Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Đồ án cung cấp điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 121 trang )

TRƯỜNG

VIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

ĐỒ ÁN

CUNG CẤP ĐIỆN
Đề tài:

THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ B2

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Nghệ An, 06-2018
MỤC LỤC



Chương 1. Khái Quát Chung Về Hệ Thống Cung Cấp Điện Sinh Hoạt
1.1 Yêu cầu, đặc điếm của hệ thống cung cấp điện trường học
1.1.1 Yêu cầu
Khi thiết kế hệ thống cung cấp điện cho trường học bao gồm chiếu sáng và
các thiết bị điện trường học khác đều phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- An toàn điện, bảo vệ mạch điện kịp thời tránh gây hoả hoạn.
- Dễ sử dụng điều khiển và kiểm soát, dễ sửa chữa.
- Đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật.
- Việc đảm bảo độ tin cậy cấp điện là không yêu cầu cao vì thuộc hộ tiêu thụ
loại 3 nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng điện năng tức là độ lệch về dao
động điện áp là bé nhất và nằm trong phạm vi cho phép. Với mạng chiếu sáng thì độ


lệch điện áp cho phép là ± 2.5% .
- Ngoài ra khi thiết kế cung cấp điện cho hệ thống điện trường học cũng cần
phải tính đến đường dây trục chính nên tính dư thừa đề phòng phụ tải tăng sau này.
- Đảm bảo độ an toàn điện bằng các khí cụ điện đóng cắt và bảo vệ như
aptomat, công tắc...
1.1.2 Đặc điểm
- Hệ thống cung cấp điện cho trường học thuộc loại cung cấp điện cho hộ tiêu
thụ loại 3 là những hộ cho phép với mức độ tin cậy điện thấp, cho phép mất điện
trong thời gian sửa chữa, thay thế thiết bị sự cố nhưng thường không cho phép quá
1 ngày đêm bao gồm các khu nhà ở, nhà kho, trường học...
- Mạng điện cho trường học là mạng một pha nhận điện từ mạng phân phối 3
pha điện áp thấp để cung cấp cho các thiết bị, đồ dùng điện và chiếu sáng.
- Mạng điện trường học thường có trị số điện áp pha định mức là 380/220
hoặc 220/127. Tuy nhiên do thất điện áp trên đường dây tải nên ở cuối nguồn điện
áp này bị giảm so với định mức. Để bù lại sự giảm áp này các hộ tiêu thụ thường
dùng máy biến áp điều chỉnh để nâng điện áp đạt trị số định mức.
- Mạng điện cho trường học gồm mạch chính và mạch nhánh. Mạch chính giữ
vai trò là mạch cung cấp còn mạch nhánh rẻ từ đường dây chính được mắc song
song để có thể điều khiển độc lập và là mạch phân phối điện tới các đồ dùng điện.
- Với hệ thống cung cấp điện cho trường học chiếu sáng được cấp chung với
3


mạng điện cấp cho các phụ tải khác.
- Mạng điện cho trường học cần có các thiết bị đo lường điều khiển, bảo vệ
như công tơ điện, aptomat, công tắc...
- Mạng điện cho trường học thường có các phương thức phân phối điện sau:
• Sơ đồ phân nhánh

Đặc điểm: Mỗi dãy nhà trong trường học đều có 1 đường dây vào dãy nhà đó

được lắp 1 Aptomat có dòng điện và điện áp định mức phù hợp với cấp điện áp và
dòng điện sử dụng trong dãy nhà đó. Đường dây chính này đi suốt qua các khu vực
cần cấp điện đến từng điểm thì rẽ nhánh. Những thiết bị điện có công suất cao thì đi
một đường dây riêng biệt mỗi nhánh đều có khí cụ bảo vệ.
Ưu, nhược điểm:
+ Phương thức này đơn giản trong thi công, sử dụng ít dây và thiết bị bảo vệ
nên chi phí kinh tế thấp.
+ Mạng điện dễ kiểm tra và sửa chữa.
+ Tuy nhiên do phân tán nhiều bảng điện nhánh nên ảnh hưởng đến yêu cầu về
mỹ thuật của toàn bộ hệ thống điện.
• Sơ đồ hình tia

4


Đặc điểm:
Đường điện chính sau công tơ và aptomat sẽ được phân ra thành nhiều nhánh
khác nhau mỗi nhánh dẫn đến từng tầng và từng phòng học trong dãy nhà . Trên
mỗi đường dây nhánh đều phải đặt Aptomat riêng cho từng nhánh phù hợp với dòng
điện chạy qua.
Ưu, nhược điểm:
+ Bảo vệ nhanh và có chọn lọc khi có sự cổ chập mạch quá tải tránh gây hoả
hoạn.
+ Sử dụng thuận tiện, dễ dàng kiểm tra, an toàn điện và đạt yêu cầu mỹ thuật.
+ Tuy nhiên phương thức đi dây này phải sử dụng nhiều dây và khí cụ điện
nên chi phí kinh tế cao.
1.2 Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
1.2.1 Giới thiệu chung
Phụ tải tính toán là phụ tải không có thực, nó cần thiết cho việc chọn các trang
thiết bị cung cấp điện trong mọi trạng thái vận hành của hệ thống cung cấp điện.

