Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VITAMIN C ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG TẠI TRẠI AN NHƠN – BÌNH ĐỊNH Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.17 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA VITAMIN C ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG TẠI
TRẠI AN NHƠN – BÌNH ĐỊNH

Họ và tên sinh viên : BÙI THỊ THANH BÌNH
Ngành học

: THÚ Y

Niên khóa

: 2003 – 2008

Tháng 5/2009


ẢNH HƯỞNG CỦA VITAMIN C ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG TẠI
TRẠI AN NHƠN – BÌNH ĐỊNH

Tác giả

Bùi Thị Thanh Bình

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:


TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

Tháng 5 năm 2009
i


LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn:
TS. Dương Duy Đồng, Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Đã hết lòng hướng dẫn, chỉ
dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập tốt nghiệp.
Trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định.
Cùng toàn thể quý Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong những năm vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn tôi, những người đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong
suốt những năm học vừa qua.
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Thanh Bình

ii


TÓM TẮT
Nhằm khảo sát tác động của “Vitamin C” trong nước uống đến sức sinh trưởng
của gà Lương Phượng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của Vitamin
C đến khả năng sinh trưởng của gà Lương Phượng tại trại nghiên cứu thực nghiệm
An Nhơn – Bình Định”. Cụ thể là theo dõi ảnh hưởng của các mức bổ sung Vitamin
C: 0g, 0,5g, 1g/1 lít nước uống đến sức sinh trưởng của gà Lương Phượng từ 3 đến 10

tuần tuổi.
Đề tài được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2008, tại trại nghiên cứu
thực nghiệm An Nhơn, Bình Định. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên giống gà Lương
Phượng một ngày tuổi đồng đều và khỏe mạnh. Gà úm đến 2 tuần tuổi được phân vào
ba lô có trọng lượng đều nhau và bổ sung Vitamin C với các mức như sau:
Lô I: Không bổ sung Vitamin C trong nước uống
Lô II: Bổ sung Vitamin C với liều 0,5g/1lít nước uống
Lô III: Bổ sung Vitamin C với liều 1g/1lít nước uống
Các lô được cho ăn thức ăn VIFOCO trong giai đoạn từ 3 ngày tuổi đến 42
ngày tuổi, từ 43 ngày tuổi đến 10 tuần tuổi cho gà ăn thức ăn trại tự phối trộn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Vào thời điểm 10 tuần tuổi, trọng lượng bình quân gà lô bổ sung vitamin C ở
mức 0,5g/1lít nước là cao nhất (1614,91g), kế đến là lô bổ sung vitamin C ở mức
1g/1lít nước (1572,8g), lô đối chứng (1429,17g) thấp nhất. Tăng trọng tuyệt đối của
các lô lần lượt là: lô đối chứng (19,85g/con/ngày), lô II (22,82g/con/ngày), lô III
(22,02g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn cao nhất là lô đối chứng (3,04kg), kế đến
là lô III (2,81kg), thấp nhất là lô II (2,69kg) nhưng trọng lượng bình quân lại cao nhất.
Tỷ lệ nuôi sống gà các lô là: lô đối chứng (96,67%), lô II (95%), lô III (95%).
Tỷ lệ móc hàm của gà các lô là: lô đối chứng (77,97%), lô II (79,38%), lô III
(78,51%). Tỷ lệ quầy thịt của gà các lô là: lô đối chứng (63,77%), lô II (64,31%), lô III
(64,75%). Tỷ lệ ức của gà các lô là: lô đối chứng (15,36%), lô II (16,31%), lô III
(16,72%). Tỷ lệ đùi của gà các lô là: lô đối chứng (24,93%), lô II (26,46%), lô III
(25,67%).
Từ kết quả trên chúng tôi thấy bổ sung Vitamin C ở mức 0,5g/1 lít nước uống
đã cho kết quả tốt về năng suất lẫn hiệu quả kinh tế.
iii


MỤC LỤC
Trang

TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ............................................................................................ ix
U

Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục dích và yêu cầu..................................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1 Đặc điểm cơ bản của trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định ..............3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................3
2.1.1.1 Vị trí địa lý...........................................................................................................3
2.1.1.2 Thời tiết khí hậu ..................................................................................................3
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................3
2.2 Một số đặc điểm của gà Lương Phượng....................................................................5
2.2.1 Nguồn gốc...............................................................................................................5
2.2.2 Đặc điểm ngoại hình...............................................................................................5
2.2.3 Khả năng sản xuất ..................................................................................................5
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm ..................................5
2.3.1 Giống ......................................................................................................................5
2.3.2 Nuôi dưỡng.............................................................................................................6
2.3.2.1 Dinh dưỡng..........................................................................................................6
2.3.2.2 Vai trò của Vitamin trong dinh dưỡng gia cầm...................................................6
2.3.2.3 Quản lý nuôi dưỡng chăm sóc.............................................................................7

2.3.3 Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh ..........................................................................8
iv


