Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG NẤM CỦA CAO CHIẾT XƠ DỪA (Cocos nucifera L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA

TRẦN BẢO DUY

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
KHÁNG NẤM CỦA CAO CHIẾT XƠ DỪA
(Cocos nucifera L.)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH HÓA HỌC

2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA

TRẦN BẢO DUY

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
KHÁNG NẤM CỦA CAO CHIẾT XƠ DỪA
(Cocos nucifera L.)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH HÓA HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. NGUYỄN TRỌNG TUÂN



2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận đươc nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ, dạy bảo to lớn từ các thầy, cô, bạn bè và gia đình. Vì vậy, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
Quý thầy, cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy, cô Bộ môn
Hóa – Khoa Khoa học Tự nhiên đã truyền đạt những kiến thức quý báu, những
kỹ năng bổ ích trong suốt bốn năm em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Tuân đã quan tâm, giúp
đỡ, theo dõi, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành tốt
luận văn của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến anh Cao Văn Tính lớp cao học Hóa Hữu Cơ
K22 đã chia sẽ những kinh nghiệm quý báo và gốp ý đề em có thể hoàn thành
luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong PTN Hóa sinh 1 đã luôn đồng hành,
quan tâm, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến những thành viên trong
gia đình đã luôn luôn ủng hộ, quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện để con
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày .... tháng .... năm 2017

Trần Bảo Duy

i



Trường Đại Học Cần Thơ

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Khoa Khoa Học Tự Nhiên

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Bộ Môn Hóa Học

-----------

NHẬN XÉT CỦA ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Trọng Tuân
2. Tên đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng nấm của cao
chiết xơ Dừa (Cocos nucifera L.)”
3. Sinh viên thực hiện: Trần Bảo Duy

MSSV: B1303906

4. Nội dung nhận xét:
5. Nhận xét về hình thức của LVTN:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
a. Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị chi tiết và đầy đủ):


Đánh giá về nội dung thực hiện của đề tài:

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
 Những vấn đề còn hạn chế:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b. Nhận xét đối với sinh viên thực hiện đề tài:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c. Kết luận kiến nghị và điểm:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2017
Cán bộ hướng dẫn

Ts. Nguyễn Trọng Tuân

ii


Trường Đại Học Cần Thơ

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Khoa Khoa Học Tự Nhiên

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Bộ Môn Hóa Học

-----------


NHẬN XÉT CỦA ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
1. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Trọng Tuân
2. Tên đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng nấm của cao
chiết xơ Dừa (Cocos nucifera L.)”
3. Sinh viên thực hiện: Trần Bảo Duy

MSSV: B1303906

4. Nội dung nhận xét:
5. Nhận xét về hình thức của LVTN:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
a. Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị chi tiết và đầy đủ):


Đánh giá về nội dung thực hiện của đề tài:

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
 Những vấn đề còn hạn chế:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b. Nhận xét đối với sinh viên thực hiện đề tài:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c. Kết luận kiến nghị và điểm:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2017
Cán bộ phản biện


iii


TÓM TẮT
Cây Dừa (Cocos nucifera L.) là loại cây có giá trị kinh tế cao, tất cả các
bộ phận của cây đều có công dụng riêng. Tuy nhiên vẫn còn ít nghiên cứu
chuyên sâu về chúng. Mục đích của luận văn này là khảo sát thành phần hóa
học và hoạt tính kháng nấm của xơ Dừa. Kết quả định tính thành phần cho thấy
trong cao methanol xơ Dừa chứa flavonoid, steroid-triterpenoid, tanin, saponin,
đường khử. Cao nước xơ Dừa chỉ chứa flavonoid và steroid-triterpenoid.
Nghiên cứu về khả năng kháng nấm của mỗi loại cao khác nhau, đặc biệt cao
methanol có khả năng kháng nấm cao hơn cao nước, giá trị IC50 của cao
methanol tương ứng với từng loại nấm Fusarium oxysporum, Colletotrichum
sp. và Achlya lần lược là 325 g/mL, 701 g/mL, 265,5 g/mL. Đối với cao
nước giá trị IC50 lần lược tương ứng là 787 g/mL, 1004 g/mL, 483 g/mL.
Từ khóa: Cây Dừa, xơ Dừa, Cocos nucifera L., Fusarium oxysporum,
Colletotrichum sp., Achlya, IC50.

iv


Trường Đại Học Cần Thơ

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Khoa Khoa Học Tự Nhiện

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc


Bộ Môn Hóa Học

----------

Năm học 2016 – 2017

Đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG
NẤM CỦA CAO CHIẾT XƠ DỪA (Cocos nucifera L.)