Trong thực tế vận hành ở chế độ dài hạn người ta muốn rằng phụ tải thực tế không
gây ra những phát nóng quá mức các trang thiết bị cung cấp điện (dây dẫn, máy
biến áp, thiết bị đóng cắt v.v...), ngoài ra ở các chế độ ngắn hạn thì nó không được
gây tác động cho các thiết bị bảo vệ (ví dụ ở các chế độ khởi động của các phụ tải
thì cầu chì hoặc các thiết bị bảo vệ khác không được cắt). Như vậy phụ tải tính toán
thực chất là phụ tải giả thiết tương đương với phụ tải thực tế về một vài phương
diện nào đó. Trong thực tế thiết kế người ta thường quan tâm đến hai yếu tố cơ bản
do phụ tải gây ra đó là phát nóng và tổn thất và vì vậy tồn tại hai loại phụ tải tính
toán cần phải được xác định: Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng và Phụ tải
tính toán theo điều kiện tổn thất.
Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng: Là phụ tải giả thiết lâu dài, không
đổi tương đương với phụ tải thực tế, biến thiên về hiệu quả phát nhiệt lớn nhất.
Phụ tải tính toán theo điều kiện tổn thất (thường gọi là phụ tải đỉnh nhọn): Là
phụ tải cực đại ngắn hạn xuất hiện trong 1 thời gian ngắn từ 1 đến 2 giây, chúng
chưa gây ra phát nóng cho các trang thiết bị nhưng lại gây ra các tổn thất và có thể

5


là nhảy các bảo vệ hoặc làm đứt cầu chì. Trong thực tế phụ tải đỉnh nhọn thường
xuất hiện khi khởi động các động cơ hoặc khi đóng cắt các thiết bị cơ điện khác.
Tùy theo tầm quan trọng trong nền kinh tế xã hội, hộ tiêu thụ được cung cấp
điện với mức độ tin cậy khác nhau và phân thành 3 loại:
Hộ loại 1: Là những hộ mà khi có sự cố dừng cung cấp điện có thể gây nên
những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người, gây thiệt hại lớn về kinh tế,
hư hỏng thiết kế, gây rối loạn quá trình công nghiệp hoặc có ảnh hưởng không tốt
về phương diện chính trị. Đối với hộ loại 1 phải cung cấp với độ tin cậy cao,
thường dùng hai nguồn điện đến, có nguồn dự phòng nhằm hạn chế mức thấp nhất
việc mất điện. Thời gian mất điện thường được coi bằng thời gian đóng nguồn dự
trữ.

Hộ loại 2: Là những hộ tiêu thụ khi ngừng cung cấp điện chỉ gây thiệt hại về
kinh tế, hư hỏng sản phẩm , sản xuất bị đình trệ, gây rối loạn quá trình công nghệ.
Để cung cấp điện cho hộ loại 2 ta sử dụng phương pháp có hoặc không có nguồn
dự phòng, ở hộ loại 2 cho phép ngừng cung cấp điện trong thời gian đóng nguồn
dự trữ bằng tay.
Hộ loại 3: Là những hộ tiêu thụ cho phép cung cấp điện với mức độ tin cậy
thấp, cho phép mắt điện ttrong thời gian sửa chữa, thay thế khi có sự cố.
1.2.2 Các phương pháp xác định phụ tải tính toán.
Gồm có 8 phương pháp xác định phụ tải tính toán:
- Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu.
- Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản
xuất.
- Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản
phẩm và tổng sản lượng.
- Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại.
- Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số hình dạng.
- Xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch trung bình
bình phương.
- Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị.

