BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
BÁO CÁO TÓM TẮT
KHẢO SÁT SỨC SINH SẢN CỦA NHÓM GÀ THẢ
VƯỜN GIAI ĐOẠN 27 ĐẾN 38 TUẦN TUỔI
Họ và tên sinh viên: HUỲNH TẤN THỊNH
Ngành: THÚ Y
Lớp: TC03TY
Niên khoá: 2003-2008
Tháng 06/2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
BÁO CÁO TÓM TẮT
KHẢO SÁT SỨC SINH SẢN CỦA NHÓM GÀ THẢ
VƯỜN GIAI ĐOẠN 27 ĐẾN 38 TUẦN TUỔI
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS LÂM MINH THUẬN
Sinh viên thực hiện:
HUỲNH TẤN THỊNH
Tháng 6/2009
LỜI CẢM ƠN
Chân Thành Cảm Ơn
PGS.TS Lâm Minh Thuận đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Chân Thành Cảm Ơn
Ban Giám Hiệu Nhà Trường Đại Học Nông Lâm tp. Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Quý Thầy Cô trong khoa Chăn Nuôi Thú Y đã truyền đạt những kiến thức quý báo
cho em trong suốt thời gian học tập.
Các Thầy Cô, Anh Chị và các Bạn trong và ngoài lớp đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập để hoàn thành tốt khóa luận này.
Cơ Sở ấp Nở Gia Cầm Duy Hiền xã Hiệp Thạnh huyện Châu Thành tỉnh Long An.
Đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
HUỲNH TẤN THỊNH
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài được tiến hành từ ngày: 24/10/2008 đến 24/01/2009 tại Cơ sở thu
mua trứng và ấp nở gia cầm Duy Hiền, xã Hiệp Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Long
An trên 260 gà mái đẻ thả vườn.
Mục tiêu của đề tài là theo dõi khả năng sinh sản của đàn gà đẻ thả vườn tại
cơ sở ấp nở giai đoạn 27 đến 38 tuần tuổi. So sánh một số chỉ tiêu ấp nở trứng giống
của đàn gà được nuôi tại cơ sở ấp nở với trứng gà được thu mua từ khu vực gần lò ấp.
Kết quả cho thấy:
Tỷ lệ đẻ trung bình của đàn gà thả vườn nuôi tại cơ sở ấp nở trong giai đoạn khảo
sát tương đối cao (54,58%).
Trọng lượng trứng qua các tuần khảo sát của đàn gà thả vườn nuôi tại cơ sở ấp nở
khá cao (48,49 gram) và cao hơn trứng thu mua từ thị trường bên ngoài (42,26 - 44,27 gram).
Tỷ lệ trứng chọn ấp của đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở cũng đạt tỉ lệ rất cao trung
bình là 96,11%.
Tỷ lệ trứng không phôi qua các đợt ấp từ đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở (4,21%) thấp
hơn trứng được thu mua từ bên ngoài (9,33 – 6,87%).
Tỷ lệ trứng chết phôi từ đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở là 4,87% thấp hơn trứng được
thu mua từ thị trường bên ngoài (6,99 – 11,11%).
Tỷ lệ ấp nở từ đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở khá cao 80,29%. Nhưng trứng thu mua
từ thị trường bên ngoài thì không ổn định, có khu vực với tỷ lệ ấp nở cao nhưng cũng có khu
vực thì thấp.
Tỷ lệ gà chết trung bình hằng tuần của đàn gà đẻ nuôi tại cơ sở ấp nở trong thời
gian khảo sát thấp (0,36%).
Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày qua các tuần khảo sát của đàn gà nuôi tại cơ sở
ấp nở ở mức trung bình (103,16 g/con/ngày).
Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng qua các tuần khảo sát của đàn gà nuôi tại cơ sở
ấp nở ở mức trung bình (2,10 kg).
Giá thành một trứng giống qua các tuần khảo sát đàn gà thả vườn nuôi tại cơ sở ấp
nở là 2414 đồng/trứng, giá thu mua trứng từ thị trường bên ngoài 3133 đồng/trứng giống.
Giá thành trung bình sản xuất một con giống qua các tuần khảo sát đàn gà thả
vườn nuôi tại cơ sở ấp nở thấp hơn giá con giống có nguồn gốc từ các nông hộ khác.
MỤC LỤC
Trang
Chương 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề....................................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu....................................................................................................2
1.2.1 Mục đích ...................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu .....................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................3
2.1 Sơ lược một số giống gà thả vườn...............................................................................3
2.1.1 Gà thả vườn BT2 ......................................................................................................3
2.1.2 Gà ta vàng.................................................................................................................4
2.1.3 Gà tàu vàng...............................................................................................................4
2.2 Một số phương pháp lai trên gà...................................................................................5
2.2.1 Lai gây thành ............................................................................................................5
2.2.2 Lai cải tiến ................................................................................................................5
2.2.3 Lai kinh tế.................................................................................................................6
2.3 Một số tính trạng chất lượng và số lượng....................................................................6
2.3.1 Tính trạng chất lượng ...............................................................................................6
2.3.1.1 Màu sắc lông..........................................................................................................6
2.3.1.2 Màu da và màu da chân .........................................................................................6
2.3.1.3 Ngoài ra còn có tính trạng tốc độ mọc lông, nhóm máu .......................................7
2.3.2 Tính trạng số lượng ..................................................................................................7
2.3.2.1 Sức đẻ trứng...........................................................................................................7
2.3.2.2 Các chỉ tiêu về chất lượng trứng............................................................................7
2.3.2.3 Các chỉ tiêu về sinh sản khác.................................................................................7
2.3.2.4 Tỉ lệ nuôi sống ......................................................................................................8
2.3.2.5 Sức sản xuất thịt của gia cầm ................................................................................8
2.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ của gia cầm.......................................................8
2.5 Chọn trứng để ấp .........................................................................................................9
2.6 Sự phát triển của phôi................................................................................................10
2.7 Cánh xác định trứng thụ tinh và một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ
lệ thụ tinh.........................................................................................................................11
2.7.1 Xác định trứng thụ tinh 11
2.7.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh............................................................12
2.8 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở ..................................................................12
2.8.1 Nhiệt độ ..................................................................................................................12
2.8.2 Ẩm độ .....................................................................................................................13
2.8.3 Độ thông thoáng .....................................................................................................13
2.8.4 Chế độ đảo trứng ...................................................................................................14
2.8.5 Xác định khối lượng trứng ấp.................................................................................14
2.8.6 Ảnh hưởng của vitamin và khoáng trong thức ăn gia cầm.....................................14
2.9 Nhu cầu dinh dưỡng cho gà mái đẻ ...........................................................................16
2.9.1 Nhu cầu năng lượng cho gà đẻ ..............................................................................16
2.9.2 Nhu cầu protein cho gà đẻ .....................................................................................16
2.9.3 Nhu cầu calci, phospho...........................................................................................18
2.10 Một số bệnh thường gặp trên gà đẻ .........................................................................18
2.10.1 Bệnh Marek ( Marek Disease – MD) ...................................................................18
2.10.2 E. coli trên gà (Colibacillosis) ..............................................................................19
2.10.3 Bệnh cầu trùng gà (Eimeriosis ở gà) ....................................................................20
2.11 Sơ lược một số kết quả nghiên cứu về năng suất của gà tàu vàng ..........................20
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................22
3.1 Thời gian và địa điểm ................................................................................................22
3.1.1 Thời gian.................................................................................................................22
3.1.2 Địa điểm .................................................................................................................22
3.2 Nguồn gốc đàn gà và bố trí khảo sát .........................................................................22
3.2.1 Nguồn gốc đàn gà ...................................................................................................22
3.2.2 Bố trí khảo sát.........................................................................................................22
3.2.2.1 Đàn gà giống tại cơ sở .........................................................................................22