2.3.3.1 Nhiệt độ ...............................................................................................................8
2.3.3.2 Ẩm độ ..................................................................................................................8
2.3.3.3 Sự thông thoáng...................................................................................................9
2.3.3.4 Ánh sáng ............................................................................................................10
2.4 Ảnh hưởng của dịch bệnh........................................................................................10
2.5 Giới thiệu về Vitamin C ..........................................................................................10
2.5.1 Nguồn gốc.............................................................................................................10
2.5.2 Tính chất ...............................................................................................................10
2.5.3 Các dạng của Vitamin C.......................................................................................11
2.5.4 Cơ chế tác dụng ....................................................................................................11
2.5.5 Tác động có lợi và chức năng miễn dịch.............................................................11
2.5.5.1 Tác động có lợi ..................................................................................................11
2.5.5.2 Chức năng miễn dịch.........................................................................................12
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................13
3.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................13
3.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................13
3.3 Thời gian và địa điểm thí nghiệm............................................................................13
3.3.1 Thời gian...............................................................................................................13
3.3.2 Địa điểm ...............................................................................................................13
3.4 Bố trí thí nghiệm......................................................................................................13
3.5 Qui trình nuôi gà Lương Phượng ............................................................................14
3.5.1 Chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi............................................................................14
3.5.2 Qui trình nuôi dưỡng và chăm sóc .......................................................................14
3.5.3 Qui trình phòng bệnh cho gà thí nghiệm..............................................................17
3.5.3.1 Phòng bệnh bằng kháng sinh.............................................................................17
3.5.3.2 Phòng bệnh bằng Vaccin ..................................................................................18

3.6 Các chỉ tiêu khảo sát................................................................................................18
3.6.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng .........................................................................................18
3.6.2 Chỉ tiêu về lượng thức ăn tiêu thụ ........................................................................18
3.6.3 Tỷ lệ nuôi sống .....................................................................................................18
3.6.4 Chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt ...............................................................................18
v


3.6.5 Hiệu quả kinh tế....................................................................................................19
3.7 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................20
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................21
4.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng ............................................................................................21
4.1.1 Trọng lượng ..........................................................................................................21
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối .............................................................................................22
4.2 Chỉ tiêu về thức ăn...................................................................................................24
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ .........................................................................................24
4.2.2 Hệ số chuyển hóa thức ăn (Lượng thức ăn tiêu thụ cho 1 kg tăng trọng) ............26
4.3 Tỷ lệ nuôi sống ........................................................................................................27
4.4 Chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt ..................................................................................28
4.5 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................................29
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................30
5.1 Kết luận....................................................................................................................30
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................31
PHỤ LỤC .....................................................................................................................32

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TLBQ: Trọng lượng bình quân
TTTĐ: Tăng trọng tuyệt đối
TT: Tăng trọng
g: gam
X : Giá trị trung bình
SD: Độ lệch chuẩn
∑: Tổng
LTĂTT: Lượng thức ăn tiêu thụ
HSCHTĂ: Hệ số chuyển hóa thức ăn
TLNS: Tỷ lệ nuôi sống
%: Phần trăm
PTH: Phó thương hàn
CRD: Viêm thanh khí quản truyền nhiễm

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................................13
Bảng 2: Lịch phòng bệnh cho gà bằng kháng sinh........................................................17
Bảng 3: Lịch phòng bệnh cho gà bằng vaccin...............................................................18
Bảng 4.1.1: Trọng lượng bình quân của gà Lương Phượng khảo sát qua 10 tuần tuổi.21
Bảng 4.1.2: Tăng trọng tuyệt đối của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi.......................23
Bảng 4.2.1: Lượng thức ăn tiêu thụ của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi...................24
Bảng 4.2.2: Lượng thức ăn tiêu thụ cho 1 kg tăng trọng của gà Lương Phượng ở 10
tuần tuổi..................................................................................................................26
Bảng 4.3: Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi..................................27
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu mổ khảo sát của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi (n/lô = 2) ...28
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế ............................................................................................29


viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU
Trang
Biểu đồ 4.1.1: Trọng lượng bình quân của gà Lương Phượng 10 tuần tuổi..................22
Biểu đồ 4.1.2: Tăng trọng tuyệt đối trung bình của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi. 24
Biểu đồ 4.2.1: Lượng thức ăn tiêu thụ của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi...............25
Biểu đồ 4.2.2: Lượng thức ăn tiêu thụ cho 1 kg tăng trọng của gà Lương Phượng ở 10
tuần tuổi..................................................................................................................27
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi. ............................28

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Gà Lương Phượng Hoa (LP) là giống gà lông màu có khả năng thích ứng tốt
với phương thức nuôi tập trung và chăn thả. Giống gà kiêm dụng này có khả năng tăng
trọng khá: khối lượng cơ thể đạt 1,7 – 1,9 kg/con (trống) và 1,4 – 1,6 kg/con (mái) lúc
10 tuần tuổi. Gà có chất lượng thịt thơm ngon, da và chân vàng được nhiều người tiêu
dùng ưa chuộng.
Nghành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam trong thời gian gần đây đang gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là dịch cúm gia cầm. Thêm vào đó, sáu tháng đầu năm 2008 ở Việt
Nam liên tục xảy ra nhiều đợt dịch trên đàn gia súc như dịch heo tai xanh, lở mồm long
móng,... Nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm thịt chất lượng, an toàn ngày càng tăng,
nhất là nhu cầu thịt gà do người tiêu dùng e ngại sử dụng các sản phẩm thịt gia súc vì
các dịch bệnh nói trên. Vì vậy đã thúc đẩy nghành chăn nuôi gia cầm tiếp tục phát triển

theo hướng tập trung mạnh hơn. Với nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc, trại nghiên cứu thực
nghiệm chăn nuôi An Nhơn, thuộc tỉnh Bình Định cung cấp gà giống, gà thương phẩm
cho thị trường các tỉnh Duyên hải miền Trung – Tây Nguyên. Bên cạnh đó, trại còn giữ
lại một lượng gà con để nuôi thịt cung cấp cho thị trường này. Với quy trình nuôi khép
kín nên nhiều năm qua trại không để xảy ra đợt dịch cúm gia cầm nào.
Với điều kiện thời tiết khắc nghiệt như ở khu vực Duyên hải miền Trung nói
chung cũng như ở tỉnh Bình Định nói riêng thì việc tìm ra một giải pháp hạn chế sự
ảnh hưởng của điều kiện nói trên với đàn gà là cần thiết. Với lý do trên, được sự đồng
ý của khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Trung
tâm nghiên cứu và phát triển Chăn Nuôi miền Trung (Viện Chăn Nuôi) và trại nghiên
cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định, cùng với sự hướng dẫn của TS. Dương Duy
Đồng, chúng tôi tiến hành đề tài: ”Khảo sát ảnh hưởng của Vitamin C đến sinh
trưởng của gà Lương Phượng tại trại An Nhơn – Bình Định”.