6


- Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt, hệ số sử dụng và hệ số đồng
thời.
a) Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
Một cách gần đúng có thể lấy

Pđ = Pđm


Khi đó:
n


Ptt = Knc.

i =1

.Pđmi

Trong đó :
Pđi, Pđmi: công suất đặt,công suất định mức thiết bị thứ i (kW)
Ptt, Qtt, Stt:công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm
thiết bị ( kW, kVAR, kVA )
n: số thiết bị trong nhóm
Knc: hệ số nhu cầu của nhóm hộ tiêu thụ đặc trưng tra trong sổ tay tra cứu.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, thuận tiện. Nhược điểm của phương
pháp này là kém chính xác. Bởi hệ số nhu cầu tra trong sổ tay là một số liệu cố định
cho trước, không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm.
b) Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện
tích sản xuất
Công thức tính:

Ptt = Po .F
Trong đó:
Po: suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất (W/m2). Giá trị Po được tra
trong các sổ tay.
F: diện tích sản xuất (m2)
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng khi có phụ tải phân bố đồng đều
trên diện tích sản xuất, nên nó được dùng trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, thiết kế

chiếu sáng.
c) Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một
đơn vị thành phẩm
Công thức tính toán :
7


Ptt =

M.W0
T max

Trong đó :
M: Số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong một năm
Wo: Suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm (kWh)
Tmax: Thời gian sử dụng công suất lớn nhất (giờ)
Phương pháp này được dùng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải
ít biến đổi như : quạt gió, máy nén khí, bình điện phân… Khi đó phụ tải tính toán
gần bằng phụ tải trung bình và kết quả tính toán tương đối chính xác.
d) Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực
đại
Công thức tính :
n

Ptt = K max .K sdđm
.∑ .P
i =1

i


Trong đó :
n: Số thiết bị điện trong nhóm
Pđmi: Công suất định mức thiết bị thứ i trong nhóm
Kmax: Hệ số cực đại tra trong sổ tay theo quan hệ
Kmax = f(nhq, Ksd)
nhq: Số thiết bị sử dụng điện có hiệu quả là số thiết bị giả thiết có cùng công
suất và chế độ làm việc, chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải tính toán của nhóm phụ
tải thực tế. (Gồm có các thiết bị có công suất và chế độ làm việc khác nhau)
Công thức để tính nhq như sau:

(

n

∑ Pđmi

)

2

nhq = ni=1
2
∑ ( Pđmi )
i=1

Trong đó:
Pđmi: Công suất định mức của thiết bị thứ i
n: Số thiết bị có trong nhóm

8



Khi n lớn thì việc xác định nhq theo phương pháp trên khá phức tạp do đó có
thể xác định nhq một cách gần đúng theo cách sau:
- Khi thỏa mãn điều kiện:

Pđm max
Pđm min

m=
và Ksd ≥ 0,4 thì lấy nhq = n

Trong đó Pđmmin, Pđmmax là công suất định mức bé nhất và lớn nhất của các thiết
bị trong nhóm
- Khi m > 3 và Ksd ≥ 0,2 thì nhq có thể xác định theo công thức sau:
2

 n

 2∑ Pdmi ÷

n hq =  i =1
Pdmax

- Khi m > 3 và Ksd< 0,2 thì nhq xác định theo trình tự như sau:
Tính n1 - số thiết bị có công suất ≥ 0,5Pđm max
Tính P1- tổng công suất của n1 thiết bị kể trên
n1

P1 = ∑ Pdmi

i =1

Tính:

n* =

n1
n

P : tổng công suất của các thiết bị trong nhóm:
n

p = ∑ Pđmi
i =1

Dựa vào n*, P* tra bảng xác định được
n

p = ∑ Pđmi
i =1

Tính:

n hq * = f ( n*, P *)

9


n hq = n hq* .n
Cần chú ý là nếu trong nhóm có thiết bị tiêu thụ điện làm việc ở chế độ ngắn

hạn lặp lại thì phải quy đổi về chế độ dài hạn khi tính nhq theo công thức:

Pqdđm= P . K d%
Kd : hệ số đóng điện tương đối phần trăm.
Cũng cần quy đổi về công suất 3 pha đối với các thiết bị dùng điện 1 pha.
+ Nếu thiết bị một pha đấu vào điện áp pha

Pqdđmfa
= max
3.P
+ Thiết bị một pha đấu vào điện áp dây:

Pqdđm= 3.P
*Chú ý: Khi số thiết bị hiệu quả bé hơn 4 thì có thể dùng phương pháp đơn
giản sau để xác định phụ tải tính toán:
+ Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị gồm số thiết bị là 3 hay ít hơn có thể lấy
bằng công suất danh định của nhóm thiết bị đó:
n

Pttđm= ∑ P
i =1

i

n: Số thiết bị tiêu thụ điện thực tế trong nhóm.
Khi số thiết bị tiêu thụ thực tế trong nhóm lớn hơn 3 nhưng số thiết bị tiêu thụ
hiệu quả nhỏ hơn 4 thì có thể xác định phụ tải tính toán theo công thức:
n

Pttđmi= ∑ K ti P

i =1

Trong đó:
Kt: Là hệ số tải
Nếu không biết chính xác có thể lấy như sau:
Kt = 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn.
Kt = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặplại.

