Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG NẤM CỦA VỎ VÀ HẠT TRÁI QUÁCH (Limonia acidissima L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 78 trang )

Trƣờng Đại Học Cần Thơ
Khoa Khoa Học Tự Nhiên
Bộ môn Hoá học

Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
----- ------

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Cán bộ hƣớng dẫn: Ts. Nguyễn Trọng Tuân
2. Đề tài: “Khảo sát thành phần hoá học và hoạt tính kháng nấm của vỏ
và hạt trái quách (Limonia acidissima L.)”
3. Sinh viên thực hiện: Lâm Minh Trƣờng MSSV: B1304124
Lớp: Hoá Học – khóa: 39.
4. Nội dung nhận xét:
a) Nhận xét về hình thức của LVTN:
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b) Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị nghi chi tiết và đầy đủ):
► Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
► Những vấn đề còn hạn chế:
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c) Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội dung
chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
d) Kết luận, đề nghị và điểm:
...............................................................................................................................


...............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày.......tháng.......năm 2017
Cán bộ hƣớng dẫn

Ts. Nguyễn Trọng Tuân
i


Trƣờng Đại Học Cần Thơ
Khoa Khoa Học Tự Nhiên
Bộ môn Hoá Học

Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
----- ------

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
1. Cán bộ phản biện: ...................................................
2. Đề tài: “Khảo sát thành phần hoá học và hoạt tính kháng nấm của vỏ
và hạt trái quách (Limonia acidissima L.)”
3. Sinh viên thực hiện: Lâm Minh Trƣờng MSSV: B1304124
Lớp: Hoá Học – khoá: 39.
4. Nội dung nhận xét:
b) Nhận xét về hình thức của LVTN:
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b) Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị nghi chi tiết và đầy đủ):
► Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
...............................................................................................................................

..............................................................................................................................
► Những vấn đề còn hạn chế:
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c) Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội dung
chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
d) Kết luận, đề nghị và điểm:
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày.......tháng.......năm 2017
Cán bộ phản biện

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ, dạy bảo to lớn từ các thầy, cô, bạn bè và gia đình. Vì vậy, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
Quý thầy, cô Trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy, cô Bộ môn
Hóa – Khoa Khoa học Tự nhiên đã truyền đạt những kiến thức quý báu, những
kỹ năng bổ ích trong suốt bốn năm em học tập tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Tuân đã quan tâm, giúp
đỡ, theo dõi, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành tốt
luận văn của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến anh Cao Văn Tín lớp Cao học Hóa Hữu
cơ K22 đã truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, hỗ trợ và góp ý để em có
thể hoàn thành luận văn này.

Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong PTN Hóa sinh 1 đã luôn đồng
hành, quan tâm, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến những thành viên
trong gia đình đã luôn luôn ủng hộ, quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện
để con hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2017

Lâm Minh Trƣờng

iii


TÓM TẮT
Quách (Limonia acidissima L.) là loài cây ăn trái đƣợc trồng khá phổ
biến ở vùng nhiệt đới, trái Quách không chỉ dùng để chế biến nƣớc giải khát
và rƣợu mà nó còn là vị thuốc phổ biến trong y học cổ truyền dân tộc có tác
dụng chữa đƣợc táo bón, trái chƣa chín làm săn da, bổ tiêu hóa. Kết quả định
tính thành phần hóa học cho thấy trong vỏ trái Quách có chứa các hợp chất
alkaloid, flavonoid, triterpenoid-steroid, đƣờng khử, tannin. Còn trong hạt
Quách thì có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, triterpenoid-steroid,
đƣờng khử. Kết quả hoạt tính kháng nấm của các cao methanol vỏ Quách, cao
ethanol vỏ Quách, cao methanol hạt Quách, cao nƣớc vỏ Quách, cao nƣớc hạt
Quách đối với nấm Fusarium oxysporum có giá trị IC50 lần lƣợt là 196,06
μg/mL, 213,96 μg/mL, 120,96 μg/mL, 614,62 μg/mL, 423,05 μg/mL, đối với
nấm Colletotrichum sp. có giá trị IC50 lần lƣợt là 500,82 μg/mL, 575,64
μg/mL, 314,06 μg/mL, 856,90 μg/mL, 721,32 μg/mL và đối với nấm Achlya
có giá trị IC50 lần lƣợt là 113,93 μg/mL, 194,30 μg/mL, 92,55 μg/mL, 359,29
μg/mL, 285,25 μg/mL. Các kết quả này góp phần làm phong phú thêm hoạt
tính sinh học của trái Quách (Limonia acidissima L.)

Từ khóa: Trái Quách, Limonia acidissima L., Fusarium oxysporum,
Colletotrichum sp., Achlya.

iv


Trƣờng Đại Học Cần Thơ

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Khoa Khoa Học Tự Nhiện

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Bộ Môn Hóa Học

----------

Năm học 2016 – 2017

Đề tài:
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG
NẤM CỦA VỎ VÀ HẠT TRÁI QUÁCH
(Limonia acidissima L.)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2017


Lâm Minh Trƣờng

v


MỤC LỤC
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ................................ i
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii
TÓM TẮT ......................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... xi
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ xiii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 1
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN ........................................................................... 2
2.1 Tổng quan về cây Quách ......................................................................... 2
2.1.1 Tên gọi ............................................................................................. 2
2.1.2 Phân loại thực vật ............................................................................. 2
2.1.3 Đặc điểm hình thái ........................................................................... 2
2.1.4 Phân bố và sinh thái ......................................................................... 3
2.1.5 Công dụng và dƣợc lý ...................................................................... 4
2.1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 4
2.1.7 Thành phần hóa học ......................................................................... 5
2.2 Tổng quan về nhóm chức ....................................................................... 6
2.2.1 Alkaloid ............................................................................................ 6