1


1.2 Mục dích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất thịt, tính toán hiệu quả kinh tế của gà
thương phẩm Lương Phượng được bổ sung vitamin C theo phương thức nuôi nhốt
hoàn toàn tại trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định.
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát ảnh hưởng của các mức bổ sung 0g; 0,5g; 1g Vitamin C trong 1 lít
nước uống đến khả năng sinh trưởng và năng suất của gà từ 3 đến 10 tuần tuổi. Qua
một số chỉ tiêu về trọng lượng bình quân, tăng trọng tuyệt đối, lượng thức ăn tiêu thụ,
tỷ lệ nuôi sống, chất lượng quầy thịt và hiệu quả kinh tế của gà Lương Phượng ở giai
đoạn nuôi thịt từ 0 đến 10 tuần tuổi.

2



Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 Đặc điểm cơ bản của trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định
Theo Nguyễn Thị Huệ, trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định có
đặc điểm như sau:
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn - Bình Định thuộc trung tâm nghiên cứu
và phát triển Chăn Nuôi Quốc gia. Trại đóng tại số 05 đường Quang Trung, thị trấn
Bình Định, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. Trại cách đường quốc lộ 1A 800m về
phía Tây và cách thành phố Quy Nhơn 22 km về hướng Tây – Bắc. Tổng diện tích
10.200 m2, trong đó diện tích chuồng trại chăn nuôi khoảng 4000 m2.
2.1.1.2 Thời tiết khí hậu
Cũng như các tỉnh Duyên hải miền Trung khác, đặc điểm khí hậu ở Bình Định
mang tính chất nhiệt đới gió mùa, khí hậu chia làm hai màu mưa nắng rõ rệt. Các số
liệu thu thập được tại trạm khí tượng thủy văn Nhơn Hưng cho thấy: mùa nắng kéo dài
từ tháng 1 đến giữa tháng 9 và mùa mưa từ giữa tháng 9 đến tháng 12. Nhiệt độ trung
bình mùa nắng từ 23,90C – 31,50C. Nhiệt độ trung bình mùa mưa từ 240C – 25,10C.
Nhiệt độ trung bình năm là 27,60C. Các tháng 6 đến tháng 8 là giai đoạn khô hạn, nhiệt
độ trung bình là 300C – 310C; lượng mưa bình quân cao, tập trung tới 70% vào các
tháng 10 đến tháng 12 trong năm, dễ gây lũ lụt. Độ ẩm trung bình năm khoảng 80%;
số giờ nắng khá cao: gần 2000 giờ. Các yếu tố trên có tác động, ảnh hưởng nhất định
đến đàn gà trước hết là khả năng sinh trưởng và sinh sản.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định là một đơn vị sự nghiệp
khoa học cấp 3 thuộc Viện Chăn Nuôi, biên chế gồm có 17 cán bộ viên chức với tổ
chức như sau:

3


Quản lý
(2 người)

Bộ phận nghiệp
vụ (3 người)

Tài vụ kế toán
(1 người)

Bộ phận nghiên
cứu (12 người)

Bảo vệ
(2 người)

Tổ chăn nuôi gà
(8 người)

Tổ chăn nuôi bò
(4 người)

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trại nghiên cứu Thực Nghiệm Chăn Nuôi An Nhơn
* Chức năng nhiệm vụ
Với cơ cấu tổ chức như trên, trại thực hiện các chức năng nhiệm vụ nghiên cứu
thực nghiệm về giống vật nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi vào
sản xuất tại khu vực các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên do trung tâm
nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền Trung giao phó bao gồm:

- Tổ chức thực hiện việc nuôi giữ, chọn lọc, nhân thuần đối với đàn gà giống
thả vườn bố mẹ giống Lương Phượng. Tiến hành lai tạo và sản xuất gà giống thương
phẩm cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi của khu vực.
- Tổ chức thực hiện việc nuôi giữ, chọn lọc, nhân thuần đối với đàn bò thịt
giống Brahman (Cuba) nuôi tại Bình Định.
- Triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật chăn nuôi, con giống vật nuôi phục vụ nhu cầu phát triển chăn nuôi
tại các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.

