Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh nhân tại bệnh viện truyền máu huyết học tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 152 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu thu thập, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả luận văn

ĐỖ VĂN LẮM

năm 2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 4
1.6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 5
2.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm an toàn bệnh nhân ................................................................... 5
2.1.2. Sự cố trong y khoa .................................................................................... 7
2.1.3. Nguyên nhân lỗi trong chăm sóc sức khỏe............................................... 8


2.1.4. Khái niệm văn hóa an toàn bệnh nhân .................................................. 11
2.2. Lược khảo một số nghiên cứu về khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân sử dụng
bộ câu hỏi (hospsc) .................................................................................................... 16
2.3. Phân tích một số tổn thất do sai sót y khoa tác động đến kinh tế gia đình và xã
hội .............................................................................................................................. 17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 20
3.1. Xây dựng thang đo nghiên cứu. ......................................................................... 22


3.2. Mô hình kiểm định sự khác biệt các thành phần văn hóa an toàn bệnh nhân theo
chức danh nghề nghiệp, thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại bệnh
viện, thu nhập, thời gian làm việc ở bệnh viện(giờ/tuần) và chức vụ . ..................... 23
3.3. Dữ liệu ................................................................................................................ 28
3.3.1 Các định nghĩa ......................................................................................... 28
3.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu.................................................................................. 28
3.3.3 Phương pháp tiến hành ............................................................................ 29
3.4. Hoạt động liên quan đến văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Truyền Máu
Huyết Học ................................................................................................................. 29
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 31
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu......................................................................................... 31
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo văn hóa an toàn bệnh nhân bằng phép kiểm định
Cronbach’s Alpha (CA). ........................................................................................... 37
4.3. Đánh giá giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis) .......................................................................... 40
4.4. Thống kê mô tả xác định văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Truyền Máu
Huyết Học TP. Hồ Chí Minh. ................................................................................... 42
4.5. Kết quả phân tích hồi quy .................................................................................. 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 65
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 65
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................... 65

5.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ: Agency for Healthcare Research and Quality
WHO: World Health Organization
IOM: Institute of Medicine
ATBN: An toàn bệnh nhân.
NVYT: Nhân viên y tế.
EFA : Exploratory Factor Analysis
KMO: Hệ số KMO- Kaiser Meyer Olkin
SUR: Seemingly Unrelated Regression
SPSS: Statistical Package for the Social Sciences.
QAHC: The Quality in Australian Health Care
BV TMHH TP.HCM: Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh.
ASA : Hiệp hội Bác sĩ gây mê Hoa Kỳ.
HOSPSC: Hospital Survey on Patient Safety Culture .
SYT: Sở Y tế
HCM : Hồ Chí Minh


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phòng ngừa, rào cản và bảo vệ
Bảng 2.2: Tỉ lệ tai biến ở một số nước
Bảng 3.3: Mô tả biến trong hàm hồi quy
Bảng 4.2: Kết quả chạy cronbach’s alpha

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test
Bảng 4.4: Kết quả ma trận nhân tố EFA đã xoay
Bảng 4.5 : Mức độ ATBN dưới góc nhìn của nhân viên
Bảng 4.6: Quan điểm tổng quát về an toàn bệnh nhân
Bảng 4.7: Phản hồi các thông tin sai sót
Bảng 4.8: Tổ chức học tập-cải tiến liên tục
Bảng 4.9: Làm việc nhóm trong khoa/ phòng
Bảng 4.10: Không trừng phạt khi có sai sót
Bảng 4.11: Nhân sự
Bảng 4.12: Bàn giao ca trực và chuyển bệnh
Bảng 4.13: Giao tiếp cởi mở
Bảng 4.14: Hỗ trợ quản lý an toàn bệnh nhân
Bảng 4.15: Làm việc theo liên khoa/phòng
Bảng 4.16: Quan điểm và hành động về ATBN của người quản lý
Bảng 4.17: Tần suất báo cáo các sự cố
Bảng 4.5.1: Khung phân tích văn hóa an toàn bệnh nhân sau hiệu chỉnh
Bảng 4.5.2 : Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.1. : Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.2. : Giới tính của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.3. : Đặc điểm nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.4. : Tiếp xúc bệnh nhân của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.5. : Thâm niên công tác tại Bệnh viện
Biểu đồ 4.1.6. : Thời gian làm việc của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.7. : Chức vụ nơi công tác của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.8. : Thu nhập của nhân viên
Biểu đồ 4.1.9. : ATBN của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.10. Báo cáo sự cố của nhóm nghiên cứu



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Theo nghiên cứu của Viện Y khoa Mỹ ( Institute of Medicine : IOM , 2000)
báo cáo tại Hoa Kỳ ước tính rằng có khoảng 44.000 đến 98.000 người Mỹ tử vong
hằng năm do những sai sót y khoa mà lẽ ra có thể tránh được, cao hơn tai nạn xe cơ
giới (43.458), ung thư vú (42.297) và AIDS (16.516) (Kohn, 2000). Báo cáo này
cũng ước tính mức độ thiệt hại bao gồm: thiệt hại thu nhập , mất khả năng lao động
và chi phí chăm sóc sức khỏe khoảng 29 tỉ USD mỗi năm, chưa kể đến tổn thương
mất người thân.
Nghiên cứu ở Úc cho thấy 18.000 người tử vong và hơn 50.000 bệnh nhân
tàn tật do sai sót y khoa gây ra trong một năm. Năm 2000 báo cáo của Bộ Y tế Anh
ước tính tác dụng phụ xảy ra trong khoảng 10% trường hợp nhập viện , 850.000 sự
kiện bất lợi một trong năm. Ở Anh, khoảng 10% bệnh nhân nhập viện chịu thiệt hại
tác dụng phụ mỗi năm (Health, 2000). Nghiên cứu của Canada ước tính tỉ lệ sai sót
y khoa đến 7.5%, ước tính từ 9.000 -24.000 bệnh nhân tử vong mỗi năm, mà trong
số này có thể phòng tránh được. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Canada cho thấy
tỉ lệ sai sót y khoa 12,7% và hơn một phần ba trong số này là có thể phòng ngừa
được. Năm 1995, tổ chức nghiên cứu chất lượng chăm sóc sức khỏe của Úc
QAHCS (The Quality in Australian Health Care) công bố cho thấy tần suất sai sót
y khoa là 16.6% trong số bệnh nhân nhập viện ( Wilson, 1995 ).
Ở nước ta, chưa có những nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, nếu chấp nhận tỉ lệ
tai nạn 7% ( tần số trung bình ở Mỹ, Úc, Canada và Âu châu ), với tổng số bệnh
nhân điều trị nội trú 7.050.000 ( số liệu Bộ Y tế năm 2003), chúng ta có thể ước tính
rằng hàng năm con số bệnh nhân trải qua “tai nạn” y khoa ở nước ta là 493.500
trường hợp. và, vẫn theo kinh nghiệm ở Mỹ ( khoảng 14% “tai nạn” y khoa dẫn đến
tử vong) có thể ước tính rằng nước ta có khoảng 67.000 bệnh nhân bị chết “oan”

