PHẦN I
ĐẶT VẮN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm ban tặng cho con người, là tài nguyên vô cùng quý giá của
một quốc gia, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội
Đất đai là thành phẩm quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, là nơi xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa–xã hội, an ninh, quốc
phòng. Bởi vậy, việc quản lý và sử dụng đất đai bền vửng, lâu dài là vô cùng cần
thiết
Đất đai có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, ở nhiều nghành sản xuất
khác nhau. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt, không
thể thay thế được, là môi trường sống và là nơi cư trú cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng, gia súc, cung cấp các chất dinh dưởng cần thiết đẻ nâng cao
sản xuất, chất lượng và hiệu quả của cây con
Ngày nay bước vào CNH – HĐH đất nước, yêu cầu đặt ra cho nền sản xuất
nông nghiệp va nền kinh tế nông thôn rất lớn. nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp và
phát triển nông thôn đang đứng trước một thách thức lớn bao trùm “đất hẹp, người
đông, lao động dư thừa, khả năng phân công lại lao động nông thôn không dể
dàng”. Việt Nam với hơn 84 triệu dân, trong đó gần 73% dân số sinh sống ở nông
thôn, khoảng 60% lao động con làm nông nghiệp, điều này đang đặt ra một thách
thức rất lớn trong việc sử dựng đất nông nghiệp và đất ở tại nông thôn, chính vì
vậy mà việc điều tra đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp là một công tác
hết sứ quan trọng, cần thiết để có khoa học nhằm xây dựng các phương án quy
hoạch cũng như việc tổ chức lại sản xuất, mở ra các phương hướng và triển vọng
cho địa phương, đồng thời sử dụng đúng đắn, hợp lý và bền vững tài nguyên đất
đai.
Thạch mỹ là một xã thuộc đồng bằng huyện Lộc Hà cách trung tâm huyện lỵ
4km về phía Tây Nam. Có tổng diện tích đát tự nhiên là 1012,42 ha, trong dó tổng
diện tích đất nông nghiêp chiếm tỷ trọng khá cao, từ năm 2008-2010 tỷ trọng đát
nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên lần lượt là 68,52%; 68,30%; 67,96%.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
1
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
Như vậy diện tích đất nông nghiệp vẩn chiếm một tỷ trọng lớn, nhưng có xu hướng
giảm giần qua 3 năm trở lại đây trong khi đó bà con nông dân ở đây phần lớn là
dựa vào sản xuất nông nghiệp, coi đây là nguồn thu nhập chính và quan trọng cua
gia đình, chính quyền địa phương cũng coi đây llaf một thế mạnh và là một nghành
mủi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của toàn xã.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã quyết định chọn và nghiên cứu về thực
trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thạch Mỹ - huyện Lộc Hà – tỉnh Hà Tĩnh
làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu đề tài này,nhằm mục đích.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiển về những vấn đề liên quan đến đất đai
nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
- Tìm hiểu đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thạch Mỹ trong đó
đi sâu đánh giá sử dụng đất canh tác của xã.
- Từ đó đưa ra một số nhận định kiến nghị và đề suất một số hiệu quả nhằm
năng cao hiệu quả đất canh tác nói chung và đất nông nghiệp nói riêng của xã
Thạch Mỹ trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hinh sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thạch Mỹ
- huyện Lộc Hà - tinh Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2010. Tuy nhiên, do điều kiện đất
nông nghiệp của xã phần lớn là đất trồng cây hàng năm. Vì vậy trong phạm vi đề
tài chúng tôi tập trubng nghiên cứu đất trồng cây hàng năm của xã, còn về đất
trồng cây lâu năm, đát vườn tạp và các loại đất khác, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
biểu hiện trên số liệu tổng quan của toàn xã và đánh giá sơ bộ.
Từ thực trạng phân bố sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên, xã hội của xã,
để đặt ra được mục tiêu nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu thực trạng trồng cây hàng
năm, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của toàn xã.
- Phương pháp nghiên cứu:
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
2
Để hoàn thành đề tài của mình, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng
một số phương pháp như sau:
- phương pháp dùng vật biện chứng và tư duy lô rích.
Đư vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đẻ xem xét, phân
tích vấn đề một cách khoa học và khách quan.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Đối với thông tin đã công bố như: Các tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận và
thực triển tình hình sử dụng đất, các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
cấc báo cáo của xã được thu thập từ ban đại chính, ban thống kê xã Thạch Mỹ và
các loại sách báo.
- Phương pháp thống kê kinh tế:
Dựa vào số liệu thống kê để so sánh, phân tích làm rỏ những vấn đề có quy luật
những nhận xét đúng đắn.
- Phương pháp hạch toán:
Dựa vào số liệu thu thập, chi phí, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng…
Do thời gian thực tập, trình độ kiến thúc và kinh nghiệm thực tế của bản thân có
hạ nên không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận
được ý kiến đống góp của quý thầy cô và các bạn.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
3
PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận:
2.1.1. khái niệm về đất đai và độ phì của đất.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người. Nó là yếu tố cấu
thành nên lảnh thổ của mổi quốc gia, là thành phần quan trọng của môi trường
sống và tư liệu sản xuất đặc biệt với nông - lâm nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đất đai. Theo luật đất đai của nước
CHXHCN Việt Nam thì “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vồ cung quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bồ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng”. Còn theo tổ chức Nông lương thế giới thì đất đai bao gồm tất
cả caccs yếu tố của môi trường tự nhiên, những yếu tố này ảnh hưởng tới tiêm
năng sử dụng đất. Đất đai không chỉ có lớp phuur thổ nhưỡng mà còn có những
yếu tố có liên quan đến địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn và những lớp động
thực vật.
Đất nông nghiệp, theo quan điểm của người có sử dụng và nghiên cứu kinh tế
thông thường thì đó là toàn bộ đất đai được sử dụng trong quá trình sản xuất nông
nghiệp. Đất nông nghiệp bao gồm đất được sử dụng vào trồng trọt chan nuôi,
nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất
nông nghiệp đất sử dụng vào nông nghiệp còn gọi là ruộng đất.