10


e) Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số hình
dạng
Công thức tính:

Ptt = K hd .Ptb
Q tt = Ptt .tgϕ
Stt =  Ptt 2 + Q tt 2
Trong đó:
Khd: Hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay
T

Ptb =

∫P

dt

0


T

=

A
T

Ptb: Công suất trung bình của nhóm thiết bị khảo sát
A: Điện năng tiêu thụ của một nhóm hộ tiêu thụ trong khoảng thời gian T
f) Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch
trung bình bình phương
Công thức tính:

Ptt = Ptb ± β.δ
Trong đó:
β: hệ số tán xạ.
δ: độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình.
Phương pháp này thường được dùng để tính toán phụ tải cho các nhóm thiết bị
của phân xưởng hoặc của toàn bộ nhà máy.Tuy nhiên phương pháp này ít được
dùng trong tính toán thiết kế mới vì nó đòi hỏi khá nhiều thông tin về phụ tải mà chỉ
phù hợp với hệ thống đang vận hành.
g) Phương pháp xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị
Theo phương pháp này thì phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất hiện
khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy còn các thiết bị khác trong nhóm
làm việc bình thường và được tính theo công thức sau:
Iđn = Ikđ max+ Itt – Ksd.Iđmmax
Trong đó:
11



Ikđ max: Dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm.
Itt: Dòng tính toán của nhóm máy .
Iđm: Dòng định mức của thiết bị đang khởi động.
Ksd: Hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
h) Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt, hệ số sử dụng và hệ
số đồng thời
Theo phương pháp này, khi hệ số công suất của các phụ tải khác nhau thì công
suất tính toán của nhóm n thiết bị được xác định theo các biểu thức sau:
n

Ptt = K ®t.∑ k sdi .P®mi (kW)
i =1

n

Q tt = K ®t.∑ k sdi .Q ®mi (kVAr)
i =1

Stt = Ptt2 + Q 2tt (kVA)
Trong đó:
ksdi: Là hệ số sử dụng của thiết bị thứ i
Pđmi: Là công suất định mức của thiết bị thứ i
n: Là thiết bị trong nhóm
1.3 Các phương pháp chọn tiết diện dây dẫn.
Có ba phương pháp lựa chọn tiết diện dây dẫn và cáp
1. Chọn tiết diện theo mật độ kinh tế của dòng điện Jkt
Phương pháp này dùng để chọn dây dẫn cho lưới có điện áp U ≥ 110 kV, bởi
vì trên lưới này không có thiết bị sử dụng điện trực tiếp đầu vào, vấn đề điện áp
không cấp bách, nếu chọn dây theo J kt sẽ có lợi về kinh tế, nghĩa là chi phí tính toán
hàng năm thấp nhất.

Lưới trung áp đô thị và xí nghiệp, nói chung khoảng cách tải điện ngắn, thời
gian sử dụng công suất lớn, cũng được chọn theo Jkt.
2. Chọn tiết diện theo tổn thất điện áp cho phép ΔUcp
Lưới trung áp nông thôn, hạ áp nông thôn, đường dây tải điện đến các trạm
bơm nông nghiệp, do khoảng cách tải điện xa, tổn thất điệnáp lớn, chỉ tiêu chất
lượng điện năng dễ bị vi phạm nên tiết diện dây dẫn được chọn theo phương pháp
này.
12


3. Chọn tiết diện theo dòng điện phát nóng cho phép Icp
Phương pháp này dùng chọn tiết diện dây dẫn và cáp cho lưới hạ áp đô thị, hạ
áp công nghiệp và ánh sáng sinh hoạt.
1.3.1 Chọn theo điều kiện mật độ dòng điện kinh tế
Trình tự lựa chọn tiết diện theo phương pháp này như sau:
1. Chọn loại dây (dây dẫn, cáp) và vật liệu làm dây, căn cứ vào trị số T max tra
bảng tìm Jkt.
Nếu đường dây cấp điện cho các phụ tải có T max khác nhau phải tính trị số
trung bình của theo biểu thức:
Tmax tb =

∑ S .T
∑S
i

max tbi



i


∑ P .T
∑P
i

max tbi
i

Trị số Jkt (A/mm2) theo Tmax và loại dây:
Loại dây

≤3000
Dây đồng
2,5
Dây A và AC
1,3
Cáp đồng
3,5
Cáp nhôm
1,6
3. Xác định tiết diện kinh tế từng đoạn:
Fktij =

Tmax(h)
3000÷5000
2,1
1,1
3,1
1,4


≥5000
1,8
1
2,7
1,2

Iij
J kt

Căn cứ vào trị số Fktij tính được, tra sổ tay tìm tiết diện tiêu chuẩn gần nhất bé
hơn.
4. Kiểm tra tiết diện đã chọn theo các tiêu chuẩn kỹ thuật:
∆U max tb ≤ ∆U btcp
∆U max sc ≤ ∆U btsc
Isc ≤ I cp
Với cáp, còn phải kiểm tra ổn định nhiệt dòng ngắn mạch của tiết diện:
F ≤ α.I∞ t qd

α: Hệ số nhiệt, với cáp đồng α = 6; Cáp nhôm α = 11.