hàng năm và 15.300 người bị thương tật vĩnh viễn. Đó là một con số tử vong rất
lớn, chiếm khoảng 15% tổng số tử vong của cả nước ( khoảng 437.000 tử vong).
Tuy nhiên, các ước tính này thấp hơn thực tế, vì chưa tính đến số bệnh nhân được


2

điều trị ngoại trú ( khoảng 5.511.000 bệnh nhân. Theo cục quản lý khám chữa bệnh
– Bộ Y tế (2015 ). Báo cáo kết luận hệ thống sai lầm, tiến trình, và điều kiện làm
việc là nguyên nhân dẫn đến những sai sót y khoa.
Tại Việt Nam, liên tiếp những vụ sai sót y khoa xảy ra khiến bệnh nhân bất
an khi nằm viện, một số trường hợp điển hình như: Tại bệnh viện Đa khoa Cần Thơ
cũng xảy ra vụ sai sót y khoa nghiêm trọng. Theo đó, bệnh nhân Nguyễn Thị Mỹ
Phương (Châu Giang, Hậu Giang) được chẩn đoán viêm ruột thừa nhưng khi mổ lại
cắt u nang buồng trứng vì chẩn đoán nhầm. Trước đó, tháng 6/2016, bé Phạm
Thành Luân (6 tuổi, Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh) được gia đình đưa vào BV 115 Nghệ An
để mổ lấy đinh sau phẫu thuật nắn xương trụ tại tay phải. Tuy nhiên, bác sĩ phẫu
thuật không kiểm tra lại mà mổ luôn tay trái của bé Luân, khi phát hiện ra thì việc
đã rồi. Hay như cách đây chưa lâu, anh Lê Văn Giang (Cái Răng, Cần Thơ) nhập
viện Lao Phổi Thành Phố Cần Thơ do tràn khí màng phổi bên phổi trái và được chỉ
định mổ đặt ống bên phổi trái. Tuy nhiên, do Bác sĩ xem nhầm phim nên mổ nhầm
phổi bên phải và phải mổ lại vv.. Những sai sót này gây nên những tổn thất rất lớn
cho bệnh nhân. Hay gần đây một vụ sai sót y khoa nghiêm trọng xảy ra tại bệnh
viện Đa Khoa Hòa Bình khiến 8 bệnh nhân tử vong mà nguyên nhân theo cơ quan
chức năng nhận định là nguồn nước cung cấp cho việc lọc thận, chạy thận nhân tạo,
các thiết bị được bảo dưỡng và đưa vào hoạt động không kiểm định đúng quy trình.
(Theo báo kinh tế đô thị, 2016)
Năm 2004, WHO đưa ra một nghị quyết an toàn cho bệnh nhân, kêu gọi các
quốc gia thành viên phối hợp cùng với WHO chú ý tới vấn đề an toàn cho bệnh
nhân. Sự thiết lập này nhấn mạnh tầm quan trọng sự an toàn cho bệnh nhân trong

chăm sóc sức khỏe. Chương trình của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm mục
đích phối hợp, chia sẽ kiến thức, phổ biến, hỗ trợ và đẩy nhanh việc cải tiến an toàn
bệnh nhân trên toàn thế giới.
Mặc dù các chuyên gia Y tế đều tán thành nguyên tắc “Trước hết không làm
tổn hại đến bệnh nhân”, nhưng thỉnh thoảng bệnh nhân vẫn bị tổn hại do hành động
trực tiếp hoặc gián tiếp của nhân viên y tế. Hoạt động của chuyên gia y tế bị ảnh


3

hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả văn hóa tổ chức, thái độ và năng lực cá nhân,
thành phần của đội làm việc, vật chất, thiết kế các hệ thống và quy trình làm việc
của tổ chức đó.
Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học TP. Hồ Chí Minh là một chuyên khoa
hàng đầu về chẩn đoán và điều trị bệnh máu ác tính. Bệnh viện đã trãi qua 42 năm
hoạt động và hiện có 7 phòng chức năng, 8 khoa thuộc khối lâm sàng, 8 khoa thuộc
khối cận lâm sàng, và 4 bộ phận thuộc Ngân hàng tế bào gốc. Có tổng cộng khoảng
500 nhân sự.
Nhưng vấn đề văn hóa an toàn bệnh nhân hiện nay được quan tâm ra sao? .
Vì vậy người viết chọn đề tài “ Nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh
Viện Truyền Máu Huyết Học TP.Hồ Chí Minh” từ đó đưa ra một số khuyến nghị để
cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ tốt hơn cho bệnh nhân.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa an toàn bệnh nhân là một trong những mục tiêu quan trọng của bất
kỳ hệ thống chăm sóc Y tế nào. Việc khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân giúp lãnh
đạo Bệnh viện biết được thực trạng an toàn bệnh nhân của bệnh viện như thế nào
cũng như những yếu tố tác động đến văn hóa an toàn bệnh nhân , nhằm phát huy
những điểm mạnh và cải tiến những điểm yếu, từ đó giúp cán bộ Y tế nâng cao
nhận thức, tầm quan trọng của văn hóa an toàn bệnh nhân tại bệnh viện Truyền Máu
Huyết Học TP.HCM.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn bệnh nhân trong bối
cảnh tại Bệnh Viện Truyền máu Huyết Học TP.HCM.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến an toàn bệnh
nhân.
Hình thành các hàm ý chính sách.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “ Văn hóa an toàn bệnh nhân” tại Bệnh Viện Truyền
Máu Huyết Học TP. Hồ Chí Minh.