2.2.2 Flavonoid .......................................................................................... 7
2.2.3 Triterpenoid–steroid ......................................................................... 8
2.2.4 Glycoside........................................................................................ 10
2.2.5 Saponin ........................................................................................... 11
2.2.6 Tanin .............................................................................................. 11
vi


2.3 Sơ lƣợc về nấm Fusarium oxysporum, Colletotrichum sp. gây hại trên
cây trồng và nấm Achlya gây hại trên thủy sản ........................................... 12
2.3.1 Giới thiệu nấm Fusarium oxysporum ........................................... 12
2.3.2 Giới thiệu nấm Colletotrichum sp. ................................................ 13
2.3.3 Giới thiệu nấm Achlya .................................................................. 14
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 16
3.1 Địa điểm, thời gian và phƣơng tiện ...................................................... 16
3.1.1 Địa điểm và thời gian .................................................................... 16
3.1.2 Thu và xử lý mẫu .......................................................................... 16
3.1.3 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ........................................................ 16
3.2 Điều chế các cao chiết .......................................................................... 17
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 18
3.3.1 Định tính thành phần hóa học các cao chiết.................................. 18
3.3.2 Khảo sát hoạt tính kháng nấm Fusarium oxysporum,
Colletotrichum sp. và Achlya .................................................................. 20
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 23
4.1 Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của các cao chiết ........................... 23
4.2 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng nấm Fusarium oxysporum của cao
chiết vỏ và hạt trái Quách ............................................................................ 25
4.2.1 Tác động ức chế nấm Fusarium oxysporum của cao methanol vỏ
Quách ...................................................................................................... 25
4.2.2 Tác động ức chế nấm Fusarium oxysporum của cao ethanol vỏ

Quách ...................................................................................................... 26
4.2.3 Tác động ức chế nấm Fusarium oxysporum của cao methanol hạt
Quách ...................................................................................................... 27
4.2.4 Tác động ức chế nấm Fusarium oxysporum của cao nƣớc vỏ Quách
................................................................................................................. 28
4.2.5 Tác động ức chế nấm Fusarium oxysporum của cao nƣớc hạt
Quách ...................................................................................................... 29
4.2.6 Đánh giá hoạt tính kháng nấm của các cao chiết vỏ và hạt trái
Quách trên nấm Fusarium oxysporum .................................................... 30

vii


4.3 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng nấm Colletotrichum sp. của các cao
chiết vỏ và hạt trái Quách ............................................................................ 31
4.3.1 Tác động ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao methanol vỏ
Quách ...................................................................................................... 31
4.3.2 Tác động ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao ethanol vỏ Quách
................................................................................................................. 32
4.3.3 Tác động ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao methanol hạt
Quách ...................................................................................................... 33
4.3.4 Tác động ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao nƣớc vỏ Quách 34
4.3.5 Tác động ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao nƣớc hạt Quách 35
4.3.6 Đánh giá hoạt tính kháng nấm của các cao chiết vỏ và hạt trái
Quách trên nấm Colletotrichum sp. ........................................................ 36
4.4 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng nấm Achlya của các cao chiết vỏ và
hạt trái Quách .............................................................................................. 37
4.4.1 Tác động ức chế nấm Achlya của cao methanol vỏ Quách ............ 37
4.4.2 Tác động ức chế nấm Achlya của cao ethanol vỏ Quách ............... 38
4.4.3 Tác động ức chế nấm Achlya của cao methanol hạt Quách ........... 39

4.4.4 Tác động ức chế nấm Achlya của cao nƣớc vỏ Quách ................. 40
4.4.5 Tác động ức chế nấm Achlya của cao nƣớc hạt Quách.................. 41
4.4.6 Đánh giá hoạt tính kháng nấm của các cao chiết vỏ và hạt trái
Quách trên nấm Achlya ........................................................................... 42
4.5 Kết luận về hoạt tính kháng nấm ........................................................... 43
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 44
5.1 Kết luận ................................................................................................. 44
5.2 Kiến nghị ............................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 45
PHỤ LỤC........................................................................................................ 48

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Dụng cụ, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu .................................... 16
Bảng 3.2: Dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ............................... 17
Bảng 3.3: Nồng độ các mẫu thử tiến hành khảo sát hoạt tính ức chế nấm
Fusarium oxysporum ....................................................................................... 22
Bảng 3.4: Nồng độ các mẫu thử tiến hành khảo sát hoạt tính ức chế nấm
Colletotrichum sp. ............................................................................................ 22
Bảng 3.5: Nồng độ các mẫu thử tiến hành khảo sát hoạt tính ức chế nấm
Achlya .............................................................................................................. 22
Bảng 4.1: Kết quả định tính thành phần hóa học có trong cao methanol và
ethanol của vỏ và hạt trái Quách...................................................................... 23
Bảng 4.2: Kết quả định tính thành phần hóa học có trong cao nƣớc của vỏ và
hạt trái Quách ................................................................................................... 24
Bảng 4.3: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Fusarium
oxysporum của cao methanol vỏ Quách .......................................................... 25
Bảng 4.4: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Fusarium

