Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY MAY MẶC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.3 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................2
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG...................................................................3
1.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC YANG VINH.......3

1.1. Lịch sử hình thành..................................................................................3
1.2.Khái quát về công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH.........................3
1.2.1. Tên thương hiệu..............................................................................3
1.2.2.Website.............................................................................................4
1.3. Chức năng nhiệm vụ...............................................................................4
1.4. Lĩnh vực hoạt động.................................................................................6
1.5. Quy trình công nghệ sản xuất.................................................................7
2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ...........................................8
2.1. Ban giám đốc.........................................................................................9
2.2. Các phòng ban chức năng....................................................................11
2.3. Các đơn vị trực thuộc...........................................................................12
3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY....................12
3.1. Đặc điểm về lao động...........................................................................12
3.2. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị......................................................14
3.3. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn..........................................................14
4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY TNHH MAY MẶC YANG VINH TRONG THỜI GIAN QUA..........15
4.1 Phân tích các hoạt động marketing của Công ty...................................15
4.1.1 Các loại sản phẩm của công ty :.....................................................15
4.1.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây.
.................................................................................................................16
4.1.3 Thị trường tiêu thụ của Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH.
.................................................................................................................17


4.1.4 Giá cả của một số sản phẩm chính của Công ty............................18

1


4.1.5. Hệ thống phân phối của Công ty...................................................19
4.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty...............................20
4.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh chính của Công ty................................20
4.2. Phân tích hình lao động tiền lương.......................................................21
4.2.1. Phương pháp xác định mức thời gian lao động của Công ty........22
4.2.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động...........................................23
4.2.3. Tuyển dụng và đào tạo..................................................................23
4.3. Phân tích tài chính của Công ty............................................................24
4.3.1. Bảng cân đối kế toán.....................................................................26
4.3.2. Phân tích kết quả kinh doanh........................................................30
4.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty......................................32
4.4 Những thuận lợi và khó khăn...............................................................33
4.4.1. Về thuận lợi:..................................................................................33
4.4.2. Về khó khăn:.................................................................................33
PHẦN 02: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC.34
1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY........................................................................34
2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................36
2.1 Môi trường kinh tế.............................................................................36
2.2 Môi trường pháp luật , chính trị và các thể chế kinh tế.....................36
2.3 Môi trừơng văn hoá , xã hội..............................................................37
2.4 Môi trường tự nhiên..........................................................................37
2.5 Môi trường cạnh tranh ngành............................................................38
2.6 Ảnh hưởng của các chính sách vĩ mô................................................38
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC YANG

VINH…………..........................................................................................39
3.1 Những điểm mạnh của công ty..........................................................39
3.1.1 Về cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị..............................39
3.1.2 Về công tác khai thác thị trường....................................................39

2


3.1.3 Về nguồn vốn.............................................................................40
3.1.4 Về các phong trào thi đua...........................................................40
3.2 Những điểm yếu và khó khăn của công ty........................................41
3.2.1 Về lao động................................................................................41
3.2.2 Về trang thiết bị máy móc.........................................................41
3.2.3. Về thị trường.............................................................................41
3.2.4 Về tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu cho ngành Dệt May.. .42
3.3 Nguyên nhân những tồn tại của công ty............................................42
3.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ công ty..................................................42
3.3.2 Nguyên nhân khách quan bên ngoài công ty..............................42
4. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT SAU THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI
CÔNG TY TNHH MAY MẶC YANG VINH..............................................43
4.1 Các kết luận và phát hiện qua thời gian thực tập..................................43
4.2 Các đề xuất , kiến nghị..........................................................................43
4.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao sức
cạnh tranh của công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH trong thời gian
tới.............................................................................................................43
4.2.1.1 Chú trọng hơn nữa đến công tác nghiên cứu thị trường.........43
4.2.1.2 Hoàn thiện công tác phát triển đại lý.......................................44
4.2.1.3 Cải tiến dịch vụ cung cấp hàng hoá nhanh gọn và chính xác..45
4.2.1.4 Nghiên cứu việc phân cấp các đại lý.......................................45
4.2.1.5 Tăng ngân sách hoạt động và đảm bảo hoạt động marketing có

hiệu quả...............................................................................................46
4.2.1.6 Hoàn thiện chính sách sản phẩm của mình:............................46
4.2.1.7 Áp dụng chính sách giá cả nội địa thích hợp..........................47
4.2.1.8 Ổn định đầu vào của sản xuất , đẩy mạnh xây dựng kết cấu cơ
sở hạ tầng –các khâu thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh..............47
4.2.1.9 Nâng cao trình độ quản lý , tay nghề lao động của cán bộ ,
công nhân trong công ty......................................................................48
4.2.2. Các kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước...................................48