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2017

Trần Bảo Duy

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
NHẬN XÉT CỦA ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ...................... ii
NHẬN XÉT CỦA ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN ........................ iii
TÓM TẮT ......................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................ ix
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................ x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... xi
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 3
2.1 Tổng quan về cây Dừa (Cocos nucifera L.) ............................................. 3
2.1.1 Giới thiệu về cây Dừa (Cocos nucifera L.) ........................................ 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái và phân bố thực vật ............................................ 3
2.1.3 Phân loại thực vật ............................................................................... 4
2.2 Giới thiệu về xơ Dừa ................................................................................ 4
2.2.1 Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học trong và
ngoài nước ................................................................................................... 5
2.2.1.1 Trong nước .................................................................................. 5
2.2.1.2 Ngoài nước .................................................................................. 5
2.3 Tổng quan về một số loại nhóm chức ...................................................... 8
2.3.1 Alkaloid .............................................................................................. 8
2.3.2 Flavonoid ........................................................................................... 8
2.3.3 Triterpenoid – steroid ....................................................................... 10
2.3.4 Glycoside ......................................................................................... 11
2.3.5 Saponin............................................................................................. 12
2.3.6 Tanin ................................................................................................ 12
2.4 Cơ sở lý thuyết và một số phương pháp chiết tách hợp chất thiên nhiên13
2.4.1 Dung môi để chiết tách hợp chất ra khỏi mẫu cây ........................... 13

vi



2.4.1.1 Dung môi tách chiết ................................................................... 13
2.4.1.2 Lựa chọn dung môi để tách chiết............................................... 13
2.4.1.3 Một số điều cần thiết khi sử dụng dung môi để chiết tách hợp
chất ......................................................................................................... 14
2.4.1.4 Sự hòa tan các hợp chất trong dung môi ................................... 15
2.4.1.5 Một số thủ thuật khi cô lập hợp chất hữu cơ ............................. 15
2.4.2 Các kỹ thuật chiết tách hợp chất ra khỏi nguyên liệu ...................... 16
2.4.2.1 Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng ............................................................ 16
2.4.2.2 Kỹ thuật chiết ngâm dầm ........................................................... 17
2.5 Sơ lược về nấm Fusarium oxysporum, Colletotrichum sp. gây hại trên
cây trồng và nấm Achlya gây hại trên thủy sản ............................................ 18
2.5.1 Giới thiệu nấm Fusarium oxysporum .............................................. 18
2.5.2 Giới thiệu nấm Colletotrichum sp. ................................................... 19
2.5.3 Giới thiệu nấm Achlya ..................................................................... 20
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 22
3.1 Phương tiện nghiên cứu.......................................................................... 22
3.1.1 Nguyên liệu ...................................................................................... 22
3.1.2 Địa điểm, thời gian........................................................................... 22
3.1.3 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ........................................................... 22
3.1.3.1 Thiết bị, dụng cụ ........................................................................ 22
3.1.3.2 Hóa chất ..................................................................................... 22
3.1.4 Phương pháp xử lý kết quả .............................................................. 22
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
3.2.1 Điều chế cao MeOH......................................................................... 23
3.2.2 Điều chế cao nước ............................................................................ 23
3.2.3 Phương pháp định tính các thành phần hóa học .............................. 23
3.2.3.1 Alkaloid ..................................................................................... 23
3.2.3.2 Flavonoid ................................................................................... 24
3.2.3.3 Triterpenoid – steroid ................................................................ 24
3.2.3.4 Đường khử ................................................................................. 24

