BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỬ DỤNG GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG THUẦN (NE) THAY THẾ
GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI (ME) TRONG TỔ HỢP
KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO THỊT
Họ và tên sinh viên
: ĐỖ VĂN VỸ
LỚP
: DH05CN
Niên khóa
: 2005 - 2009
Tháng 09/2009
SỬ DỤNG GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG THUẦN (NE) THAY THẾ GIÁ TRỊ
NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI (ME) TRONG TỔ HỢP KHẨU PHẦN
THỨC ĂN HEO THỊT
Tác giả
ĐỖ VĂN VỸ
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Chăn Nuôi
Giáo viên hướng dẫn
ThS. LÊ MINH HỒNG ANH
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG
Tháng 09/2009
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập : Đỗ Văn Vỹ.
Tên luận văn : “Sử dụng giá trị năng lượng thuần (NE) thay thế giá trị trao đổi
(ME) trong tổ hợp khẩu phần thức ăn heo thịt”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày
Giáo viên hướng dẫn
Ths. Lê Minh Hồng Anh
TS. Dương Duy Đồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
● Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm cùng
tồn thể q thầy cơ khoa Chăn ni - Thú y đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài tốt
nghiệp này.
● Cha mẹ, anh chị em trong gia đình, những người đã tận tụy lo lắng và hy sinh
để con có được ngày hơm nay.
● ThS. Lê Minh Hồng Anh, TS. Dương Duy Đồng đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
● Cơng ty Evonik Degusa, anh Kukait Kongsirituwong đã tạo mọi điều kiện
cho tơi tiến hành thí nghiệm.
● ThS. Nguyễn Văn Hiệp và các anh chị công nhân trong trại đã giảng dạy, chia
sẻ kinh nghiệm trong thời gian thực tập.
● Các bạn trong tập thể lớp DH05CN, và các bạn trong khoa chăn nuôi thú y đã
động viên, giúp đỡ, chia sẻ trong suốt quá trình thực hiện.
iii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Thí nghiệm “Sử dụng giá trị năng lượng thuần (NE) thay thế giá trị năng
lượng trao đổi (ME) trong tổ hợp khẩu phần thức ăn heo thịt” đã tiến hành tại trại
thực nghiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y Trường đại học Nông Lâm TP.HCM từ ngày 14
tháng 10 năm 2008 đến ngày 27 tháng 4 năm 2009.
Tổng số 48 heo thịt trọng lượng bình quân ban đầu khoảng 20 kg, được bố trí
vào hai lơ, mỗi lơ có 06 lần lập lại. Lơ đối chứng sử dụng thức ăn được tổ hợp dựa trên
giá trị năng lượng trao đổi (ME), lơ thí nghiệm sử dụng thức ăn được tổ hợp dựa trên
giá trị năng lượng thuần (NE).
TTTĐ của lô TN là 0,68 kg/con/ngày cao hơn TTTĐ của lô ĐC là 0,67
kg/con/ngày, sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê với P>0,05.
TĂTT của lô TN cao hơn lô ĐC , cụ thể là 2,06 kg/con/ngày so với 2,02
kg/con/ngày và sự khác biệt này khơng có ý nghĩa về mặt thống kê với P>0,05.
HSCBTĂ của lô TN cao hơn lô ĐC (lô TN là 3,08 và lô ĐC là 3,01), sự khác
biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê với P>0,05.
Độ dày mỡ lưng của lô TN là 12 mm thấp hơn so với lô ĐC là 12,714 mm và sự
khác biệt này khơng có ý nghĩa về mặt thống kê với P>0,05.
Về hiệu quả kinh tế thì chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng của lô ĐC và lô TN lần
lượt là 19592,16 đồng và 18372,19 đồng
iv
MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................ ii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ - HÌNH ....................................................... ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ ix
T
TÓM TẮT LUẬN VĂN............................................................................................. iv
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích..................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
2.1. VAI TRÒ CỦA NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI CƠ THỂ THÚ ............................ 3
2.2. PHÂN LOẠI NĂNG LƯỢNG ......................................................................... 4
2.2.1. Năng lượng thô hay năng lượng tổng số của thức ăn (Gross Energy – GE)4
2.2.2. Năng lượng tiêu hóa biểu kiến (Apparent Digestible Energy – DE)......... 5
2.2.3 Năng lượng trao đổi (Metabolizable Energy – ME)................................... 6
2.2.4. Năng lượng mất dưới dạng nhiệt (Heat Increment – HI)........................... 7
2.2.5. Năng lượng thuần (Net Energy – NE) ....................................................... 7
2.2.6. Sự tương quan lý thuyết giữa năng lượng tiêu hóa và năng lượng thuần .. 8
2.3. GIỚI THIỆU VỀ TRẠI THỰC NGHIỆM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y .... 12
2.3.1. Sơ lược về trại thực nghiệm khoa Chăn Nuôi - Thú Y ........................... 12
2.3.1.1. Vị trí................................................................................................... 12
2.3.1.2. Lịch sử hình thành ............................................................................. 12
2.3.1.3. Chức năng của trại............................................................................. 12
2.3.1.4. Tổ chức nhân sự ............................................................................... 13
2.3.1.5. Cơ cấu đàn ......................................................................................... 13
2.3.2. Bố trí chuồng trại................................................................................. 13
2.3.3. Giống heo ................................................................................................. 14