3


4.2.2.1 Mở rộng khả năng cung ứng thông tin....................................49
4.2.2.2 Quy trình hoá và đơn giản hóa thủ tục hành chính.................49
4.2.2.3 Tạo điều kiện giảm gánh nặng yếu tố đầu vào........................50
PHẦN III : NHỮNG KIẾN THỨC, KINH NGHIỆM THU ĐƯỢC VÀ Ý
KIẾN ĐỀ XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
TNHH MAY MẶC YANG VINH.................................................................51
3.1. Những kiến thức và kinh nghiệm thu được......................................51
3.2. Một số ý kiến đề xuất.........................................................................53
3.2.1 Đối với trường Đại học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh................53
3.2.2 Đối với khoa Thương mại Du lịch.................................................54
3.2.3 Đối với các bạn sinh viên...............................................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................57

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


*SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất và quản trị của công ty..................13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm.....................................................24

*BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm( 2011-2014)...................17
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2011- 2014)...............19
Bảng 1.3 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm một số sản phẩm chính.....................21
Bảng 1.4 : Cơ cấu doanh thu theo các thị trường của Công ty.........................22
Bảng 1.5 : Khung giá của một số sản phẩm chính tại thị trường nội địa.........23
Bảng 1.6 : Cơ cấu lao động của Công ty tháng 12/2014...................................26
Bảng 1.7 : Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014.........................29
Bảng 1.8 : Bảng cân đối kế toán năm 2014......................................................31
Bảng 1.9 : Một số chỉ tiêu tăng trưởng từ năm 2012 đến năm 2014.................35
Bảng 1.10 : Một số chỉ tiêu phân tích kết quả HĐSX kinh doanh...................36
Bảng 1.11 : Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.....................................................36
Bảng 1.12 : Phân tích khả năng thanh toán.....................................................37
Bảng 1.13: Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2014

.........................................................................................................................37
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 20092013………..39

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-


XNK : Xuất nhập khẩu
TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn
VN : Việt Nam
XHCN : Xã Hội Chủ Nghĩa
CBCNV: Cán Bộ Công Nhân Viên
NVL: Nguyên Vật Liệu
TP: Thành Phẩm
KH: Khách hàng
KTCN: Kỹ Thuật Công Nghệ
KD: Kinh Doanh
LĐ: Lao Động
CSH: Chủ Sở Hữu
SXKD: Sản Xuất Kinh Doanh
GTGT: Giá Trị Gia Tăng
TSCĐ: Tài Sản Cố Định
XDCB: Xây Dựng Cơ Bản
BCĐKT: Bảng Cân Đối Kế Toán
FOB : Free On Board
CMT : Cut- Make- Trim
ISO : International Organization for Standardization
QA: Quality Administration
ODA: Offical Development Assistance
FDI: Foreign Direct Investment

PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC YANG VINH
1.1.
Lịch sử hình thành
Xuất khẩu ngày càng trở thành một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế của
mỗi quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, nó góp phần rất lớn vào


2


công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam là một nước đang phát
triển và đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới nên đẩy mạnh xuất khẩu là
một vấn đề cấp thiết không thể thiếu đối với sự phát triển của Việt Nam.
Ngành dệt may Việt Nam, từ năm 1990 đến nay, đã phát triển mạnh mẽ và ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. Trong tất
cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may Việt Nam là ngành có kim
ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng lớn nhất. Hòa chung vào nền kinh tế nước
nhà để hội nhập chung với Thế giới ngày 12/12/2010, công ty TNHH MAY MẶC
YANG VINH được thành lập.
Hiện nay công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH có trụ sở văn phòng đại diện
tại Quận 12 và Nhà máy tại huyện Hóc Môn, với tổng số CBCNV là 600 người. Các
sản phẩm may mặc của TNHH MAY MẶC YANG VINH luôn đạt chất lượng xuất
khẩu cao và vẫn không ngừng phát triển, mở rộng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
ngày càng phong phú của người tiêu dùng.
1.2.
Khái quát về công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH
1.2.1.
Tên thương hiệu
- Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH có tên tiếng Việt là : CÔNG TY
-