13


tqd: Thời gian qui đổi.
1.3.2 Chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép
Trình tự lựa chọn tiết diện dây dẫn theo phương pháp này như sau:
1. Cho một trị số x0, xác định được:

∆U " =


x0
∑ Qij .lij
U dm

Trong đó: Qij, lij là công suất truyền tải và chiều dài đoạn ij
2. Xác định thành phần tổn thất điện áp do P gây trên R:

∆U ' = ∆U cp − ∆U"
3. Tiết diện cần thiết để bảo đảm ΔUcp:
F = ρ.

∑ Pl

U dm .∆U '

Từ đây chọn tiết diện tiêu chuẩn gần nhất lớn hơn
4. Thử lại các điều kiện kỹ thuật:
∆U max tb ≤ ∆U btcp
∆U max sc ≤ ∆U btsc
Isc ≤ Icp
1.3.3 Chọn theo điều kiện phát nóng cho phép
Phương pháp này dùng chọn tiết diện dây dẫn lưới hạ áp công nghiệp và sinh
hoạt đô thị.
Cách chọn dây dẫn ( theo phương pháp thực tế xác định tiết diện nhỏ
nhất cho phép của dây dẫn)
1) Cách xác định kích cỡ của dây pha, dây trung tính và dây bảo vệ
Ta cần chú ý tới các trường hợp :
- Dây không chôn dưới đất.
- Dây chôn dưới đất.
a) Cách chọn dây pha :

Ở đây ta có thể xác định dây pha khi có dòng trước
Thủ tục tiến hành như sau:
14


Xác định mã chữ cái:
- Dạng của mạch (1 pha, 3 pha ...);
- Dạng lắp đặt;
Xác định các hệ số K phản ánh các ảnh hưởng sau:
- Số cáp trong rãnh cáp.
- Nhiệt độ môi trường.
- Cách lắp đặt.
b) Xác định cỡ dây không chôn dưới đất:


Xác định mã chữ cái:
- Các chữ cái (B tới F) phụ thuộc cách lắp đặt dây và cách lắp đặt của nó.
Những cách lắp đặt giống nhau sẽ được gom chung làm 4 loại theo các điều kiện
môi trường xung quanh như bảng.l
Bảng 1:
Dạng của dây

Cách lắp đặt
- Dưới lớp nắp đúc, có thể

Chữ cái

lấy ra được hoặc không, bề
mặt lớp vữa hoặc nắp bằng
- Dưới sàn nhà hoặc sau trần


B

giả
Dây một lõi và nhiều lõi

- Trong rãnh hoặc ván lát
chân tường
- Khung treo có bề mặt tiếp
xúc với tường hoặc trần
- Trên những khay cáp

C

không đục lỗ
- Thang cáp khay có đục lỗ
hoặc trên cong xom đỡ
Cáp có nhiều lõi

- Treo trên tấm chêm

E

- Cáp móc xích tiếp nối
nhau


Cáp 1 lõi
Xác định hệ số K


F

15


Với các mạch không chôn dưới đất, hệ số K thể hiện điều kiện lắp đặt
K= K1.K2.K3
Hệ số hiệu chỉnh K1 : thể hiện ảnh hưởng của cách thức lắp đặt.
Mã chữ

K1
Cáp đặt thẳng trong vật liệu

0.7

cách điện, chịu nhiệt
ống dây đặt trong vật liệu

B

0.77
cách điện chịu nhiệt
Cáp đa lõi
0.9
Hầm và mương cáp kín
0.95
C
Cáp treo trên trần
0.95
B,C,E,F