Trông sản xuất nông nghiệp, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không
thể thay thế được. Tư liệu sản xuất này nếu chúng ta biết sử dụng đúng đắn, khai
thác một cách hợp lý thì không những không bị hao mòn mà ngày càng tốt hơn
có khả năng ngày càng sản xuất cao hơn. Với vai trò, vị trí của ruộng đất đó,
trong sản xuát nông nghiệp con người cần phải sử dụng đầy đủ, hơp lý ruộng đất
để không ngừng nâng cao chất lượng của nó. Việc nâng cao chất lượng ruộng đất
đồng nghĩa nâng cao đọ phì nhiêu của đất. Độ phì nhiêu của đất là khả năng của
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
4
đất cung cấp cho cây tròng về nước, thức ăn , khoáng và các yếu tố cần thiết khác
đẻ cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
Độ phì nhiêu của đất là một thuộc tính tự nhiên khách quan, là đặc tính tự
nhiên không tách rời với khái niệm đất. Nó quyết định đặc tính tái tạo của đất,
nhờ đó đất có thể tạo ra một khối lượng nông sản để nuôi sống con người. Độ phì
nhiêu của đất là đặc trưng cơ bản của đất, cho ta phân biệt với đá và chổ dựa cơ
bản để đánh giá và phân hạng đất. Tùy theo mục đích khác nhau người ta chia độ
phì nhiêu của đất thành các loại sau:
- Độ phì nhiêu tự nhiên: là độ phì được hình thành dưới tác động của các yếu
tố tự nhiên, chưa có tác động của con người. Độ phì nhiêu tự nhiên phụ thuộc vào
thành phần, tính chất đá mẹ, khí hậu, chế độ nước, không khí và nhiệt độ, vào
những quá trình sinh lý học để tạo thành và tích lũy các chất dinh dưỡng cho thực
vật thượng đẳng.
- Độ phì nhiêu nhân tạo: là đọ phì nhiêu được tạo ra do tác động của côn
người, thông qua các hoạt động sản xuất tác động vào đất đai như cày xới, bón
phân, cải tạo đất, thủy lợi, tưới tiêu áp dụng các biên pháp kỉ thuật nông nghiệp…
nó phản ánh khả năng cải tạo bồi dưỡng và năng cao chất lượng đất đai. Độ phì
nhiêu nhân tạo phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, vào
trình độ khoa học kỷ thuật và khả năng ứng dụng chúng vào khai thác sử dụng
đất củng như quan hệ xã hội.
- Độ phì nhiêu tiềm năng: là độ phì nhiêu tự nhiên mà cây trồng tạm thời
chưa sử dụng được. Trong đó phì nhiêu tự nhiên có một phần tác dụng ngay đến
cây trồng có một phần vì nhiều lý do khác nhau mà chưa ảnh hưởng trực tiếp đến
cây trồng.
- Độ phì nhiêu kinh tế: Là độ phì nhiêu mang lại lợi ích kinh tế cụ thể hay
nói cách khác, đó là đọ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho mục
đích kinh tế thông qua sự thấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình
sản xuất. Các nhân tố ảnh hưởng đến độ phì nhiêu kinh tế bao gồm: trình độ phát
triển của khoa học kỷ thuật, của công nghệ và phương pháp canh tác.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
5
Như vậy, độ phì nhiêu của đất là một tiêu thức quan trọng để đánh giá kinh tế
đất, phân hạng đất và bố trí hợp lý cây trồng vật nuôi để vừa khai thác tốt đất và
bảo vệ đất. Do đò trong quá trình sản xuất nông nghiệp việc nâng capo đọ phì
nhiêu của đất là đòi hỏi cấp bách, thường xuyên và lâu dài đối với kinh doanh
nông nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ nhất, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, là sản phẩm của lao động.
Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, từ khi con người tiến hành khai phá đưa
đất hoang hóa vào sử dụng để tạo sản phẩm ra cho con người thì ruộng đất đã kết
tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động. Đăc điểm
này đặt ra trong quá trình sử dụng, con người phải không ngừng cải tạo và bồi
dưỡng đất làm cho đất ngày càng màu mở hơn.
Đất đai bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất đất đai lại không bị
giới hạn. Diện tích đất đai có hạn do giới hạn trong từng nông trại, Từng vùng và
phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia. Sự có hạn về diện tích đất cho sản xuất nông
nghiệp còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng điều
kiện cụ thể. Đặc điểm này ảnh hưởng đến viêc mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp. Quỷ đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp là có hạn và ngày càng
trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của việc đô thị hóa, CNH
– HĐH và xây dựng nhà ở để đáp ứng nhu cầu dân số ngày càng tăng. Vì thế cần
thiết sử dụng hợp lý phải biết tiết kiệm đất, hạn chế chuyển sang mục đích sử
dụng khác.
Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất đai là
khoonh bị giới hạn. Nghĩa là một đôn vị diện tích đất đai, nhờ tăng cường đầu tư
vốn, sứ lao động, đua khoa học và công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm đem lại
trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn.
Thứ ba đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều.
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết
ngược lại, đất đai – tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí có định gắn với điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng do đó đất đai có chất lượng không
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
6
đồng đều giữa các khu vực này và ngay trên cánh đồng, từng khu vực để đạt năng
suất cao.
Thứ tư đất đai không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử
dụng hợp lý thì đất đai có chất lượng ngày càng ttoots hơn.
Các tư liệu sản xuát khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình
hoặc hao mòn vô hình, cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay
thế bởi tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn. Còn đất đai nếu được
sử dụng hợp lý thì sản xuất của nó không ngừng tăng lên và cho nhiều sản phẩm
trên một diện tích đất canh tác.
2.1.3. Phân loại đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
2.1.3.1. Phân loại đất nói chung
Theo bản phân loại đất Việt Nam thì đất đai được chia thành 13 nhóm với 31
loại đất như sau:
1. Đất cát bao gồm 3 loại là: Đất cồn trắng, vàng; đất cồn cát đỏ; đất cát biển.
2. Đất mặn bao gồm 4 loại là: Đất mặn, sú, vẹt, đước; đất mặn nhiều; đất mặn
trung bình và ít; đất mặn kiềm
3. Đất phèn bao gồm 3 loại là: Đất phèn nhiều; đất phèn trung bình và ít; đất
phèn tiềm tàng.
4. Đất lầy và đất than bùn bao gồm 2 loại: Đất lầy; đất than bùn.
5. Đất phù sa gồm 3 loại: Đất phù sa hệ thống sông hồng; đất phú sa hệ thống
sông cửu long; đất phú sa hẹ thống sông khác.
6. Đất bùn vên núi cao gồm 3 loại: Đất cồn cát trắng, vàng; đất cồn cát đỏ; đất
cát biển.
7. Đất xám bạc màu gồm 3 loại: Đất xám bạc màu trên đất phù sa cổ; đất xám
bạc màu glây trên phù sa cổ; đất xám bạc màu trên đá cát và đá macma axit.