4

Đối tượng khảo sát: Nhân viên y tế gồm (Bác Sĩ, dược sĩ, hộ lý, kỹ thuật
viên , điều dưỡng…) tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học TP.Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh
nhân tại TP. Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 01/2017
đến 06/2017
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nghiên cứu định lượng , dùng bộ câu hỏi HSPSC ( Hospital Survey on
Patient Safety Culture) của AHRQ được chuẩn hóa sang tiếng việt và Sở Y tế
khuyến cáo sử dụng khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân. Phương pháp thống kê
mô tả để xác định thực trạng văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh Viện từ đó làm
nền tảng hỗ trợ cho kết quả của phương pháp định lượng. Qua đó, xây dựng hàm
hồi quy dường như không liên quan-SUR) với biến phụ thuộc là văn hóa an toàn
bệnh nhân, biến độc lập ( biến giải thích) gồm các thành phần ( chức danh nghề
nghiệp, thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại bệnh viện, thu nhập, thời
gian làm việc ở bệnh viện(giờ/tuần) và chức vụ.

Mã hóa bộ dữ liệu đã thu thập được và nhập dữ liệu vào phần mềm
STATA 13.0, SPSS 16.0 và Microsoft Excel 2010 để tiến hành phân tích thống kê
bộ dữ liệu đã khảo sát. Tiếp đến sử dụng phép kiểm định Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để đánh giá độ tin cậy
của bộ câu hỏi, xác định độ giá trị phân biệt và giá trị hội tụ.
1.6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Hàm ý chính sách và kết luận


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 2 giới thiệu các khái niệm về an toàn bệnh nhân, văn hóa an toàn
bệnh nhân, lược khảo một số nghiên cứu về khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân,
một số tổn thất do sai sót y khoa gây ra tác động đến kinh tế gia đình và xã hội.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm an toàn bệnh nhân
An toàn bệnh nhân (Patient safety): Theo tổ chức y tế thế giới WHO (World
Health Organization) là sự phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho bệnh
nhân trong quá trình điều trị và chăm sóc.
Theo Tổ chức nghiên cứu y tế và chất lượng AHRQ (Agency for Healthcare
Research and Quality ): an toàn bệnh nhân là một chuyên ngành trong lĩnh vực y tế,
áp dụng các phương pháp an toàn nhằm hướng đến mục đích xây dựng một hệ
thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. An toàn bệnh nhân còn là một thuộc tính
của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ các sự cố.

(AHRQ, 2004).
Hệ thống chăm sóc y tế cần phải có khả năng giảm thiểu tỉ lệ mắc sai
sót và tác động của tác dụng phụ , cũng như tăng tối đa phục hồi cho bệnh nhân.
Theo Tổ chức y tế thế giới ( WHO ) hệ thống là một thuật ngữ rộng được dùng để
miêu tả bất kỳ tập hợp nào gồm hai hoặc nhiều thành phần tương tác với nhau, hoặc
một nhóm sự vật, thành phần độc lập tạo thành một thể thống nhất. Hoạt động cung
ứng sức khỏe là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận tương tác với nhau,
trong đó có con người ( bệnh nhân và y Bác sĩ, cán bộ công nhân viên..) cơ sở hạ
tầng, công nghệ, hóa chất trị liệu... Mọi cán bộ y tế đều cần có hiểu biết về tính
phức tạp của hệ thống y tế để phòng ngừa biến cố bất lợi xảy ra. Nếu không thì chỉ
có xu hướng đỗ lỗi cho những cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình chăm sóc
sức khỏe mà không nhận ra rằng luôn có những yếu tố khác góp phần gây nên sai
sót đó.


6

Theo cách tiếp cận truyền thống khi xảy ra sai sót là đỗ lỗi cho nhân viên y
tế liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe , thường là nhân viên cấp
dưới . Dù người bị truy trách nhiệm đó có vai trò gì trong quá trình dẫn đến sai sót ,
nhưng rất ít khả năng đó là hành động cố ý. Theo quan điểm mới, tiếp cận vấn đề
từ quan điểm hệ thống, cách tiếp cận này cho phép chúng ta xem xét hệ thống vận
hành của bệnh viện như thế nào dẫn đến sai sót chẳng hạn như ( quy trình kém,
thiết kế kém, hoạt động nhóm kém, hạn chế kinh phí và các yếu tố thể chế ) chứ
không chỉ tập trung vào những người tham gia vào quá trình chăm sóc sức khỏe
hoặc truy trách nhiệm cho những hoạt động đó. Cách tiếp cận này cũng giúp chúng
ta bỏ thói quen đỗ lỗi để hướng tới nhận thức và nâng cao tính minh bạch của các
quy trình chăm sóc thay vì chỉ chú ý tới hành động chăm sóc.
Cách tiếp cận mới theo các chuyên gia về an toàn cho rằng khi sự cố xảy ra
phải tiếp cận hệ thống, tìm ra những lỗi tìm ẩn trong hệ thống đó, thay đổi hệ thống.

Tiếp cận hệ thống sai sót trong chăm sóc y tế đòi hỏi phải nhận thức được nhiều
yếu tố liên quan đến từng lĩnh vực cấu thành hệ thống y tế. Nhân viên y tế là một
phần của hệ thống. Mục đích của cách tiếp cận hệ thống để điều tra sự cố , nhằm
cải thiện thiết kế hệ thống, ngăn chặn không để sai sót tương tự xảy ra trong tương
lai hoặc giảm thiểu hậu quả của sai sót. Các yếu tố cần xem xét theo Reason: Yếu
tố liên quan đến bệnh nhân và thầy thuốc, yếu tố liên quan đến nhiệm vụ, công
nghệ, môi trường và tổ chức. Mô hình pho mát Thụy sĩ. Mô hình chăm sóc sức khỏe
của Reason để giải thích cách thức lỗi ở các lớp khác nhau trong hệ thống dẫn đến
sự cố . Mô hình đó cho thấy lỗi ở một tầng của hệ thống y tế thường chưa đủ để
gây tai nạn. Biến cố bất lợi thường xảy ra khi có một số lỗi xảy ra ở nhiều tầng của
hệ thống như ( nhân viên mệt mỏi, thiếu nhân viên, thủ tục không đầy đủ, trang
thiết bị trục trặc…) kết hợp lại cho phép tạo đường dẫn cho cơ hội xảy ra tai nạn
(WHO, 2011)