oxysporum của cao ethanol vỏ Quách ............................................................. 26
Bảng 4.5: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Fusarium
oxysporum của cao methanol hạt Quách ......................................................... 27
Bảng 4.6: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Fusarium
oxysporum của cao nƣớc vỏ Quách ................................................................. 28
Bảng 4.7: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Fusarium
oxysporum của cao nƣớc hạt Quách ................................................................ 29
Bảng 4.8: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm
Colletotrichum sp. của cao methanol vỏ Quách .............................................. 31
Bảng 4.9: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm
Colletotrichum sp. của cao ethanol vỏ Quách ................................................. 32
Bảng 4.10: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm
Colletotrichum sp. của cao methanol hạt Quách ............................................. 33
Bảng 4.11: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm
Colletotrichum sp. của cao nƣớc vỏ Quách ..................................................... 34
Bảng 4.12: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm
Colletotrichum sp. của cao nƣớc hạt Quách .................................................... 35
Bảng 4.13: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Achlya của
cao methanol vỏ Quách.................................................................................... 37
Bảng 4.14: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Achlya của
cao ethanol vỏ Quách ....................................................................................... 38
ix


Bảng 4.15: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Achlya của
cao methanol hạt Quách ................................................................................... 39
Bảng 4.16: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Achlya của
cao nƣớc vỏ Quách .......................................................................................... 40
Bảng 4.17: Nồng độ, bán kính phát triển và phần trăm ức chế nấm Achlya của
cao nƣớc hạt Quách ......................................................................................... 41


x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Trái và ruột Quách ............................................................................. 3
Hình 2.2: Vỏ và hạt trái Quách .......................................................................... 3
Hình 2.3: Khung sƣờn flavonoid ....................................................................... 7
Hình 2.4: Nấm Fusarium oxysporum .............................................................. 12
Hình 2.5: Nấm Colletotrichum sp. ................................................................... 14
Hình 2.6: Nấm Achlya ..................................................................................... 15
Hình 4.1: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Fusarium oxysporum theo
nồng độ của cao methanol vỏ Quách ............................................................... 25
Hình 4.2: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Fusarium oxysporum theo
nồng độ của cao ethanol vỏ Quách .................................................................. 26
Hình 4.3: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Fusarium oxysporum theo
nồng độ của cao methanol hạt Quách .............................................................. 27
Hình 4.4: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Fusarium oxysporum theo
nồng độ của cao nƣớc vỏ Quách ...................................................................... 28
Hình 4.5: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Fusarium oxysporum theo
nồng độ của cao nƣớc vỏ Quách ...................................................................... 29
Hình 4.6: Đồ thị hoạt tính ức chế sinh trƣởng trên nấm Fusarium oxysporum30
Hình 4.7: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao
methanol vỏ Quách .......................................................................................... 31
Hình 4.8: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao
ethanol vỏ Quách ............................................................................................. 32
Hình 4.9: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao
methanol hạt Quách ......................................................................................... 33
Hình 4.10: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao
nƣớc vỏ Quách ................................................................................................. 34

Hình 4.11: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Colletotrichum sp. của cao
nƣớc hạt Quách ................................................................................................ 35
Hình 4.12: Đồ thị hoạt tính ức chế sinh trƣởng trên nấm Colletotrichum sp. . 36
Hình 4.13: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Achlya của cao methanol vỏ
Quách ............................................................................................................... 37
Hình 4.14: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Achlya của cao ethanol vỏ
Quách ............................................................................................................... 38
Hình 4.15: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Achlya của cao methanol hạt
Quách ............................................................................................................... 39
Hình 4.16: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Achlya của cao nƣớc vỏ
Quách ............................................................................................................... 40
xi


Hình 4.17: Đồ thị thể hiện phần trăm ức chế nấm Achlya của cao nƣớc hạt
Quách ............................................................................................................... 41
Hình 4.18: Đồ thị hoạt tính ức chế sinh trƣởng trên nấm Achlya ................... 42

xii


DANH MỤC VIẾT TẮT
PDA

Potato Dextrose Agar

EtOH

ethanol


HQ

hạt Quách

IC50

Half-maximal Inhibitory Concentration

MeOH

methanol

RG 68 WG

Ridomil Gold 68 WG

VQ

vỏ Quách

xiii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây Quách là loài cây gần nhƣ gắn với đời sống đồng bào dân tộc
Khmer. Cây Quách cho trái ăn đƣợc, ngƣời dân thƣờng dùng chế biến các món
giải khát và rƣợu với hƣơng vị đặc biệt, có giá trị dinh dƣỡng tốt cho sức khỏe.
Ngoài ra theo kinh nghiệm dân gian, ngƣời ta có thể dùng trái Quách còn xanh
làm thuốc chữa tiêu chảy, trái chín có tác dụng chống táo bón, lá cây Quách có