4


2.2 Một số đặc điểm của gà Lương Phượng
2.2.1 Nguồn gốc
Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ khu vực Lương Phượng Giang, thành phố
Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc. Gà được nhập vào Việt Nam năm 1996 theo con
đường tiểu ngạch. Năm 2001 gà bố mẹ được nhập chính thức thông qua dự án phát
triển gà thả vườn quốc gia từ xí nghiệp gà Nam Ninh. Gà Lương Phượng dễ nuôi, lớn
nhanh và có năng suất trứng khá, thịt mịn và có vị đậm, màng mỡ không dày, phẩm
chất thịt thơm ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam nên được xếp vào
một trong những giống gà chính của chương trình phát triển gà thả vườn quốc gia.
2.2.2 Đặc điểm ngoại hình
Kết cấu cơ thể theo hướng kiêm dụng thịt trứng: thân hình chữ nhật, hông rộng,
lưng phẳng, lông đuôi dựng đứng, đầu và cổ thon gọn – đẹp, chân thấp và nhỏ.
Gà có màu lông khá đa dạng, giai đoạn gà con lông màu rơm có tỷ lệ là 30 –
32%; các màu sọc dưa, đốm đen, đốm hoa mơ là 68 – 70%. Khi lớn gà có màu đốm
đen và đốm hoa mơ trên nền lông màu vàng và màu cánh sẻ, chân và da vàng. Phần
đầu và mào có màu đỏ tươi.
2.2.3 Khả năng sản xuất
Trong điều kiện nuôi tập trung ở xí nghiệp chăn nuôi gà Nam Ninh, Trung

Quốc, gà xuất chuồng 65 ngày có trọng lượng bình quân 1,5 - 1,6 kg, với mức tiêu tốn
thức ăn là 2,3 - 2,6 kg/1kg tăng trọng.
Năm 2002 Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền Trung nhập 2
dòng gà Lương Phượng bố mẹ từ Trung Quốc là M1 (n = 1400 con) và W1 (n = 1772
con). Gà nuôi tại trại An Nhơn có khả năng sinh trưởng tốt, khối lượng sơ sinh trung
bình 34,5g, gà 5 tuần tuổi đạt 630g, lúc 9 tuần tuổi gà dòng trống nặng 991,3g, ở gà
dòng mái W1: 904,4g.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
2.3.1 Giống
Chúng ta biết rằng các giống gia cầm khác nhau, hay các dòng gia cầm trong
cùng một giống có đặc điểm di truyền về khả năng sinh trưởng phát triển nên khả năng
sản xuất cũng khác nhau. Hệ số di truyền về tốc độ sinh trưởng của gia cầm ở mức độ

5


trung bình cao (h2 = 0,5) do đó đặc điểm di truyền của giống có ảnh hưởng đến khả
năng tăng trọng của gia cầm.
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng, yếu tố đầu tiên quyết
định năng suất vật nuôi chính là con giống, chọn những con gà khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, lông bóng, mắt sáng, không khoèo chân, hở rốn, nặng bụng, không khô chân,
không dị tật và chân vững chắc.
Theo Lâm Minh Thuận (2004), đối với nhóm chuyên thịt cần những tính trạng
như tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt ngon. Đồng thời đòi hỏi có năng suất trứng tốt để
tạo ra nhiều gà con. Vì vậy phải chọn lọc theo dòng trống có tốc độ tăng trọng nhanh
và dòng mái có năng suất trứng cao. Như vậy mới tạo ra con lai thương phẩm đạt được
những phẩm chất mong muốn.
2.3.2 Nuôi dưỡng
2.3.2.1 Dinh dưỡng
Với đặc điểm lớn nhanh, các giống gà hướng thịt có nhu cầu rất khắc khe về

thức ăn bổ sung, đặc biệt là khoáng vi lượng. Nếu thiếu, gà rất dễ mắc bệnh thiếu
khoáng (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Dinh dưỡng là một quá trình sinh học nhằm duy trì cơ thể và không ngừng đổi
mới những vật chất tạo nên cơ thể, những vật chất mà cơ thể đòi hỏi đó chính là dinh
dưỡng. Các chất dinh dưỡng bao gồm: Nước, protein, axitamin, các hydrocarbon, lipit,
vitamin, khoáng,...
Trong chăn nuôi gia cầm, ngoài yếu tố di truyền thì khả năng sinh trưởng còn
phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng hợp lý với khẩu phần thức ăn
cân đối giữa các thành phần: năng lượng, protein, khoáng, viatmin sẽ làm tăng hiệu
quả lợi dụng thức ăn của gia cầm, giảm được chi phí thức ăn.
Khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng ở từng giai đoạn phát triển của gà là
khác nhau, do đó yêu cầu về các chất dinh dưỡng cũng khác nhau.
2.3.2.2 Vai trò của Vitamin trong dinh dưỡng gia cầm
Vitamin là hợp chất hữu cơ có phân tử trọng tương đối nhỏ, có trong cơ thể với
số lượng rất ít nhưng không thể thiếu được vì nó có vai trò rất quan trọng là tham gia
cấu trúc nhóm ghép trong nhiều hệ thống emzyme, xúc tác các phản ứng sinh học để

6


duy trì mọi họat động sống bình thường như sinh trưởng, sinh sản, bảo vệ cơ thể sản
xuất các sản phẩm chăn nuôi.
Mọi sự thiếu hụt vitamin đều dẫn đến rối lọan trao đổi chất gây hại cho cơ thể
thú. Tùy theo sự thiếu hụt nhiều hay ít là triệu chứng bệnh nặng hay nhẹ (Dương
Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy Đồng),2002.
Vitamin tham gia vào cấu trúc của các nhóm enzyme xúc tác phản ứng sinh hóa
trong quá trình đồng hóa và dị hóa, quyết định sự sinh trưởng, sinh sản và tính kháng
bệnh của gia cầm. Một vài vitamin có thể được vi sinh vật trong ruột tổng hợp nhưng
vitamin nội sinh này quá ít, không đáp ứng nhu cầu của cơ thể nên các vitamin nhất
thiết phải được bổ sung theo thức ăn hay nước uống (Lâm Minh Thuận, 2004). Do đó,