3.2.2.2 Trứng thu mua từ các nông hộ.............................................................................22
3.2.2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ấp nở ............................................................................23
3.3 Phương tiện và qui trình ấp nở ..................................................................................23
3.3.1 Phương tiện ấp nở...................................................................................................23
3.3.2 Qui trình ấp nở........................................................................................................23
3.4 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà tại cơ sở .......................................................24
3.4.1 Chuồng trại ............................................................................................................24
3.4.2 Thức ăn ..................................................................................................................24
3.4.3 Nguồn nước ............................................................................................................24
3.4.4 Chăm sóc nuôi dưỡng.............................................................................................25
3.4.5 Vệ sinh thú y...........................................................................................................25
3.5 Các chỉ tiêu khảo sát..................................................................................................27
3.5.1 Tỷ lệ đẻ ...................................................................................................................27
3.5.2 Trọng lượng trứng .................................................................................................27
3.5.3 Tỷ lệ trứng chọn ấp.................................................................................................27
3.5.4 Tỷ lệ trứng không phôi ...........................................................................................27
3.5.5 Tỷ lệ trứng chết phôi ..............................................................................................27
3.5.6 Tỷ lệ ấp nở ..............................................................................................................27
3.5.7 Tỷ lệ gà chết ...........................................................................................................27
3.5.8 Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày ..........................................................................27
3.5.9 Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng..........................................................................28
3.5.10 Giá thành một trứng giống....................................................................................28
3.5.11 Giá thành một con giống .....................................................................................28
3.6 Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................................28
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN...........................................................................29
4.1 Tỷ lệ đẻ ......................................................................................................................31
4.2 Trọng lượng trứng ....................................................................................................31
4.3 Tỷ lệ trứng chọn ấp....................................................................................................33
4.4 Tỷ lệ trứng không phôi ..............................................................................................35
4.5 Tỷ lệ trứng chết phôi .................................................................................................36
4.6 Tỷ lệ ấp nở .................................................................................................................38
4.7 Tỷ lệ gà chết trong tuần .............................................................................................39
4.8 Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày (g/con/ngày) .......................................................41
4.9 Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng.............................................................................43
4.10 Giá thành một trứng giống.......................................................................................45
4.11 Giá thành một con giống ........................................................................................46
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................48
5.1 Kết luận .....................................................................................................................48
5.2 Đề nghị ......................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.8: Sự ảnh hưởng của khối lượng trứng đến tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ gà con
loại I.................................................................................................................................14
Bảng 2.9: Nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn của gà đẻ giai đoạn
21 – 74 tuần tuổi cho gà Dòng D Goldline – 54, gà thả vườn ........................................17
Bảng 3.3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hổn hợp GUYOMARC”H-VN
số 421..............................................................................................................................23
Bảng 3.3.2: Lịch tiêm phòng cho đàn gà bố mẹ ..............................................................25
Bảng 4.1: Tỷ lệ đẻ của đàn gà thả vườn nuôi tại cơ sở ấp nở .........................................28
Bảng 4.2 Trọng lượng trứng ............................................................................................30
Bảng 4.3 Tỷ lệ trứng chọn ấp của đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở........................................32
Bảng 4.4 Tỷ lệ trứng không phôi.....................................................................................34
Bảng 4.5 Tỷ lệ trứng chết phôi ........................................................................................35
Bảng 4.6: Tỷ lệ ấp nở ......................................................................................................37
Bảng 4.7: Tỷ lệ gà mái chết của đàn gà tại cơ sở ấp nở ..................................................38
Bảng 4.8: Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày (g/con/ngày) của đàn gà nuôi tại
cơ sở ấp nở......................................................................................................................40
Bảng 4.9: Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở ......................42
Bảng 4.10: Giá thành một trứng giống ............................................................................44
Bảng 4.11: Giá thành một con giống...............................................................................45
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ đẻ của đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở.....................................................29
Biểu đồ 4.2: Trọng lượng trứng chọn ấp .........................................................................31
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ trứng chọn ấp của đàn gà nuôi tại cơ sở ấp nở ..................................33
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ trứng không phôi ...............................................................................34
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ trứng chết phôi...................................................................................36
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ ấp nở ..................................................................................................37
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ gà chết trong tuần ..............................................................................39
Biểu đồ 4.8: Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày ..............................................................40
Biểu đồ 4.9: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng ..............................................................42
Biểu đồ 4.10: Giá thành một trứng giống........................................................................44
Biểu đồ 4.11: Giá thành một con giống...........................................................................46
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ngành chăn nuôi
gia cầm cũng phát triển với qui mô lớn hơn để đáp ứng nhu cầu thịt và trứng ngày
càng cao của xã hội. Bên cạnh việc tăng khối lượng thực phẩm thì yếu tố chất lượng
không thể thiếu để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam, đa số vẫn ưa
thích dùng thịt gà thả vườn hơn thịt gà nuôi công nghiệp. Có lẽ chính vì yếu tố đó mà
hiện nay chăn nuôi gà thả vườn trong nước vẫn tồn tại và phát triển bên cạnh ngành
chăn nuôi gà công nghiệp. Gà thả vườn rất đa dạng với nhiều giống gà (Gà ta, gà Tàu
Vàng, gà Nòi, gà Tre, gà Lương Phượng, Tam Hoàng)… Các giống gà Ta, gà Tàu
Vàng vẫn được thị trường nội địa cũng như thị trường thành phố Hồ Chí Minh rất ưa
chuộng. Điều này có thể do thị hiếu người tiêu dùng thích màu da vàng, chất lượng thịt
săn chắc thơm ngon. Tuy nhiên gà thả vườn thường có sức sinh sản cũng như tốc độ
sinh trưởng thấp hơn gà công nghiệp chuyên thịt hay chuyên trứng. Từ thực tế trên mà
một số người chăn nuôi gà thả vườn có suy nghĩ làm cách nào để tạo ra nhóm gà có
chất lượng thịt thơm ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, vừa có tốc độ sinh
trưởng và sinh sản được cải thiện hơn nhóm gà hiện có nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế chăn nuôi.