8. Đất xám vùng bán kho hạn.
9. Đất đen nhiệt đới.
10. Đất đỏ vàng gồm 7 loại: Đất nâu tím trên bazan; đất nâu đỏ trên đá macma
bazơ và trung tính; đất nâu đỏ trên đá vôi; đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất;
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
7
đất vùng đỏ trên đá macma axit; đất vàng nhạt trên đá cát; đất nâu vàng trên đất
phù sa cổ.
11. Đất mùn vàng đỏ trên núi.
12. Đất pót-zon.
13. Đất xói mòn mạch trơ sỏi đá
2.1.3.2. Phân loại đất nông nghệp.
Thông thường đất nông nghiệp được phân thành 5 loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm: là loai đất dùng để trồng cây ngắn ngày, có chu kỳ
sinh trưởng không quá một năm. Đây là bộ phận quan trọng nhất trong quỷ ruộng
đất nông nghiệp nước ta vì đại bộ phận lương thực, thực phẩm được sản xuất ra
trên loai đất này. Để đánh giá khả năng của đất canh tác hàng năm và tình hình
tăng vụ, loại đất này được chia thành các loại:
+ Đất 3 vụ: là loại đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm, thường được
trồng theo công thức 3 vụ lúa hoặc 2 vụ lúa + 1 vụ mùa hoặc 1 vụ lúa + 2 hoăc 3
vụ mùa.
+ Đất 2 vụ: thường được trồng theo công thức luân canh: lúa – lúa hoặc lúa –
mùa hoạc mùa – mùa…
+ Đất 1 vụ: Là đất chỉ trồng được 1 vụ mùa hoặc 1 vụ lúa trong một năm.
Theo mục đích kinh tế của việc sử dụng từng loại đất, có thể phân chia đất
canh tcs thành 7 loại bao gồm: đất gieo mạ, đất chuyên cây lương thực, đất
chuyên cây thực phẩm, đất chuyên trồng cây công nghiệp hàng năm, đất trồng
cây dược liệu, đất chuyên trông cây thức an gia súc.
- Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất để sử dụng trồng cây lâu năm có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm và phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh, trồng mọt lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm. Loại
đất này tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu lớn, phân bổ chủ yếu ở vùng
trung du và miền núi.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: Là diện tích đồng cỏ dùng để chăn thả gia súc,
bao gồm đồng cỏ tự nhiên và cỏ trồng.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
8
- Đất nước nuôi trồng thủy sản: Là diện tích mặt nước để nươi trồng thủy
sản.
- Đất vườn tạp: Là loại đất được sử dụng để trồng nhiều loại cây trồng nhưng
có giá trị thấp.
2.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích.
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
Quan điểm và hiệu quả được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở đây
có thể hiểu, hiệu quả là quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động
của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. Việc
đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ruộng đất được thực hiện thông qua chi phí đầu
tư cho từng loại cây trồng trên từng đơn vị diện tích đất và kết quả thu được từ
đó.
Để đánh giá kết quả và hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp, người ta
dùng rất nhiều chỉ tiêu như: Năng suất lao động, năng suất cây trồng, giá thành
nông sản phẩm, tổng thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích. Tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi sử dụng một số chỉ tiêu chủ
yếu như sau:
- Hệ số sử dụng ruộng đất.
Là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng đất canh tác hay cho biết múc quay
vòng đất canh tác trong một năm được tính như sau:
Tổng diện tích gieo trồng trong năm
Hệ số sử dụng ruộng đất = -------------------------------------------Tổng diện tích canh tác trong năm
- Năng suất ruộng đất.
Là chỉ tiêu biểu hiện giá trị tổng sản lượng nông nghiệp trong một năm tính
cho một ha đất canh tác hay đất nông nghiệp. Chỉ tiêu này có thể tính riêng cho
từng loại cây trông hoạc nhiều loại cây trồng
Khối lượng sản phẩm sản xuất
NSRĐ = ---------------------------------------Diện tích đất canh tác
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
9
- Năng suất cây trồng.
Là sản phẩm chính của loại cây trồng đó tính trên 1 ha trong 1 vụ hay một
năm. Chỉ tiêu náy phản ánh trình độ sản xuất của địa phương hay toàn nghành.
tổng sản lượng cây trồng i
Năng suất cây trồng i = -----------------------------------------Tổng diện tích gieo trồng cây trồng i
* Các chỉ tiêu bình quân.
- Bình quân đất nông nghiệp trên khẩu.
Là chỉ tiêu phản ánh bình quân 1 nhân khẩu có bao nhiêu diện tích đất nông
nghiệp.
Tổng diện tích đất nông nghiệp
BQ diện tích đất nông nghiệp trên khẩu = ----------------------------------Tổng số nhân khẩu
- Bình quân diện tích đất canh tác trên khẩu.
Tổng diện tích đất canh tác
BQ diện tích đất canh tác trên khẩu = --------------------------------Tổng số nhân khẩu
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên lao động.
Là chỉ phản ánh bình quân một lao động có bao nhiêu diện tích đất nông
nghiệp.
Tổng diện tích đất nông nghiệp
BQ diện tích đát nông nghiệp trên lao động = ------------------------------------Tổng số lao động
- Bình quân diện tích đất canh tác trên lao động.
Là chỉ tiêu phản ánh bình quân một lao động có bao nhiêu diện tích đất canh tác
Tổng diện tích đất canh tác
BQ diện tích đất canh tác trên lao động = -------------------------------Tổng số lao động
2.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
10
* Nhân tố tự nhiên.
Như chúng ta đã biết, đất đai là yếu tố vật chất của tự nhiên nên chịu ảnh
hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên như: Thời tiết, khí hậu, địa hình…Những yếu
tố này hình thành nên cấu trúc đất đai, quy định về chất lượng và độ phì tự nhiên
của đất.
Những vùng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng có
chế độ nước thích hợp, địa hình bằng phẳng thì năng suất cây trồng sẽ tăng lên,
hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất mang lại sẽ cao hơn. Ngược lại những vùng
đất có yếu tố tự nhiên bất lợi thì việc sử dụng đất sẽ gặp khó khăn và hiệu quả sử
dụng đất mang lại không cao.