thể chữa viêm phế quản.
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu hƣớng tới phục vụ y
học nhƣng tại Việt Nam việc sử dụng trái Quách chủ yếu dựa theo kinh
nghiệm dân gian, các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học cũng nhƣ
hoạt tính sinh học tiềm năng của cây Quách còn hạn chế. Do đó, việc đánh giá
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của vỏ và hạt trái Quách, làm cơ sở
khoa học cho việc sử dụng dƣợc liệu và làm sáng tỏ thêm các hoạt tính sinh
học tiềm năng, góp phần nâng cao giá trị và kiến nghị bảo tồn loài cây này nhƣ
một dƣợc liệu tại Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cở sở các nghiên cứu ở ngoài nƣớc cũng nhƣ ở hạn chế của các
nghiên cứu trong nƣớc. Đề tài “Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính
kháng nấm của vỏ và hạt trái Quách (Limonia acidissima L.)” mong muốn đạt
đƣợc các mục tiêu sau:
- Khảo sát thành phần hóa học trong vỏ và hạt trái Quách.
- Đánh giá hoạt tính ức chế sinh trƣởng trên nấm Fusarium oxysporum,
Colletotrichum sp. gây hại trên cây trồng và nấm Achlya gây hại trên thủy sản
của các cao chiết.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Thu hái, xử lý nguyên liệu: Thu hái những trái Quách ở thời điểm già
và chín, sau đó rửa sạch, rồi bổ ra lấy vỏ và hạt, phơi khô rồi nghiền thành bột.
- Điều chế các cao methanol vỏ Quách, cao ethanol vỏ Quách, cao
methanol hạt Quách bằng phƣơng pháp ngâm dầm chiết kiệt.
- Điều chế các cao nƣớc vỏ Quách, cao nƣớc hạt Quách bằng phƣơng
pháp đun hoàn lƣu và chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc.
- Định tính thành phần hóa học của các cao chiết.
- Khảo sát hoạt tính kháng nấm, tìm ra giá trị IC50.

1



CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về cây Quách
2.1.1 Tên gọi
Tên khoa học: Limonia acidissima L.
Tên đồng nghĩa: Feronia limonia (L.) Swingle.
Tên Việt Nam: cây Quách, cây Cần thăng, cây Gáo…
Tên nƣớc ngoài: Wood Apple, Elephant Apple, Monkey Fruit or Curd
Fruit (Anh); Bal, Bael (Assamese); Koth Bael (Bengali); Kothu (Gujarati)
Kaitha, Kath Bel (Hindi); Kvet (Khmer ); Balulada hanu (Kanada); Belingai
(Malaysia); Vilam Kai (Malayalam); KavaTh (Marathi); Kaitha hoặc Kaintha
(Oriya); Kapittha (Sanskrit); Divul (Sinhalese); Vilam Palam (Tamil); Vellaga
Pandu (Telugu) [1,2].
2.1.2 Phân loại thực vật
Quách đƣợc phân loại dựa vào đặc điểm hình thái theo Phạm Hoàng Hộ
(2003) [1] nhƣ sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Bộ: Bồ hòn (Sapindales)
Họ: Cam (Rutaceae)
Chi: Limonia L
Loài: Limonia acidissima L.
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Cây thân gỗ cao tới 6-8 m, thân cây nứt dọc sâu màu xám và có vỏ xù xì.
Lúc cây còn non thân cây nhẵn màu trắng xanh, phân cành dài gãy khúc
nhƣng dễ uốn, có gai ở nách lá và có lông thưa.
Lá cây Quách là dạng lá kép lông chim một lần lẻ, mang bảy lá phụ dạng
thuôn bầu dục, mọc đối, không có cuống phụ và lá có màu xanh lục.
Hoa nhỏ xếp dày dạng chùm đơn ở nách lá hay ở đầu cành, màu trắng.


2


Quả mọng hình cầu (đường kính khoảng 5-10 cm), màu xanh xám. Vỏ
quả dày hóa gỗ, nhẵn, cứng và giòn. Bên trong vỏ chứa thịt quả, hạt và các sợi
gân.
Thịt quả của trái còn non có màu trắng, vị rất chát. Trái vừa chín rụng
thịt quả có màu vàng nhạt, mùi thơm dịu, có vị chua chua và ngọt nhẹ nhƣng
vẫn còn hơi chát. Đặc biệt khi quả chín rục, vỏ quả có màu bạc trắng, mềm và
thịt quả chuyển sang màu nâu đen (như màu me chín), mùi thơm nồng, có vị
ngọt dịu gần như không còn vị chát [3].

Hình 2.1: Trái và ruột Quách

Hình 2.2: Vỏ và hạt trái Quách
2.1.4 Phân bố và sinh thái
Cây Quách phân bố chủ yếu ở các nƣớc châu Á nhiệt đới nhƣ Ấn Độ,
Srilanca, Myanma, Thái lan, Campuchia, Lào và Việt Nam.
Ở Việt Nam cây mọc chủ yếu ở những vùng đất cát pha, khô cằn nhƣ các
tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Vĩnh Long,… Cây
3


Quách hiện nay có nhiều ở Trà Vinh, nó đƣợc trồng chủ yếu để lấy bóng mát
và lấy trái.
So với các loại cây khác, cây Quách dễ trồng, cây phát triển nhanh mà có
thể không cần bất cứ một loại phân bón nào. Cây thƣờng đƣợc trồng bằng hạt
để có bộ rễ chắc, ít đổ ngã.
Cây Quách trồng khoảng 6-7 năm tuổi thì cho trái, mỗi năm cho một vụ