Nhóm giống gà lông màu thả vườn thường dựa trên cơ sở gà trống Tàu
Vàng lai với gà mái đã được tuyển chọn có năng suất trứng cao như Lương Phượng,
BT.
Trong một dịp tình cờ chúng tôi được biết một hộ chăn nuôi gà thả vườn có
nuôi một đàn gà là gà trống địa phương lai với gà mái BT lai (gà BT lai là con của gà
mái BT2 và gà trống địa phương). Nhóm gà này đang được nuôi phổ biến tại Long An
nhưng chưa được nghiên cứu, khảo sát có hệ thống về năng suất và chất lượng nhóm
giống này.
1
Xuất phát từ lý do trên và được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thý Y,
Trường ĐH Nông Lâm tp. HCM, cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lâm
Minh Thuận chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát sức sinh sản của nhóm gà thả vườn
giai đoạn 27 đến 38 tuần tuổi” tại cơ sở ấp nở gia cầm Duy Hiền, xã Hiệp Thạnh,
Huyện Châu Thành, Tỉnh Long An.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của đàn gà mái thả vườn
trong giai đoạn từ 27 đến 38 tuần tuổi.
So sánh một số chỉ tiêu ấp nở của trứng gà được nuôi tại trại cơ sở ấp nở với
trứng gà thu mua từ một số hộ chăn nuôi khác.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản trên đàn gà mái thả vườn tại cơ sở ấp nở.
Theo dõi và ghi chép thu chi tại cơ sở ấp nở nhằm đánh giá sơ bộ hiệu quả
kinh tế.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược một số giống gà thả vườn
2.1.1 Gà thả vườn BT2
Giống gà BT2 là giống gà thả vườn kiêm dụng thịt – trứng, có màu lông nâu
sáng được lai tạo và chọn lọc tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi
Bình Thắng. Tại hội nghị khoa học của bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được
tổ chức tại Thành Phố Hồ Chí Minh từ ngày 10 – 12 tháng 4 năm 2001, giống gà thả
vườn BT2 đã chính thức được công nhận giống quốc gia và cho phép phát triển trong
sản xuất đại trà. Trong 3 thế hệ đầu tiên (1997 – 2000), quần thể gà BT2 được thành
lập và nhân giống theo 4 dòng (I, II, III và IV), trong đó I là dòng trống và còn lại là
dòng mái. Lê Thanh Hải và ctv (2001) đã báo cáo khối lượng cơ thể 12 tuần tuổi của
các dòng I, II, III và IV tương ứng là 2053, 1660, 1630 và 1608 gam; tuổi đẻ trứng đầu
tiên của cả 4 dòng từ 144 – 147 ngày; sản lượng trứng cả năm đạt 152 quả (dòng I),
189 quả (dòng II), 179 quả (dòng III) và 178 quả (dòng IV). Sau khi khảo sát, so sánh
sự kết hợp giữa các dòng trong sản xuất con lai thương phẩm, từ thế hệ thứ 4 trở đi đã
lọai bỏ bớt 2 dòng mái III và IV chỉ giữ lại dòng trống và một dòng mái. Để tạo sự
tách biệt giữa 2 dòng trống và dòng mái, đồng thời nâng cao năng suất ở con lai
thương phẩm khi kết hợp hai dòng này, mục tiêu nhân giống của dòng trống là nâng
cao khối lượng cơ thể và duy trì năng suất trứng, ngược lại mục tiêu nhân giống của
dòng mái là nâng cao năng suất trứng và duy trì khả năng sinh trưởng. Với mục tiêu
nhân giống này, hai dòng gà BT2 tiếp tục được cải thiện qua một số thế hệ tiếp theo từ
năm 2001 – 2004 bằng việc theo dõi năng suất, chọn lọc cá thể kết hợp với năng suất
của họ hàng thân thuộc (Đặng Thị Hạnh và ctv, 2004).
3
2.1.2 Gà ta vàng
Là giống gà được nuôi phổ biến ở các tỉnh phía nam và có ngoại hình tương
tự như gà Ri miền Bắc, thuộc giống nhẹ cân, thân hình thon nhỏ, nhanh nhẹn, linh
hoạt. Gà trống lông màu đỏ tía có lông đen ở cánh và đuôi, lông đuôi dài, cong vút,
mồng đơn nhỏ. Gà mái lông màu vàng nhạt, vùng cổ lông sậm màu có đốm đen, lông
đuôi dài và xòe. Gà con mới nở có 2 sọc nâu xám trên lưng song song từ cổ đến đuôi.
Gà ta vàng có chân và mỏ vàng, xương nhỏ, thịt thơm ngon nhưng tốc độ sinh trưởng
chậm. Trọng lượng gà trống 3 tháng tuổi nặng 1,1 – 1,3 kg, mái nặng 0,8 – 0,9 kg. Ở 1
năm tuổi, trống nặng 2,0 – 2,2 kg, mái nặng 1,7 – 1,8 kg. Gà đẻ lúc 6 tháng tuổi, năng
suất trứng trung bình 70 – 80 trứng/năm, ấp và nuôi con giỏi (Lâm Minh Thuận và ctv,
2002).
2.1.3 Gà tàu vàng
Là giống gà nuôi nhiều ở miền Nam với thân hình to nhưng không thô.
Gà trống to con nhưng hiền, lông vàng nhạt và mọc lông chậm hơn so với gà
ta vàng, hơi trụi, đuôi cụt, cong và sắc xanh biết pha loãng màu đen. Đầu to, mồng
đơn, mỏ màu nâu sậm, chân vàng ửng hồng, cựa lớn. Trọng lượng một năm tuổi nặng
2,8 – 3 kg.