v
2.3.4. Thức ăn và nước uống.............................................................................. 14
2.3.5. Quy trình vệ sinh và phịng bệnh cho heo................................................ 14
2.3.6. Quy trình tiêm phòng heo ........................................................................ 16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 17
3.1. NỘI DUNG..................................................................................................... 17
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM ................................................. 17
3.3. ĐỐI TƯỢNG THÍ NGHIỆM ......................................................................... 17
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM................................................................................... 17
3.5. THỨC ĂN THÍ NGHIỆM.............................................................................. 18
3.6. ĐIỀU KIỆN CHĂM SĨC NI DƯỠNG.................................................... 22
3.6.1. Chuồng trại............................................................................................... 22
3.6.2. Chăm sóc và ni dưỡng.......................................................................... 22
3.6.3. Cơng tác thú y và phòng bệnh.................................................................. 22
3.7. CHỈ TIÊU THEO DÕI.................................................................................... 22
3.7.1. Trọng lượng trung bình của heo............................................................... 22
3.7.2. Tăng trọng tuyệt đối................................................................................. 23
3.7.3. Lượng thức ăn tiêu thụ ( TĂTT) hàng ngày............................................ 23
3.7.4 Hệ số chuyển biến thức ăn (HSCBTĂ)..................................................... 23
3.7.5. Tỉ lệ chết và loại thải................................................................................ 23
3.7.6. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 24
3.7.7. Độ dày mỡ lưng (mm).............................................................................. 24
3.8. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU ................................................................ 24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 25
4.1. KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA HEO...................................................... 25
4.1.1. Trọng lượng trung bình của heo............................................................... 25
4.1.2. Tăng trọng tuyệt đối................................................................................. 25
4.2 LƯỢNG THỨC ĂN TIÊU THỤ ..................................................................... 27
4.3. HỆ SỐ CHUYỂN BIẾN THỨC ĂN (HSCBTĂ)........................................... 28
4.4. TỈ LỆ CHẾT VÀ LOẠI THẢI ....................................................................... 30
4.5. ĐỘ DÀY MỠ LƯNG ..................................................................................... 30
4.6. HIỆU QUẢ KINH TẾ .................................................................................... 31
vi
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 33
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................... 33
5.2. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 34
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 35
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADF
: Acid Detergent Fiber - Xơ acid
CP
: Crude Protein - Protêin thô
CS
: Cộng sự
DE
: Digestible Energy - Năng lượng tiêu hóa
ĐC
: Đối chứng
EE
: Ether Extract - Chất béo
E gas
: Năng lượng khí
FE
: Feces Energy - Năng lượng trong phân
GE
: Gross Energy - Năng lượng tổng số
HI
: Heat Increament - Năng lượng nhiệt
HSCBTĂ
: Hệ số chuyển biến thức ăn
ME
: Metabolizable Energy - Năng lượng trao đổi
NE
: Net Energy - Năng lượng thuần
NEm
: Net Energy for maintenance - Năng lượng thuần cho duy trì
NEp
: Net Energy for production - Năng lượng thuần cho sản xuất
NFE
: Nitrogen Free Extract - Dẫn xuất vô đạm
NL
: Năng lượng
ST
: Starch - Tinh bột
TĂTT
: thức ăn tiêu thụ
TLBQ
: Trọng lượng bình quân
TN
: Thí nghiệm
TT
: Tăng trọng
TTTĐ
: tăng trọng tuyệt đối
UE
: Urea Energy - Năng lượng nước tiểu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ - HÌNH
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Năng lượng thô của một số dưỡng chất và thức ăn của thú nuôi ...................5
Bảng 2.2. Thành phần nguyên liệu trong thí nghiệm của Payne và cs, 2007..................9
Bảng 2.4. Kết quả thí nghiệm Degussa .........................................................................11
Bảng 2.5. Giá trị năng lượng (MJ/kg vật chất khô) trong các nguyên liệu thức ăn ......12
Bảng 2.6. Lịch tiêm phòng vaccin và sắt.......................................................................16
Bảng 3.1 Thức ăn dành cho heo thí nghiệm qua các giai đoạn.....................................18
Bảng 3.2. Thành phần nguyên liệu và dinh dưỡng trong thức ăn giai đoạn 20 – 35 kg ....19
Bảng 3.3. Thành phần nguyên liệu và dinh dưỡng trong thức ăn giai đoạn 35 – 60 kg ....20
Bảng 3.4. Thành phần nguyên liệu trong thức ăn giai đoạn 60kg – xuất chuồng.........21
Bảng 4.1. Trọng lượng trung bình của heo (kg/con) .....................................................25