trái, bắt đầu ra hoa vào khoảng tháng 3 và quả chín rộ vào khoảng tháng 11-12
hàng năm [3].
2.1.5 Công dụng và dƣợc lý
Trái Quách còn xanh làm thuốc chữa tiêu chảy, trái chín có tác dụng
chống táo bón. Thịt quả có tính kích thích ăn uống, giúp tiêu hóa dễ dàng, có
lợi cho ngƣời bệnh thận và có tính kháng sinh.
Ruột trái Quách đƣợc ngâm rƣợu dùng làm thuốc bổ, nếu dùng theo giờ
giấc và liều lƣợng nhất định sẽ giúp cƣờng gân cốt, bổ thận, thuận tràng, dễ
tiêu…
2.1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Trong nước
Năm 2009, Nguyễn Văn Mƣời và các cộng sự nghiên cứu về thành
phần dinh dƣỡng và khả năng chế biến nƣớc Quách lên men [4].
Năm 2015, Ngô Quốc Luân và các cộng sự đã nghiên cứu về thành
phần hóa học của cao chiết ethanol từ trái Quách đƣợc thu hái tại tỉnh Trà
Vinh, 4 hợp chất là: bisphenol A, acid succinic, D-mannitol và acid ursolic và
khảo sát hoạt tính vi sinh vật của cao chiết [5].
Ngoài nước
Năm 2014, Shipra Pandey và các cộng sự đã nghiên cứu về thành
phần dinh dƣỡng có trong thịt trái Quách gồm có các protein, vitamin, acid
ascorbic, thiamine, riboflavin, β-caroten và các khoáng chất: photpho, magie,
canxi, sắt và kẽm. Dịch chiết methanol trái Quách có khả năng kháng vi khuẩn
trên ba loại khuẩn Gram dƣơng (Staphylococcus aureus, Staphylococcus
epidermidis, Bacillus subtilis) và 1 loại khuẩn Gram âm (Proteus mirabilis)
với nồng độ ức chế hoàn toàn là 500 mg/mL [6].
Năm 2009, Ki Hyun Kim và các cộng sự công bố đã đƣợc phân lập
đƣợc 5 hợp chất là limodissimin A ((R)-8-(2-hydroxy-3-methylbut-3-enyl)-7(2-methylene-2H-chromen-7-yloxy)-2H-chromen-2-one);
7-hydroxy-8-(34



methylbut-2-enyl)-2H-chromen-2-one;
(R)-7-hydroxyl-8-(-2-hydroxyl-3,3dimethylbutyl)-2H-chromen-2-one; (S)-8-2-hydroxypropan-2-yl)-8,9-dihydro2H-furo[2,3-h]chromen-2-one và 2,2-dimethylchromenocoumarin [7].
Năm 1986, Musa H. Abu Zarga đã công bố phân lập đƣợc 15 hợp
chất là umbelliferone, geranyl umbelliferone, marmesin, xanthotoxin,
luvangetin, suberosin, epoxysuberosin, suberenol, dihydrosuberenol, crenulin,
crenulatin, -sitosterol, lupeol, limonoid limonin và 4-methoxy-1-methyl-2quinolone [8].
-

2.1.7 Thành phần hóa học
Vỏ trái Quách gồm các hợp chất: umbelliferone, dictamnine,
xanthotoxol, xanthotoxin, scoparone, isopimpinellin, isoimperatorin, marmin,
2,6-dimethoxybenzoquinone, osthol, osthenol, psoralen…[9,10]
Hạt trái Quách có các hợp chất: feronia lactone, geranyl umbelliferone,
bargapten, osthol, isopimpinellin, marmesin,…[10].
Trái Quách chín có các hợp chất coumarin, sterol và các acid béo [10].
Trái Quách chƣa chín có chứa stigmasterol [10].

umbelliferone

dictamnine

xanthotoxol

xanthotoxin

isopimpinellin

bargapten

5



isoimperatorin

osthol

osthenol

marmin

marmesin

Stigmasterol

2,6-dimethoxybenzoquinone

2.2 Tổng quan về nhóm chức
2.2.1 Alkaloid
Alkaloid là nhóm hợp chất tự nhiên hiện diện khá nhiều trong các họ
thực vật với cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học rất đa dạng.
Trong thực vật bậc thấp đã tìm thấy khoảng 250 alkaloid ở nấm, ở tảo
và các loài khác nhƣng alkaloid phân bố nhiều nhất trong thực vật bật cao.
Trong cây một lá mầm đã tìm thấy khoảng 500 alkaloid trong khi đó ở cây hai
lá mầm đã tìm thấy khoảng 3600 chất. Ngƣời ta cũng thấy alkaloid trong động
vật, côn trùng, sinh vật biển, vi sinh vật,... Trong cây, alkaloid thƣờng tập
trung ở một số bộ phận nhất định. Ví dụ: alkaloid tập trung ở hạt nhƣ Mã tiền,
Cà phê,... ở quả nhƣ Ớt, Hồ tiêu, Thuốc phiện,... ở lá nhƣ Coca, Thuốc lá,
Chè,...; ở củ nhƣ Ô dầu, Bình vôi, Bách bộ,...