TNHH MAY MẶC YANG VINH
Tên giao dịch quốc tế của công ty là : YANG VINH GARMENT LIMITED

COMPANY
- Tên viết tắt: YANG VINH GARMENT CO.,LTD

- Địa chỉ văn phòng đại diện: B143A, Đường Đông Hưng Thuận, Phường
Đông Hưng Thuận, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Địa chỉ nhà máy Công ty: 1/6A, Đường Đỗ Văn Dậy, Ấp Tân Hòa, Xã Tân
Hiệp, Huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh.
- Số điện thoại : (08) 37102848~9. Fax: (08) 37102125
- Email:
1.2.2.
Website
Địa chỉ website của Công ty :
Tại đây người tiêu dùng có thể tìm hiểu được lịch sử hình thành của công ty, các
thông tin cần thiết liên quan đến Công ty.
1.3. Chức năng nhiệm vụ.
+ Chức năng:

3


-Những sản phẩm hiện nay Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đang sản xuất
dựa trên những thiết bị máy móc và dây truyền hiện đại với các sản phẩm cao cấp
như: Các loại áo sơ mi cao cấp, các loại jacket, veston, bộ đồ thể thao, bộ trượt
tuyết, các loại quần, T-shirt, pullover…
- Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm thuộc ngành may mặc. Công
ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc cao cấp theo hình thức gia công hoặc
mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đáp ứng mở rộng đầu tư phát triển, đồng thời
giải quyết các vấn đề lao động của người dân địa phương.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng dệt may theo ngành nghề đã
đăng ký và mục đích thành lập của công ty là để phục vụ cho xuất nhập khẩu và đáp
ứng nhu cầu trong nội địa.
- Công ty đảm bảo uy tín để giữ vững vị trí trên thị trường, luôn tâm đắc về vấn đề
mẫu mã, chất lượng sản phẩm, nân cao tay nghề của công nhân nhằm thỏa mãn nhu

cầu của khách hàng.
- Lợi nhuận của công ty một phần giữ lại sử dụng cho tái đầu tư sản xuất, phần còn
lại đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
- Hiện nay, sản phẩm của công ty đã tham gia vào thị trường các nước trên thế giới
và đã đạt được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002.
- Toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đã
không ngừng quyết tâm phấn đấu đem về những thàng công về cho chính công ty
mình, luôn hoàn thành tốt các nghĩa vụ với Nhà nước, đóng góp vào sự phát triển
chung của xã hội.
+ Nhiệm vụ :
-Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt sợi may. Các sản
phẩm chủ yếu của công ty: áo sơ mi cao cấp các loại, jacket, quần áo phụ nữ, váy
đầm, bộ trượt tuyết, trang phục thể thao, các loại quần áo thun, T-shirt,
pullower,theo ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty, đáp ứng nhu cầu

4


xuất nhập khẩu và phục vụ nội địa. Công ty cũng tham gia thị trường xuất khẩu
sang các nước Nhật, EU, Đông Âu, Canada, Anh, Mỹ, Úc, và các nước Châu Á,
Châu Phi.
Năng lực hiện nay của công ty là:
- Veston 4.800 bộ/ năm
- Ao sơ mi 5.000bộ/ năm
- Quần áo thời trang 5.500bộ/ năm
- Ao Jacket, Coat 5.000bộ/ năm
- Tuân thủ các chính sách, các chế độ, luật pháp có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, nghiêm chỉnh chấp hành các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
gia công và các văn bản đã ký kết.
- Chấp hành đầy đủ việc thu nộp ngân sách và các khoản thu nhập khác theo chỉ tiêu

quy định của cơ quan quản lý.
- Đảm bảo quyền lợi về lương bổng và các chế độ khác có liên quan đến người lao
động, luôn bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân
viên để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh khốc liệt ngày nay.
- Tham gia các hoạt động xã hội, ủng hộ đường lối chính sách của Nhà nước và tích
cực bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa.
1.4. Lĩnh vực hoạt động
- Sản xuất kinh doanh hành may mặc (âu phục nam nữ).
- Xây dựng nhà ở phúc lợi và các công trình phụ trợ phục vụ công nhân (chỉ thu các
chi phí : điện, nước, vệ sinh, an ninh…). Đối với các gia đình công nhân có nhu cầu
đơn vị được phép cho thuê không vì mục đích lợi nhuận