Các trường hợp khác
1
Hệ số hiệu chỉnh K 2: thể hiện ảnh hưởng tương hổ của 2 mạch kề nhau. (hai
mạch được coi là kề nhau khi khoảng cách l giữa 2 dây nhỏ hơn 2 lần đường kính
cáp lớn nhất của 2 cáp nói trên)
Trong bảng 2 thể hiện hệ số K 2 theo số mạch cáp trong một hàng đơn.( bảng
B.52.17 TCVN 9207: 2012)9

chữ
cái

Cách

Hệ số K2

đặt
gần
nhau
Lắp

Số lượng mạch hoặc cáp đa lõi
1

2

3

1

0.8


0.7

hoặc
BC chôn
trong

4

0.6
5

5

0.6

tường

16

6

7

8

0.5

0.5


0.5

7

4

2

9

0.5

12

16

20

0.4

0.4

0.3

5

1

8



Hàng
đơn
trên
tường
hoặc
nền
nhà,

1

hoặc
C

0.8

0.7

0.7

0.7

0.7

0.7

0.7

5


9

5

3

2

2

1

0.7

0.7

trên
khay
cáp
khôn
g dục
lỗ
Hàng
đơn

0.9

0.8

0.7


0.6

0.6

0.6

0.6

0.6

0.6

0.6

trên

5

1

2

8

6

4

3


2

1

1

0.8

0.8

0.7

0.7

0.7

0.7

0.7

0.7

0.7

8

2

7


5

3

3

2

2

2

0.8

0.8

0.8

0.8

0.7

0.7

0.7

0.7

0.7


7

2

9

9

8

8

8

trần
E,F Hàng
đơn
nằm
ngang
hoặc

1

trên
máng
đứng
Hàng
đơn


1

trên
thang
cáp
công
17


xom
Khi số hàng cáp nhiều hơn 1, K2 cần được nhân với các hệ số sau:
2 hàng: 0.8
3 hàng: 0.73
4 hoặc 5 hàng: 0.7
Hệ số hiệu chỉnh K 3 thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ tương ứng với các dạng
cách điện.
Bảng 3: Thể hiện hệ số K3 cho các nhiệt độ khác 30 0C (Bảng B.52.14
TCVN 9207: 2012)
Cách điện
Butly polyethylene
Nhiệt độ môi trường

Cao su (chất dẻo)

PVC

(XLPE), cao su có
enthylene propylene

10


1.29

1.22

(EPR)
1.15

15

1.22

1.17

1.12

20

1.15

1.12

1.08

25
30

1.07
1


1.07
1

1.04
1

35

0.93

0.93

0.96

40

0.82

0.87

0.91

45
50

0.71
0.58

0.79
0.71


0.87
0.82

55

-

0.61

0.76

60

-

0.5

0.71

65

-

-

0.65

70


-

-

0.58

75

-

-

-

-

-

80
Xác định tiết diện nhỏ nhất của dây dẫn

Dòng Iz chia cho K sẽ cho ra dòng. Giá trị được cho trong bảng 4
Cao su hoặc PVC

Cách điện và số dây
Butyl hoặc XLPE hoặc EPR

18





PVC3

cái
Tiết

B
C
E
F
1.5

17.5

17.5

diện

2.5

21

cắt

4

ngang

chữ


PVC2
PVC3

PR3
PVC2

PR3
PVC2

PR2

18.5

PVC3
19.5

22

PR3
PVC2
23

21

25

27

30


31

33

36

28

32

34

36

40

42

45

49

6
10

36
50

41

57

43
60

48
63

51
70

54
75

58
80

63
86

16

68

76

80

85


94

100

107

115

25

89

96

101

112

119

127

138

149

161

35
50


110
134

119
144

126
153

138
168

147
179

158
192

169
207

185
225

200
242

70


171

184

196

213

229

246

268

289

310

95

207

223

238

258

278


298

328

362

377

120
150

239

259
299

276
319

299
344

322
371

346
395

382
441


410
473

437
504

185

341

364

392

424

450

506

542

575

240

403

430


461

500

538

599

641

679

300
400

464

497

530

576
656

621
754

693
825


741

783
940

500

749

868

946

1083

16.5

18.5

19.5

21

855
23

1005
25


1088
26

1254

Tiết

630
2.5

28

diện

4

22

25

26

28

31

33

35


38

cắt

6

28

32

33

36

39

43

45

49

ngang

10
16

39
53


44
59

46
61

49
66

54
73

59
79

62
84

67
91

25

70

73

78

83


90

98

101

108

121

35

86

90

96

103

112

122

126

135

150


50
70

104
133

110
140

117
150

125
160

136
174

149
192

154
198

164
211

184
237


95

161

170

183

195

211

235

241

257

289

120

196

197

212

226


245

273

280

300

337

dây
đồng
(mm2)

dây
nhôm
(mm2)

PVC3

PR2

19

PR2
PR3
24

PR2

26


150
185
240
300
400
500

227

245

261

259

280

298

305

330

352

351


381

406

283
323

316
363

324
371

382

430

439

440

497

508

526
610

600
694


663
770

346
397
470
543

389
447
530
613
740
500

630
711
808
899
630
c) Xác định cỡ dây chôn dưới đất (trong trường hợp này cần xác định hệ số K,
còn mã chữ cái thích ứng với cách đặt sẽ không cần thiết):