7

Bảng 2.1: Phòng ngừa, rào cản và bảo vệ

Nguồn: ( WHO, 2011)
2.1.2. Sự cố trong y khoa
Các loại sai sót thường xảy ra trong y tế theo mô hình chăm sóc sức khỏe
của Reason. Lỗi hay sai sót là “tất cả những trường hợp trong đó một chuỗi các
hoạt động tinh thần hay thể chất được hoạch định không đạt được kết quả như đã
định” (Reason 1990).
Lỗi gồm có :


Lỗi phán đoán




Lỗi thực hiện



Lỗi bỏ sót



Lỗi phạm qui



Lỗi hoạt động



Lỗi tiềm ẩn .
Lỗi (Error): Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy

định không phù hợp
Sự cố (Event): Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người
bệnh.


8

Sự cố không mong muốn (Adverse Events ) : Sự cố không mong muốn là
tác hại liên quan đến quản lý y tế bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm

sóc, sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phòng
ngừa và không thể phòng ngừa ( Bộ Y tế, 2014)
Sự cố y khoa hay sự kiện bất lợi (adverse event) được hiểu như tổn thương
tổn không chủ ý hoặc biến chứng mà kết quả đưa đến tử vong, tàn tật hoặc kéo dài
thời gian nằm viện gây ra bởi quản lý chăm sóc sức khỏe . (WHO, 2011)
2.1.3. Nguyên nhân lỗi trong chăm sóc sức khỏe
Nguyên nhân lỗi trong chăm sóc sức khỏe theo (Tomlin, 1982)

Các yếu tố do con người:
 Không thừa nhận mức độ và tỉ lệ trong sai sót y khoa
 Do đào tạo kém, thiếu kinh nghiệm trong công việc
 Quá tải và kiệt sức trong công việc
 Áp lực về thời gian trong công việc
Tính phức tạp của y tế:
 Thời gian nằm viện kéo dài, bệnh nhân chăm sóc đặc biệt
 Do sự phức tạp của các kỹ thuật y tế
Lỗi do hệ thống:
 Đường dây không rõ ràng thẩm quyền giữa Bác sĩ, y tá và các bộ phận
khác
 Tên thuốc gần giống nhau hay có phát âm tương tự như nhau
 Sự phụ thuộc vào các hệ thống tự động để ngăn ngừa lỗi
 Hệ thống không đủ để chia sẻ thông tin về sai sót y khoa xảy ra
 Cắt giảm chi phí quá mức

 Cơ sở hạ tầng yếu
Tần suất và cường độ bệnh nhân ảnh hưởng bởi sai sót y khoa đã không
được quan tâm đúng mức cho đến những năm 1990, khi nhiều quốc gia báo cáo con


9


số đáng kinh ngạc số bệnh nhân bị tổn hại và tử vong bởi sai sót y khoa. (Tomlin,
1982). Khi đó người ta mới nhận thấy được rằng cứ 10 bệnh nhân vào bệnh viện thì
có một người bị sai sót y khoa gây ra. Tháng 4 năm 1982 tại Hoa Kỳ, các chuyên

gia y tế gây mê đã bị sốc trong chương trình truyền hình ABC 20/20 có tên The
Deep Sleep. Báo cáo cho thấy rằng có khoảng 6.000 người Mỹ chết hoặc bị não
thiệt hại liên quan đến những rủi ro do sai sót y khoa hàng năm (Tomlin, 1982).
Năm 1983, the British Royal Society of Medicine và Harvard Medical tiến hành
đồng tài trợ một hội nghị với chuyên đề về gây mê tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến tổn thương và tử vong của bệnh nhân và họ đã đi đến một thỏa thuận chia sẻ
thống kê và có những bước tiến hành nghiên cứu sau đó. Năm 1984, Hiệp hội
Bác sĩ gây mê Mỹ (ASA) đã thành lập quỹ gây mê an toàn cho bệnh nhân
(APSF). APSF đánh dấu lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ " An toàn bệnh nhân "
trong tên của tổ chức y tế chuyên sâu.
Mặc dù gây mê chỉ chiếm khoảng 5% các bác sĩ ở Hoa Kỳ, nhưng gây mê
đã trở thành chuyên khoa hàng đầu trong giải quyết các vấn đề về an toàn bệnh
nhân. (Tomlin, 1982). Vào đầu những năm 1960, các nghiên cứu đã đánh giá các
phản ứng bất lợi của bệnh nhân và đã nhấn mạnh sự cần thiết cho việc chăm sóc sức
khỏe và có biện pháp cẩn thận với thủ thuật y học mới ( Das, 2003). Nghiên cứu
của Brennan et al vào năm 1991 phát hiện các tác dụng phụ trong 3.7% trong hơn
30.000 hồ sơ bệnh viện ở New York trong suốt một năm, với 27.6% của những sự
kiện này do chăm sóc kém chất lượng hoặc do sơ suất từ quản lý y tế (Brennan,
2004) . 70.5% tác dụng phụ này dẫn đến thương tật kéo dài đến sáu tháng, và 2.6%
gây ra chấn thương vĩnh viễn. Một nghiên cứu của Leape et al vào năm 1993 nhận
thấy hơn hai phần ba tác dụng phụ có thể ngăn chặn được và đều chủ yếu vì lỗi
quản lý (Weingart, 2000). Họ kết luận khá nhiều lỗi sai sót này là kết quả của độ
phức tạp chăm sóc sức khoẻ, thiết bị y tế không đảm bảo chất lượng và các thủ tục.
Sai sót y khoa đã tìm thấy ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nghiên
cứu ở Úc cho thấy 18.000 người tử vong và hơn 50.000 bệnh nhân tàn tật do sai sót