Gà mái thân hình vuông vức, lông màu vàng nhạt hoặc vàng sậm, mồng đơn
nhỏ, đầu nhỏ thanh, chân vàng thấp, có thể có lông. Gà mái đẻ sai, khoảng 100
trứng/năm, trọng lượng trứng 35 – 45 g, ấp trứng và nuôi con giỏi.
Gà con mau lớn, lông mọc chậm và ít, gà mái 5 tháng tuổi nặng khoảng
1,6 – 1,8 kg, thịt thơm ngon.
Phần lớn gà con lúc một ngày tuổi có màu lông không đồng nhất, con trống
và con mái có một màu sắc đặc trưng là vàng nhạt, một số con có vết đen hoặc nâu ở
đầu, cánh và toàn thân theo khảo sát của (Lâm Thanh Vũ, 2000). Khi lớn tính trạng
màu lông có sự phân ly rất rõ rệt, càng lớn có sự khác biệt giữa con trống và con mái
càng rõ rệt hơn.
Ngoài ra còn có một số nhóm gà với số lượng ít, rãi rác ở từng địa phương
như gà Văn Phú (Vĩnh Phú) có sắc lông đen, hình dáng cân đối, ngực rộng, trọng
luợng 2 năm tuổi đạt 3kg.
4
2.2 Một số phương pháp lai trên gà
Nhân giống tạp giao: Trong ngành chăn nuôi gia cầm công nghiệp, việc
nâng cao năng suất và sức sống gia cầm luôn được đầu tư nhiều công sức và cũng đã
gặt hái được nhiều thành quả lớn. Khi cho phối trống và mái khác nhau về di truyền sẽ
xuất hiện dị hợp tử trong các cặp gen dẫn đến hiện tượng ưu thế lai trong đàn con. Ưu
thế lai được hiểu là quá trình tương tác gen gây tính trội nên năng suất đàn gà con cao
hơn năng suất của bố mẹ. Thế hệ con lai thường có sức sống cao, kháng bệnh tốt.
Nhân giống tạp giao trong nhân giống gia cầm có thể áp dụng các phương thức lai sau:
2.2.1 Lai gây thành
Cho phép phối trống và mái từ 2 dòng hoặc 2 giống khác nhau nhầm tạo ra thế hệ con
có năng suất cao hơn bố mẹ. Trong các trung tâm giống có nhiều quỹ gen và người ta
thường cho lai thăm dò để phát hiện những tổ hợp gen tốt, theo dõi và phát triển các tổ
hợp tốt đó thành dòng hay giống có phẩm chất cao. Lai gây thành đã góp phần tạo ra
nhiều giống gà công nghiệp có năng suất cao như hiện nay (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2.2 Lai cải tiến
Với các gia súc khác thì lai cải tiến là con đực từ giống cao sản nhập với đàn
cái địa phương nhằm cải thiện năng suất của đàn giống địa phương. Đối với gia cầm,
do khả năng sinh sản cao, công tác giống nhanh chóng đạt kết quả nhưng thực chất là
kéo lùi tiến bộ di truyền mà quá trình chọn lọc đạt được về năng suất trứng và năng
suất thịt.
Ở những nước đang phát triển, nhóm giống địa phương hoặc giống kiêm
dụng được nuôi theo phương thức chăn thả hay bán công nghiệp nhằm cung cấp thịt và
trứng có phẩm chất đặt biệt khác hẳn sản phẩm nuôi ngắn ngày theo phương thức công
nghiệp. Từ đó, việc cải thiện năng suất các giống gà địa phương là cần thiết. Năng suất
được nâng lên nhưng vẫn phù hợp với phương thức nuôi thả vườn, tìm kiếm thêm thức
ăn trong tự nhiên để giảm chi phí. Ví dụ, sử dụng gà mái công nghiệp của Do Thái cho
phối với gà trống địa phương ở Quảng Đông Trung Quốc tạo ra gà Tam Hoàng có
năng suất cao hơn gà địa phương, lúc 10 tuần tuổi trọng lượng đạt 1,7 – 1,8 kg ở gà
trống và gà mái đạt 1,3 -1,4 kg, phẩm chất thịt thơm ngon. Để đạt hiệu quả kinh tế cao,
5
người ta thường chọn gia cầm mái đã được chọn lọc có năng suất trứng cao, dùng
trống địa phương có sức sống cao, phẩm chất thịt tốt trong phương thức lai cải tiến.
2.2.3 Lai kinh tế
Lai kinh tế là cho lai gà trống với gà mái từ 2 hay nhiều dòng thuần khác
nhau sao cho xuất hiện ưu thế lai với tính trội hoàn toàn, nên tất cả con lai có một tính
trạng nào đó đồng nhất và vượt trội hơn cha mẹ chúng. Do đó hầu hết các tổ hợp lai để
sản xuất con thương phẩm theo hướng chuyên thịt, chuyên trứng đều được áp dụng
phương pháp này.
2.3 Một số tính trạng chất lượng và số lượng
2.3.1 Tính trạng chất lượng
Hiện nay trong công tác giống việc chọn lọc và nhân giống chú trọng mục
tiêu thương phẩm nên một số tính trạng chất lượng, tính trạng không thể đo lường rất
được coi trọng.
2.3.1.1 Màu sắc lông
Đối với gà, theo di truyền học thì tính trạng màu sắc lông liên kết với giới
tính. Vì thế nó được ứng dụng nhiều trong công tác giống khi lai tạo gà chuyên trứng
và chuyên thịt lông màu. Gen s (lặn) quy định màu lông nâu, S (trội) có màu lông
trắng nằm trên NST giới tính Z. Thường chọn gà trống cha ZsZs (nâu) phối với mái
mẹ ZSW (trắng) cho đời con mới nở gà trống lông trắng, mái lông nâu.
Cha
Giao tử
Con
ZsZs (nâu) x
Mái mẹ ZSW (trắng)
Zs; Zs
ZS, W
Trống ZsZS (trắng), Mái ZsW (nâu)
2.3.1.2 Màu da và màu da chân
Màu da và màu da chân thường do phức hợp sắc tố của lớp dưới da quyết
định. Màu da chân đen hay xám là do sự hiện diện của sắc tố melanin trong lớp mô
dưới da quy định, còn lớp biểu bì không chứa sắc tố. Nếu lớp mô dưới da không chứa
melanin thì da và da chân có màu trắng, nếu chứa nhiều carotenoid thì màu da và màu
chân vàng.