Bảng 4.2. Tăng trọng tuyệt đối của heo qua các giai đoạn (gam/con/ngày) .................26
Bảng 4.3. Thức ăn tiêu thụ của heo qua các giai đoạn (kg/con/ngày)...........................27
Bảng 4.4. Hệ số chuyển biến thức ăn của heo qua các giai đoạn (kg TĂ/kg TT).........29
Bảng 4.5. Tỉ lệ chết và loại thải của heo (%) ................................................................30
Bảng 4.6. Độ dày mỡ lưng (mm) của heo ni thí nghiệm...........................................31
Bảng 4.7. Đơn giá thức ăn hỗn hợp (đ/kg) ...................................................................31
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ thành phần năng lượng của thức ăn trong sự tiêu hoá ..........................4
Biểu đồ 4.1. Tăng trọng tuyệt đối của heo ở các giai đoạn thí nghiệm.........................27
Biểu đồ 4.2. Lượng thức ăn tiêu thụ của heo qua các giai đoạn....................................28
Biểu đồ 4.3. Hệ số chuyển biến thức ăn của heo qua các giai đoạn..............................30
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm qua, các nhà dinh dưỡng thường dựa trên giá trị năng lượng
trao đổi (Metabolizable Energy – ME) để tính tốn và tổ hợp khẩu phần thức ăn chăn
nuôi nhưng thời gian gần đây, người ta thấy việc sử dụng giá trị ME vẫn cịn một vài
khiếm khuyết trong việc thể hiện chính xác mức năng lượng hữu dụng trong thức ăn
cho nhu cầu thú ni nên đã có một số khuyến cáo như khuyến cáo của Robert
L.Payne và Ruurd T. Zijlstra là chuyển sang nghiên cứu giá trị năng lượng thuần (Net
Energy - NE) để áp dụng vào việc tổ hợp khẩu phần với mục đích giảm mức protein
thơ (Crude protein – CP), giảm hệ số chuyển biến thức ăn (Feed Conversion Ratio FCR), giảm giá thành thức ăn,…
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này và đã đạt được những thành
tựu nhất định. Tuy nhiên hầu như tất cả các nghiên cứu về năng lượng thuần cũng như
dữ liệu về vấn đề này đều chỉ mới được thực hiện tại Mỹ và một số nước châu Âu, vốn
là những nước có khí hậu ơn đới rất khác với khu vực nhiệt đới nên có những e ngại
liệu có thể áp dụng các dữ liệu trên vào tính tốn tổ hợp khẩu phần cho thú ni trong
điều kiện Việt Nam hay khơng. Vì vậy, với mục đích kiểm chứng các kết quả của
những thí nghiệm đã được thực hiện, được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi - Thú y
Trường đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của Ths. Lê
Minh Hồng Anh và TS. Dương Duy Đồng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên
cứu: “SỬ DỤNG GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG THUẦN (NE) THAY THẾ GIÁ TRỊ
NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI (ME) TRONG TỔ HỢP KHẨU PHẦN THỨC ĂN
HEO THỊT”
1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
1.2.1. Mục đích
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng giá trị năng lượng thuần so với giá trị năng
lượng trao đổi trong việc tổ hợp khẩu phần thức ăn cho heo thịt.
1.2.2. Yêu cầu
Thực hiện thí nghiệm trên heo thịt từ 20 kg cho đến khi xuất chuồng (khoảng
trên 90 kg) để theo dõi và thu nhận số liệu về các chỉ tiêu kỹ thuật như tăng trọng,
lượng thức ăn tiêu thụ, hệ số chuyển biến thức ăn, độ dày mỡ lưng; và tính tốn hiệu
quả kinh tế dựa trên chi phí thức ăn cho tăng trọng.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. VAI TRÒ CỦA NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI CƠ THỂ THÚ
Mục đích của việc cung cấp thức ăn cho thú là cung cấp chất dinh dưỡng và
năng lượng cho thú duy trì và phát triển. Năng lượng từ thức ăn trước hết được thú sử
dụng cho việc duy trì các hoạt động sống bao gồm các hoạt động cơ học của những
hoạt động cần thiết và các hoạt động hóa học lien quan đến các chất cấu tạo từ cơ thể
như enzyme và kích thích tố. Ngồi ra thú còn cần năng lượng để điều hòa thân nhiệt.
Khi thức ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu duy trì thì được thú sử dụng
cho các nhiệm vụ sản xuất. Ở thú non, sẽ dự trữ năng lượng thừa này chủ yếu trong
protein của các mô mới trong khi thú trưởng thành dự trữ năng lượng thừa ở dạng mỡ
và thú cho sữa sẽ chuyển hóa năng lượng thức ăn thành năng lượng chứa trong cấu tạo
của sữa, hay đối với gà đẻ sẽ thành năng lượng chứa trong cấu tạo trứng. Tuy nhiên,
khi năng lượng thức ăn khơng cung cấp đủ cho thú thì thú sẽ lấy năng lượng từ mô mỡ
dự trữ để đáp ứng nhu cầu cơ thể.
Như vậy, tất cả các chất hữu cơ đều có thể dùng để cung cấp năng lượng nên
giá trị dinh dưỡng của thức ăn còn được biểu thị bằng giá trị năng lượng của chúng.
Đơn vị năng lượng thường dùng là:
Calo: là số lượng nhiệt dùng để nâng 1 gram nước lên 10C ở nhiệt độ 16,5 17,50C. Trong thực tế, calo là một đơn vị nhỏ, do đó giá trị năng lượng thường được
dùng trong các tiêu chuẩn thức ăn là:
Kilocalo (Kcal = 1000 cal)
Megacalo (Mcal = 1000 kcal = 1.000.000 calo)
Ngày nay trong dinh dưỡng còn dùng đơn vị Joule (J):
1 Calo = 4,184 Joule và Megajoule (MJ) =1.000.000 Joules
1 Mcal =4,184 MJ; 1 MJ = 0,239 Mcal; 1 MJ =239 Kcal
(Dương Thanh Liêm và cs, 2006)
3
2.2. PHÂN LOẠI NĂNG LƯỢNG
NL sản xuất (NEp)
NL Thuần
- Tăng trưởng
- Sản phẩm
- Làm việc
(NE)
NL trao đổi
NL Duy trì (NEm)
(ME)
NL tiêu hóa
(DE)
- Trao đổi chất
- Hoạt động duy trì
- Duy trì thân nhiệt
NL dạng nhiệt
......................
(HI)
NL nước tiểu
(UE)
- Nguồn gốc TĂ
- Nguồn gốc nội sinh
NL thức ăn (GE)
- Lên men tiêu hố
- Biến dưỡng
Tổng số nhiệt
sản xuất.