nếu thiếu vitamin hệ enzym tương ứng không hình thành được, dẫn đến quá trình
chuyển hóa bị rối loạn làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Các
vitamin quan trọng cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của gia cầm thường được
quan tâm là: Vitamin A, D, E, C, vitamin nhóm B,…
Trong thực tế sản xuất khẩu phần thức ăn của gia cầm thường được bổ sung
vitamin thông qua các dạng tổng hợp như: Premix vitamin, ADE, B.complex, các loại
hạt ủ mầm,….
2.3.2.3 Quản lý nuôi dưỡng chăm sóc
Quản lý nuôi dưỡng chăm sóc là một khâu quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng sinh trưởng phát triển từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả chăn nuôi. Trong chăn nuôi gia cầm, quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc được
thể hiện qua các khâu:
- Con người (cán bộ kỹ thuật, công nhân chăn nuôi): nên bố trí những người có
chuyên trách làm công tác chăn nuôi gia cầm, không bố trí người chăn nuôi gia cầm
kiêm nhiệm các việc chăn nuôi các loại gia súc khác.
- Bố trí chuồng trại: Chuồng trại có ảnh hưởng lớn đến bầu tiểu khí hậu chuồng
nuôi, do đó chuồng trại nuôi gà cần thông thoáng về mùa hè, ấm áp về mùa đông, ưu
tiên sử dụng ánh sáng tự nhiên. Cần được cách ly thành khu vực riêng với các loại gia
súc khác. Có kế hoạch tẩy uế, tổng vệ sinh chuồng trại định kỳ trong quá trình nuôi và
giữa các đợt nuôi. Bố trí các hố khử trùng, quản lý chặt chẽ con người và gia cầm ở
trong khu vực chăn nuôi để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia cầm và con người.
7


- Quản lý thức ăn, nước uống:
+ Thức ăn chiếm 70 – 75% giá thành sản phẩm gia cầm và ảnh hưởng lớn đến
thu nhập. Quản lý nguồn thức ăn, hạn chế hư hỏng, rơi vãi là khâu quan trọng trong
chăn nuôi. Theo khuyến cáo của các chuyên gia thì trong chăn nuôi gà thịt Broiler,
biện pháp chia nhỏ khẩu phần ăn làm nhiều bữa trong ngày sẽ tăng được lượng ăn vào
của gà, đồng thời hạn chế được rơi vãi. Việc cân đối các chất dinh dưỡng trong khẩu

phần cần phải được thực hiện thường xuyên theo từng giai đoạn phát triển của gia
cầm.
+ Nguồn nước uống cũng là yếu tố quan trọng cho gia cầm. Do đó nước sạch
cần được cung cấp đầy đủ thường xuyên theo nhu cầu của gà.
- Quản lý việc thực hiện qui trình vệ sinh phòng bệnh: dịch bệnh không những
gây tổn thất lớn về kinh tế mà còn là nguồn lây bệnh đối với con người khi sử dụng
sản phẩm gia cầm bị nhiễm bệnh. Trong chăn nuôi gia cầm cần thực hiện nghiêm
nghặt các qui trình phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh cúm gia cầm liên tục tái
phát trong thời gian vừa qua. Khi gia cầm bị bệnh kiên quyết hủy bỏ, không sử dụng
làm thực phẩm nhằm tránh lây lan cho các đàn gia cầm khác và con người.
2.3.3 Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh
2.3.3.1 Nhiệt độ
Ngoài yếu tố thời tiết, nhiệt độ trong chuồng bị ảnh hưởng bởi thiết kế chuồng,
mật độ nuôi, độ ẩm không khí và độ thoáng. Nhiệt độ của bầu tiểu khí hậu tác động rất
lớn đến sức khỏe và năng suất của vật nuôi.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng của gia cầm khi nhiệt độ môi trường
thay đổi, trong đó ẩm độ không khí, tốc độ gió và tính thích nghi của gia cầm trước
đây là những yếu tố quan trọng.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nhu cầu Vitamin
Trong các loại vitamin thì viatmin C được nghiên cứu nhiều nhất có liên quan
đến nhiệt độ môi trường, nhưng ảnh hưởng của nó cũng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
2.3.3.2 Ẩm độ
Theo Hồ Thị Kim Hoa (2007), ẩm độ cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm. Ẩm độ không khí giữ vai trò rất quan trọng trong cân
bằng nhiệt của cơ thể. Không khí trong chuồng nuôi phụ thuộc vào mật độ thú, kiểu
8


chuồng trại và tình trạng vệ sinh của chuồng nuôi. Hơi nước trong chuồng nuôi có
nguồn gốc từ không khí bên ngoài đưa vào, hơi nước thoát ra từ cơ thể vật nuôi qua