6
2.3.1.3 Ngoài ra còn có tính trạng tốc độ mọc lông, nhóm máu
2.3.2 Tính trạng số lượng
2.3.2.1 Sức đẻ trứng
Sức đẻ trứng được đánh giá qua các chỉ tiêu: tỷ lệ đẻ, năng suất trứng bình
quân và trọng lượng trứng.
Tỷ lệ đẻ:
Tỷ lệ đẻ được tính bằng tỷ số giữa số trứng thu được và số ngày gà mái đẻ
trong thời gian nhất định như trong ngày, trong tuần, trong tháng.
Tỷ lệ đẻ (%) = (Tổng số trứng trong thời gian t / Số ngày gà mái đẻ trong
thời gian t) x 100.
2.3.2.2 Các chỉ tiêu về chất lượng trứng
Hình dạng trứng với một đầu tù và một đầu nhọn, được đo lường bằng chỉ
số hình dạng, là tỷ số giữa chiều rộng của trứng trên chiều dài của trứng. Trứng tốt có
chỉ số hình dạng 0,75 – 0,84. Những trứng này luôn cho tỷ lệ ấp nở cao, còn trứng quá
tròn hoặc quá dài đầu luôn có tỷ lệ ấp nở thấp.
Tình trạng vỏ trứng được đo lường bằng độ dày của vỏ và sự chịu lực nén
của vỏ trứng.
Màu sắc vỏ trứng chỉ có ý nghĩa ở mức độ thị hiếu của người tiêu dùng chứ
không có sự khác biệt về dinh dưỡng của vỏ trứng trắng và vỏ trứng nâu (lớp sắc tố
oporphyrin phủ ngoài vỏ trứng).
Ngoài ra còn phải khảo sát trứng để theo dõi các chỉ tiêu về độ nhớt lòng
trắng, tỷ lệ lòng trắng đặc, tỷ lệ lòng đỏ, đường kính lòng đỏ, tỷ lệ trứng có vật lạ như
vết máu, vết thịt trong trứng.
2.3.2.3 Các chỉ tiêu về sinh sản khác
Tỷ lệ thụ tinh:
Tỷ lệ thụ tinh được xác định bằng cách soi trứng sau 6 – 7 ngày ấp:
Tỷ lệ thụ tinh (%) = (Số trứng có phôi / Số trứng đem ấp) x 100
7
2.3.2.4 Tỉ lệ nuôi sống
Tỉ lệ nuôi sống (%) = (Số con đầu kỳ / Số con cuối kỳ) x 100
Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống
Không cân đối các chất dinh dưỡng, thiếu hoặc thừa điều gây xáo trộn trao
đổi chất, giảm sức đề kháng. Đặt tính di truyền của gà cha mẹ nhân thuần gây đồng
huyết, thoái hóa giống nên tỉ lệ nuôi sống giảm.
Điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc ảnh hưởng lớn đến sức sống của đàn gia
cầm, thức ăn, thức ăn bị hư hỏng, chứa nấm mốc, độc chất làm tăng tỷ lệ bệnh và chết.
nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi, điều kiện vệ sinh kém, quản lí kém làm giảm tỷ lệ nuôi
sống của đàn gia cầm.
2.3.2.5 Sức sản xuất thịt của gia cầm
Các chỉ tiêu biểu hiện khả năng sản xuất thịt của gia cầm:
Trọng lượng cơ thể.
Tầm vóc cơ thể biểu hiện bằng chỉ tiêu trọng lượng cơ thể ở các lứa tuổi.
2.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ của gia cầm
* Giống quyết định sức đẻ. Giống Leghorn có năng suất 280 - 300 trứng
trên năm, gà Isa-brown từ 290 – 310 trứng trên năm, giống Tàu Vàng năng suất trứng
120 trứng trên năm.
* Tuổi gia cầm: gà thường bắt đầu đẻ lúc 19 – 20 tuần, tỉ lệ tăng dần và đạt
đỉnh cao lúc 30 – 32 tuần và năng suất ổn định đến 40 – 42 tuần, sau đó tỷ lệ đẻ giảm
dần. Năm đẻ thứ 2 năng suất giảm 25% so với năm đầu và năm thứ 3 giảm 25 – 30%
so với năm thứ 2.
* Thức ăn cung cấp dinh dưỡng để tạo trứng. Nếu thiếu protein và khoáng
hoặc năng lượng gà sẽ giảm sức đẻ hoặc không đẻ. Nếu thức ăn thiếu dưỡng chất sẽ
không đủ nguyên liệu tạo trứng nhưng nếu dư thừa dẫn đến gà mập mỡ, gây rối loạn
chức năng sinh lý, làm giảm khả năng sản xuất trứng.
* Điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc cũng ảnh hưởng đến năng suất trứng.
* Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi, thiếu nước uống, thiếu ổ đẻ, tiếng ồn là
những yếu tố gây stress đều là tác nhân giảm sức đẻ trứng của gia cầm.
* Thời gian thay lông
8
Thời gian nghỉ đẻ thay lông ảnh hưởng đến sản lượng trứng của năm đó.
Thời gian thay lông ngắn thì gà sẽ đẻ lại sớm số trứng sẽ tăng. Bằng biện pháp thúc
đẩy quá trình thay lông nhân tạo người ta có thể rút ngắn thời gian thay lông từ 8 – 9
tuần xuống 5 – 6 tuần.
Để tác động làm gà thay lông nhanh cần phải quan sát khi thấy lông bắt đầu
đổ trên nền chuồng là đến lúc dùng chế độ ăn uống gây stress mạnh cho rụng lông
nhanh hơn như cho khát 24h và cho đói 48h. Sau đó cho ăn lại như tăng lượng thức ăn
từ khi lông cấp I, thay được 70 – 80% thì chế độ ăn trở lại mức bình thường nhưng
tăng hàm lượng protein và vitamin nhằm giúp lông phát triển nhanh khiến gà đẻ lại
sớm.
* Trọng lượng trứng
Đây là một trong những chỉ tiêu đánh giá sản lượng và chất lượng trứng.
Trọng lượng trứng tăng dần theo lứa đẻ. Trong công tác chọn giống người ta phải chọn
trọng lượng trứng trung bình và ổn định.
Trọng lượng trứng có tỷ lệ thuận với thể trọng gà mái nhưng tỷ lệ nghịch
với tỷ lệ đẻ, năng suất trứng.
Thiếu dinh dưỡng không ảnh hưởng đến trọng lượng nhưng thiếu nước uống
lại gây ảnh hưởng đến sản lượng và trọng lượng trứng.