Khí Metan
NL phân
(FE)
Hình 2.1. Sơ đồ thành phần năng lượng của thức ăn trong sự tiêu hoá và biến
dưỡng (Dương Thanh Liêm và cs, 2006)
2.2.1. Năng lượng thô hay năng lượng tổng số của thức ăn (Gross Energy – GE)
Khi một chất liệu được đốt cháy hồn tồn thành những sản phẩm oxy hóa cuối
cùng ví dụ như CO 2, H2O và những chất khí, thì nhiệt lượng sinh ra được xem là năng
lượng thơ hay năng lượng đốt cháy của nhiên liệu ấy.
Năng lượng thô của thức ăn được đo bằng máy gọi là Bomb Calorimeter, gồm
có một bộ phận bằng kim loại kín và chắc chắn (gọi là bomb) được đặt cách nhiệt
trong một thùng nước, có trọng lượng nước đã biết. Mẫu thức ăn được để trong bomb
và được đốt dưới áp suất của oxygen. Như vậy nhiệt tỏa ra khi đốt được hấp thụ vào
bomb và nước xung quanh bomb. Ghi nhận nhiệt độ của nước trước khi đốt và sau khi
đốt. Nhiệt sản xuất của thức ăn được tính từ nhiệt độ tăng lên, trọng lượng và tỉ nhiệt
của nước và của bomb.
4
Bomb calorimeter được dùng để đo năng lượng thô của thức ăn, năng lượng của
phân, nước tiểu và các chất thải khác của cơ thể.
Năng lượng thô của một số dưỡng chất và thức ăn như sau:
Bảng 2.1. Năng lượng thô của một số dưỡng chất và thức ăn của thú nuôi
Chất dinh dưỡng
tinh khiết
MJ/kg chất khô
Thức ăn gia súc
MJ/kg chất khô
Glucose
15,6
Bột bắp
18,5
Sucrose
16,5
Lúa mạch
19,6
Tinh bột
17,5
Đậu nành
23,1
Chất béo
39,0
Sữa (40g béo/kg)
24,9
Casein
24,5
Cỏ khô
18,9
(Dương Thanh Liêm và cs, 2006)
Qua các số liệu trên cho thấy các chất đường và protein có năng lượng thấp hơn
năng lượng của chất béo. Điều này được giải thích là năng lượng thô của chất liệu tùy
thuộc vào mức độ oxy hóa của chúng, và được thể hiện bằng tỉ lệ của Cacbon và Hidro
với Oxy trong phân tử. Tất cả các chất đường đều có cùng tỉ lệ nên có năng lượng thơ
bằng nhau (khoảng 17,5 MJ/kg). Các chất béo có ít oxy hơn nên có giá trị năng lượng
cao hơn (khoảng 39 MJ/kg). Protein có năng lượng cao hơn chất bột đường vì trong
phân tử có chứa thêm những chất có thể bị oxy hóa như Nitơ và Sulphur. Metan có giá
trị năng lượng cao vì chỉ chứa carbon và hydorogen. Các số liệu trên cho thấy chất béo
có giá tri năng lượng gấp hai lần năng lượng của chất đường và protein.
Thú không thể sử dụng hết tất cả năng lượng thô của thức ăn. Một phần của
năng lượng bị mất dưới dạng chất rắn, chất lỏng hay chất khí, phần khác bị mất dưới
dạng nhiệt.
2.2.2. Năng lượng tiêu hóa biểu kiến (Apparent Digestible Energy – DE)
Năng lượng tiêu hóa biểu kiến của thức ăn là phần năng lượng của thức ăn được
hấp thu vào cơ thể, có thể tính bằng hiệu số của năng lượng thô của thức ăn trừ năng
lượng thải ra trong phân:
DE = GE – FE (NL phân)
5
Trong đó:
DE
: Năng lượng tiêu hố biểu kiến
GE
: Năng lượng thơ
FE
: Năng lượng trong phân
Năng lượng tiêu hóa này được gọi là năng lượng tiêu hóa biểu kiến vì trong
phân ngồi phần thức ăn khơng tiêu hóa cịn có những sản phẩm trao đổi chất của cơ
thể như các dịch tiêu hóa, biểu bì ruột bị bong ra.
Ở bị, cừu năng lượng mất trong phân từ 40 – 50% trường hợp thức ăn thô và
khoảng 20 - 30% thức ăn tinh.
Ở ngựa với thức ăn thông thường mất trong phân khoảng 35 – 40%.
Ở heo với khẩu phần cân bằng thì năng lượng trong phân mất trung bình 20%.
Những yếu tố ảnh hưởng trên năng lượng tiêu hóa cũng là những yếu tố ảnh
hưởng trên sự tiêu hóa thức ăn.
2.2.3 Năng lượng trao đổi (Metabolizable Energy – ME)
Không phải tất cả năng lượng thô của thức ăn đều được sử dụng bởi thú mà có
một phần bị thải ra trong phân, nước tiểu và một phần khác khá quan trọng đối với thú
nhai lại bị mất dưới dạng khí như metan sinh ra do sự lên men chất đường bởi vi sinh
vật. Do đó khi lấy năng lượng tiêu hóa trừ năng lượng nước tiểu và khí metan sẽ có
được phần năng lượng có thể chuyển biến trong cơ thể gọi là năng lượng trao đổi, và
được tính như sau:
NL trao đổi = NL thô thức ăn – NL phân – NL nước tiểu – NL khí
Hay
ME = GE – FE – UE – E gas
Hay
ME = DE – UE
DE
: Năng lượng tiêu hố biểu kiến
GE
: Năng lượng thơ
FE
: Năng lượng trong phân
UE
: Năng lượng trong phân
ME
: Năng lượng trao đổi
E gas : Năng lượng khí
Ngồi ra cịn một số năng lượng nhỏ thải ra trong mồ hơi, da tróc, lơng rụng,
nếu kể những phần này thì năng lượng trao đổi phải trừ thêm những phần này. Tuy
nhiên những phần này thường có số lượng nhỏ nên thường bỏ qua.