6



Đa số alkaloid không màu, ở dạng kết tinh rắn với điểm nóng chảy xác
định hoặc có khoảng nhiệt độ phân hủy. Một vài alkaloid ở dạng nhựa vô định
hình, một vài alkaloid ở dạng lỏng (nicotin, coniin) và một vài alkaloid có màu
(berberin màu vàng, betanidin màu đỏ).
Alkaloid là những hợp chất có tính base yếu (do sự có mặt của nguyên tử
nitơ). Tính base của các alkaloid cũng khác nhau tùy theo sự hiện diện của các
nhóm thế R gắn trên nguyên tử nitơ. Các alkaloid ở dạng base tự do hầu nhƣ
không tan trong nƣớc, nhƣng thƣờng tan tốt trong dung môi hữu cơ nhƣ
chloroform, diethyl ether, alcol bật thấp. Các muối của alkaloid thì tan trong
nƣớc, alcol và hầu nhƣ không tan trong dung môi hữu cơ nhƣ chloroform,
diethyl ether, benzene. Phần lớn alkaloid có vị đắng, đặc biệt với một lƣợng
nhỏ alkaloid cũng có thể cho phản ứng trầm hiện với thuốc thử đặc trƣng của
nó.
Alkaloid là hợp chất tƣơng đối bền, tuy nhiên, một số hợp chất thuộc loại
dẫn xuất của indol dễ bị phân hủy hoặc biến chất khi gặp ánh sáng hoặc các
tác nhân oxide hóa [11].
2.2.2 Flavonoid
Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phân bố rộng nhất trong
thiên nhiên, hơn một nửa rau quả thƣờng dùng có chứa flavonoid. Cho đến nay
có khoảng 4000 flavonoid đã biết rõ cấu trúc.
Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất
nhiều rau, quả, hoa,... Flavonoid có cấu trúc cơ bản là 1,3-diphenylpropan,
nghĩa là 2 vòng benzen A và B nối nhau qua một dây có 3 carbon nên thƣờng
đƣợc gọi là C6-C3-C6. Cách đánh số tùy theo dây C3 đóng hay hở. Nếu dây
C3 đóng, thì đánh số bắt đầu từ dị vòng với dị nguyên tố oxygen mang số 1 rồi
đánh tiếp đến vòng A, còn vòng B đánh số phụ. Nếu dây C3 hở, đánh số chính
trên vòng B và đánh số phụ trên vòng A.


Hình 2.3: Khung sƣờn flavonoid
7


Thƣờng các flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5
và 7 trên nhân A và ở vị trí 3, 4, 5 trên nhân B. Các flavonoid có thể hiện
diện ở dạng tự do hoặc dạng glycoside. Do có nhiều nhóm –OH phenol nên
các flavonoid có thể liên kết với nhau để tạo thành chất phức tạp hơn hoặc
tạo với các hợp chất khác trong cây, ví dụ kết hợp với đƣờng để tạo thành
glycoside.
Các flavonoid thƣờng dễ kết tinh và thƣờng có màu. Phần lớn flavonoid
có màu vàng; flavon có màu vàng nhạt hoặc màu cam, flavonol có màu vàng
đến vàng nhạt, chalcon có màu vàng đến cam đỏ. Các isoflavon, flavonon,
flavanonol, leucoantocyanidin, catechin kết tinh không màu. Anthocyanidin
thƣờng hiện diện ở dạng glycoside ví dụ nhƣ pelargonidin, cyanidin,
delphinidin,... tạo màu xanh dƣơng, đỏ, tím cho những cánh hoa và trái. Các
flavonoid có độ hòa tan khác nhau tùy theo số nhóm hydroxy (–OH) và các
nhóm thế khác có trúc hóa học. Ví dụ: flavonoid mang nhiều nhóm –OCH3 và
ít nhóm –OH, có tính phân cực yếu nên tan tốt trong dung môi ít phân cực nhƣ
benzen, chloroform, ethyl acetate. Flavonoid mang nhiều nhóm –OH, có tính
phân cực mạnh sẽ hòa tan trong các dung môi phân cực nhƣ acetone, ethanol,
methanol, buthanol, nƣớc,...
Để phân lập từng chất flavonoid, ngƣời ta áp dụng phƣơng pháp sắc ký
cột, chất hấp phụ thông dụng là bột polyamid dùng để tách tất cả các loại
flavonoid. Có thể dùng các chất khác nhƣ silicagel, bột cellulose,... Trong đó,
silicagel dùng để tách các flavanon, isoflavon, flavonol. Muốn có đơn chất
tinh khiết thì cần phải sắc ký cột lại vài lần hoặc sắc ký lớp mỏng điều chế
[11].
2.2.3 Triterpenoid–steroid
Terpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên mà cấu trúc hóa học dựa trên cơ

sở các phân tử isoprene liên kết lại với nhau, có công thức tổng quát (C5H8)n
với n ≥ 2. Tuy là dẫn xuất của isoprene nhƣng isoprene lại không phải là tiền
chất của quá trình sinh tổng hợp terpenoid. Chất liệu cơ bản để sinh tổng hợp
terpenoid là pharnesyl pyrophosphate.
Dựa vào số đơn vị isoprene, ngƣời ta phân chia thành: monoterpene
(C10H16), sesquiterpene (C15H24), diterpene (C20H32), sesterterpene (C25H40),
triterpene (C30H48), tetraterpene (C40H64), polyterpene (C5H8)n.
Monoterpene (C10H16) là thành phần chính của tinh dầu, hiện diện trong
khoảng 60 họ thực vật, nhƣng chủ yếu trong 10 họ. Hàm lƣợng tinh dầu trong
cây thƣờng thấp, khoảng 1%, ngoại trừ nụ hoa cây Đinh hƣơng Syzygium
8