mồ hôi, hơi thở và từ sự bốc hơi của các chất bên trong chuồng như chất độn chuồng,
phân và nước tiểu. Sự bốc hơi nước vào trong không khí phụ thuộc vào ẩm độ không
khí và tốc độ gió. Nên giữ ẩm độ trong chuồng nuôi khoảng 50 – 70%. Có rất nhiều
nghiên cứu về ảnh hưởng chung của nhiệt độ và ẩm độ đến năng suất của gia cầm. Ẩm
độ không khí cao quá (>90%) sẽ làm vật nuôi khó chịu, mất cảm giác ngon miệng và
giảm khả năng tiêu hóa. Từ đó, tăng trọng và năng suất sản xuất cũng như sức đề
kháng sẽ bị ảnh hưởng. Ẩm độ tạo điều kiện cho các loại mầm bệnh tồn tại và phát
triển nhanh, kết hợp với việc vật nuôi bị giảm sức đề kháng, dịch bệnh sẽ phát sinh.
Vào những ngày mưa nhiều và ẩm ướt nhiều dịch bệnh dễ xảy ra. Ẩm độ không khí
cao tạo điều kiện cho các phản ứng phân hủy các chất hữu cơ trên nền chuồng xảy ra
nhanh, giải phóng khí dộc như NH3, H2S và các khí độc khác vào không khí. Ẩm độ
cao trong điều kiện nhiệt độ không khí cao hay thấp đều bất lợi cho sức khỏe vật nuôi.
Ẩm độ cao khi nhiệt độ cao sẽ hạn chế quá trình thải nhiệt bằng bốc hơi, vật nuôi dễ
bị cảm nóng. Ngược lại, trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ không khí cao sẽ làm
tăng sự mất nhiệt cơ thể qua quá trình đối lưu, vật nuôi dễ bị cảm lạnh, dẫn tới việc dễ
bị viêm phổi, viêm phế quản. Ẩm độ được coi là cao khi vượt quá 75%.
Ẩm độ không khí dưới 50% làm da và niêm mạc khô, nứt, do đó dễ bị nhiễm
trùng. Đồng thời, lượng bụi trong không khí tăng cao do tăng quá trình phát tán bụi
làm vật nuôi dễ bị mắc các bệnh đường hô hấp.
Đối với gà thịt nuôi tập trung, nếu ẩm độ cao kết hợp nhiệt độ thấp sẽ gây nên
hiện tượng cắn mổ ở gia cầm, nếu như nhiệt độ cao kết hợp với độ ẩm thấp làm ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà.
2.3.3.3 Sự thông thoáng
Theo Hồ Thị Kim Hoa (2007), sự thông thoáng trong chuồng được quyết định
bởi cách thiết kế chuồng, ví dụ: hướng chuồng, độ cao mái, chiều dài và chiều rộng,
chiều cao và số lượng cửa, hệ thống quạt được lắp đặt,…. Sự thông thoáng trong
chuồng rất quan trọng, tác động mạnh đến sức khỏe và năng suất sản xuất. Trước tiên,
nó ảnh hưởng đến quá trình điều hòa thân nhiệt qua sự thải nhiệt bằng đối lưu cũng
như bốc hơi qua da và niêm mạc. Sự lưu thông không khí trong chuồng nuôi tốt sẽ
9



giúp lọai bỏ được hơi ẩm, bụi, mùi hôi, các khí độc, và sinh vật trong không khí. Đồng
thời, nó cũng cung cấp không khí sạch và phân phối không khí đồng đều. Tuy nhiên,
vào mùa lạnh tốc độ gió trong chuồng nuôi lớn quá sẽ làm vật nuôi mất nhiều nhiệt,
đặc biệt đối với thú non. Ngoài ra, tốc độ gió cao còn làm tăng sự khuếch tán bụi và
mầm bệnh. Tóm lại nếu chuồng trại không có sự thông thoáng, mật độ nuôi đông đúc
sẽ ảnh hưởng xấu đến đàn gà. Đáng chú ý hơn là lượng khí amoniac được sinh ra, nếu
nồng độ 59 ppm trong thời gian dài sẽ gây nguy hiểm cho gà như biểu hiện khó thở,
chảy nước mắt, nước mũi và có thể chết.
Gió là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến độ thông thoáng, tốc độ gió quá cao hay quá
thấp đều ảnh hưởng đến độ thông thoáng chuồng, lợi dụng hướng gió để xây dựng chuồng
thông thoáng tốt và tránh được gió thổi trực tiếp vào gà, nhất là giai đoạn gà con.
2.3.3.4 Ánh sáng
Thị giác gà rất phát triển nên chúng rất nhạy cảm với ánh sáng, ánh sáng làm
hormon tiết ra kích thích quá trình sinh trưởng của gia cầm. Chế độ chiếu sáng về ban
đêm giúp gia cầm thu nhận nhiều thức ăn hơn nên chóng lớn và không bị sợ hãi (dẫn
đến dồn ép gây chết gà trong quá trình nuôi). Ngoài ra ánh sáng còn hạn chế được các
loài vật khác như: chuột, rắn, mèo,… xâm nhập vào chuồng gà và bắt gà. Mỗi đêm vào
một giờ nhất định tắt đèn trong một giờ đồng hồ để giúp cho chúng quen với bóng tối,
phòng khi mất điện về đêm chúng không hoảng sợ.
2.4 Ảnh hưởng của dịch bệnh
Khả năng tăng trưởng của gia cầm ngoài chịu ảnh hưởng của các yếu tố trên
còn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh như: bệnh cầu trùng, Gumboro, Newcasstle,…
2.5 Giới thiệu về Vitamin C
Theo nguồn - C thì Vitamin C hay còn gọi là
acid ascorbic, thường dùng trong chăn nuôi.
2.5.1 Nguồn gốc
Nhiều trong rau quả tươi, mầm ngũ cốc, cam, chanh, quýt, bưởi, hàm lượng cao
trong rau xanh, đặc biệt là bông cải xanh, khoai tây, rau cải, cà chua.