Vì vậy cần nắm vững điều kiện tự nhiên của vùng đất, để tận dụng tối đa các
yếu tố tự nhiên có lợi và hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi của tự nhiên gây ra
nhằm góp phần năng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
* Nhân tố kinh tế xã hội:
Bao gồm vốn sản xuất, cơ sở hạ tầng, thể chế chính trị và những chính sách
phát triển kinh tế, xã hội của con người. Mỗi một quốc gia có lịch sử phát triển
khác nhau, có những chính sách phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì việc tổ chức
sử dụng đất nông nghiệp sẽ mang lại hiệu quả khác nhau. Chẳng hạn như ở nước
ta, trước năm 1986, với cơ chế kế hoạch hóa tập trung đă gây ra ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng đất đai nói chung và đất nmoong nghiệp nói riêng. Sau năm
1986, luật đất đai Việt Nam và nhiều chính sách quản lý, sử dụng đất đai được sửa
đổi, ra đời phù hợp với thực tế đã làm cho hiệu quả sử dụng đất tăng lên rỏ rệt.
Bên cạnh đó, việc con người định hướng đầu tư vốn vào sử dụng và cải tạo đất
đai có ảnh hưởng không nhỏ tới việc năng cao hiệu quả sử dụng nông nghiệp. Con
người chú trọng đầu tư vốn vào việc khai thác, cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng
thì hiệu quả sử dụng đất ngày càng được nâng cao.
* Nhân tố con người.
Hiện nay, nông nghiệp đang dần có bước tiến với trình độ khoa học và công
nghệ phát triển nhanh như vũ bảo, đặc biệt là công nghệ sinh học. Điều này đòi hỏi
chủ thể lao động phải có khả năng nắm bắt những chuyển biến đó và ứng dụng có
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
11
hiệu quả vào thực tiển sản xuất. Trình độ canh tác lạc hậu sẽ dẫn đến năng suất
thấp, đất đai sử dụng không phù hợp trở nên cằn cỗi, môi trường bị hủy hoại
nghiêm trọng, hiệu quả kinh tế kém, đe dọa đến sự phát triển bền vững của nông
nghiệp trong tương lai.
Con người bằng sức lao động của mình đã khai thác đưa đất đai từ sản phẩm tự
nhiên, hoang hóa vào sử dụng để nó trở thành tư liệu sản xuất chủ yếu của nghành
sản xuất nông nghiệp. chính vì vậy hiệu quả sử dụng đất chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi yếu tố người lao động. Từ xa xưa, khi trình độ của người lao động còn thấp
kém, con người chỉ dùng công cụ lao động thô sơ để khai thác độ phì nhiêu tự
nhiên của đất là chính, nên hiệu quả sử dụng đất còn thấp. Tuy nhiên ngày nay, khi
xã hội phát triển, người lao đọng không ngừng được nâng cao trình độ, nhận thức.
Vì vậy người lao động đã biết ứng dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất
nông nghiệp để khai thác, cải tạo đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
2.2. Cơ sở thực tiển.
2.2.1. Các quan điểm chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà
nước về ruộng đất qua các thời kỳ.
Việt Nam với hơn 83 triệu dân (năm 2005), trong đó gần 75% dân số sống ở
vùng nông thôn, khoảng 70% lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vự nông
nghiệp. Đây là lĩnh vực có vị trí hết sức quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa với nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo là nội dung cơ bản
trong đường lối của Đảng và phát triển kinh tế của nước ta trong giai đoạn mới. Để
thực hiện được, chúng ta phải tiến hành một tổng thể các giải pháp về kinh tế, các
chính sách trong đó chính sách về ruộng đất đóng vai trò quan trọng nhất. Do tính
chất đất là tư liệu sản xuất trong nông nghiệp nên ruộng đất luôn là mối quan tâm
hàng đầu trong các chính sách của Đảng và nhà nước.
Thực tế cho thấy, ngay từ khi mới thành lập, Đảng đã đề ra nhiệm vụ thủ tiêu
chế độ ruông đất phong kiến. Thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” trong
cương lĩnh của mình. Ngày 08/01/1988 hội đòng Nhà nước đã công bố luật đất đai
đầu tiên, được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua khóa 8 kỳ học thứ 2
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
12
ngày 29/12/1987. Ngay lời nói đầu tiên của Bộ luật đẫ khẳng định “đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay
thế được của đất nông nghiệp…”. Bộ luật đất đai đầu tiên ra đời đã làm cho công
tác quản lý và sử dụng đất đâi phần nào đi và nề nếp. Ngoài ra, sự ra đời của Bộ
luật đất đai còn ý nghĩa to lớn về kinh tế xã hội và pháp lý, khuyến khích mọi tổ
chức và cá nhân sử dụng ruộng đất an tâm đầu tư khai thác có hiệu quả mọi tiềm
năng của đất đai… Những điều này đã góp phàn vào công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng lần
thứ VI và các nghị quyết Trung ương lần thứ 2,3,4.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta không ngừng đua ra các chủ
trương, chính sách và những sử đổi, bổ sung những vấn đề liên quan đến ruộng đất.
Những điều đó đã đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý củng như sử dụng đất;
làm cho kinh tế nông nghiệp nông thôn có những chuyển biến tích cực. Có thể liệt
kê một số văn bản chủ yếu như sau:
- Chỉ thị 100-TC/TW ngày 31/01/1981 của Ban bí thư Trung ương Đảng về cải
tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đén nhóm người lao động trong các
hợp tác xã nông nghiệp.
- Chỉ thị 19-CT/TW ngày 03/05/1983 về việc hoàn thành điều chỉnh ruộng đất,
đẩy mạnh cải tiến xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp các tĩnh Nam Bộ.
- Chỉ thị 33-CT/TW ngày 31/08/1983 của bộ chính trị về giải quyết một số vấn
đề cấp bách cử ruộng đất.
- Chỉ thị 154- Hội đồng bộ trưởng tháng 10 năm 1988 của hội đồng bộ trưởng
về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.
- Nghị quyết 10- NQ- TW ngày 05/04/1988 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
kinh tế nông nghiệp.
- Nghị quyết Trung ương 5 khóa VII ngày 30/06/1993 của Chính phủ về tiếp tục
đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
- Nghị quyết 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
13
- Luật sử đổi và bổ sung một số điều luật của Luật đất đai năm 1993 ngày
02/12/1998.
Ngoài ra còn có nhiều chính sách hướng cho nông nghiệp nông nghiệp phát
triển đạt hiệu quả cao như sau:
- Chính sách diều chỉnh kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Chính sách đưa tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách bảo hộ nông nghiệp.
- Chính sách khuyến khích đầu tư.