5


- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm phụ trợ ngành may (mắc áo, kim khâu, túi
nilon, đệm vai, cúc, khoá kéo…)
- Sản xuất kinh doanh cửa sổ hợp kim nhựa tiêu thụ trong nước
-Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH là sản
xuất các sản phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Hàng hoá đưa ra thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường gia công toàn bộ
sản phẩm hoặc bán thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng khá đa
dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100 chủng loại
sản phẩm may mặc các loại. Sản phẩm của công ty mang một số nhãn mác như:
Gate, Bigman, Jackhot, Freland, Pharaon, Chambray, Pretty women,…
- Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ các loại; veston các
loại; Jacket các loại; váy; quần âu dành cho nam nữ các loại; quần áo trẻ em; quần
áo thể thao,… Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn của công ty, đem lại
nguồn thu chủ yếu cho công ty.
- Tôn chỉ của công ty là hàng hoá có chất lượng cao, mang lại sự sang trọng và lịch

lãm cho khách hàng. Vì vậy sản phẩm của Công ty trở nên có uy tín cao đối với thị
trường trong nước. Bên cạnh đó thông qua gia công, xuất khẩu các sản phẩm do
Công ty sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên thị trường quốc tế.
- Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: Công ty rất chú trọng vào việc đổi
mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động. Công ty đã nhập khẩu
một số dây chuyền sản xuất hiện đại từ Ba Lan, Pháp, Đức và một số nước khác.
Nhờ có các trang thiết bị hiện đại này mà công ty đã sản xuất ra nhiều mặt hàng
hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhờ tiết kiệm chi phí.
- Đặc điểm nhân lực: Công ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn lực về con
người bởi đây chính là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của một doanh
nghiệp. Lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao cả về chất
lượng lẫn số lượng. Cụ thể về mặt số lượng, số cán bộ công nhân viên trong toàn

6


công ty lên tới 600 người. Trong đó số lao động nữ chiếm 80%, nữ chiếm chủ yếu
trong lực lượng lao động của công ty bởi vì đặc thù của công ty là may mặc đòi hỏi
sự khéo léo. Về mặt chất lượng: công ty rất chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ lao
động lành nghề và đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao. Chính vì vậy, công ty đã
thành lập một trường học riêng để đào tạo nhân viên cho chính công ty. Do đó các
lao động trong công ty đều là những người có tay nghề cao, đã được đào tạo bài
bản, đảm bảo chất lượng. Công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh
nghiệp và gửi đi học ở nước ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh
công nghiệp, ngoại ngữ.
1.5. Quy trình công nghệ sản xuất
Bao gồm nhiều công đoạn khác nhau và với từng loại sản phẩm lại có một vài công
đoạn khác nhau. Tuy nhiên ta có thể phân chúng ra thành một số công đoạn như sau
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chung của Công ty .

Kho N
VL

Viết số phối kiện

Kho bán TP

Giao cho P.KH

Đo, đếm vải

Cắt, gọt, phá

May

Kho TP

Phân khổ

Xoa phấn, đục dấu



Đóng kiện

Phân bàn

Đo, đếm vải

Bổ túi lông


Xếp hộp

Nguồn : Phòng KTCN
Các công đoạn được phân chia dựa trên đặc điểm tính chất công việc riêng
của từng công đoạn, được tính toán khoa học đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng,
đồng bộ.