3.2.3.5 Saponin ...................................................................................... 25
3.2.3.6 Tannin ........................................................................................ 25
3.2.4 Khảo sát hoạt tính kháng nấm Fusarium oxysporum, Colletotrichum
sp. và Achlya của cao chiết xơ Dừa .......................................................... 25

vii


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 28
4.1 Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của cao chiết điều chế được .......... 28
4.2 Khảo sát hoạt tính kháng nấm Fusarium oxysporum của cao chiết ....... 29
4.3 Khảo sát hoạt tính kháng nấm Colletotrichum sp. của cao chiết ........... 31
4.4 Khảo sát hoạt tính kháng nấm Achlya của cao chiết .............................. 33
4.5 Đánh giá hoạt tính kháng nấm của cao methanol và cao nước trên các
loại nấm Fusarium oxysporum, Colletotrichum sp. và Achlya .................... 35
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 38
5.1 Kết luận .................................................................................................. 38
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 39
PHỤ LỤC........................................................................................................ 42

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cây Dừa (Cocos nucifera L.) tại thị xã Bình Minh, Vĩnh Long ......... 3
Hình 2.2 Chỉ xơ Dừa .......................................................................................... 4
Hình 2.3 Một số công thức hóa học có trong dịch chiết nước xơ Dừa [2]. ....... 7
Hình 2.4 Khung sườn flavonoid ........................................................................ 9
Hình 2.5 Đĩa nấm Fusarium oxysporum.......................................................... 18

Hình 2.6 Đĩa nấm Colletotrichum sp. .............................................................. 19
Hình 2.7 Đĩa nấm Achlya................................................................................. 21
Hình 4.1 Phần trăm ức chế sinh trưởng của nấm Fusarium oxysporum theo
nồng độ cao methanol ...................................................................................... 29
Hình 4.2 Phần trăm ức chế sinh trưởng của nấm Fusarium oxysporum theo
nồng độ cao nước ............................................................................................. 30
Hình 4.3 Phần trăm ức chế sinh trưởng của nấm Colletotrichum sp. theo nồng
độ cao methanol ............................................................................................... 31
Hình 4.4 Phần trăm ức chế sinh trưởng của nấm Colletotrichum sp. theo nồng
độ cao nước ...................................................................................................... 32
Hình 4.5 Phần trăm ức chế sinh trưởng của nấm Achlya theo nồng độ cao
methanol........................................................................................................... 33
Hình 4.6 Phần trăm ức chế sinh trưởng của nấm Achlya theo nồng độ cao
nước ................................................................................................................. 34
Hình 4.7 Đồ thị biểu thị nồng độ kháng hoàn toàn nấm Fusarium oxysporum
.......................................................................................................................... 35
Hình 4.8 Đồ thị biểu thị nồng độ kháng hoàn toàn .......................................... 36
Hình 4.9 Đồ thị biểu thị nồng độ kháng hoàn toàn Achlya ............................. 37

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ................................ 22
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng kháng nấm của cao chiết xơ Dừa
.......................................................................................................................... 26
Bảng 4.1 Kết quả định tính các cao ................................................................. 28
Bảng 4.2 Kết quả kháng nấm Fusarium oxysporum của cao methanol .......... 29
Bảng 4.3 Kết quả kháng nấm Fusarium oxysporum đối với cao nước ........... 30
Bảng 4.4 Kết quả kháng nấm Colletotrichum sp. của cao chiết methanol ...... 31

Bảng 4.5 Kết quả kháng nấm Colletotrichum sp. của cao chiết nước ............. 32
Bảng 4.6 Kết quả kháng nấm Achlya của cao methanol ................................. 33
Bảng 4.7 Kết quả kháng nấm Achlya của cao nước ........................................ 34