Nhiệt độ chuồng nuôi cao dẫn đến stress nhiệt, gây ức chế quá trình tổng
hợp albumin trong ống dẫn trứng sẽ làm giảm trọng lượng trứng.
2.5 Chọn trứng để ấp
Trứng giống phải là trứng có phôi từ đàn cha mẹ được lựa chọn theo tiêu
chuẩn giống. Đàn giống phải được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, không mang mầm
bệnh và khai thác hợp lí, không quá non hoặc quá già. Tốt nhất là gà cha mẹ là từ 7 –
20 tháng tuổi.
Không phải trứng từ đàn giống tốt đều có thể đem ấp và nở thành con tốt
nên phải chọn trứng ấp cẩn thận.
Tiêu chuẩn chọn trứng ấp như sau:
Trứng có trọng lượng trung bình của trứng giống, ví dụ như gà Plymout có
trọng lượng trứng từ 53 – 60g là những trứng có tỷ lệ ấp nở cao nhất và chất lượng con
9
tốt nhất. Với tỉ lệ này tỷ lệ lòng đỏ và lòng trắng cân bằng nhất cho sự phát triển của
phôi.
Hình thái trứng đặc trưng trứng với 1 đầu tù và 1 đầu nhọn, chỉ số hình dạng
trứng được tính bằng công thức H = R / D. Trong đó H là chỉ số hình dạng, R là chiều
rộng trứng và D là chiều dài của trứng. Trứng gà có chỉ số hình dạng từ 0,74 – 0,85
cho tỷ lệ ấp nở tốt nhất so với trứng quá tròn hoặc quá dài.
Vỏ trứng phải dày vừa phải, cứng, nhẵn, đồng màu. Loại bỏ những trứng vỏ
mỏng, yếu, sần sùi, rạn nứt và bẩn vì những trứng này bốc hơi nước rất nhanh, vi
khuẩn dễ xâm nhập vào trứng (theo Bùi Đức Lũng, 2003).
Soi trứng để xem chất lượng bên trong: cần soi toàn bộ số trứng vào ấp để
loại những trứng sau:
Trứng có buồng khí lớn.
Trứng có buồng khí di động và lệch.
Trứng có lòng đỏ quá đậm hoặc bị méo do trứng để lâu, hoặc phôi phát triển
sớm.
Trứng bị vẩn đục (do trứng để lâu, vận chuyển nhiều bị dứt dây chằng, lòng
đỏ lẫn lòng trắng).
Trứng xuất hiện mạch máu nhưng màu sẫm (do phôi chết).
(Theo Bùi Đức Lũng, 2003)
2.6 Sự phát triển của phôi
(Theo Bùi Đức Lũng, 2003)
Ngày đầu: sáu giờ sau khi ấp phôi gà dài 5mm, hình thành nếp thần kinh
trên dây sống nguyên thủy. Sau 24 giờ nếp gấp thần kinh tạo thành ống thần kinh và
hình thành 5 – 6 đốt thân.
Ngày thứ 2: phôi tiếp tục phát triển tạo thành hệ thống mạch máu bên ngoài
bào thai. Bắt đầu xuất hiện mầm tim mạch máu bao quanh lòng đỏ (noãn hoàng). Chất
dinh dưỡng của noãn hoàng cung cấp cho phôi.
Ngày thứ 3: bắt đầu hình thành đầu, cổ và ngực của phôi. Nếp đuôi và nếp
cánh lớn liên hợp với nếp thân sau của phôi. Từ đó màng ối và màng nhung phân chia
thành 2 túi, màng ở ngoài là màng nhung, màng trong là màng ối. Hai màng này dính
liền nhau. Qua ngày thứ 3, hình thành gan và phổi.
10
Ngày thứ 4: phôi có dạng như ở bào thai động vật bậc cao. Độ dài phôi
8mm.
Ngày thứ 5: phôi phát triển tăng dần đạt chiều dài 12mm. Nhìn bề ngoài có
hình dáng của loài chim.
Ngày thứ 6: kích thước phôi đạt 16 mm. Mạch máu phủ nhiều quanh phôi,
trông như màng nhện. Vào ngày này tiến hành kiểm tra sinh vật lần thứ nhất để loại
chết phôi, biểu hiện mạch máu thâm, phôi không giữ ở vị trí cố định khi lắc nhẹ quả
trứng.
Ngày thứ 7: vòng rốn biểu mô màng ối biến thành da phôi.Trong màng ối
hình thành huyết quản. Thành màng ối hình thành cơ trơn để màng có thể co bóp được.
phôi phát dục trong môi trường nước của màng ối. Nước ối vừa chứa dinh dưỡng, vừa
chứa cả amoniac và axit uric của phôi thải ra. Đã hình thành ống ruột và dạ dày.
Ngày thứ 11: phôi dài 2,54cm , đã hình thành chân.
Ngày thứ 12: huyết quản của túi noãn hoàng phát triển mạnh, chuyên vận
chuyển chất dinh dưỡng đến phôi. Thời kì này là quá độ của hô hấp túi niệu. Tế bào
cơ, gân phân bố thành niệu nang.
Ngày thứ 13: trên đầu phôi gà xuất hiện lông tơ, móng chân và mỏ hình
thành rõ.
Ngày thứ 14: phôi lớn chiếm gần hết xoang trứng, đã cử động, lông phủ kín
toàn thân.
Ngày thứ 15 và 16: kích thước của niệu nang tăng lên tương ứng với kích
thước của phôi. Protein được phôi sử dụng hầu như hoàn toàn. Số lòng đỏ được phôi
tiêu thụ gần hết, sự hô hấp vẫn nhờ mạch máu.
Ngày thứ 17, 18 và 19: phôi chiếm toàn bộ khối lượng của trứng (trừ buồng
khí).
Ngày thứ 20: mỏ của phôi gà mổ thủng buồng khí. Lúc này gà con lấy oxy
qua đường hô hấp, phổi và mạch máu. Gà con mổ thủng vỏ trứng.
Ngày thứ 21: vào đầu của ngày này gà bắt đầu chui khỏi vỏ. Kết thúc chu
kỳ ấp trứng gà.
2.7 Cánh xác định trứng thụ tinh và một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ
tinh
11
2.7.1 Xác định trứng thụ tinh
Trứng thụ tinh được xác định bằng cách soi trứng sau 6 – 7 ngày ấp:
Trứng thụ tinh là trứng có phôi phát triển tốt, dưới đèn soi thấy hệ thống
mạch máu lan khắp vỏ trứng, vỏ trứng ánh lên màu hồng. Trứng không thụ tinh dưới
đèn thấy trứng sáng đều còn gọi là trứng trong hoặc trứng sáng. Những trứng chết phôi
sớm sẽ thấy hệ thống mạch máu bị đứt quãng, tạo những điểm tụ máu trong trứng và
vỏ trứng có màu trắng xám.