Xác định hệ số hiệu chỉnh K
Với mạch chon trong dất, K sẽ đặc trưng cho điều kiện lắp đặt:
K= K4.K5.K6.K7
Hệ số K thể hiện toàn diện của điều kiện lắp đặt và là tích K4, K5, K6, K7
Các giá trị của một vài hệ số sẽ được cho trong bảng 4 và bảng 5

Hệ số K4: K4 thể hiện cách lắp đặt
Bảng 4: hệ số K4 theo cách lắp đặt
Cách lắp đặt
Đặt trong ống bằng đất nung, ống ngầm

K4

0.8
hoặc rãnh đúc
Trường hợp khác
1
Hệ số K5: K5 thể hiện số dây dặt kề liền nhau (các dây được coi là kề nhau nếu

khoảng cách L giữa chúng nhở hơn 2 lần đường kính của dây lớn nhất trong hai
dây)
Bảng 5: hệ số K5 cho số dây trong hàng
Định

K5
Số mạch hoặc cáp nhiều lõi

vị
đây
đặt

1

2

3


4

5

6

7

8

9

12

16

20

0.5

0.45

0.41

0.38

kề
nhau
Chôn


1
0.8 0.7 0.65 0.6 0.57 0.54 0.52
ngầm
Nếu cáp được đặt theo vài hàng, K5 được nhân với:

20


2 hàng: 0.8
3 hàng: 0.73
4,5 hàng: 0.7
Hệ số K6: thể hiện ảnh hưởng của đất chôn cáp
Bảng 6: hệ số K6 thể hiện ảnh hưởng của đát chôn cáp
Tính chất của đất
Rất ướt (bão hào)
Ướt
Ẩm
Khô
Rất khô
Hệ số K7: hệ số K7 thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ đất.

K6
1.21
1.13
1.05
1
0.86

Bảng K7: hệ số K7 phụ thuộc nhiệt độ đất

Nhiệt độ đất 0C

Cách điện
PVC

XLPE, EPR (cao su

10

1.1

ethylene – proylen)
1.07

15

1.05

1.04

20

1

1

25
30

0.95

0.89

0.96
0.93

35

0.84

0.89

40

0.77

0.85

45
50

0.71
0.63

0.8
0.76

55

0.55


0.71

60
0.45
Xác định tiết diện nhỏ nhất của dây chôn ngầm.

0.65

Từ Iz và K, tiết diện dây được tra từ bảng 8.
Bảng 8: Dây chôn ngầm: tiết diện nhỏ nhất theo dạng dây, cách điện

Tiết diện dây

1.5

Cách điện và số dây
Bytyl hoặc XLPE hoặc EPR
Cao su hoặc PVC
(cao su eltylen – propylene)
3 dây
2 dây
3 dây
2 dây
26
32
31
37

21



2

đồng (mm )

Tiết diện dây
nhôm (mm2)

2.5

34

42

41

48

4

44

54

53

63

6
10


56
74

67
90

66
87

80
104

16

96

116

113

136

25

123

148

144


173

35
50

147
174

178
211

174
206

208
247

70

216

261

254

304

95


256

308

301

360

120
150

290
328

351
397

343
387

410
463

185

367

445

434


518

240

424

514

501

596

300
10

480
57

581
68

565
67

677
80

16


74

88

87

104

25

94

114

111

133

35
50

114
134

137
161

134
160


160
188

70

167

200

197

233

95

197

237

234

275

120

224
254

270


266
300

314

150
185
240
300

304

285

343

328

396

371

447

337
388
440

2) Cách chọn dây PE (theo phương pháp đơn giản)
Phương pháp này có liên quan đến kích cỡ dây pha:

Sph ≤ 16mm2
16 < Sph ≤ 35mm2
Sph > 35mm2
3) Cách chọn dây PEN (theo phương pháp đơn giản)

22

SPE = Sph
SPE = 16mm2
SPE = Sph/2

359
398
458
520


Sph ≤ 16mm2
16 < Sph ≤ 25mm2
Sph > 25mm2
4) Cách chọn dây trung tính

SPE = Sph
SPE = 16mm2
SPE = Sph/2

Tiết diện và cách bảo vệ dây trung tính ngoại trừ việc mang tải còn phụ thuộc
vào các yếu tố như:
- Dạng sơ đồ nối đất, TT, TN...
- Phương pháp chống chạm điện gián tiếp.