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IC50

Half-maximal Inhibitory Concentration

MeOH

Methanol

PDA

Potato Dextrose Agar

RG 68 WG

Ridomil Gold 68 WG

xi



Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề

Từ xưa đến nay, con người đã biết khai thác nguồn tài nguyên sinh vật học
quý giá để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, các vật liệu cũng như nhiên liệu
cho cuộc sống thường ngày và phục vụ cho công nghiệp chế biến. Cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, việc khai thác và sử dụng những cây thuốc quý
không còn đơn thuần chỉ dựa vào kinh nghiệm mà còn có những công trình
nghiên cứu. Một trong những con đường hữu hiệu để phát hiện ra các chất có
hoạt tính tiềm năng, có thể phát triển thành thuốc chữa bệnh cho con người, gia
súc và cây trồng là từ các hợp chất thiên nhiên.
Hiện nay các nhà nghiên cứu khoa học tiến hành các thử nghiệm sử dụng
các hợp chất thiên nhiên một cách trực tiếp để làm thuốc hoặc sử dụng làm các
mô hình để nghiên cứu tổng hợp các hoạt chất mới theo phương pháp phát triển
thành thuốc. Hợp chất thiên nhiên từ thực vật còn được dùng như là nguồn
nguyên liệu trực tiếp hoặc cung cấp những chất đầu vào cho công nghiệp bán
tổng hợp nhằm tìm kiếm những chất mới, dược phẩm mới có hoạt tính, tác dụng
chữa bệnh tốt hơn và hiệu quả hơn. Các số liệu gần đây cho thấy rằng, có khoảng
60% dược phẩm được dùng chữa bệnh hiện nay hoặc đang thử cận lâm sàng đều
có nguồn gốc tự nhiên.
Trong vô số các loài thực vật ở Việt Nam, cây Dừa (Cocos nucifera L.)
thuộc chi Cocos của họ Cau (Arecaceae) có giá trị sử dụng rất cao. Nhưng các
công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính các hợp chất chính trong
cây nói trên ở trong nước hầu như rất ít, còn các công trình nghiên cứu của nước
ngoài thì chưa được công bố nhiều. Vì vậy, bước đầu khảo sát thành phần hóa
học, hoạt tính sinh học của cao chiết methanol và cao chiết nước của xơ Dừa là
bước ngoặc để tìm hiểu thêm hoạt tính sinh học của một loài cây có tiềm năng
ở Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Góp phần khảo sát thành phần hóa học
và hoạt tính kháng nấm của cao chiết xơ Dừa (Cocos nucifera L.)” mong
muốn đạt được những mục tiêu sau:
- Định tính các nhóm hợp chất có trong các loại cao chiết xơ Dừa.

- Đánh giá khả năng kháng nấm của các loại cao chiết xơ Dừa.

1


1.3 Nội dung nghiên cứu
- Thu nguyên liệu tại thị xã Bình Minh, Vĩnh Long. Điều chế cao methanol
và cao nước của xơ Dừa.
- Định tính nhóm hợp chất có trong cao chiết xơ Dừa.
- Khảo sát hoạt tính kháng nấm của cao chiết xơ Dừa.

2


Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây Dừa (Cocos nucifera L.)
2.1.1 Giới thiệu về cây Dừa (Cocos nucifera L.)
Tên khoa học: Cocos nucifera L.
Tên Việt Nam: Dừa, cọ Dừa

Hình 2.1 Cây Dừa (Cocos nucifera L.) tại thị xã Bình Minh, Vĩnh Long
2.1.2 Đặc điểm hình thái và phân bố thực vật
Cây Dừa (Cocos nucifera L.) là loài cây có thân gỗ hình trụ lớn, chiều cao
trung bình khoảng 15-20 m, mọc thẳng và không phân nhánh. Những cây khỏe
mạnh và phát triển trong điều kiện thuận lợi có thể cao đến 30 m. Cây Dừa bắt
đầu tăng trưởng chiều cao nhanh chóng khi được 4-5 tuổi.
Về đặc điểm hình thái, cây Dừa có bộ rễ chùm bất định, không có giác hút.
Lá đơn xẻ thùy tận gân, mỗi cây trưởng thành thường mang 25-40 tàu lá, mỗi
tàu lá dài trung bình 2-6 m. Hoa Dừa là loại tạp tính (có hoa đực, hoa cái và hoa
lưỡng tính), phải mất 30-40 tháng kể từ khi hoa bắt đầu hình thành đến khi nở.