2.5.2 Tính chất
Vitamin C kết tinh không màu hay hơi vàng, dễ tan trong nước (300g/1lít).
Dung dịch 5% có pH = 3. Có khi dùng ở dạng muối natri dễ tan trong nước hơn
(900g/1lít).
10


2.5.3 Các dạng của Vitamin C
- Tinh thể, bột, viên nhộng, viên nén,..
- Dạng đệm: Muối Natri, Mangie, canxi, Kali ascorbate (dùng khi acid ascorbic
ảnh hưởng đến dạ dày).
- Dạng mới: Vitamin C dưới dạng ester, đắt gấp 3 lần dạng thông thường.
Hầu hết các dạng Vitamin C thương mại đều có nguồn gốc ngũ cốc.
2.5.4 Cơ chế tác dụng
Acid ascorbic bị oxy hóa cho ra acid dehydroascorbic (là phản ứng oxy hóa khử
thuận nghịch), vitamin C tham gia vào phản ứng hóa sinh trong cơ thể:
- hydroxyl hóa, amid hóa.
- Làm dễ dàng chuyển prolin, lysin thành hydroxyprolin, hydroxylysin trong
tổng hợp collagen.
- Chuyển acid folic thành acid folinic trong tổng hợp carnitin
- Giúp Dopamin hydroxyl hóa thành nor-adrenalin
- Giúp dễ hấp thu sắt do khử Fe3+ thành Fe2+ ở dạ dày, sau đó hấp thu ở ruột
- Ở mô, Vitamin C giúp tổng hợp collagen, proteoglycan và các thành phần hữu
cơ khác ở răng, xương, nội mô và mao mạch.
2.5.5 Tác động có lợi và chức năng miễn dịch
2.5.5.1 Tác động có lợi
- Chức năng chủ yếu là sản xuất collagen (một protein chính của cơ thể).
Vitamin C giúp kết nối một phần của phân tử amino prolin hình thành hydroxyprolin.
Kết quả là sự cấu trúc nên collagen ổn định (collagen là protein rất quan trọng trong
việc liên kết các cấu trúc cơ thể với nhau như mô liên kết, sụn khớp, dây chằng,…).

Vitamin C hết sức cần cho sự lành vết thương, ngăn ngừa mảng bầm ở da. Vitamin C
là một chất dinh dưỡng chống oxy hóa rất quan trọng.
- Vitamin C chống bệnh scorbut, béo, giảm tiết hormon corticosterol của tuyến
thượng thận làm tăng đường huyết.
- Thiếu vitamin C gây xơ cứng động mạch, chảy máu ở cơ và dưới da. Gia cầm
thường không thiếu vitamin C vì trong cơ thể tổng hợp được. Nhưng nếu gia cầm bị
stress lâu dài mà không được bổ sung thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng, đặc biệt nếu
được bổ sung sẽ có ảnh hưởng tốt đến năng suất.
11


2.5.5.2 Chức năng miễn dịch
- Viatmin C tăng hệ thống miễn dịch, đặc biệt ngăn ngừa và điều trị cảm cúm
thông thường. Sự nhiễm trùng nhanh chóng làm giảm lượng vitamin C dự trữ trong
bạch cầu, nhất là Lymphocyte và thiếu hụt chắc chắn xảy ra nếu không được bổ sung
thường xuyên.
- Vitamin C ảnh hưởng lên nhiều chức năng miễn dịch bằng cách tăng cường
chức năng và hoạt động của bạch cầu, tăng nồng độ và đáp ứng kháng thể, tăng tiết
hormon tuyến ức. Vitamin C có nhiều hoạt động sinh hóa tương tự như interferon (một
hợp chất thiên nhiên của cơ thể có khả năng chống virus và ung thư).
- Trong suốt quá trình stress, vitamin C bị gia tăng bài tiết đáng kể qua đường
tiết niệu dẫn đến nhu cầu vitamin C lên cao trong các giai đoạn này. Nên sử dụng chế
phẩm bổ sung vitamin C hay các thực phẩm giàu vitamin C để bù đắp sự thiếu hụt.
- Vitamin C hoạt động như một chất chống oxy hóa trong môi trường cơ thể cả nội – ngoại bào (là phương cách bảo vệ đầu tiên của vitamin C). Vitamin C cũng
hoạt động cùng với các enzym chống oxy hóa khác như: glutathione, peroxidase,
catalase và superoxidase dismutsae.
- Trên các cá thể bị giảm tổng hợp glutathione, để tăng khả năng chống oxy
hóa, người ta thường dùng vitamin C, E và N – aceylcysteine (NAC). Trong đó
vitamin C và NAC có ích lợi nhiều nhất.


12


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên đàn gà Lương Phượng, nuôi tại Trại nghiên cứu thực
nghiệm An Nhơn, thuộc Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền Trung.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá ảnh hưởng của vitamin C đến khả năng sinh trưởng, tỷ lệ
sống, năng suất thịt của gà Lương Phượng từ 0 – 10 tuần tuổi nuôi nhốt tại trại nghiên
cứu thực nghiệm An Nhơn, Bình Định.
Tính hiệu quả kinh tế của gà Lương Phượng sau khi bổ sung vitamin C theo phương
thức nuôi nhốt hoàn toàn.
3.3 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
3.3.1 Thời gian
Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2008
3.3.2 Địa điểm
Tại trại nghiên cứu thực nghiệm An Nhơn – Bình Định
3.4 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 180 con gà Lương Phượng 2
tuần tuổi được chia làm 3 lô, mỗi lô 60 con.
Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
TT
1
2
3

Chỉ tiêu
N (con)

Thời gian TN (ngày)
Mức bổ sung Vitamin C
(g/1lít nước)