Tất cả những chủ trương, chính sách trên ngày càng phù hợp và ổn định thì sẽ
trở thành động lực to lớn cho phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ thể sử dụng ruộng đất phát huy năng lực, lựa chọn các hướng đầu tư có
hiệu quả và hạn chế những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Tình hình sử dụng ruộng đất trên địa bàn huyện Lộc Hà – tỉnh Hà
Tĩnh
- Diện tích đất nông nghiệp huyện Lộc Hà hiện có 7132,60ha chiếm 60,64% so
với tổng diện tích đất tự nhiên. Mật độ dân số bình quân của toàn huyện là
740km2/người nhưng mật độ này không đồng đều giữa các xã.
Hiện tại đất nông nghiệp được sử dụng như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp toàn huyện đạt 506,03 ha chiếm 70,98% trong tổng
diện tích nông nghiệp. Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm 4258,75 ha chiếm 84,11% trong tổng diện tích đất
sản xuất nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm là 804,28 ha chiếm 15,59% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là trồng các loại cây ăn quả như: cam, chanh, bưởi…
+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản có 277,48 ha chiếm 5,48% trong tổng diện
tích đất nông nghiệp.
+ Đất lâm nghiệp vườn tạp có 1600,38 ha chiếm 22,44% tổng diện tích đất
nông nghiệp.
+ Đât làm muối đạt 191,71 ha chiếm 1,10% trong tổng diện tích đất nông
nghiệp.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
14
Qua số liệu trên ta thấy Lộc Hà là một huyenj chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Trong nghiệp cây lúa, đậu, lạc, khoai lang là cây trồng chính của toàn huyện do đó
mọi biến động cơ bản thường diển ra trên đất trông cây hàng năm này. Vì vậy vấn
đề tập trung thâm canh các giống cây nói trên cũng như đổi mới cơ cấu kinh tế cần
được chú trọng sao cho phù hợp với từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể. Đất
nông nghiệp của toàn huyện nhìn chung khai thác chưa đạt hiệu quả cao, nhất là
đối với các xã sản xuất nông nghiệp còn dựa vào điều kiện tự nhiên: Xã Thạch Mỹ,
Thạch Châu, Thạch Bằng, Thạch Bắc.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
15
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Thạch Mỹ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh và các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tại địa bàn xã Thạch Mỹ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh và các đối
tượng được xác lập ở trên.
- Rà soát các chủ trương chính sách, đề án hoặc các tài liệu liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp.
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu.
* Tổng quan chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Thạch Mỹ, Lộc
Hà, Hà Tĩnh.
* Tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại xã Thạch Mỹ,
Huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh.
- Hình thức sử dụng và quản lý đất nông nghiệp ở địa bàn Xã Thạch Mỹ, Lộc
Hà, Hà Tĩnh.
- Sự biến động về tính chất đất nông nghiệp qua các năm (2008 - 2010).
+ Sự biến động chung của toàn xã.
+ Sự biến động về quy mô diện tích của các hộ gia đình.
* Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Thạch Mỹ .
- Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp qua các năm (2008 - 2010).
- Đánh giá hiệu quả của từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
* Tìm hiểu một số khó khăn trong việc quản lý và sử đất nông nghiệp ở xã
Thạch Mỹ, Huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh.
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
16
3.3.2.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thu thập các số liệu về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở xã Thạch Mỹ, ban
địa chính, ban nông nghiệp xã, văn phòng thống kê, phòng tài nguyên môi trường,
phòng thống kê của huyện.
3.3.2.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp.
- Phỏng vấn người am hiểu tại địa phương
- Phỏng vấn 30 hộ trên địa bàn xã Thạch Mỹ bằng bảng hỏi với cách chọn ngẫu
nhiên và phân đều trên địa bàn 8 xóm của xã.
3.3.2.3 Phương pháp tính toán phân tích số liệu
Kết quả được xử lý trên phần mềm Microsof Exell.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
17
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kế quả nghiên cứu.
4.1.1 Tình hình cơ bản của xã Thạch Mỹ:
4.1.1.1 Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý.
Thạch Mỹ là một xã thuộc vùng đồng bằng huyện Lộc Hà cách trung tâm huyện
lị 4km về phía Tây Nam, có tổng chiều địa dưới hành chính là 20,48km và tổng
diện tích tự nhiên của toàn xã đạt 1012,48km2.
- Phía bắc giáp xã An Lộc và xã Thịnh Lộc.
- Phía tây giáp xã Thạch Sơn huyện Thạch Hà
- Phía đông giáp xã Thạch Châu.
* Địa hình.
Là một xã thuộc vùng Tây Nam huyện Lộc Hà, thuộc đồng bằng ven biển
nhưng địa hình xã Thạch Mỹ lại không bằng phẳng, phía bắc có núi Bằng Sơn,
phía Tây có sông Đò Điệm. Địa hình không đồng nhất và kéo dài do địa hình được
cấu tạo bởi sông biển nên thường tạo thành cồn cát phía gần sông và những đầm hồ
ngập nước thuận tiện cho việc nuôi tròng thyur hải sản.
* Đất đai.
Xã Thạch Mỹ có tổng đất tự nhiên là 1012,42km 2 nhìn chung đất đai khá đa
dạng và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, như đất cát, đất phèn, đất mặn,
đất phù sa cổ. Tỷ trọng đất nông nghiệp đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng khá cao đạt 91,63% trong tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2008, năm
2009 đạt 91,64% và năm 2010 tỷ lệ đất đạt 91,68%. Tỷ lệ đất chư sử dụng vản còn
chiếm tỷ lệ khá cao 90,4 ha năm 2010.
*Khí hậu.
Xã Thạch Mỹ cũng như xã khác đều nằm trong khí hậu duyên hải Miền Trung,
chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giửa hai miền Nam Bắc của nước ta. Khí
hậu ở đây đặc trưng cho khí hậu gió mùa nóng và ẩm, trong năm chia thành hai
mùa rỏ rệt.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
18
- Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình hàng ngày là 26 0C,
tháng nống nhất là tháng 6,7 có ngày nhiệt độ lên tới 400C.
- Mùa mưa rết từ tháng 11 đến tháng 3 nam sau, nhiệt độ trung bình tứ 16 0C –
180C kèm theo gió mùa Đông Bắc và mưa phùn gây ra những đợt rét kéo dài ảnh
hưởng đến sản xuất và đô[ì sống của nhân dân.