Quả Dừa là quả hạch có xơ nhân cứng. Vỏ Dừa dày khoảng 1-5 cm, gồm có 3
phần là ngoại quả bì (phần vỏ bền ngoài được bao phủ cutin), trung quả bì (xơ
Dừa) và nội quả bì (gáo, nước và cơm dừa) [1].
Cây Dừa phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới, gần biển như: Nam Mỹ,
Đông và Tây Phi, các nước Đông Nam Á, Đông Á và các đảo Thái Bình Dương
[1]. Cây Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt,
các nơi có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750-2000 mm). Ở Việt Nam,
cây Dừa phân bố ở các vùng ven biển, trồng nhiều ở nhiều nơi từ Bắc chí Nam.

3


2.1.3 Phân loại thực vật
Vị trí Cocos nucifera L. trong hệ thống phân loại thực vật:
Giới: Plantae
Ngành: Magnolyophita
Lớp: Liliopsida
Bộ: Arecales
Họ: Arecaceae
Chi: Cocos
Loài: Cocos nucifera L.
2.2 Giới thiệu về xơ Dừa
Xơ Dừa là thớ vỏ nằm ở giữa lớp vỏ ngoài hay tầng cutin ngoài (bộ phận
của xơ) và gáo cứng bao bọc lớp phôi nhũ có trọng lượng khoảng 35% trọng
lượng của cả quả Dừa già. Lớp xơ này khác nhau rất nhiều tùy theo loài.
Có ba loại xơ: xơ chiếu dài, mảnh nhất, xơ thô hơn dùng làm sợi bàn chải
và loại ngắn nhất dùng để nhồi nệm, xơ xoắn là loại xơ pha trộn giữa hai loại
xơ thô và ngắn.

Hình 2.2 Chỉ xơ Dừa


4


2.2.1 Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học trong
và ngoài nước
2.2.1.1 Trong nước
Ở Việt Nam, hoạt tính sinh học của xơ Dừa chưa có nhiều nghiên cứu. Các
nghiên cứu khảo sát về thành phần hóa học trong xơ Dừa vẫn còn rất ít. Lĩnh
vực nghiên cứu chủ yếu chế tạo vật liệu hấp phụ để xử lý nước thải [3], chế tạo
composite nhựa nền propylene gia cường bằng sợi xơ Dừa [4],… chủ yếu trong
khoa học và công nghệ.
2.2.1.2 Ngoài nước
Năm 2013, Silva và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về thành phần
hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết nước từ xơ Dừa cho thấy trong
dịch chiết nước của xơ Dừa có chứa 7 thành phần hóa học: Ellagic acid (1),
Gallic acid (2), (+)-Catechin (3), (-)-Epicatechin (4), Procyanidin dimer 1 (5),
Procyanidin dimer 2 (6), Procyanidin polymeric (7), và khả năng kháng khuẩn
của dịch chiết nước trên chủng Staphyllococcus aureus cho thấy nồng độ ức chế
tối thiểu tại 156 g/mL, còn cao phân đoạn ehthyl acetate ức chế khuẩn tại 78
g/mL.

(1)

(2)

(3)

(4)


5


(5)

(6)

6


(7)
Hình 2.3 Một số công thức hóa học có trong dịch chiết nước xơ Dừa [2].
Năm 2013, theo nghiên cứu của Monika và các cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu về khả năng kháng oxi hóa của cao chiết ethanol của xơ Dừa qua 4
giống Dừa khác nhau, cho thấy khả năng kháng oxy hóa của Dừa lớn thấp dần
đến Dừa lùn vàng, Dừa lai và Dừa lùn xanh, giá trị IC50 thay đỏi từ 8,6 đến 55,9
g/mL [5].
Năm 2012, Verma và các cộng sự đã tiến hành nghiến cứu về hoạt tính
kháng khuẩn của xơ Dừa trên 2 chủng vi khuẩn là Escherichia coli và
salmonella typhi trên 6 cao khác nhau cho thấy khả năng kháng Escherichia coli
trên cao benzene là tốt nhất, trong trường hợp salmonella typhi cao diethyl ether
ức chế tốt nhất [6].
Năm 2004, Ricardo và các cộng sự đã công bố về tác động ức chế của dịch
chiết nước xơ Dừa với chủng ký sinh L. amazonensis cho thấy dịch chiết ức chế
chủng ký sinh tại nồng độ 10 g/mL [8].