y khoa gây ra trong một năm. Năm 2000 báo cáo của Bộ Y tế Anh ước tính tác


10

dụng phụ xảy ra trong khoảng 10% trường hợp nhập viện , 850.000 sự kiện bất lợi
một năm. Ở Anh, khoảng 10% bệnh nhân nhập viện chịu thiệt hại tác dụng phụ mỗi
năm (Health, 2000). Nghiên cứu của Canada ước tính tỉ lệ sai sót y khoa đến 7.5%,
ước tính từ 9.000 -24.000 bệnh nhân tử vong mỗi năm, mà trong số này có thể
phòng tránh được. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Canada cho thấy tỉ lệ sai sót y
khoa 12,7% và hơn một phần ba trong số này là có thể phòng ngừa được.
Năm 1995, tổ chức nghiên cứu chất lượng chăm sóc sức khỏe của Úc
QAHCS (The Quality in Australian Health Care) công bố cho thấy tần suất sai sót
y khoa là 16.6% trong số bệnh nhân nhập viện (Wilson, 1995). Nghiên cứu của
New Zealand và Canada cũng đã cho thấy tỷ lệ của tác dụng phụ (sự kiện bất lợi)
tương đối cao. Báo cáo cho thấy khoảng 10% người Canada và New Zealand gặp sự
cố y khoa , tỉ lệ tai biến là 10% (Davis, 2002). Nghiên cứu của Harvard, nhận thấy
4% bệnh nhân chịu thiệt hại trong bệnh viện; 70% tác dụng phụ dẫn đến thương tật
, 14% trong những sự cố dẫn đến tử vong. Brennan, T. A., et al. (2004).
Ở các nước đang phát triển tần suất sai sót trong chăm sóc sức khỏe cao hơn
trong quốc gia công nghiệp hoá. Cơ sở hạ tầng không đảm bảo chất lượng , cung
cấp thuốc không đáng tin cậy và kém chất lượng , khuyết điểm trong xử lý chất thải
và kiểm soát nhiễm trùng, năng suất làm việc kém của nhân viên y tế vì động cơ
thấp hoặc không đủ kỹ năng công nghệ góp phần tạo nên tỉ lệ gia tăng không ngừng
của sai sót trong chăm sóc sức khỏe. Các nước đang phát triển là nguyên nhân của
khoảng 77% của tất cả báo cáo trường hợp báo cáo thuốc giả và thuốc kém chất
lượng (Donaldson, 2004). Một cuộc khảo sát gần đây của WHO về chất lượng của
thuốc chống sốt rét ở bảy quốc gia châu Phi cho thấy từ 20% - 90% các sản phẩm
thuốc điều không đạt tiêu chuẩn trong việc kiểm tra chất lượng. (WHO, 2003).
Năm 2001, tại Campuchia người ta ước tính có 2.800 người bán thuốc bất

hợp pháp và 1000 loại thuốc chưa đăng ký trên thị trường. Tại Lào 2.100 người bán
thuốc bất hợp pháp được thông báo (WHO, 2003). Ít nhất một nửa số thiết bị y tế ở
các nước đang phát triển là không thể dùng được hoặc chỉ có thể sử dụng được một
phần tại một thời điểm nhất định (ssakov, 1994). Ở các quốc gia Châu Âu 40%


11

giường bệnh ban đầu xây dựng vì mục đích khác, không phải an toàn cho bệnh
nhân. Điều này dẫn đến bảo vệ bức xạ và kiểm soát nhiễm trùng hết sức khó khăn
,với kết quả là các cơ sở đó kém chất lượng dẫn đến không an toàn cho bệnh nhân .
Theo Schultz, D. S. and M. P. Rafferty (1990).
2.1.4. Khái niệm văn hóa an toàn bệnh nhân
Theo tổ chức Y tế Thế giới : Niềm tin của một người, một nhóm người được
chia sẽ lẫn nhau giúp hỗ trợ thực hành an toàn trong một tổ chức.Văn hóa an toàn
của một tổ chức biểu hiện bởi các dấu hiệu : Làm việc nhóm, sự hỗ trợ lẫn nhau,
giao tiếp cởi mở và an toàn luôn là ưu tiên hàng đầu ở tất cả cấp độ.
Một tổ chức được xem là có văn hoá an toàn khi mỗi thành viên của tổ chức
đó, bất chấp ở cương vị nào, đều thể hiện vai trò chủ động trong phòng ngừa sai sót,
và vai trò của từng cá nhân nhân này được sự hỗ trợ của tổ chức.
Văn hóa an toàn bệnh nhân theo hiệp hội chăm sóc y tế và an toàn Anh định
nghĩa là những giá trị, thái độ, nhận thức năng lực và mô hình hành vi của mỗi cá
nhân cán bộ y tế . Những đặc điểm này xác định trách nhiệm và sự cam kết của một
tổ chức chăm sóc sức khỏe trong việc đảm bảo an toàn người bệnh . Sorra (2004).
Theo Cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng Chăm sóc Y tế (AHRQ) văn hoá
an toàn của một tổ chức đòi hỏi sự hiểu biết về các giá trị, niềm tin và các chuẩn
mực về những gì quan trọng trong tổ chức, thái độ, hành vi của từng người và một
nhóm người liên quan đến sự an toàn của tổ chức được . Một tổ chức có văn hóa an
toàn tích cực được đặc trưng bởi truyền thông của tổ chức đó được thiết lập dựa trên
sự tin tưởng lẫn nhau, sự chia sẽ về nhận thức tầm quan trọng của an toàn và niềm

tin về hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa. Do vậy, bệnh viện cần phải có lộ
trình để tiến hành khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân nhằm giúp lãnh đạo Bệnh
viện biết được những suy nghĩ của nhân viên , nhận thức của họ và đánh giá của
nhân viên Bệnh viện về hoạt động an toàn bệnh nhân của Bệnh viện, từ đó đưa ra
những giải pháp thích hợp và chú trọng cải tiến những vấn đề liên quan giúp cho
hoạt động an toàn bệnh nhân đi vào thực chất hơn.