7


Từ khâu 1 đến khâu 4 là công đoạn chuẩn bị cho sản xuất do phòng kế hoạch
sản xuất phụ trách. Có nhiệm vụ tiếp nhận nguyên liệu, đưa vào kho, kiểm tra, đo
đếm, phân bố vải và phân bàn chuẩn bị cắt.
Từ khâu 5 đến khâu 12 là công đoạn cắt, do các xí nghiệp may quản lý. Có
nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản phẩm, là gấp, kiểm tra và chuyển sang đóng gói.
Từ khâu 13 đến khâu 16 do phòng kinh doanh đảm nhận. Đây là những công đoạn
cuối cùng nhằm đưa sản phẩm đến nơi phân phối
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất và quản trị của công ty

Ban giám đốc

Khối quản lý

Khối nghiệp vụ

Tổ chức hành chính
Tài chính kế toán
Kế hoạch


tổng hợp
Các phòng

kd
Văn phòng

đại diện

VP đại diện
Phòng xnk dệt Phòng
may KDPhòng Phòng
dự án kd xnk
Phòng
vật tưkdTrung
nội địa
tâm sx
Trung
kd chỉ
tâm tk mẫu
VP đại diện
XNK
cm
8

Trung tâm t.mại Cửa hàng giới thiêu SP


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính).
2.1. Ban giám đốc

* Giám đốc công ty: Giám đốc công ty do công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của công ty. Giám đốc công ty là đại diện pháp
nhân, có quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật
về mọi hoạt động của đơn vị mình quản lý. Khi vắng mặt, giám đốc uỷ quyền cho
một Phó giám đốc quản lý và điều hành công ty. Giám đốc công ty có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
Thứ nhất: Giám đốc công ty có quyền nhận vốn (kể cả công nợ), đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do công ty giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và tiến hành
giao các nguồn lực đã nhận được cho các đơn vị trực thuộc công ty theo phương án
đã được công ty duyệt đồng thời giám đốc công ty được quyền ký hợp đồng kinh tế,
khiếu kiện hợp đồng
Thứ hai: Giám đốc công ty có quyền xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn và hàng năm, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài,dự án liên doanh của
công ty trình công ty phê duyệt trên cơ sở chiến lược phát triển của công ty đồng
thời Giám đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của

9


công ty và chịu trách nhiệm trước công ty về kết quả kinh doanh của công ty.
Thứ ba: Giám đốc công ty có quyền ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng,
nội quy về khen thưởng, kỷ luật, Quy chế lao động áp dụng trong công ty…phù hợp
với Quy chế tài chính của công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và phù hợp
với bộ Luật Lao động đồng thời có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật các cán bộ chức danh thuộc quyền của mình như: Trưởng phòng,Phó Trưởng
phòng…,Trưởng và Phó các đơn vị trực thuộc công ty. Giám đốc công ty cũng có
quyền khen thưởng, kỷ luật, quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, bố trí,
điều động, cho thôi việc đối với lao động trong công ty theo quy định của bộ Luật
Lao động

Thứ tư: Giám đốc công ty có nhiệm vụ báo cáo với Tổng công ty và các cơ
quan Nhà nước có thẩm về kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp,
bảng cân đối tài sản của công ty (theo pháp lệnh báo cáo thống kê) đồng thời Giám
đốc công ty phải chịu sự kiểm tra, giám sát của công ty và các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
* Phó giám đốc công ty: Phó Giám đốc công ty do Giám đốc công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của công ty. Phó giám đốc
giúp giám đốc và có quyền điều hành một hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự
phân công của giám đốc công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty
và pháp luật về những công việc được giao.
2.2. Các phòng ban chức năng.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp công ty quản lý nhân sự, sắp
xếp các hoạt động trong công ty. Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên
trong công ty. Truyền đạt các thông tin trong nội bộ công ty tới mọi người trong
công ty một cách đầy đủ và kịp thời. Có kế hoạch bồi dưỡng các cán bộ chủ chốt
trong công ty để nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Lập kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn các mặt công

10


tác về tài chính, kế toán giúp công ty chủ đồng về nguồn vốn để phục vụ cho các
phòng. Lập báo cáo thống kê theo định kỳ nộp cho các cơ quan chủ quản, thực hiện
đầy đủ mọi quy định của Nhà nước về công tác tài chính.
* Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng và theo dõi
việc thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty và Nhà nước giao. Thống kê, tìm hiểu
các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng xúc tiến các mối quan hệ nhằm cung
cấp cập nhật, đầy đủ thông tin về thị trường tới từng phòng ban trong công ty. Phân
bổ kế hoạch cho từng phòng một cách hợp lý và theo dõi thực hiện, điều chỉnh kịp

thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
* Các phòng kinh doanh: bao gồm phòng Xuất nhập khẩu Dệt May, phòng
kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp, phòng dự án, phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu vật tư, phòng kinh doanh nội địa, trung tâm thiết kế mẫu. Chức năng và nhiệm
vụ của các phòng là tương tự nhau( chỉ khác nhau ở đối tượng kinh doanh). Mỗi
phòng kinh doanh những mặt hàng riêng và chúng thường gắn với tên của phòng.
Chẳng hạn phòng XNK dệt may chuyên kinh doanh những mặt hàng liên quan đến
nghàng dệt may như: bông, len, tơ,sợi… Trung tâm thiết kế mẫu chuyên thiết kế và
tạo mẫu theo đơn đặt hàng của các phòng hoặc tự thiết kế đưa đi giới thiệu ở các
đại lý, các cửa hàng truyền thống…
2.3. Các đơn vị trực thuộc.
Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, Xí nghiệp sản xuất chỉ, kho hàng, …và là
các đơn vị hạch toán báo sổ của công ty.Quy chế về tổ chức và hoạt động của các
đơn vị trực thuộc do Giám đốc công ty phê chuẩn ban hành phù hợp với điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty.Các đơn vị trực thuộc công ty được quyền kinh
doanh theo phân cấp của Giám đốc công ty, có trách nhiệm quản, bảo toàn và phát
triển toàn bộ vốn, tài sản và nguồn lực khác do công ty giao, chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với công ty. Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi
hoạt động của đơn vị trực thuộc
3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY

11


3.1. Đặc điểm về lao động.
Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã xây dựng được đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Các cán bộ
lãnh đạo đều được đào tạo chính quy trong môi trường đào tạo tốt.
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm( 2011-2014)
Năm

STT
Lao động

2011

2012

2013

2014

Người %

Người %

Người %

Người %

1

LĐ quản lý

20

17

27

21


30

23

33

17

2

LĐ nam

100

25

145

39

149

41

175

46

3


LĐ nữ

210

85

275

61

352

59

423

54

4

LĐ có trình độ trên ĐH

0

0

1

0,8


1

0,8

2

1,1

5

LĐ có trình độ ĐH

71

59

79

62

91

70

143

75

6


LĐ có trình độ CĐ trở 49

41

48

37,2 38

29,2 45

23,9

ngoại 19

16

29

23

30

23

50

26

49


41

63

49

64

49

108

57

xuống
7



nghiệp

vụ

thương, ngoại ngữ
8

LĐ trên 40 tuổi
Tổng lao động


120

128

130

190

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua các năm có nhiều biến
đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục từ 450 lao động
năm 2011 tăng lên 650 lao động năm 2014. Tuy nhiên, số lượng lao động trẻ dưới
40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể năm 2014 tăng 16% so với
năm 2011. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, nhưng
tính năng động và linh hoạt không cao so với đội ngũ lao động trẻ. Số lao động làm
trong lĩnh vực quản lý tăng đều qua các năm từ 70 người năm 2011 tăng lên 100
người vào năm 2014 do yêu cầu thực tế của công ty đó là tăng lĩnh vực kinh doanh,

12


tăng thị trường…
Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nam trong công ty qua các năm đã tăng
năm 2011 có lao động nam thì năm 2014 là 120 người. Tuy nhiên số lao động nữ
vẫn chiếm đa số, mức độ chênh lệch về số lượng lao động nam và nữ trong công ty
qua các năm là không đều nhau năm 2011 số lao động nữ nhiều hơn số lao động
nam là 70%, năm 2012 là 22%, năm 2013 là 18%, năm 2014 là 8%.
Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong công ty ngày
càng được cải thiện và nâng cao. Số lượng lao động có trình độ trên ĐH từ lúc
không có vào năm 2011 thì sau 3 năm đến năm 2014 số lao động có trình độ trên