7


2.3 Tổng quan về một số loại nhóm chức

2.3.1 Alkaloid
Alkaloid là nhóm hợp chất tự nhiên hiện diện khá nhiều trong các họ thực
vật. Alkaloid có cấu trúc hóa học với hoạt tính sinh học rất đa dạng. Trong thực
vật bậc thấp đã tìm thấy khoảng 250 alkaloid ở nấm, tảo và các loài khác nhưng
alkaloid phân bố nhiều nhất trong thực vật bật cao. Trong cây một lá mầm đã
tìm thấy khoảng 500 alkaloid trong khi đó ở cây hai lá mầm đã tìm thấy khoảng
3600 chất.
Trong cây, alkaloid thường tập trung ở một số bộ phận nhất định. Ví dụ:
alkaloid tập trung ở hạt như Mã tiền, Cà phê,... ở quả như Ớt, Hồ tiêu, Thuốc
phiện,... ở lá như Coca, Thuốc lá, chè,... ở củ như Ô dầu, Bình vôi, Bách bộ,...
Ngoài ra, các nghiên cứu cũng phát hiện alkaloid có trong động vật, côn trùng,
sinh vật biển, vi sinh vật,...
Đa số alkaloid không màu, ở dạng kết tinh rắn với điểm nóng chảy xác
định hoặc có khoảng nhiệt độ phân hủy. Một vài alkaloid ở dạng nhựa vô định
hình, một vài alkaloid ở dạng lỏng (nicotin, coniin) và một vài alkaloid có màu
như : berberin (màu vàng), betanidin (màu đỏ). Alkaloid là hợp chất tương đối
bền. Tuy nhiên, một số hợp chất thuộc loại dẫn xuất của indol dễ bị phân hủy
hoặc biến chất khi gặp ánh sáng hoặc các tác nhân oxide hóa.
Alkaloid là những hợp chất có tính base yếu (do sự có mặt của nguyên tử
nitơ). Tính base của các alkaloid cũng khác nhau tùy theo sự hiện diện của các
nhóm thế R gắn trên nguyên tử nitơ. Các alkaloid ở dạng base tự do hầu như
không tan trong nước nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ (chloroform, diethyl
ether, alcol bậc thấp). Các muối của alkaloid thì tan trong nước, alcol và hầu
như không tan trong dung môi hữu cơ (chloroform, diethyl ether, benzene).
Phần lớn alkaloid có vị đắng đặc biệt với một lượng nhỏ alkaloid cũng có thể
cho phản ứng trầm với thuốc thử đặc trưng [10].
2.3.2 Flavonoid
Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phân bố rộng nhất trong
thiên nhiên. Phần lớn các loại rau, quả có chứa nhiều flavonoid. Flavonoid là
những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều rau, quả, hoa,...

Cho đến nay có khoảng 4000 flavonoid đã biết rõ cấu trúc.
Flavonoid có cấu trúc cơ bản là 1,3-diphenylpropan, nghĩa là 2 vòng
benzen A và B nối nhau qua một dây có 3 carbon nên thường được gọi là C6C3-C6. Cách đánh số tùy theo dây C3 đóng hay hở. Nếu dây C3 đóng, thì đánh
số bắt đầu từ dị vòng với dị nguyên tố oxygen mang số 1 rồi đánh tiếp đến vòng

8


A, còn vòng B đánh số phụ. Nếu dây C3 hở, đánh số chính trên vòng B và đánh
số phụ trên vòng A.