aromaticum (L.) có hàm lƣợng tinh dầu chiếm 15-20%. Cấu trúc hóa học của
các monoterpene có thể là mạch hở 1, 2 hoặc 3 vòng với khoảng 10 khung
sƣờn carbon cơ bản chính.
Sesquiterpene (C15H24): tinh dầu cũng chứa những hợp chất loại
sesquiterpene, thƣờng gặp các sesquiterpene lactone trong các cây họ Cúc.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất tự nhiên sesquiterpene có thể là mạch hở, 1,
2, 3 hoặc 4 vòng với khung sƣờn carbon cơ bản chính.
Diterpene (C20H32): trong tự nhiên, diterpene không vòng là hợp chất
phytol, diterpene đơn vòng là vitamin A. Diterpene bốn vòng có khung cơ bản
là gibberelan với ví dụ là gibberilin, chất tăng trƣởng thực vật. Cấu trúc hóa
học của các hợp chất tự nhiên diterpene có thể là mạch hở, 1, 2, 3 hoặc 4 vòng
với 70 khung sƣờn carbon cơ bản chính.
Sesterterpene (C25H40): trong tự nhiên, các hợp chất loại sesterterpene
hiện diện với số lƣợng nhỏ. Cấu trúc hóa học của các sesterterpene có thể là
mạch hở, 1, 2, 3 hoặc 4 vòng với 6 khung sƣờn carbon cơ bản chính.
Triterpene (C30H48) đƣợc phân bố rộng rãi trong giới động vật và thực
vật, hiện diện ở dạng tự do hoặc glycoside. Cấu trúc hóa học của các triterpene

có thề là mạch hở, 3, 4, hoặc 5 vòng với 33 khung sƣờn carbon cơ bản chính.
Tetraterpene (C40H64) còn đƣợc gọi là carotenoid. Các hợp chất này
thƣờng có cấu trúc hóa học gồm hệ thống các nối đôi liên hợp, nên hợp chất
có màu từ vàng, cam đến đỏ tạo nên màu sắc cho hoa và trái cây. Cấu trúc hóa
họ của các tetraterpene có thể là mạch hở, 1 hoặc 2 vòng.
Polyterpene (C5H8)n các polyterpene luôn có cấu trúc mạch hở, thẳng.
Các polyterpene tự nhiên với độ polymer hóa cao (từ 500 đến 5000 đơn vị
isoprene) là những hợp chất nhựa cây hiện diện trong khoảng 300 loài thực
vật.
Hầu hết hợp chất terpenoid có cấu trúc vòng với một số nhóm chức nhƣ
–OH, >CO, –CHO, –O–. Đặc tính chung của chúng là ít tan trong nƣớc, tan
trong chất béo ngoại trừ các glycoside (tạo thành khi chúng kết hợp với oza)
thì tan trong nƣớc.
Steroid là nhóm hợp chất tự nhiên phân bố rộng rãi trong giới động vật
và thực vật, với cấu trúc tổng quát là hệ thống vòng
cyclopentanoperhydrophenantren hoặc trong một vài trƣờng hợp hiếm gặp là
sự biến đổi của hệ thống vòng nói trên.

9


Steroid có nhiều trong thiên nhiên nhƣ: các sterol, các nội tiết tố
(hormon) nhƣ nội tiết tố sinh dục, acid mật, hormon tuyến thƣợng thận, các
glycoside, đặc biệt là glycoside, các sapogenin,...
Steroid phân bố rộng rãi, thƣờng có mặt song song với các alkaloid hoặc
saponinsteroid. Các steroid nguồn gốc thực vật gọi là phytosterol, nguồn gốc
động vật gọi là zoosterol. Ngƣời ta thấy chúng ở thể tự do hoặc ở thể hóa hợp
nhƣ ester, glycoside.
Steroid là chất không phân cực, rất ít tan trong nƣớc, tan trong dầu béo;
tan nhiều trong dung môi không phân cực nhƣ petroleum ether, benzene,

chloroform, nên thƣờng dùng các dung môi này để chiết sterol. Sản phẩm
chiết đƣợc bằng dung môi hữu cơ thƣờng là hỗn hợp các ester sterol kết hợp
với lipid, caroten, lecitin. Phải qua giai đoạn xà phòng hóa để tách các chất
này ra khỏi sterol, sau đó chiết sterol bằng dung môi hữu cơ. Tinh chế bằng
kết tinh phân đoạn. Các steroid có tác động đặc biệt đối với cơ tim thƣờng tồn
tại dƣới dạng glycoside trong tự nhiên gọi là glycoside trợ tim. Các sapogenin
steroid phân lập chủ yếu từ sự thủy phân glycoside thực vật gọi là saponinn
[11].
2.2.4 Glycoside
Các glycoside hiện diện trong rất nhiều họ thực vật và ở tất cả các bộ
phận của cây lá, vỏ, hạt,...
Các glycoside thƣờng là chất kết tinh và có vị đắng. Trong cây, chúng
tồn tại dƣới dạng glycoside hòa tan trong các dịch tế bào.
Glycoside là hợp chất mà cấu trúc hóa học gồm có hai phần: phần
aglycone và phần đƣờng.
Phần aglycone cấu tạo bởi một khung steroid, gắn với C17 là vòng
lactone, dựa vào vòng lactone, ngƣời ta chia chúng thành 2 nhóm lớn:
 Cardenoid: vòng lactone 5 cạnh, có 1 nối đôi.
 Bufadienolid: vòng lactone 6 cạnh, có 2 nối đôi.
Phần đƣờng đƣợc gắn vào C3 trên khung steroid. Cho đến nay, ngƣời ta
biết khoảng 40 loại đƣờng khác nhau. Ngoài những đƣờng thông thƣờng nhƣ
glucose, rhamnose, xylose, fucose còn có những đƣờng là 2,6-desoxy.
Các glycoside có tính phân cực khá mạnh nên không tan trong petroleum
ether, hexane, benzene nhƣng tan đƣợc trong chloroform, diethyl ether, tan tốt
trong alcol, nƣớc [11].

