên quan điểm đó,
huyện đã có sự tập trung cụ thể bằng nhiều dự án nuôi trồng thủy sản. Tiềm năng phát
triển nuôi trồng thủy sản ở Mỹ Tú rất đa dạng, bao gồm thủy sản nước ngọt và lợ.


9


2.2 GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ GIỐNG GIA CẦM
2.2.1 Một số giống gà:
2.2.1.1 Gà Ta Vàng
- Gà trống có màu lông sặc sỡ, có nhiều màu sắc ở cổ, lông có màu vàng đỏ hay
vàng nhạt. Trọng lượng lúc 6 tháng tuổi từ 2 kg - 2,4 kg
- Gà mái có màu lợt hơn gà trống, có lông cổ rất nhiều. Trọng lượng lúc 6 tháng
tuổi của gà mái từ 1,2 - 1,5 kg.
Gà Ta Vàng được nuôi phổ biến ở mọi miền đất nước, gà nuôi khoảng 6 tháng
tuổi là bắt đầu đẻ trứng, mỗi lứa đẻ khoảng 8 - 12 trứng, gà ấp trứng giỏi, nuôi con tốt,
kháng bệnh cao thích hợp với khí hậu Việt Nam.

Hình 2.1. Gà Ta Vàng
2.2.1.2 Gà Tàu Vàng
- Gà trống: to con, đầu to, ngắn, dáng đi chậm chạp, đầu thắm hơn gà Ta Vàng.
Con trống có trọng lượng trưởng thành khoảng 2,5 - 2,8 kg.
- Gà mái: đầu nhỏ, hình thù vuông, gà có lông chân, nuôi khoảng 6 tháng là đẻ,
gà ấp trứng giỏi, nuôi con hay, rất thích hợp nuôi ở Việt Nam, sản lượng trứng từ 80 100 trứng/mái/năm. Trọng lượng gà mái khoảng 2 - 2,2 kg.
Gà Tàu Vàng được người dân rất thích chọn nuôi chung với gà Ta Vàng, qua
nhiều năm nuôi chung đã làm lai tạo giữa 2 giống gà này. Phần lớn gà Tàu Vàng đều
có lông, da, chân đều có màu vàng.
10


Hình 2.2. Gà Tàu Vàng
2.2.1.3 Gà Lương Phượng
- Gà Lương Phượng được nhập vào từ Trung Quốc, gà thích hợp nuôi với điều
kiện bán công nghiệp, gà Lương Phượng có màu lông hơi giống gà Ta Vàng, gà nhanh

nhẹn, chịu khó kiếm ăn, kháng bệnh cao, sinh trưởng mạnh.
- Gà nuôi khoảng 10 - 12 tuần trọng lượng là khoảng 1,7 - 1,8 kg/con, tỷ lệ nuôi
sống cao.

Hình 2.3. Gà Lương Phượng
11


2.2.1.4 Gà Ác
Gà có màu lông trắng tuyền, mỏ đen, da đen, chân có màu xanh đen, chân có
năm ngón, gà có hình dáng nhỏ bé.
- Gà trống: Trọng lượng trưởng thành khoảng 0,8 - 0,9 kg.
- Gà mái: trọng lượng trưởng thành khoảng 0,5 - 0,6 kg.
- Gà có sự kháng bệnh cao, kiếm ăn giỏi, gà mái đẻ từ 10 trứng/lứa. Giống gà
này rất được người dân ưa chuộng vì thịt của chúng rất thơm ngon và được dùng để
tẩm bổ cơ thể.

Hình 2.4. Gà Ác
2.2.2 Một số giống vịt
2.2.2.1 Vịt tàu
Là nhóm giống có tầm vóc nhỏ, có màu sắc đa dạng, màu trắng, màu đen, màu
phèn với mỏ và chân xám. Vịt tàu được nuôi phổ biến ở các tỉnh miền Đông và miền
Tây Nam Bộ. Vịt con mới nở nặng 40 - 43 g, màu lông vàng sáng hoặc với những vệt
xám vùng đầu, cổ và lưng. Vịt trưởng thành có nhiều màu sắc lông riêng biệt.
- Vịt trống 3 tháng tuổi nặng 1,5 - 1,6 kg.
- Vịt mái nặng 1,0 - 1,1 kg.
- Vịt đẻ khoảng 180 - 190 trứng/1 năm.

12



Hình 2.5. Vịt Tàu
2.2.2.2 Vịt siêu thịt Super Meat
Là giống cao sản chuyên thịt của hãng Cherry valley (Anh) ngoại hình tương tự
như Anh Đào nhưng có thể nuôi nhốt thâm canh, nuôi bán thâm canh và chạy đồng cải
tiến. Sức sinh trưởng cao, trọng lượng 52 ngày nuôi nhốt thâm canh đạt 3,2 kg với
mức tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kg/1kg thể trọng.

Hình 2.6. Vịt Super Meat
13


2.2.2.3 Khaki Campbell
Là giống vịt kiêm dụng được phát triển từ vịt địa phương của châu Âu với vịt
chạy Ấn Độ từ những năm 60 của thế kỷ 20.
- Màu lông Khaki Campbell từ vàng nhạt đến vàng sậm đặc trưng nên có tên
của giống, tầm vóc thon nhẹ, thanh mỏng, cổ cao, đầu thon nhỏ.
- Vịt có tính thích nghi cao, có thể nuôi nhốt thâm canh, nuôi trên ao hồ, nuôi
thả vườn hay nuôi chạy đồng đều cho hiệu quả kinh tế cao. Năng suất trứng đạt 260 300 trứng/năm.

Hình 2.7. Khaki Campbell

14


×