6
NL trao đổi (KJ/kg) = 21 * protein tiêu hoá + 31,4 * béo tiêu hoá +
14,4 * xơ tiêu hố + 17,1 * dẫn xuất vơ đạm tiêu hố
(Dương Thanh Liêm và cs, 2006)
2.2.4. Năng lượng mất dưới dạng nhiệt (Heat Increment – HI)
Năng lượng thức ăn bị mất khơng những chỉ trong phân, nước tiểu, khí mà cịn
bị mất dưới dạng nhiệt. Trong tế bào sống luôn luôn có những phản ứng hóa học xảy
ra cần thiết cho sự sống và đã sinh ra năng lượng tỏa ra dưới dạng nhiệt. Điều này làm
cho liên tục có nhiệt thoát ra khỏi cơ thể. Năng lượng mất dạng nhiệt của thức ăn được
thể hiện sự gia tăng nhiệt sản xuất sau bữa ăn. Điều quan trọng cần nhớ là năng lượng
tỏa dạng nhiệt (HI) là phần năng lượng của thức ăn bị hao phí ngoại trừ khi nhiệt độ
mơi trường quá thấp (thấp hơn nhiệt độ tới hạn) thì năng lượng này được sử dụng để
giữ cơ thể ấm và trở thành một phần của năng lượng thuần (Net Energy). Năng lượng
này có thể biến đổi từ 25% đến 40% hay hơn của năng lượng ăn vào. Nguyên do của
sự tăng nhiệt này là do năng lượng cần cho các q trình tiêu hóa thức ăn và biến
dưỡng các chất dinh dưỡng từ thức ăn. Các việc nhai nuốt và tiết nước bọt đòi hỏi sự
hoạt động của các cơ nên cần cung cấp năng lượng bằng sự oxi hóa các dưỡng chất. Ở
thú nhai lại thức ăn nhiều xơ năng lượng ăn được tính bằng 3 – 6% năng lượng trao đổi
được ăn. Ngồi ra cịn có năng lượng nhiệt bởi vi sinh vật được tính khoảng 7 – 8%.
Ngồi ra nhiệt cịn tỏa ra do sự biến dưỡng các dưỡng chất. Ví dụ trong sự oxy
hóa glucose tạo ra ATP hiệu quả năng lượng được giữ lại chỉ là 0,65 vì vậy 0,31 bị mất
dạng nhiệt. Tương tự trong việc tổng hợp các chất trong cơ thể như liên kết các acid
amin tạo thành protein, 2,5 MJ năng lượng được giải phóng dưới dạng nhiệt cho mỗi
kg protein được tổng hợp.
Do dó năng lượng mất dưới dạng nhiệt thay đổi đáng kể tùy theo tính chất của
thức ăn, loài thú tiêu thụ và sự sử dụng các dưỡng chất cũng như hướng sản xuất của
thú. Năng lượng này được tính bằng MJ/kg chất khơ của thức ăn.
(Dương Thanh Liêm và cs, 2006)
2.2.5. Năng lượng thuần (Net Energy – NE)
Năng lượng trao đổi sau khi trừ phần năng lượng mất ở dạng nhiệt (HI) phần
còn lại là năng lượng thuần. Năng lượng thuần là năng lượng thức ăn được sử dụng
cho cơ thẻ duy trì, tăng trưởng, sản xuất hay làm việc được tính như sau:
7
NL thuần = NL trao đổi – NL mất đi dạng nhiệt
Hay
NE = ME – HI
Hay
NE = GE – FE – UE – E gas – HI
Trong đó
FE
: Năng lượng trong phân
UE
: Năng lượng trong phân
ME
: Năng lượng trao đổi
E gas : Năng lượng khí
GE
: Năng lượng thức ăn
HI
: Năng lượng dạng nhiệt
2.2.6. Sự tương quan lý thuyết giữa năng lượng tiêu hóa và năng lượng thuần
Trong khi nghiên cứu về năng lượng trao đổi và năng lương thuần, các tổ chức
và các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số phương trình tương quan giữa năng lượng trao
đổi và năng lượng thuần, giữa thành phần dinh dưỡng trong thức ăn với năng lượng
thuần. Dưới đây là một số trích dẫn:
NL thuần = 0,73 * NL trao đổi – 0,0028 * Protein thô + 0,0055 * Béo thô +
0,0041 * Xơ thô + 0,0015 * Tinh bột
(Moehn và cộng sự, 2005)
NE = 328 + (0,599 * ME) – (15 * % Ash) – (30 * % ADF)
NE = (0,726 * ME) + (13,3 * %EE) + (3,9 * %ST) – (6,7 * %CP) – (8,7 *
%ADF)
NE = 2,79 + (41,2 * %EE) + (8,1 * %ST) – (66,5 * %Ash) – (47,2 * %ADF)
(NRC, 1998)
Trong đó
Ash
: tro (khống tổng số)
EE
: béo
ST
: tinh bột
CP
: protein thơ
ADF : xơ axít
NE
: năng lượng thuần
Ngồi ra cũng có phương pháp đánh giá giá trị năng lượng thuần của từng loại
nguyên liệu thức ăn riêng lẻ. Dựa cào giá trị của từng loại nguyên liệu riêng lẻ và dựa
vào nhu cầu của từng loại thú mà tổ hợp nên những công thức thức ăn phù hợp.