10


2.2.5 Saponin

Saponin là một glycoside phân bố khá rộng trong thực vật. Ngƣời ta
đã tìm thấy khoảng 500 loài thuộc 80 họ thực vật có chứa saponin, ngoài ra
saponin còn đƣợc tìm thấy ở một số động vật nhƣ: Hải sâm, Cá sao,...
Ngƣời ta dựa theo cấu trúc hóa học mà chia hợp chất saponin ra thành
hai loại: saponin steroid và saponin triterpenoid.
Saponin triterpenoid: phần genin loại này có 30C, gồm saponin
triterpenoid pentacyclic và saponin triterpenoid tetracyclic.
Saponin steroid: phần genin của saponin steroid có 27C, là dẫn xuất của
khung cholestan, gồm có 3 nhóm: spirostan, furostan và nhóm saponin steroid
alkaloid.
Saponin là các chất phân cực mạnh nên tan nhiều trong nƣớc và các alcol
bậc thấp, rất ít tan trong acetone, không tan trong ether và hexane. Do đó, có
thể dùng 3 dung môi này để tủa saponin trong quá trình chiết xuất.
Saponin có thể đƣợc tủa bởi (CH3COO)2Pb, Ba(OH)2, (NH4)2SO4. Có thể
dùng tính tạo tủa này để phân lập saponin [11].
2.2.6 Tanin
Tanin là loại hợp chất polyphenol phân bố rộng rãi trong họ thực vật.
Tannin có trong lá trà, rƣợu vang đỏ, nhiều loại trái cây, nhất là trong vỏ trái
măng cụt,... Các tanin có trọng lƣợng phân tử khoảng 500-3000.
Tanin đƣợc phân thành hai nhóm lớn tùy theo tùy theo cấu trúc hóa học
của nó. Tùy theo việc tanin đó có hoặc không bị thủy giải bởi men hoặc môi
trƣờng acid hay base mà phân thành “tanin thủy giải đƣợc” hoặc “tanin hóa
đặc”.
Tanin thủy giải đƣợc là polyester khi bị thủy phân cho ra phần aglycol là
polyphenol gồm acid galic hoặc hexahydroxydiphenic.
Tanin hóa đặc là sự polymer của một vài flavanol ví dụ nhƣ catechol
hoặc epicatechol. Loại này khác với tanin thủy giải đƣợc vì nó không bị thủy
giải dƣới tác dụng của acid vô cơ loãng.
Các tanin do mang nhiều nhóm –OH nên ít nhiều bị hòa tan trong nƣớc
tạo nên dung dịch nhớt.

Khi nếm tanin có cảm giác chát, se lƣỡi, do tanin làm kết tủa các enzyme
có trong nƣớc bọt, làm cho nƣớc bọt mất đi tính chất của nó, làm bề mặt trong
của lƣỡi trơn láng.
11


Tanin hiện diện với trọng lƣợng cao trong thực vật, muốn chiết lấy
tannin có thể sử dụng dung môi là nƣớc. Làm tủa tanin bằng gelatin mặn, bằng
cách rót dung dịch gelatin mặn vào dịch chiết, khuấy nhẹ, đều rồi để yên ở
nhiệt độ phòng, tanin sẽ tủa. Do dung dịch gelatin mặn có độ nhớt cao nên có
thể thay thế bằng dung dịch polyvinylpyrolidon [11].
2.3 Sơ lƣợc về nấm Fusarium oxysporum, Colletotrichum sp. gây hại
trên cây trồng và nấm Achlya gây hại trên thủy sản
2.3.1 Giới thiệu nấm Fusarium oxysporum
Nấm Fusarium oxysporum gây bệnh héo vàng trên cây trồng, là một
trong những bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn về kinh tế. Chúng có mặt hầu
hết các nơi, gây bệnh héo rũ trên nhiều loại cây trồng họ đậu, họ cà, họ dƣa,
bầu bí,… Ở Việt Nam nấm Fusarium oxysporum gây thiệt hại lớn trên chuối,
khoai tây, cà chua và một số cây trồng khác.

Hình 2.4: Nấm Fusarium oxysporum
Các loài nấm Fusarium oxysporum đã đƣợc nghiên cứu từ khoảng đầu
thế kỷ XIX. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về nấm Fusarium
oxysporum đã đƣợc công bố và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển của khoa học
kỹ thuật. Nấm Fusarium oxysporum thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes),
họ Tubercularia, bộ nấm bông (Hyphomycetables), đây là loại nấm có thành
phần rất phong phú và đa dạng, trong đó sự biến động của một số loài phụ
thuộc cơ bản vào đặc điểm khí hậu ở các vùng khác nhau trên thế giới. Loài
nấm này gây hại nhiều loại cây trồng trên tất cả các bộ phận đặc biệt là bộ
phận gốc, rễ của cây.

Đặc điểm sinh học của nấm Fusarium oxysporum rất rõ rệt, sợi nấm phát
triển mạnh, màu sắc biến đổi từ màu trắng đến tím, tản nấm thƣờng sinh sắc tố
màu hồng đến màu tím đậm trên môi trƣờng PDA. Đa số chúng sống hoại sinh
trên các cơ chất khác nhau nhƣ cellulose, lignins, pectins và một số chất phức
12


×