Bên cạnh đó xã cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió Lào (gió Phơn Tây Nam)
khô, nống gây thiệt hại lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
* Hệ thống thủy lợi:
Hệ thống thủy lợi của xã gồm có hệ thống tả ngạn sông Nghèn,c có hai hồ đạp
lớn đó là đập Hầu và đập Hựu Ninh nối với hai đập này là các hệ thống kênh
mương bằng đất. Với dự án ngọt hòa sông Nghèn xã đã xây dựng một số kênh
mương bê tong cũng bất nguồn từ hai đập chứa nước trên. Nhìn chung hệ thống
thủy lợi ở đây chưa phục vụ nhiều cho sản xuất nông nghiệp của toàn xã.
*Tài nguyên khoáng sản.
Tài nguyên khoáng sản xã Thạch Mỹ chủ yếu là vật liệu xây dựng khai thác ở
núi Bằng Sơn bao gồm cát đá phục vụ nhu cầu xây dựng của toàn xã cũng như các
vùnng lân cận huyên Lộc hà. Về tài nguyên rừng chỉ có một số diện tích rừng
phòng hộ, trồng phi lao, số vẹt đước.
4.1.1.2. Điều kện kinh tế xã hội.
* Quy mô cơ cấu đất đai xã Thạch Mỹ từ năm 2008-2010.
Nhìn chung các loại đất của xã có biến động không ổn định qua các năm điều
này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: QUY MÔ,CƠ CẤU ĐẤT ĐAI XÃ THẠCH MỸ TỪ NĂM 2008-2010
CHỈ TIÊU
Tổng diên tích tự nhiên
I. Đất nông nghiệp
II. Đất phi nông nghiệp
III. Đất chưa sử dụng
DT (ha)
1012,42
693,67
229,72
89,03
2008
(%)
100
68,52
22,69
8,79
2009
DT (ha)
1012,42
691,52
232,02
88,88
(%)
100
68,30
22,92
8,78
2010
DT (ha) (%)
1012,42 100
688,06
67,96
233,96
23,11
90,40
8,93
2010/2008
DT (ha) (%)
-5,61
99,19
4,24
101,85
1,37
101,54
(Nguồn: Ban địa chính xã Thạch Mỹ)
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 1012,422 ha trong đó diện tích đất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng đất tự nhiên của toàn xã năm 2008
là 693,67 ha chiếm 68,52% tổng diên tích đất tự nhiên 2009 là 691,52 ha chiếm
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
19
68,30%, tổng diên tích đất tự nhiên 2010 là 688,06 ha chiếm 67,96%. So sánh diện
tích đất nông nghiệp năm 2008 với 2010 thì diện tích đất này giảm 5,61 ha tương
ứng giảm 0,81%, nguyên nhân là do số diện tích đất nông nghiệp này chuyển sang
đất phi nông nghiệp cụ thể là đất chuyên dùng, đất nghĩa trang, nghĩa địa. Với xu
hướng đất nông nghiệp giảm trong khi đó số lao động nông nghiệp của toàn xã còn
chiếm tỷ trọng cao nên gây khó khăn cho sản xuất của xã.
Diện tích đất phi nông nghiệp củng chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng đất
tự nhiên của toàn xã năm 2008 là 229,72 ha chiếm 22,69%, năm 2009 là 232,02
chiếm 22,92%, năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp tăng và đạt 23,11% tương
ừng với 233,96 ha, so sánh năm 2010 với 2008 thì diện tích đất phi nông nghiệp
tăng 4,24 ha tương ứng với 1,85%, nguyên nhân tăng lên của diện tích đất phi nông
nghiệp là do nhu cấu của đất ở, giao thông thủy lợi… ngày càng tăng cao.
Đất chưa sử dụng của xã chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng diện tích đất tự nhiên
của toàn xã, năm 2008 là 89,03 ha chiếm 8,79%, năm 2009 là 8,88 ha chiếm
8,72%, năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng được tăng lên và đạt 90,40 ha chiếm
8,93%, so sánh năm 2010 với 2008 thì diện tích diện tích đất chưa sử dụng của
toàn xã tăng lên 1,54% tương ứng là 1,37 ha, nguyên nhân của hiện tượng diện tích
đất chưa sử dụng tăng lên là do việc chu chuyển đất, đo đạc, quy hoạch lại bản đồ
theo chủ trương chung của nhà nước.
* Tình hình dân số và lao đông xã Thạch Mỹ từ năm 2008-2010.
Qua bảng phân tích tình hình dân số và lao động của xã Thạch Mỹ từ năm
2008-2010, ta thấy được tình hình nhân khẩu của xã Thạch Mỹ trong 3 năm qua
vẩn có nhiều hướng tăng lên, năm 2010 là 7214 người so với năm 2008 thì năm
2010 tăng 70 người tương ứng với tăng 0,98%.
Tổng số hộ của xã cũng tăng lên trong 3 năm gần đây, năm 2008 là 1649 hộ,
năm 2010 là 1678 hộ trong đó số hộ nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, nhưng tỷ
trọng này có xu hướng giảm đi so với tỷ trọng của hộ nông nghiệp. Cụ thể năm
2008 số hộ nông nghiệp là 1319 hộ tương ứng với 79,99% , số hộ phi nông nghiệp
là 330 hộ chiếm 20,01% trong tổng số hộ của xã, năm 2009 số hộ nông nghiệp
là1314 tương ứng với 79,35%, hộ phi nông nghiệp là 342 tương ứng với 79,08%,
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
20
năm 2010 số hộ phi nông nghiệp tiếp tục tăng đạt 351 hộ, chiếm 20,92%. So sánh
số hộ nông nghiệp củng như phi nông nghiệp của xã Thạch Mỹ năm 2010 với năm
2008 ta thấy số hộ phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ dần qua các năm nhưng số
hộ nông nghiệp năm 2008-2010 còn tăng 8 hộ tương ứng với 0,60% bên cạnh đó
số hộ phi nông nghiệp thì có chiều hướng ngược lại tăng dần qua các năm. Năm
2008-2010 số hộ phi nông nghiệp tăng 21 hộ tương ứng với 6,36%. Nguyên nhân
tăng giảm trên là do số nhân khẩu của toàn xã qua 3 năm vẩn tăng đều, số gia đình
trẻ riêng ra củng tăng, số hộ tách ra củng nhiều. Dẩn đến số hộ nông nghiệp vẩn
tăng tui là nhỏ. Hiện tượng một số gia đình chuyển qua một số lĩnh vực làm ăn
khác như: Thương nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dich vụ… dẩn tới số
hộ phi nông nghiêp tăng
Cũng như tình hình nhân khẩu của xã Thạch Mỹ, thì tình hình lao động của xã
Thạch Mỹ cũng tăng qua các năm nghiên cứu. So sánh năm 2010 với năm 2008 thì
tổng số lao động của toàn xã tăng lên 187 người tương ưng với 3,40% trong đó số
lao động nông nghiệp vẳn chiếm một tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm dấn
qua từng năm, năm 2008 là 2673 lao động chiếm 66,8% trong tổng số lao động của
toàn xã, năm 2009 là 3638 lao động chiếm 65,93%, năm 2010 số lao động này
giảm và đạt 3666 lao động chiếm 64,55%. Như vậy số hộ lao động nông nghiệp
2008-2010 giảm 7 lao động tương ứng 0,19%. Bên cạnh đó số lao động phi nông
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng lại có xu hướng tăng dần, năm 2008 là 1819
lao động chiếm 3,12% tổng số lao động của toàn xã, năm 2010 là 2013 lao động
chiếm 35,45%. Sô sánh hai năm này ta thấy được số lao động phi nông nghiệp tăng
lên 194 lao động tương ứng với 10,67%. Lao động phi nông nghiệp có xu hướng
tăng trong các năm trên là một biểu hiện có xu hướng tốt trong việc chuyển dịch cơ
cấu lao động tai địa phương theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp.