12

Trong thập kỷ qua, những thành tựu của ngành y tế Việt Nam trong việc áp
dụng thành công các kỹ thuật chẩn đoán, điều trị hiện đại đã góp phần quan trọng
vào việc nâng cao sức khỏe người dân, tăng tuổi thọ và giúp cho nhiều người mắc
bệnh nan y có thêm cơ hội sống. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế thách thức
hàng đầu trong lĩnh vực y tế hiện nay là bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe an toàn trong môi trường y tế có nhiều áp lực (Bộ Y tế, 2014)
Nghiên cứu về văn hóa an toàn bệnh nhân, các tác giả đã đúc kết 7 yếu tố
cấu thành văn hóa an toàn bệnh nhân trong bệnh viện:
+ Lãnh đạo: xem an toàn người bệnh là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt
động của bệnh viện.
+ Làm việc nhóm (teamwork): các hoạt động trong bệnh viện được tổ chức
làm việc theo nhóm một cách hiệu quả.
+ Thực hành dựa vào chứng cớ: phác đồ điều trị của bệnh viện dựa trên cơ sở
y học chứng cớ, thực hành lâm sàng tuân thủ phác đồ điều trị.
+ Dân chủ: mọi người được quyền nói và chỉ ra những nguy cơ, sai sót trong
khoa mình, được tham gia sáng kiến cải tiến về an toàn người bệnh.
+ Học hỏi của tổ chức: bệnh viện tổ chức học từ sai sót, cải tiến từ sai sót.
+ Công bằng: xem xét lỗi hệ thống trước khi kết luận lỗi cá nhân.
+ Lấy người bệnh làm trung tâm: luôn là tiêu chí cho mọi hoạt động cải tiến
chất lượng của bệnh viện. Nguồn: ( Sở Y tế TP.HCM, 2015).

Tháng 11 năm 2004, cơ quan nghiên cứu y tế và chất lượng Hoa Kỳ AHRQ
(Agency for Healthcare Research and Quality) phát hành khảo sát Bệnh viện về văn
hóa an toàn bệnh nhân, một cuộc khảo sát được thiết kế để giúp các bệnh viện đánh
giá văn hóa an toàn trong các cơ sở của họ. Khảo sát này gồm 42 mục đo lường 12
thành phần văn hóa ATBN ( Rockville, 2016 ).
1. Giao tiếp cởi mở
2. Phản hồi các thông tin về sai sót
3. Quan điểm và hành động về an toàn bệnh nhân của người quản lý
4. Tổ chức học tập -cải tiến liên tục


13

5. Làm việc theo nhóm trong khoa/phòng
6. Hỗ trợ về quản lý an toàn bệnh nhân
7. Không trừng phạt khi có sai sót
8. Tần suất báo cáo các sự cố
9. Nhân sự
10. Bàn giao ca trực và chuyển bệnh
11. Làm việc theo nhóm liên khoa/ phòng
12. Nhận thức chung về an toàn bệnh nhân
Thêm vào đó, cơ quan nghiên cứu và chất lượng Y tế Hoa Kỳ (AHRQ) cũng
đưa ra quy trình bảy bước để thay đổi văn hóa ATBN theo chiều hướng tốt hơn, đó
là:
1. Hiểu kết quả khảo sát về an toàn bệnh nhân
2. Giao tiếp và thảo luận về kết quả đã khảo sát
3. Xây dựng kế hoạch và hành động
4. Giao tiếp và thảo luận kế hoạch hành động
5. Thực hiện kế hoạch đã đề ra
6. Theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả hoạt động

7. Chia sẻ những hoạt động về an toàn bệnh nhân
Kể từ đó, hàng trăm bệnh viện trên khắp Hoa Kỳ và quốc tế đã thực hiện
cuộc khảo sát. Cơ quan nghiên cứu và chất lượng Y tế Hoa Kỳ (AHRQ) đã thành
lập để đáp lại yêu cầu của các bệnh viện quan tâm đến việc so sánh kết quả với
những bệnh viện khác trong viêc khảo sát bệnh viện về văn hoá An toàn bệnh nhân.
Năm 2007 báo cáo cơ sở dữ liệu so sánh người dùng hàng năm được phát hành bao
gồm dữ liệu từ 382 bệnh viện ở Hoa Kỳ, số bệnh viện và những người trả lời trong
cơ sở dữ liệu đã tăng lên mỗi năm. Báo cáo cơ sở dữ liệu so sánh người dùng năm
2012 hiển thị kết quả từ 1.128 bệnh viện và 567.703 nhân viên bệnh viện trả lời.
Báo cáo này trình bày các kết quả thể hiện sự thay đổi theo thời gian cho 650 bệnh
viện điều tra và nộp dữ liệu nhiều hơn một lần ( Rockville, 2016 ).


14

Báo cáo dữ liệu này được phát triển nhằm các mục đích sau:
 So sánh để cho phép các bệnh viện so sánh kết quả khảo sát văn hoá an
toàn bệnh nhân của họ với các bệnh viện khác.
 Đánh giá và học tập cung cấp dữ liệu cho các bệnh viện để tạo điều kiện
đánh giá nội bộ và học tập trong quá trình nâng cao văn hóa an toàn
bệnh nhân.
 Cung cấp thông tin bổ sung để giúp bệnh viện xác định thế mạnh và
lĩnh vực của họ với tiềm năng cho cải tiến đối với văn hoá an toàn bệnh
nhân.
 Có xu hướng để cung cấp dữ liệu mô tả thay đổi văn hoá an toàn bệnh
nhân theo thời gian.
Năm 2005, cơ quan nghiên cứu y tế và chất lượng Hoa Kỳ AHRQ (Agency
for Healthcare Research and Quality) phối hợp hiệp hội Bệnh viện Mỹ đã tài trợ cho
sự phát triển một cuộc khảo sát về văn hóa an toàn cho bệnh nhân. Cuộc khảo sát
này nhằm để:

 Nâng cao nhận thức của nhân viên y tế về sự an toàn của bệnh nhân
 Đánh giá hiện trạng của văn hoá an toàn bệnh nhân tại bệnh viện
 Xác định các điểm mạnh và các lĩnh vực để nâng cao văn hoá an toàn
bệnh nhân
 Theo dõi những thay đổi văn hóa an toàn bệnh nhân theo thời gian
 Đánh giá tác động văn hoá của các sáng kiến và can thiệp an toàn của
bệnh nhân.
 Tiến hành so sánh trong và giữa các tổ chức
Để đạt được giải pháp tốt hơn an toàn cho bệnh nhân, người ta đề nghị một
cách tiếp cận tốt hơn, đề ra hướng nghiên cứu, công cụ, và nghi thức để cải tiến nền
tảng kiến thức về an toàn cho bệnh nhân. Một hệ thống báo cáo công khai bắt buộc
phải được phát triển để xác định học hỏi từ những sai lầm, và nhân viên y tế cần
được khuyến khích tham gia vào hệ thống báo cáo tự nguyện. Tiêu chuẩn việc thực
hiện được giám sát của các tổ chức chuyên nghiệp để tạo thành những kỳ vọng an