2.7.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh có hệ số di truyền thấp nên nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: tình trạng đồng huyết cao sẽ giảm tỷ lệ thụ tinh, trống quá non hoặc quá già cũng
cho tỷ lệ thụ tinh thấp. Tuổi phối giống tốt nhất từ 7 – 20 tháng tuổi cho tỉ lệ thụ tinh
cao nhất.
Tỷ lệ trống mái thích hợp để tỉ lệ thụ tinh tốt nhất là 1 trống với 10 mái
(hướng trứng), 7 – 8 mái (hướng thịt).
Thời gian phối cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh nhất là gieo tinh nhân
tạo. Gieo tinh sau khi đẻ trứng cho tỷ lệ thụ tinh cao, khoảng cách giữa 2 lần gieo tốt
nhất là 5 ngày.
Chế độ dinh dưỡng hợp lí cho gà mái đẻ và gà trống cũng cho tỷ lệ thụ
tinh cao. Các chất dinh dưỡng quan trọng tác động đến tỷ lệ thụ tinh như protein,
vitamin (A, D, E, B2 và B12), trong đó hàm lượng Ca cao trong khẩu phần gà mái đẻ sẽ
ảnh hưởng xấu đến trạng thái hoạt động sinh tinh của gà trống. Vì vậy trong đàn giống
cần có chế độ thức ăn riêng cho gà trống và gà mái.
Chế độ chiếu sáng hợp lí cho tỷ lệ sinh tinh tốt. Thời gian chiếu sáng 10 –
12h/ngày cho tỷ lệ trứng có phôi cao nhất.
Mật độ quá cao cũng cản trở khả năng đạp mái nên tỷ lệ thụ tinh thấp. Mật
độ thích hợp cho gà trống hướng thịt nặng cân (3 – 3,5 con/m2), gà hướng trứng (5 – 6
con/m2).
2.8 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở
(Theo Bùi Đức Lũng, 2003)
2.8.1 Nhiệt độ
12
Nhiệt độ môi trường để ấp trứng là yếu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định đến khả năng phát triển, sức sống của phôi và tỷ lệ nở.
Nhiệt độ tối ưu trong máy ấp phụ thuộc vào giai đoạn phát triển phôi, loại
gia cầm và nhiệt độ môi trường phòng ấp. Bình thường phải đạt khoảng 37,80C (chế
độ này do hệ thống báo tự động, ít khi điều chỉnh, trừ trường hợp nhiệt độ bên ngoài
máy quá nóng hoặc quá lạnh).
Đến nay nhiều tác giả nghiên cứu đã đưa mức nhiệt độ thích hợp 37,5 –
380C vào quy trình ấp.
2.8.2 Ẩm độ
Ẩm độ không khí cần thiết để điều chỉnh sự thải nhiệt của trứng qua thời
gian ấp, nó tạo ra môi trường cân bằng cho các quá trình sinh lý, sinh hóa xảy ra trong
quá trình phát triển phôi thai. Nếu ẩm độ không đạt (cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn) sẽ
làm tăng tích trữ hoặc mất nhiều nước, làm cho phôi phát triển yếu, gà nở muộn, gà
nhỏ hoặc nặng bụng. Tỷ lệ nở kém do trứng sát (gà không ra khỏi vỏ) và chết phôi
nhiều.
Qua nghiên cứu các nhà kĩ thuật đã đưa ra quy định ẩm độ trong máy ấp là
từ 55 – 60% (ngày đầu) đến 70 – 75%, còn qua nửa cuối chu kỳ đặt biệt vài ngày cuối
ẩm độ phải đảm bảo 70 – 75% .
2.8.3 Độ thông thoáng
Độ thông thoáng khí là tốc độ hút không khí sạch ở ngoài vào và tốc độ
đẩy không khí bẩn (chứa nhiều CO2, H2S…), khí nóng trong máy thoát ra ngoài. Đảm
bảo thông thoáng khí và phát triển, đồng thời loại bỏ khí độc CO2 ra ngoài, đảm bảo
lượng CO2 không vượt quá 0,2% trong máy. Nếu nồng độ CO2 vượt cao khoảng 1% sẽ
làm đình trệ sự phát triển sinh trưởng của phôi thai cũng như tăng tỉ lệ chết của chúng.
Nồng độ khí O2 trong máy ấp dưới 15% gây chết phôi hàng loạt.
Khi thay đổi chế độ không khí trong máy làm chết phôi nhiều, đặt biệt lúc
4 và 11 – 12 ngày ấp.
Vì vậy, hệ thống đảo khí trong máy ấp cũng như hệ thống tự động báo
nhiệt độ, ẩm độ phải hoạt động tốt là yêu cầu hết sức nghiêm ngặt. Chỉ sơ suất, để làm
tăng nhiệt độ, ẩm độ, ngừng thông khí, trứng sẽ chết phôi hàng loạt, thậm chí phải hủy
bỏ lô ấp, thiệt hại kinh tế lớn.
13
2.8.4 Chế độ đảo trứng
Xếp trứng: trứng xếp vào khay ấp ở ngày đầu phải để đầu to (chứa buồng
khí) lên trên, đầu nhọn xuống dưới, nếu xếp ngược lại thì tuy phôi phát triển bình
thường, nhưng vào ngày cuối chu kỳ ấp đầu phôi gà ở phía đầu nhọn (không chứa
buồng khí) không có không khí phôi gà sẽ ngạt thở có thể đặt đứng nghiêng 450 cũng
không ảnh hưởng đến sự ấp nở. Nếu đảm bảo đầu to xếp lên trên thì khi sang máy nở
thì xếp trứng nằm ngang vì lúc này gà con đã ngóc lên buồng khí và cũng để trứng nở
dễ dàng hơn.
Trứng khi còn trong máy ấp phải được đảo nghiêng 2 chiều (trái, phải)
theo chu kì 1 - 2 giờ/lần.
Đảo trứng còn nhằm tránh phôi sẽ bị ép vào vỏ trứng làm phôi ngừng phát
triển và bị chết, làm tăng sự chuyển hóa chất dinh dưỡng lòng đỏ và lòng trắng, cung
cấp đủ chất dinh dưỡng cho phôi phát triển.