Hình 2.4 Khung sườn flavonoid
Thường các flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5 và 7
trên nhân A và ở vị trí 3, 4, 5 trên nhân B. Các flavonoid có thể hiện diện ở dạng
tự do hoặc dạng glycoside. Do có nhiều nhóm –OH phenol nên các flavonoid
có thể liên kết với nhau để tạo thành chất phức tạp hơn hoặc tạo với các hợp
chất khác trong cây, ví dụ kết hợp với đường để tạo thành glycoside.
Các flavonoid thường dễ kết tinh và thường có màu. Phần lớn flavonoid
có màu vàng; flavon có màu vàng nhạt hoặc màu cam, flavonol có màu vàng
đến vàng nhạt, chalcon có màu vàng đến cam đỏ. Các isoflavon, flavonon,
flavanonol, leucoantocyanidin, catechin kết tinh không màu. Anthocyanidin
thường hiện diện ở dạng glycoside ví dụ như pelargonidin, cyanidin,
delphinidin,... tạo màu xanh dương, đỏ, tím cho những cánh hoa và trái. Các
flavonoid có độ hòa tan khác nhau tùy theo số nhóm hydroxy (–OH) và các
nhóm thế khác có trúc hóa học. Ví dụ: flavonoid mang nhiều nhóm –OCH3 và
ít nhóm –OH, có tính phân cực yếu nên tan tốt trong dung môi ít phân cực như
benzen, chloroform, ethyl acetate. Flavonoid mang nhiều nhóm –OH, có tính
phân cực mạnh sẽ hòa tan trong các dung môi phân cực như acetone, ethanol,
methanol, buthanol, nước,...
Để phân lập từng chất flavonoid, người ta áp dụng phương pháp sắc ký cột

với chất hấp phụ thông dụng là bột polyamid dùng để tách tất cả các loại
flavonoid. Có thể dùng các chất khác như silicagel, bột cellulose,... Trong đó,
silicagel dùng để tách các flavanon, isoflavon, flavonol. Muốn có đơn chất tinh
khiết thì cần phải sắc ký cột lại vài lần hoặc sắc ký lớp mỏng điều chế [10].

9


2.3.3 Triterpenoid – steroid
Terpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên mà cấu trúc hóa học dựa trên cơ sở
các phân tử isoprene liên kết lại với nhau, có công thức tổng quát (C5H8)n vời n
≥ 2. Tuy là dẫn xuất của isoprene nhưng isoprene lại không phải là tiền chất của
quá trình sinh tổng hợp terpenoid. Chất liệu cơ bản để sinh tổng hợp terpenoid
là pharnesyl pyrophosphate.
Dựa vào số đơn vị isoprene, người ta phân chia thành: monoterpene
(C10H16), sesquiterpene (C15H24), diterpene (C20H32), sesterterpene (C25H40),
triterpene (C30H48), tetraterpene (C40H64), polyterpene (C5H8)n.
Monoterpene (C10H16): là thành phần chính của tinh dầu, hiện diện trong
khoảng 60 họ thực vật, nhưng chủ yếu trong 10 họ. Hàm lượng tinh dầu trong
cây thường thấp, khoảng 1%, ngoại trừ nụ hoa cây Đinh hương (Syzygium
aromaticum L.) có hàm lượng tinh dầu chiếm 15-20%. Cấu trúc hóa học của các
monoterpene có thể là mạch hở 1, 2 hoặc 3 vòng với khoảng 10 khung sườn
carbon cơ bản chính.
Sesquiterpene (C15H24): tinh dầu cũng chứa những hợp chất loại
sesquiterpene, thường gặp các sesquiterpene lactone trong các cây họ Cúc. Cấu
trúc hóa học của các hợp chất tự nhiên sesquiterpene có thể là mạch hở, 1, 2, 3
hoặc 4 vòng với khung sườn carbon cơ bản chính.
Diterpene (C20H32): trong tự nhiên, diterpene không vòng là hợp chất
phytol, diterpene đơn vòng là vitamin A. Diterpene bốn vòng có khung cơ bản
là gibberelan với ví dụ là gibberilin, chất tăng trưởng thực vật. Cấu trúc hóa học