15

toàn hơn cho bệnh nhân . Cuối cùng, các tổ chức y tế phải phát triển mạnh mẽ văn
hóa an toàn bệnh nhân và thực hiện các hệ thống như vậy để đảm bảo thực hành an
toàn cho bệnh nhân. Các phản ứng của báo cáo này nhanh chóng và chính quyền
Mỹ ban hành một sắc lệnh cho các cơ quan Chính Phủ để thực hiện giảm sai sót Y
khoa. Lệnh này cũng bao gồm việc thành lập một lực lượng chuyên gia tìm chiến
lược mới để giảm sai sót cho bệnh nhân.
Tháng 12 năm 2000, Quốc hội Mỹ đã dành riêng 50 triệu USD cho Cơ quan
nghiên cứu và chất lượng chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ AHRQ (Agency for
Healthcare Research and Quality) để hỗ trợ nhiều nỗ lực nhắm mục tiêu giảm sai
sót y khoa (Kohn, 2000 ).
Kết quả đánh giá văn hóa ATBN cho thấy phần trăm phản hồi tích cực của
12 lãnh vực văn hóa ATBN theo cơ quan nghiên cứu y tế và chất lượng Hoa

Kỳ AHRQ ( Rockville, 2016 ).
1. Làm việc theo nhóm trong khoa/phòng

82%

2. Quan điểm và hành động ATBN của người quản lý

78%

3. Tổ chức học tập cải tiến liên tục

73%

4. Hỗ trợ về quản lý an toàn bệnh nhân

72%

5. Phản hồi các thông tin về sai sót

68%

6. Tần suất báo cáo các sự cố

67%

7. Nhận thức chung về an toàn bệnh nhân

66%

8. Giao tiếp cởi mở


64%

9. Làm việc theo nhóm liên khoa/ phòng

61%

10. Nhân sự
11. Bàn giao và chuyển bệnh
12. Không trừng phạt khi có sai sót

54%
48%
45%


16

2.2. Lược khảo một số nghiên cứu về khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân sử
dụng bộ câu hỏi (hospsc)
Đánh giá văn hoá an toàn bệnh nhân tại các bệnh viện Saudi Arabian. Một
nghiên cứu tại các bệnh viện Saudi Arabian . Thu thập dữ liệu một bản câu hỏi khảo
sát đã được phân phát rộng khắp bệnh viện tại 13 bệnh viện đa khoa ở thành phố
Riyadh, Ả-rập Xê-út, tới 223 chuyên gia y tế. Kết quả khảo sát, các lãnh vực mạnh
đối với hầu hết các bệnh viện là việc học tập - cải tiến liên tục, làm việc theo nhóm
trong các đơn vị khoa/ phòng, phản hồi và thông tin về lỗi. Các lãnh vực có khả
năng cải tiến cho hầu hết các bệnh viện là báo cáo các sự cố, phản ứng không trừng
phạt với sai sót, nhân sự , làm việc theo nhóm liên khoa/phòng các đơn vị bệnh
viện. (Najjar, 2013). Nghiên cứu tại Iran một cuộc khảo sát văn hoá an toàn bệnh
nhân tại các bệnh viện cho thấy làm việc theo nhóm trong phạm vi đơn vị bệnh

viện có điểm số cao nhất (67,4%) và không phản ứng với sai sót điểm thấp nhất
(32,4%). Khoảng 52,7% người tham gia không báo cáo bất kỳ sự kiện bất lợi trong
12 tháng qua. (Azami, 2015). Nghiên cứu tại Đài Loan cho thấy : nhân viên bệnh
viện ở Đài Loan cảm thấy tích cực về văn hoá an toàn của bệnh nhân trong tổ chức
của họ. Tỉ lệ phản hồi tích cực cao nhất là làm việc theo nhóm trong các đơn vị. Tỉ
lệ phần trăm phản hồi tích cực thấp nhất là nhân sự ( Chen, 2010). Một nghiên cứu
khác về văn hóa an toàn bệnh nhân tại Trung Quốc cho thấy tỉ lệ phản hồi tích cực
gồm làm việc theo nhóm, tổ chức học tập - cải tiến liên tục, giao tiếp cởi mở, phản
ứng không trừng phạt và làm việc nhóm trong các đơn vị. Tỉ lệ phản hồi tích cực
cao nhất là tổ chức học tập-cải tiến liên tục (88%), trong khi đó tỉ lệ phản hồi tích
cực thấp nhất là nhân sự (45%). Có ba lãnh vực trong đó tỉ lệ phản hồi tích cực thấp
hơn 60% là nhận thức chung về an toàn cho bệnh nhân (55%), phản hồi với các sai
sót (50%) và nhân sự (45%). (Nie , 2013).
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện
Từ Dũ cho thấy lĩnh vực làm việc theo ê kíp trong khoa/ phòng , quan điểm và
hành động về an toàn bệnh nhân của người quản lý được đánh giá tích cực nhất
trong khi đó, lĩnh vực bàn giao và chuyển bệnh , không trừng phạt khi có sai sót, có


17

phản hồi tích cực thấp nhất. Cũng theo khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh
viện Nhi đồng 1 kết quả cho thấy : Làm việc nhóm trong khoa, hỗ trợ của Bệnh
viện khuyến khích an toàn bệnh nhân, thông tin phản hồi và học tập cải tiến liên tục
có phản hồi tích cực nhất, trong khi tỉ lệ có phản hồi tích cực thấp nhất là sự phối
hợp giữa các khoa/phòng, bàn giao và chuyển bệnh , cởi mở trong thông tin về sai
sót, nhân sự, không trừng phạt khi có sai sót và tần suất báo cáo sự cố.
Khảo sát 768 nhân viên tại bệnh viện Trưng Vương kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các lĩnh vực có phản hồi tích cực gồm : Làm việc nhóm trong khoa, lãnh đạo khoa
khuyến khích an toàn bệnh nhân, học tập-cải tiến liên tục và hỗ trợ của lãnh đạo