2.8.5 Xác định khối lượng trứng ấp
Khối lượng trứng ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ gà con loại I
(Theo Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thị San, 1993):
Bảng 2.8: Sự ảnh hưởng của khối lượng trứng đến tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ gà con loại I
Khối lượng trứng
Tỷ lệ ấp nở (%)
Tỷ lệ gà loại I (%)
(g)
Khối lượng gà con
1 ngày tuổi (g)
44 – 48
63,0
61,0
30,2
49 – 52
74,0
73,0
34,1
53 – 56
81,0
80,7
36,4
57 – 60
86,1
85,1
39,0
61 – 64
86,5
85,7
40,9
65 – 70
76,7
74,7
44,5
Số liệu trong bảng 2.8 cho thấy trứng nở cao và tỷ lệ gà con loại I đạt cao
nhất ở khoảng khối lượng trứng từ 53 – 64g.
2.8.6 Ảnh hưởng của vitamin và khoáng trong thức ăn gia cầm
Sự thiếu vitamin và khoáng trong trứng đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
phôi và quá trình ấp nở, cũng như chất lượng của gà con.
14
Thiếu vitamin B1 (Thiamin)
Đặt trưng trong trứng khi thiếu vitamin B1 là khi gà con nở có hiện tượng
viêm đa thần kinh. Gà bị ngật ngưỡng, loạng choạng, một số con có thể bị liệt, bị động
kinh (atexia). Cần tăng thêm lượng B1 trong thức ăn.
Thiếu vitamin B2 (Riboflavine)
Khi thiếu sẽ làm cho phôi chậm phát triển, phôi chết nhiều vào giữa và
cuối chu kỳ ấp. Từ 9 – 14 ngày sau khi ấp ở những phôi chết thường có hiện tượng
chân ngắn, ngón cong, mỏ trên ngắn. Cần bổ sung vitamin B2 vào thức ăn gà đẻ.
Thiếu vitamin H (Biotin)
Thiếu vitamin H trong thức ăn của gà đẻ, gây chết phôi. Những phôi chết
thấy biến dạng: đầu to mỏ ngắn, mỏ trên quặp xuống, các xương đùi, bàn chân ngắn
lại. Gà con ngửa đầu ra sau lưng và quay tròn đến khi chết, gà bị bệnh thần kinh.
Thiếu vitamin B12 (Cobalamine)
Thiếu vitamin B12 làm tỷ lệ chết phôi tăng lên ở giai đoạn 16 – 18 ngày
ấp. Cơ chân bị teo, chân nhỏ kém phát triển, khô. Phôi xuất huyết toàn thân.
Thiếu vitamin A
Thiếu vitamin A thì phôi ngừng phát triển, tỉ lệ phôi chết tăng, thận sưng
sung huyết và đọng nhiều muối urat màu trắng ngà. Gà nở ra mắt nhắm nghiền, có
nhiều ghèn mắt, da chân khô.
Thiếu vitamin D3
Thiếu vitamin D3 (Cholecalcipherol) sẽ làm chất lượng trứng giảm, tỷ lệ
nở giảm. trứng bị dị hình nhiều, vỏ mỏng, do đó nước trong trứng bay hơi mạnh. Khả
năng sử dụng calci, phospho của phôi kém gây tỉ lệ chết phôi cao trong giai đoạn cuối
kỳ ấp. Tuy nhiên nếu thừa vitamin D3 cũng làm giảm tỷ lệ ấp nở.
Thiếu vitamin E (α – Tocopherol)
Tỷ lệ trứng không phôi cao, phôi phát triển chậm. Hệ tuần hoàn bị phá
hủy. Phôi chết nhiều sau 3 – 4 ngày ấp.
Thiếu calci, phospho
Vỏ trứng mỏng, dị hình, tỷ lệ trứng có phôi và ấp nở kém, phôi chết nhiều.
Gia cầm nở ra bị khuyết tật ở các bộ phận xương chân, đầu và cánh…
Thiếu Mangan
15
Dẫn đến giảm chất lượng vỏ trứng, phôi phát triển kém và dị hình: chân
ngắn, đầu to, mỏ vẹt và đùi cong. Gia cầm con gục đầu vào bụng. Điển hình là gia cầm
con nở ra bị sưng khớp xương, đi lại khó khăn và bị liệt (bệnh Perosis).
Tóm lại:
Sự phát triển của phôi và gà con nở ra kém, bị khuyết tật tỷ lệ chết phôi
cao, gà con một ngày tuổi bị loại nhiều…có thể do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên
nhân quan trọng nhất của gà sinh sản là thiếu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng. Cần
bổ sung đủ lượng vitamin và khoáng vào thức ăn cho gà.
Ngoài ra (Theo: Lâm Minh Thuận, 2004) trạng thái sức khỏe gà bố mẹ
quyết định tỉ lệ ấp nở gà giống bị bệnh mản tính như thương hàn, bệnh hô hấp mãn
tính hoặc gà già có khả năng đồng hóa thức ăn kém cho tỉ lệ ấp nở thấp.
Chế độ thu lượm, lựa chọn, xử lí và bảo quản trứng giống phải thích hợp
tránh làm thay đổi chất lượng trứng.
Soi trứng kiểm tra đúng lúc để phát hiện kịp thời những trứng không thụ
tinh và trứng chết phôi.
2.9 Nhu cầu dinh dưỡng cho gà mái đẻ
2.9.1 Nhu cầu năng lượng cho gà đẻ
Đối với gà mái đẻ yêu cầu năng lượng thấp hơn gà thịt. Nếu mức năng
lượng vượt quá 3000 Kcal/kg thức ăn làm cho gà mái béo, làm giảm sức đẻ trứng. Nói
chung kể cả gà hướng trứng lẫn hướng thịt chỉ dừng ở mức biến động 2700 – 2900
Kcal/kg. Tuy nhiên mức năng lượng còn phụ thuộc vào mùa, khí hậu.
2.9.2 Nhu cầu protein cho gà đẻ
Pha đẻ đầu tiên 20 – 45 tuần tuổi gà không chỉ có nhu cầu đẻ trứng mà còn
tăng khối lượng của chúng. Ví dụ, gà Hybro tăng từ 2150 – 3000 gam, sản lượng trứng
đạt đỉnh cao 85 – 90 %, khối lượng trứng tăng từ 44 lên 55 gam. Cho nên nhu cầu
protein đáp ứng 3 mục đích là duy trì, phát triển cơ thể và tạo trứng. Sang pha thứ 2 gà
mái không còn phát triển nữa, năng xuất giảm nên nhu cầu protein thấp hơn giai đoạn
đẻ đầu.
16