của các hợp chất tự nhiên diterpene có thể là mạch hở, 1, 2, 3 hoặc 4 vòng với
70 khung sườn carbon cơ bản chính.
Sesterterpene (C25H40): trong tự nhiên, các hợp chất loại sesterterpene hiện
diện với số lượng nhỏ. Cấu trúc hóa học của các sesterterpene có thể là mạch
hở, 1, 2, 3 hoặc 4 vòng với 6 khung sường carbon cơ bản chính.
Triterpene (C30H48) được phân bố rộng rãi trong giới động vật và thực vật,
hiện diện ở dạng tự do hoặc glycoside. Cấu trúc hóa học của các triterpene có
thề là mạch hở, 3, 4, hoặc 5 vòng với 33 khung sườn carbon cơ bản chính.
Tetraterpene (C40H64) còn được gọi là carotenoid. Các hợp chất này
thường có cấu trúc hóa học gồm hệ thống các nối đôi liên hợp, nên hợp chất có
màu từ vàng, cam đến đỏ tạo nên màu sắc cho hoa và trái cây. Cấu trúc hóa họ
của các tetraterpene có thể là mạch hở, 1 hoặc 2 vòng.

10


Polyterpene (C5H8)n các polyterpene luôn có cấu trúc mạch hở, thẳng. Các
polyterpene tự nhiên với độ polymer hóa cao (500-5000 đơn vị isoprene) là
những hợp chất nhựa cây hiện diện trong khoảng 300 loài thực vật.
Hầu hết hợp chất terpenoid có cấu trúc vòng với một số nhóm chức như –
OH, >CO, –CHO, –O–. Đặc tính chung của chúng là ít tan trong nước, tan trong
chất béo ngoại trừ các glycoside (tạo thành khi chúng kết hợp với oza) thì tan
trong nước.
Steroid là nhóm hợp chất tự nhiên phân bố rộng rãi trong giới động vật và
thực vật, với cấu trúc tổng quát hệ thống cyclopentanoperhydrophenantren hoặc
trong một vài trường hợp hiếm gặp là sự biến đổi của hệ thống vòng nói trên.
Steroid có nhiều trong thiên nhiên như: các sterol, nội tiết tố (hormon) như: nội
tiết tố sinh dục, acid mật, hormon tuyến thượng thận, các glycoside, đặc biệt là
glycoside, các sapogenin,... Steroid phân bố rộng rãi, thường có mặt song song
với các alkaloid hoặc saponinsteroid. Các steroid nguồn gốc thực vật gọi là

phytosterol, nguồn gốc động vật gọi là zoosterol. Nghiên cứu cho thấy steroid
ở thể tự do hoặc ở thể hóa hợp như ester, glycoside.
Steroid là chất không phân cực, rất ít tan trong nước, tan trong dầu béo;
tan nhiều trong dung môi không phân cực như petroleum ether, benzene,
chloroform, nên thường dùng các dung môi này để chiết sterol. Sản phẩm chiết
được bằng dung môi hữu cơ thường là hỗn hợp các ester sterol kết hợp với lipid,
caroten, lecitin. Giai đoạn xà phòng hóa để tách các chất này ra khỏi sterol, sau
đó chiết sterol bằng dung môi hữu cơ. Tinh chế bằng kết tinh phân đoạn. Các
steroid có tác động đặc biệt đối với cơ tim thường tồn tại dưới dạng glycoside
trong tự nhiên gọi là glycoside trợ tim. Các sapogenin steroid phân lập chủ yếu
từ sự thủy phân glycoside thực vật gọi là saponin [10].
2.3.4 Glycoside
Các glycoside hiện diện trong rất nhiều họ thực vật và tất cả các bộ phận
của cây lá, vỏ, hạt,... Các glycoside thường là chất kết tinh và có vị đắng. Các
glycoside có tính phân cực khá mạnh nên không tan trong petroleum ether,
hexane, benzene nhưng tan được trong chloroform, diethyl ether, tan tốt trong
alcol, nước.
Trong cây, các glycoside tồn tại dưới dạng glycoside hòa tan trong các
dịch tế bào. Glycoside là hợp chất mà cấu trúc hóa học gồm có hai phần:
- Phần aglycone cấu tạo bởi một khung steroid, gắn với C17 là vòng
lactone, dựa vào vòng lactone, chia thành 2 nhóm lớn: Cardenoid (vòng lactone
5 cạnh, có 1 nối đôi) và Bufadienolid (vòng lactone 6 cạnh, có 2 nối đôi).

11


×