bệnh viện. Các lĩnh vực có phản hồi kém tích cực gồm : Cởi mở thông tin về sai sót,
hành sử không buộc tội, bàn giao và chuyển bệnh, nhân lực, tần suất báo cáo sự cố,
nhận thức về an toàn bệnh nhân và “làm việc nhóm giữa các khoa phòng”.
2.3. Phân tích một số tổn thất do sai sót y khoa tác động đến kinh tế gia đình và
xã hội
Ảnh hưởng kinh tế của sự kiện bất lợi trong y học là rất lớn bắt nguồn chủ
yếu từ chi phí y tế như thời kỳ nằm viện kéo dài, chi phí tranh chấp xảy ra giữa
bệnh viện và bệnh nhân, gia đình bệnh nhân mất nguồn thu nhập, và khuyết tật
mang đến những gánh nặng cho gia đình và xã hội. Khi bị bệnh, mỗi cá nhân và hộ
gia đình đứng trước quyết định có chữa bệnh hay không. Nếu chọn không chữa
bệnh thì hậu quả kinh tế mang tính gián tiếp khi người bệnh không thể làm việc để
tạo ra thu nhập, đồng thời những người thân cũng mất chi phí thời gian để chăm sóc
người bệnh thay vì sử dụng thời gian đó làm việc tạo ra thu nhập. Nếu chọn chữa
bệnh thì hậu quả kinh tế bao gồm cả gián tiếp và trực tiếp. Hậu quả gián tiếp tương
tự như lựa chọn không điều trị. Hậu quả kinh tế trực tiếp là chi phí chữa bệnh,
thường là cao và lâu dài (đối với những bệnh nghiêm trọng hay mãn tính). Ngoài ra,
những chi phí tài chính khác cho người chăm sóc bệnh nhân, cho bác sĩ điều trị
cũng là gánh nặng đáng kể. Chính các chi phí này tác động đến cá nhân, gia đình và
xã hội từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế. Nguyễn Trọng Hoài (2013).
Tổn thất kinh tế do điều trị bệnh:


18



Thu nhập bình quân hộ gia đình giảm.




Chi phí chi tiêu cho nhu cầu cơ bản trong cuộc sống giảm.



Phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí cho nhu cầu cơ bản giảm



Nguồn tiền chi trả cho điều trị bệnh lớn .



Nguồn tiền tiết kiệm của cá nhân và gia đình giảm , không còn , thậm chí
thiếu hụt .



Đầu tư kinh tế giảm.

Năm 1999, cơ quan nghiên cứu y tế và chất lượng Hoa Kỳ (AHRQ) báo cáo
phòng ngừa sai sót y khoa ở Hoa Kỳ có tiềm năng để tiết kiệm khoảng 8.8 tỷ đô la
Mỹ hàng năm ( Norton , 2001). Báo cáo của Viện Y khoa Mỹ (Institute of
Medicine) tại Hoa Kỳ tổng số hàng năm chi phí mà bệnh nhân phải trả cho bệnh
viện là $17-29 tỷ đô la Mỹ bao gồm tiền viện phí, mất thu nhập do sai sót y khoa
gây ra, năng suất của hộ gia đình giảm, thương tật, và người nhà phải bỏ thời gian
ra chăm sóc cho bệnh nhân do các lỗi y tế gây ra. (Kohn, 2000).
Ảnh hưởng đến kinh tế cũng tìm thấy ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Cơ
quan an toàn bệnh nhân Úc ước tính khoảng 18 triệu đô la Mỹ chi phí bảo hiểm vì
vụ kiện về tội bất cẩn y tế lớn từ năm 1997 đến năm 1998 (Runciman, 2001).
Vương quốc Anh đã bỏ ra khoảng 400 triệu bảng Anh để giải quyết chi phí

đơn kiện từ lâm sàng do sơ suất của hệ thống y tế gây ra hàng năm (Health, 2000).
Nghiên cứu 13 bệnh viện công tại Newzealand trong một năm đã phát hiện
tần suất sự cố y khoa liên quan tới 12,9% đối với bệnh nhân nhập viện , trong đó lẽ
ra khoảng 35% là có thể phòng ngừa được (Jani , 2015) . Nghiên cứu 17 bệnh
việntại Đan Mạch cho thấy tỉ lệ tác dụng phụ là 9.0% đối với bệnh nhân nhập viện,
trong đó 40.4% là có thể phòng ngừa được.( Jani ,2015) . Bảng tóm tắt dữ liệu sự
cố y khoa ở các Bệnh viện chăm sóc sức khỏe ở Úc, Đan Mạch, Vương quốc Anh
và Hoa Kỳ. (Runciman, 2007).


19

Bảng 2.2 Tỉ lệ tai biến ở một số nước

Nghiên cứu
1. 1 Mỹ (Harvard Medical Practice

Năm

Số BN NC

Số sự cố

Tỉ lệ(%)

1989

30.195

1133


3.8

2 Mỹ ( Utah-Colorado Study)

1992

14.565

475

3.2

3 Mỹ ( Utah-Colorado Study)

1992

14.565

787

5.4

4 Úc ( Quality in Australia Health

1992

14.179

2353


16.6

1992

14.179

1499

10.6

6 Anh

2000

1014

119

11.7

7 Đan Mạch

1998

1097

176

9.0


Study)
2.

Case Study)
5 Úc ( Quality in Australia Health
Case Study)

Tại Việt Nam, chưa có những nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên theo Võ Xuân Sơn
(2015) nếu so sánh với dân số Hoa Kỳ là 318,9 triệu người ( 2014) theo tỉ lệ về dân
số, Việt Nam có thể có khoảng 1.128 ca sai sót phẫu thuật mỗi năm (4,5 ca mới bị
mỗi ngày) và sẽ phải có khoảng 20.000 ca mỗi năm (80 ca mỗi ngày) tử vong do
các biến chứng y khoa.
Như vậy những tổn thất do lỗi y tế gây ra, ngoài những tổn thất có thể tính
được bằng tiền bạc, người bệnh và thân nhân người bệnh còn bị tổn hao thời gian,
sức khỏe, thời gian học hành, cơ hội việc làm…là những yếu tố không thể cân đo,
đong đếm được.
Cuối cùng, không có chi phí nào có thể được đặt trên những đau đớn, đau khổ
và mất độc lập cho cá nhân các bệnh nhân bị ảnh hưởng, gia đình của họ và xã hội
từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của đất nước.


×