Tăng dần tỷ trọng lao động phi nông nghiệp trong cơ cấu sản xuất củng như cơ cấu
lao động toàn xã. Đây là một trong những đòn bẩy kích thích sự phát triển kinh tế
chung của địa phương.
Số khẩu bình quân trên hộ, qua 3 năm là trên 3 khẩu/hộ trong khi đó số lao
động chính trong mỗi hộ da phần là 3 lao động /hộ ở đều cả 3 năm. Như vậy bình
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
21
quân mỗi người làm phai nuôi hơn một miệng ăn, đây không phải là vấn đề đắng
quan tâm lớn của chính quyền địa phương xã. Nhưng vấn đề đật ra ở đây là chính
quyền nên có những biện pháp thích hợp để đảm bảo công ăn việc làm thường
xuyên cho người dân, đặc biệt trong thời gian nhàn rổi trong sản xuất nông nghiệp.
Cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc chuyển dịch kinh tế, phát triển mạnh nhiều
làng nghề truyền thống của xã như: Làm hương, làm chổi… tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho nơi đây. Đồng thời với việc phát triển kimh tế cần phải tích cực bồi
dưởng phát huy nhân tố con người, xem con người là động lực to lớn và trung tâm
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA XÃ THẠCH MỸ TỪ
NĂM 2008-2010
2008
CHỈ TIÊU
1. Tổng số khẩu
2. Tổng số hộ
- Hộ nông nghiệp
- Hộ phi nông nghiệp
3. Tổng số lao động
- Lao động NN
- Lao động phi NN
4. Mật độ dân số
5. Các chỉ tiêu BQ
- BQ khẩu/ hộ
- BQ lao động/hộ
-BQ lao động NN/hộ
NN
ĐVT
2009
So sánh
2010
Số
Cơ cấu
Số
Cơ cấu
Số
Cơ cấu
Người
Hộ
Hộ
Hộ
LĐ
LĐ
LĐ
Người/ km2
lượng
7144
1649
1319
330
5492
3673
1819
162,88
(%)
100,00
100,00
79,99
20,01
100,00
68,88
33,12
-
lượng
7198
1656
1314
342
5586
3683
1903
163,88
(%)
100,00
100,00
79,35
20,65
100,00
65,93
34,07
-
lượng
7214
1678
1327
351
5679
3666
2013
165,74
(%)
100,00
100,00
79,08
20,92
100,00
64,55
35,45
-
Khẩu/hộ
LĐ/hộ
4,33
3,33
-
4,35
3,33
-
4,30
3,38
LĐ/ hộ NN
2,23
-
2,22
-
2,76
2010/2008
+/-
%
70
29
8
21
187
-7
194
2,86
100,98
101,76
100,60
106,36
103,40
99,81
110,67
101,76
-
-0,03
0,05
99,31
101,50
-
0,53
123,77
(Nguồn: Ban thống kê xã Thạch Mỹ )
* Tình hình cơ sở hạ tằng phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Với phương châm nhà nước và dân cùng làm, công tác xây dựng cơ sở vât chất
kỷ thuật của xã Thạch Mỹ trong những năm qua đã làm được một khối lượng công
trình khá lớn.
a). Về giao thông:
hệ thống đường gaiao thông trên địa bàn xã Thạch Mỹ chủ yếu là đường bộ, đó
là hệ thống đường liên thôn với tổng chiều dài 38,9km, đã được xã rải nhựa và bê
tông hóa gần 78,80%. Hệ thống giao thông nội đồng cũng được mở rộng và năng
cấp chủ yếu là đường đất.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
22
nhìn chung hệ thống giao thông của xã Thạch Mỹ đã được cải tao năng cấp,
trong những năm gần đây đã đáp ứng được nhu cầu giao thông trong xã, trong
huyện, trong tỉnh. Tuy nhiên chất lượng đường bộ chưa cao, hệ thống giao thông
nội đồng còn gồ. Mùa mưa có một số đoạn đường đi còn gặp nhiều khó khăn,
chính quyền xã cần có chính sách tu bổ lại những đoạn đường này nói riêng và
đoạn đường toàn xã nói chung.
b). hệ thống thủy lợi:
với dự án ngọt hóa sông Nghèn xã Thạch Mỹ đã xây dựng và bê tông hóa được
5200m bê tông mương và có 3 trạm bơm phục vụ cho tưới tiêu và sản xuất nông
nghiệp trong thời gian tới. Bên cạnh đó còn có một hệ thống mương nội đồng bằng
đất là hệ thống kênh mương phục vụ cho công tác tưới tiêu trong toàn xã.
c). Hệ thống điện.
xã Thạch Mỹ đã đầu tư xây dựng năng cấp hệ thống đường dây điện trong
những năm qua, đã xây dựng được 4 trạm biến thế với công suất 540 KWA, 100%
số hộ dân trên địa bàn đã có điện sinh hoạt và sản xuất 24h trong ngày.
d). Y tế, văn hóa, giáo dục.
- Y tế: Thạch Mỹ có một trmj y tế được trang bị các phương tiện khám chữa
bệnh cho nhân dân với 12 giường bệnh, 1 nhà hộ sinh gốm 1 bác sĩ và 5 y tá. Xã có
một bộ phận chuyên trách làm công tác sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia
đình.