8
Trên thế giới hiện nay, đã có rất nhiều thí nghiệm so sánh đánh giá giữa các hệ
thống năng lượng nhưng chủ yếu vẫn là các thí nghiệm so sánh giữa giá trị năng lượng
thuần (NE) và năng lượng trao đổi (ME).
Thí nghiệm tổ hợp khẩu phần thức ăn sử dụng giá trị năng lượng thuần và mức
protein thô giảm hơn so với sử dụng giá trị năng lượng tiêu hóa hay giá trị năng lượng
trao đổi.
Bảng 2.2. Thành phần nguyên liệu trong thí nghiệm của Payne và cs, 2007
Thành phần %
Heo 25 - 50 kg
Heo 50 - 75kg
ME
NE
ME
NE
Lúa mì
22,81
62,88
42,78
82,98
Bắp
31,16
-
31,53
-
Đậu
20,00
16,72
-
-
Bánh dầu đậu nành
17,64
11,72
17,59
8,74
Dầu thực vật
5,00
5,00
5,00
4,76
Biolys
0,37
0,64
0,50
0,83
L-Threonine
0,08
0,14
0,07
0,16
DL-Methionine
0,10
0,10
0,01
0,04
ME kcal/kg
3,370
3,345
3,390
3,353
NE kcal/kg
2,573
2,573
2,620
2,620
CP %
18,5
17,8
17,0
15,7
162,35
158,67
159,74
155,00
Chi phí thức ăn/tấn (CAD$)
(Payne và cộng sự, 2007)
Kết quả thí nghiệm cho thấy việc sử dụng giá trị năng lượng thuần (NE) giúp
làm giảm mức CP (từ 18,5% xuống còn 17,8% trong giai đoạn 25 - 50 kg và từ 17,0%
giảm xuống còn 15,7% trong giai đoạn 50 - 75kg) trong khẩu phần thức ăn so với năng
lượng trao đổi (ME), từ đó làm giảm chi phí thức ăn từ 162,35 CAD$ xuống cịn
158,67 CAD$.
• Thí nghiệm của Degussa
Tổng số heo thí nghiệm là 126 heo Pietrain lai được bố trí vào 3 giai đoạn.
Trong mỗi giai đoạn phát triển I (30 – 50 kg), II (50 – 80 kg) và III (80 – 110 kg) với 3
khẩu phần A, B và C được cung cấp cùng mức amino acid tiêu hóa. Khẩu phần A
9
trong mỗi giai đoạn được tổ hợp cơ bản dựa trên ME và mức CP tiêu chuẩn. Khẩu
phần B trong mỗi giai đoạn được tổ hợp cơ bản dựa trên ME và mức CP được giảm
bớt. Khẩu phần C trong mỗi giai đoạn được tổ hợp với mức CP bằng với khẩu phần B
nhưng được tính tốn trên giá trị NE.
Bảng 2.3. Thành phần nguyên liệu trong thí nghiệm Degussa
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Heo 30 đến 50 kg
Heo 50 đến 80 kg
Heo 80 đến 110 kg
Khẩu phần
A1
B1
C1
A2
B2
C2
A3
B3
C3
Mức CP (%)
19
16,9
16,9
18
16
16
17
15
15
ME (MJ/kg)
13,5
13,5
13,4
13,2
13,2
13,1
13,0
13,0
12,9
ME (kcal/kg)
3227
3227
3203
3155
3155
3131
3107
3107
3083
NE (MJ/kg)
9,58
9,64
9,58
9,41
9,47
9,41
9,28
9,33
9,28
NE (kcal/kg)
2290
2304
2290
2249
2263
2249
2218
2231
2218
(Degussa, 2003)
Kết quả thu được trong suốt thời gian thí nghiệm, lượng thức ăn ăn vào và hệ số
chuyển biến thức ăn khơng có sự khác biệt có ý nghĩa (P > 0,05) giữa 3 lơ thí nghiệm.
Tuy nhiên, tăng trọng ngày thì có sự khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05) giữa khẩu phần B
và C, còn giữa khẩu phần A so với khẩu phần B và khẩu phần A so với khẩu phần C là
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa.
Khẩu phần thức ăn mà công thức thức ăn dựa trên hệ thống NE (khẩu phần C)
có kết quả là đi theo xu hướng tăng tỷ lệ nạc ở vùng thịt thăn (51,5 cm2 ở khẩu phần C
so với 50,2 cm2 ở khẩu phần A) mà vẫn giảm được chi phí thức ăn (0,35 Euro ở khẩu
phần C so với 0,38 Euro ở khẩu phần A).