I
60
70
0

13

Lô thí nghiệm
II
60
70
0.5

III
60
70
1


3.5 Qui trình nuôi gà Lương Phượng
3.5.1 Chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi
Lồng úm, bạt che, máng ăn dài 0,6m bằng thiếc, máng uống bằng nhựa loại 1,5
lít, được tổng vệ sinh và sát trùng hai đợt cách nhau 1 tuần trước khi gà được chuyển
từ nhà ấp xuống.
Gà sau thời gian nuôi trên lồng úm sẽ được chuyển xuống sàn để nuôi. Sàn
chuồng được rửa sạch, rắc vôi bột để từ 7 – 10 ngày, sau đó rửa lại và phun dung dịch

thuốc sát trùng Virkon của hãng Bayer. Dụng cụ được rửa sạch, phơi khô và sát trùng
bằng Virkon. Mỗi tuần, sát trùng toàn dãy chuồng và lối đi cũng bằng dung dịch thuốc
sát trùng trên.
3.5.2 Qui trình nuôi dưỡng và chăm sóc
Gà Lương Phượng được nuôi khảo nghiệm theo qui trình nuôi nhốt như sau:
* Giai đoạn úm gà con (03 tuần đầu)
Gà được nuôi trên lồng úm làm bằng lưới sắt, xung quanh có bạt che, trên có
nắp đậy để tránh mèo, chuột,... cắn phá gà con.
Trước khi đưa gà vào úm từ 2 – 3 giờ thì bật điện để sưởi ấm hệ thống chuồng úm.
Đáy lồng được lót bằng giấy báo để tránh gió lùa, giữ ấm cho gà và thay giấy hằng ngày.
* Chế độ sưởi ấm:
Sưởi ấm liên tục trong ba tuần đầu bằng bóng điện 75W (02 bóng/lồng/02m2).
Thường xuyên quan sát đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp bằng cách nâng cao
hoặc hạ thấp bóng đèn so với mặt sàn hay tắt bóng nếu quá nóng. Trong 2 tuần đầu,
khả năng tự điều chỉnh thân nhiệt của gà con kém vì trong những ngày đầu mới nở lớp
biểu bì chưa có lớp sừng bảo vệ bề mặt, lớp lông tơ chưa có nang lông sâu nên sự trao
đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường mạnh mẽ, sự thải nhiệt xảy ra trên bề mặt da. Gà
con khó thích nghi với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột của môi trường bên ngoài.Cho
nên chỉ cần bị lạnh hay bị gió lùa một hôm thì đàn gà sẽ ốm, chết nhiều, còi cọc, chậm
lớn và không đồng đều, làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Nhiệt độ thích hợp cho gà ở giai đoạn này như sau: Nhiệt độ úm gà con trong
tuần đầu là 33 – 350C, sau mỗi tuần nhiệt độ giảm đi 20C. Ngoài ra có thể quan sát các
biểu hiện và sự phân bố của đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp:

14


- Nhiệt độ vừa phải: gà nằm rải rác phân tán đều khắp lồng, gà con hoạt bát,
nhanh nhẹn thì khi đó nhiệt độ tối ưu nên gà con ăn nhiều và khỏe mạnh, lớn nhanh.
- Nhịệt độ cao: gà tản xa bóng đèn và nằm há mỏ, thở nhanh, xã cách ra hai

bên, ăn ít, uống nước nhiều. Cần giảm nguồn nhiệt.
- Nhiệt độ thấp: gà tập trung lại gần bóng đèn, ăn ít, uống nước ít. Cần tăng
cường nguồn nhiệt.
- Gió lùa: gà nằm tụm lại một góc chuồng. Cần che chắn lồng cẩn thận.
* Chế độ chiếu sáng: Thắp sáng trong cả giai đoạn úm, tháp sáng cả ban đêm để gà
không bị lạnh và có ánh sáng để gà ăn được nhiều thức ăn.
* Mật độ nuôi:
60 con/01 lồng/02m2.
* Ẩm độ chuồng nuôi:
Yêu cầu ẩm độ tương đối của chuồng nuôi là 60 – 70%. Với mức ẩm độ này hơi
nước trong phân bay nhanh nên phân khô, gà khỏe mạnh.
* Máng ăn:
Trong chăn nuôi gà thịt nếu máng ăn không đủ sẽ dẫn đến tình trạng gà không
đồng đều về thể trạng làm giảm hiệu quả chăn nuôi. Số lượng máng ăn, máng uống
được tính toán cho toàn gà nuôi khảo nghiệm theo các thông số sau:
- 1 – 20 ngày tuổi: 01con/03 cm chu vi vành ngoài của máng.
- 20 – 50 ngày tuổi: 01con/04 – 6cm chu vi vành ngoài của máng.
- Trên 50 ngày tuổi: 01con/08cm chu vi vành ngoài của máng.
Trong quá trình nuôi phải thường xuyên tăng số lượng máng cho đàn gà. Khi
thấy đàn gà không đồng đều, việc đầu tiên là phải kiểm tra ngay số lượng máng. Khi
gà còn nhỏ (4 - 14 ngày tuổi) thì sử dụng máng dài có thanh ngăn không cho gà bới
thức ăn ra ngoài. Từ ngày tuổi 15 trở đi, sử dụng máng tròn treo ngang lưng gà.
* Thức ăn và cách cho ăn:
- Gà mới nở được chuyển từ nhà ấp xuống lồng úm, không cho gà ăn ngay mà
chỉ cho uống nước, sau đó hai giờ mới bắt đầu cho ăn. Nước uống được pha thêm
vitamin tổng hợp và chất điện giải dùng cho gà con trong thời gian úm.
- Trong hai ngày đầu, gà không tiêu hóa được chất đạm và chất béo, cho nên
chỉ cho gà ăn gạo tấm hoặc bắp xay nhuyễn để tránh tiêu chảy.
15



×