* Tiết diện dây trung tính: ảnh hưởng của sơ đồ nối đất.
Sơ đồ TT, TN-S và IT.
Các mạch một pha có tiết diện <16 mm 2 (Cu) hoặc 25 mm2 (Al) tiết diện dây
trung tính cần bằng với dây pha.
Hệ thống 3 pha với tiết diện dây >16 mm2 (Cu) hoặc 25 mm2 (Al) tiết diện dây
trung tính cần chọn:
+ Bằng với dây pha hoặc nhỏ hơn với điều kiện là:
- Dòng chạy trong dây trung tính trong điều kiện làm việc bình thường nhỏ

hơn giá trị cho phép Iz. Ảnh hưởng của hài bội của 3 hoặc công suất tải 1 pha nhỏ
hơn 10% so với tải 3 pha cân bằng hoặc dây trung tính có bảo vệ chống ngắn mạch.
Sơ đồ TN-C
Các điều kiện như trên cũng đuợc áp dụng. Tuy nhiên trong thực tế, dây trung
tính không được hở mạch trong bất kỳ tình trạng nào vì nó cũng là dây bảo vệ.
Sơ đồ IT
Nói chung không nên có dây trung tính.
Khi mạng 3 pha bốn dây là cần thiết, thì các điều kiện đuợc nêu ở trên cho sơ
đồ TT và TN-S là áp dụng được.
1.4 Tính toán lựa chọn thiết bị bảo vệ trong hệ thống điện trường học
Cách tính chọn Aptomat:
- Aptomat là thiết bị đóng cắt hạ áp, có chức năng bảo vệ quá tải và ngắn
mạch.
- Tính toán lựa chọn
Aptomat được chọn theo 3 điều kiện:
UđmA > UđmLV
23


IđmA > Itt

IcđmA > IN
Để lựa chọn Aptomat ta tính theo công thức sau:
n


Ptt = Knc.

i =1

.Pđmi

Trong đó
Pđi, Pđmi: công suất đặt,công suất định mức thiết bị thứ i (kW)
n: số thiết bị trong nhóm
Knc: hệ số nhu cầu của nhóm hộ tiêu thụ đặc trưng tra trong sổ tay tra cứu.

I(A) =

P(W)
U(v)

I: Chỉ số lựa chọn Aptomat
U: Điện áp (220v)
1.5 Lựa chọn và công suất của thiết bị điện trong hệ thống điện trường học
1.5.1 Điều hòa
Điều hòa là một thiết bị điện máy trong gia đình, phòng học, văn phòng sử
dụng năng lượng điện để thay đổi nhiệt độ vốn có ở căn phòng. Từ đó giúp cho
người dùng có được một không gian thư giãn thoải mái và tiện nghi hơn.
Điều hòa được lựa chọn tùy theo diện tích của phòng như sau:
+ Phòng có diện tích từ 9 đến 15m 2 có thể gắn máy công suất 9.000 BTU/h

tương đương với 2635W và 3,535HP
+ Diện tích từ 16 đến 20m2 gắn máy 12.000 BTU/h tương đương với 3515W


4,713HP
+ Diện tích từ 20 đến 30 m 2 gắn máy 18.000 BTU/h tương đương với 5272W

và 7,07HP
+ Diện tích từ 30 đến 40 m 2 gắn máy 24.000 BTU/h tương đương với 7029W
và 9,426HP
+ Diện tích từ 40 đến 50 m 2 gắn máy 30.000 BTU/h tương đương với 8786W
và 11,783HP

24


+ Diện tích từ 50 đến 60 m2 gắn máy 36.000 BTU/h tương đương với 10543W
và 14,139HP
+ Diện tích từ 60 đến 70 m 2 gắn máy 48.000 BTU/h tương đương với 14058W
và 18,852HP
Bên cạnh đó, việc lựa chọn công suất còn phụ thuộc vào số người thường
xuyên có trong phòng (vì thân nhiệt người sẽ làm giảm độ lạnh), độ che phủ ánh
sáng mặt trời, độ cách nhiệt của phòng, vị trí và độ lớn của cửa sổ... Đây là những
yếu tố có thể làm giảm độ lạnh.
1.5.2 Quạt trần
Quạt trần là thiết bị không thể thiếu trong phòng học nhưng để chọn được quạt
có công suất cho phù hợp là một câu hỏi tương đối khó và không có một tiêu chuẩn
nào nhất định. Lý do được đưa ra là bởi mỗi khoảng công suất của mỗi sản phẩm
phục vụ cho một nhu cầu sử dụng khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo tình hình thực tế của
không gian, tuỳ theo mục đích cũng như yêu cầu sử dụng và cân nhắc để lựa chọn

một chiếc quạt trần với công suất phù hợp.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×