10
Bảng 2.4. Kết quả thí nghiệm Degussa
A
Khẩu phần
Protein thơ
tiêu chuẩn,
ME
B
C
Protein thô
Protein thô
thấp, ME
thấp, NE
P
Giai đoạn 1
19,0
16,9
16,9
Giai đoạn 2
18,0
16,0
16,0
Giai đoạn 3
17,0
15,0
15,0
Trọng lượng quầy thịt (kg)
88,7
89,0
89,3
Tỷ lệ thịt nạc (%)
57,8
57,6
58,0
Tăng trọng nạc/ngày
422
411
431
Vùng thịt thăn (cm2)
50,2
51,9
51,5
Chi phí thức ăn /heo (EURO)
30,62
30,91
29,99
0,38
0,39
0,35
109,63
78,74
80,70
Trọng lượng giai đoạn 1
32,8
32,4
32,9
Trọng lượng giai đoạn 2
49,9
49,7
50,0
Trọng lượng giai đoạn 3
81,4
81,2
81,0
Trọng lượng cuối
111,7
112,1
112,6
Tăng trọng/ngày (g)
854ab
836b
868a
0,0069
Lượng thức ăn ăn vào/ngày (kg)
2,10
2,07
2,10
0,4929
FCR
2,47
2,48
2,42
0,2086
Chi phí thức ăn/kg tăng trọng
(EURO)
Giá trị quầy thịt - chi phí thức
ăn (EURO)
(Degussa, 2003)
Kết quả thí nghiệm cho thấy khẩu phần C có tăng trọng ngày tốt nhất là 868 g so
với 836 g ở khẩu phần B và 854 g ở khẩu phần A, đồng thời khẩu phần C cũng có hệ
số chuyển hóa thức ăn tốt nhất là 2,42 so với 2,48 (khẩu phần B) và 2,47 (khẩu phần A).
• Nói chung, ngồi những thí nghiệm so sánh trực tiếp giữa hai giá trị năng lượng
thuần và năng lượng trao đổi thì người ta cịn so sánh giá trị năng luợng trên các loại
nguyên liệu thức ăn.
11
Bảng 2.5. Giá trị năng lượng (MJ/kg vật chất khô) trong các nguyên liệu thức ăn
DE
ME
NE
Lúa mạch
15,09
14,76
11,51
Lúa mì
16,17
15,81
12,14
Đậu
16,22
15,67
11,05
Bã đậu nành
16,35
15,28
8,02
Bã đậu Canola
13,03
11,83
6,85
Bã hướng dương
9,31
8,28
4,92
Mỡ động vật
29,83
29,59
29,32
(Moehn và cộng sự, 2005)
Ở bảng 2 thì chúng ta cũng thấy được có sự chênh lệch giữa 2 giá trị ME và
NE, ví dụ giữa giá trị ME của lúa mì là 15,81 so với đậu là 15,67 có sự chênh lệch ít
(0,14) trong khi giá trị NE của lúa mì là 12,14 và của đậu là 11,05 thì sự chênh lệch
lớn (1,09).
2.3. GIỚI THIỆU VỀ TRẠI THỰC NGHIỆM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
2.3.1. Sơ lược về trại thực nghiệm khoa Chăn Nuôi - Thú Y
2.3.1.1. Vị trí
Trại thực nghiệm của khoa Chăn Ni Thú Y nằm trong khu vực trường Đại
học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh cách Quốc lộ 1A khoảng 1 km.
2.3.1.2. Lịch sử hình thành
Trại heo thành lập có tổng diện tích là 15.052 m2, với diện tích chuồng ni heo
thịt là 385 m2, 412 m2 là trại heo giống và 444 m2 là trại gà. Đây là trại heo mới của
khoa Chăn Nuôi Thú Y, vừa mới xây dựng ngày 18/04/2005 và hoàn thành vào ngày
18/07/2005. Ngày tiếp nhận trại từ trường là ngày 22/04/2006, đây là một trại thực
nghiệm với quy mô nhỏ.
2.3.1.3. Chức năng của trại
Cơ sở chuồng trại sẽ phục vụ cho việc thực tập các môn chuyên ngành và rèn
nghề, thực tập tốt nghiệp và triển khai các đề tài nghiên cứu cho sinh viên của hai
ngành Chăn Nuôi và Thú Y.
12
Tạo điều kiện cơ sở vật chất giúp nâng cao chất lượng thực tập và rèn nghề, tạo
điều kiện cho sinh viên tiếp cận với các kĩ thuật và phương tiện mới và tạo địa điểm
cho sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
2.3.1.4. Tổ chức nhân sự
Vì đây là một trại thực nghiệm mới được hình thành nên chưa có Ban giám đốc
mà chỉ có hai cán bộ quản lý trại và hai công nhân.
2.3.1.5. Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 27/04/2009 tổng đàn heo của trại heo thực nghiệm khoa Chăn
nuôi Thú y là 236 con bao gồm: 02 con nọc; 05 cái hậu bị; 04 nái khô; 12 nái mang
thai; 02 nái nuôi con; 171 heo thịt; và 40 heo con cai sữa.
2.3.2. Bố trí chuồng trại
- Dãy nhà nuôi heo nái mang thai, nái nuôi con và heo con cai sữa
+ Khu nái mang thai: được bố trí ở đầu dãy nhà, chia làm 4 dãy, mỗi dãy có 12
ơ chuồng cá thể. Diện tích một ơ là 2,2 x 0,5 m2. Mỗi chuồng có gắn một máng ăn
bằng thép và một núm uống tự động.
+ Khu nái nuôi con: gồm 12 ô chuồng, được bố trí ở giữa dãy nhà, kích thước
mỗi ơ là 2,4 x 1,8 m2 . Một ơ chuồng có 3 ngăn, ngăn giữa cho heo nái còn hai bên
dành cho heo con. Sàn được làm bằng nhựa, ở ngăn dành cho heo mẹ có một máng ăn
bằng thép, một núm uống tự động. Ở các ngăn dành cho heo con được bố trí núm uống
tự động, máng ăn nhỏ bằng sắt để heo con tập ăn và hệ thống đèn úm để sưởi ấm cho
heo con.