- Văn hóa, giáo dục: hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao của xã
Thạch Mỹ trong những năm qua được phát triển mạnh cơ sở vật chất được năng
cấp, có đài phát thanh và hệ thống truyền thanh từ xã đến tận dân cư, nhà văn hóa,
bưu diện văn hóa, sân bóng đá, bóng chuyền đều có ở các thôn.
- Về công tác giáo dục: Hiện nay xã đã có một trường Tiểu học và một trường
Mầm non, đã phổ cập được Tiểu học và Trung học cơ sở. Nhìn chung xã đẫ làm tốt
công tác giáo dục và hoàn thành công tác năng cao trình độ văn hóa cho người dân.
Cơ sở hạ tằng cũng được xã chú ý đầu tư. Chất lượng giáo dục ngày càng được
năng cao, học sinh giỏi ngày càng nhiều, năm 2008 trường Tiểu học Thạch Mỹ đạt
chẩn Quốc gia.
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
23
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp xã Thạch Mỹ năm 20082010.
Trong những năm gần đây tình hình thời tiết diển biến rất phức tạp gây ảnh
hưởng rất nhiều đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh sản xuất nông
nghiệp ở đay còn dựa nhiều vào điều kiện tự nhiên nên gặp rất nhiều khó khăn
trong sản xuất, gây ảnh hưởng không ít đến năng suất và sản lượng cây trồng. Tuy
nhiên có sự nổ lực của chính quyền nơi đây, cùng với quyết tâm vượt khó của bà
con nông dân thì hiệu quả sản xuất nông nghiệp của toàn xã cũng từng bước được
cải thiện và năng cao.
Tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản từng bước tăng qua các năm, cụ thể
như sau: Năm 2008: 12752,66 triệu đồng; năm 2009 tăng lên và đạt 13207,03 triệu
đồng; năm 2010 tiếp tục tăng lên và đạt 17124,16 triệu đồng. So sánh năm 2010 và
năm 2008 ta thấy được tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất nông nghiệp của toàn
xã Thạch Mỹ.
Sản lượng lương thực có hạn (lúa, ngô, lạc, vừng) quy ra thóc có xu hướng
giảm. So sánh năm 2010 và năm 2008 ta thấy sản lượng loại này giảm 323,4 tấn,
giảm tương ứng 10,05%. Nguyên nhân là do sản lượng hàng năm của cây đậu, cây
vừng giảm mạnh nên kéo sản lượng trên giảm theo. Một nguyên nhân quan trọng
dẩn đến sản lượng giảm là do thời tiết hạn hán, lũ lụt thường xuyên xẩy ra, đã làm
cho mùa màng mất mát, thậm chí là mất trắng như vụ mùa. Chính vì sự giảm sút
sản lượng này cùng với tình hình nhân khẩu cũng giảm theo, tương ứng các năm
là: Năm 2008 là 450,65kg/người; năm 2009 là 442,76kg/người. So sánh năm 2010
và năm 2008 ta thấy bình quân này giảm 49,2kg/người tương ứng giảm 10,92%.
Bảng 3: KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ THẠCH MỸ TỪ NĂM 2008-2010
CHỈ TIÊU
1. Giá trị sản xuất
2. Tổng sản lượng lương thực có hạt
3. Bình quân lương thực/ người
4. Tổng đàn gia cầm
5. Tổng đàn gia súc
- Đàn trâu
- Đàn bò
- Đàn lợn
ĐVT
Triệu đồng
Tấn
Kg/người
Nghin con
Con
Con
Con
Con
2008
2009
2010
12752,66
3218,80
450,65
13000
2810
410
1100
1300
13207,03
3187
442.76
12000
2800
399
1101
1300
17124,16
2895,40
401.36
19000
3000
380
1140
1480
2010/2008
+/%
4371,50 134,28
-323,40 89,95
- 49,20
89,08
6000
146,15
190
106,76
- 30
92,68
40
103,63
180
113,85
(Nguồn: ban thống kê xã Thạch Mỹ)
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
24
Mặc dù có dịch bệnh H5N1, dịch tai xanh, lông mống lở mồm diển ra rất phúc
tạp trong những năm gần đây, nhưng tổng đàn gia súc và gia cầm trong toàn xã vẫn
tăng đắng kể. So sánh năm 2010 và năm 2008 tổng đàn gia súc gia cầm tăng lên
6000 con, tăng tương ứng 46,15%, bên cạnh đó thì tổng đàn gia súc cũng tăng
nhưng ít hơn. So sánh 2 năm trên ta cũng thấy đàn gia súc tăng lên con, tăng tương
ứng 6,76%. Tổng đàn gia súc tăng lên là do số đàn bò, đàn lợn tăng tương úng là,
3,36% đối với đàn bò và 13,35% đối với đàn lợn.
Có bước phát triển trong chăn nuôi của toàn xã là do công tác tiêm phòng, dập
dịch được triển khai thường xuyên tới tận người dân, nên không để hiện tượng
đáng tiếc nào xẩy ra cho nên vấn đề đảm bảo được sự tăng trưởng của tổng đàn gia
súc và gia cầm. Đây là một điều đáng ghi nhận đối với nổ lực của chính quyền địa
pn]ơng cùng với bà con nông dân nơi đây.
4.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản ảnh hưởng tới sử dụng đất nông
nghiệp.
4.1.3.1. Thuận lợi:
- Thạch Mỹ là một huyện đồng bằng của huyện Lộc Hà có tổng diện tích đất tự
nhiên và diện tích đất nông nghiệp trung bình của huyện, giao thông đi lại thuận
tiện cho việc sản xuất lưu thông.
- Đất đai sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất , cơ bản và tập trung sản
xuất một số cây trồng chính như: Lúa, khoai lang, lạc, đậu, nên có điều kiện
chuyên canh, thâm canh tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất.
- Cơ sở vật chất hạ tằng được năng cấp xây dựng ngày càng nghiều và ngày
càng hoàn thiện như: Điện – đường – trường – trạm, các công trình phúc lợi, các
lĩnh vực văn hóa xã hội đều được các cấp các nghành và nhân dân quan tâm, đây là
cơ sở phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho nhân dân.
- Nguồn lao động khá dồi dào, chất lượng lao động có trình độ tay nghề và kinh
nghiệm sản xuất nông nghiệp khá đồng đều, tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được đãm bảo. Nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp cơ bản được
Giáo viên hướng dẩn: PGS-TS Lê Văn Nam
Sinh viên thực tập: Lê Bình Thống
25