+ Khu heo con cai sữa: Gồm 8 ơ chuồng được bố trí ở cuối dãy, diện tích một ơ
là 2,0 x 1,2 m2. Cứ hai ơ chuồng thì có gắn một máng ăn và hai núm uống tự động.
- Dãy nhà nuôi heo thịt, heo đực giống và heo nái khô
+ Khu heo thịt: gồm 2 dãy, mỗi dãy có ba ơ chuồng, kích thước một ơ là 5 x 6
m2. Mỗi ơ chuồng có gắn 1 máng ăn bán tự động loại hộc trịn dung tích 70 - 80 lít, và
2 núm uống tự động.
+ Khu heo đực giống: gồm 2 dãy được bố trí ở chính giữa gồm 10 ơ chuồng,
dãy bên trái có 6 ơ chuồng, dãy bên phải có 4 ơ chuồng, kích thước một ơ là 2,2 x 2,4
m2, mỗi ơ chuồng có gắn một máng ăn bằng nhựa và một núm uống tự động.
13
+ Khu nái khô: gồm 20 ô chuồng cá thể, kích thước mỗi ơ là 2,2 x 0,65 m2
được bố trí ở cuối dãy, mỗi ơ chuồng có gắn một máng ăn bằng thép và một núm
uống tự động.
- Dãy nhà nuôi heo thịt và nhà kho
+ Khu nuôi heo thịt: gồm 2 dãy với 24 ô chuồng, mỗi dãy có 12 ơ chuồng, giữa
là lối đi. Cuối 2 dãy nuôi heo thịt là 2 nhà kho.
2.3.3. Giống heo
Các heo nái ở trại là heo lai hai máu Yorkshire và Landrace được mua từ trại
Kim Long tỉnh Bình Dương.
Heo đực giống: 2 heo đực giống của trại là giống Yorkshire thuần và Duroc thuần.
Các heo thịt đang nuôi trong trại là heo lai giữa các nhóm giống Yorkshire,
Landrace, Pietrain và Duroc được mua từ trại Phú Sơn và heo con do heo nái tại trại đẻ ra.
2.3.4. Thức ăn và nước uống
- Thức ăn
Thức ăn cho heo nái và heo thịt là thức ăn hỗn hợp dạng bột hoặc dạng viên
được mua từ cơng ty TNHH & TM Hồng Long.
- Nước uống
Nước uống được bơm lên từ giếng và dự trữ ở bể lớn. Từ bể này nước được
phân bố đến các chuồng bằng hệ thống ống dẫn, heo được uống tự do bằng núm uống
tự động.
2.3.5. Quy trình vệ sinh và phòng bệnh cho heo
- Vệ sinh thức ăn
Khu trộn thức ăn được dọn vệ sinh sạch sẽ hằng ngày, nguyên liệu được kiểm
tra kĩ càng trước khi trộn tránh ẩm mốc. Thường xuyên rắc chất hút ẩm xung quanh
khu dự trữ nguyên liệu, cám được trộn hàng tuần nhằm tránh trường hợp cám để quá
lâu dễ tạo điều kiện nấm mốc phát triển. Thức ăn được dự trữ ở nơi khô ráo.
Trang thiết bị trộn cám được vệ sinh sát trùng thường xuyên, máng ăn được vệ
sinh thường xuyên hàng ngày để tránh thức ăn cũ tồn đọng lại gây ôi.
- Vệ sinh nguồn nước
Trại sử dụng nước giếng cho việc vệ sinh và nước uống cho heo, nước được bơm
dự trữ trong bồn và được cung cấp cho heo uống bằng núm uống tự động. Định kỳ vệ sinh
14
núm uống và bồn nước tránh cặn bã, rong rêu. Định kỳ lấy mẫu nước đi kiểm tra các chỉ
tiêu vi sinh nhằm đảm bảo nguồn nước sử dụng trong trại là nước sạch.
- Vệ sinh chuồng trại
Trại sử dụng thuốc sát trùng Farm fluid định kì sát trùng tồn bộ trại 1 tuần 1
lần, tại trước mỗi ô chuồng đều có hố sát trùng và được thay 2 ngày 1 lần.
Mỗi buổi sáng công nhân tiến hành quét dọn vệ sinh chuồng trại và tắm heo.
Nước rửa chuồng, nước tiểu, nước tắm heo chảy xuống hệ hầm biogas trước khi xuống
ao cá.
Sau mỗi đợt chuyển heo đi phải tiến hành chà rửa bằng vòi nước áp lực cao, sát
trùng và để trống chuồng ít nhất 3 ngày trước khi chuyển heo mới vào. Thường xuyên
phát quang bụi rậm xung quanh chuồng nhằm giảm muỗi sinh sôi phát triển.
- Vệ sinh công nhân và khách tham quan
Công nhân được trang bị đồ bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, ủng. Đồ bảo
hộ được để ở phòng riêng và công nhân phải thay đồ bảo hộ trước khi xuống chuồng,
những đồ bảo hộ này chỉ được mặc trong trại không được mang ra khỏi trại. Trước khi
vào mỗi ô chuồng công nhân phải đi qua hố sát trùng.
Đối với khách tham quan muốn vào trại phải mang ủng và đi qua hố sát trùng
và thực hiện đúng nội qui của trại và chỉ được tham quan khu vực cho phép.
- Vệ sinh dụng cụ thú y
Mỗi khu chuồng đều có dụng cụ thú y riêng, dụng cụ thú y được làm vệ sinh sát
trùng hàng ngày vào buổi chiều tối sau khi đã hồn tất cơng việc.
15