ĐH là 2 người. Số lao động có trình độ ĐH liên tục tăng qua các năm, sau 3 năm
hoạt động tăng 16% từ 59% năm 2003 tăng lên 75% vào năm 2014. Điều đó chứng
tỏ công ty luôn luôn quan tâm đến tuyển dụng, đào tạo để nâng cao trình độ và
năng lực cho đội ngũ lao động trong công ty. Số lao động có trình độ từ CĐ trở
xuống ngày càng giảm từ 41% năm 2011 xuống còn 23,9% vào năm 2014, số lao
động này chủ yếu làm trong các phòng hành chính, phòng bảo vệ, lái xe… Về số lao
động chuyên ngành ngoại thương, ngoại ngữ liên tục tăng qua các năm tăng 10% từ
năm 2011(16%) đến năm 2014(26%). Tuy nhiên tăng 10% là hơi ít vì với Doanh
nghiệp kinh doanh thương mại chủ yếu các hoạt động liên quan đến lĩnh vực Xuất
nhập khẩu thì chuyên ngành ngoại thương và ngoại ngữ là rất cần thiết.
3.2. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Tuy mới hợp nhất nhưng công ty có được cơ sở vật chất khá đầy đủ hầu hết người
lao động thuộc bộ phận kinh doanh trong công ty đều được trang bị máy tính cá
nhân nối mạng, máy in và điện thoại bàn, các máy điện thoại trong công ty đều nối
với nhau để thuận tiện cho việc liên lạc giữa các phòng ban. Hiện tại công ty chỉ 01
máy Fax và 01 máy photocopy. Do là công ty thương mại nên các trang thiết bị để
sản xuất trực tiếp ra sản phẩm còn hạn chế chỉ có một xưởng sản xuất kinh doanh
chỉ nhỏ với 11 máy sản xuất chỉ. Để phục vụ cho nhu cầu may mẫu thiết kế công ty
đã trang bị cho Trung tâm thiết kế mẫu 7 thiết bị máy may, 10 thiết bị máy may

13


chuyên dùng và 3 thiết bị khác là máy cắt vải, bộ bàn là hơi và bàn cắt.
3.3. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Vốn của công ty gồm có: vốn của Công ty giao lần đầu, Vốn được công ty bổ sung,
Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo Quy chế tài chính của công ty.
Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2011- 2014)
STT


Năm

2011
triệu

2012
%

đồng

triệu

2013
%

triệu

đồng

2014
%

triệu

đồng

đồng

5.330


17,46 5.137

%

Vốn
1

Vốn CSH

4.829

15,96

6.903

2

vốn vay tín dung 3.786

84,04

92.861 87,76

19.773 82,54 69.231 78,94

3

Vốn lưu động

1.046


97,06

15.490 98,08

40.987 97,16 7.595

96,84

4

Vốn cố định

4.569

2,94

4.229

4.116

3,16

Tổng nguồn vốn 55.615 100

12,24

1,92

19.719 100


2,84

45.103 100

6.773

21,06

14.368 100

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng nhưng
không đều qua các năm, năm 2012 và năm 2014 nguồn vốn của công ty tăng đột
biến, tăng gần gấp 2 lần so với nguồn vốn năm trước đó do nhu cầu phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn CSH của công ty tăng đều qua các năm,
sau 3 năm nguồn vốn CSH của công ty đã tăng 5,1% từ năm 2011 (15,96%) đến
năm 2014 (21,06%). Điều đó chứng tỏ công ty đã chủ động hơn về nguồn vốn. Tuy
nhiên vốn vay của công ty đã giảm sau 3 năm đã giảm 5,1% từ năm 2011 (84,04)
đến năm 2014 (78,94%). Vốn vay giảm do năm 2014 tình hình tài chính trong nước
và thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp, dẫn đến lãi suất vay cao do đó Tổng
công ty Dệt May đã giao thêm vốn cho công ty để chủ động hơn trong kinh doanh.
Nguồn vốn lưu động tăng giảm không đều nhau, mức độ tăng giảm giữa các năm
chênh lệch nhau rất ít, chứng tỏ tốc độ quay vòng của vốn là tương đối ổn định qua

14


các năm. Tuy nhiên sang năm 2014, vốn cố định của công ty đã tăng chiếm 3,16%
tổng nguồn vốn so với các năm trước dó, bởi vì năm 2014 công ty đã đầu tư đổi mới

thêm một số trang thiết bị cũ không còn sử dụng được nữa.
4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH MAY MẶC YANG VINH TRONG THỜI GIAN QUA
4.1 Phân tích các hoạt động marketing của Công ty.
4.1.1 Các loại sản phẩm của công ty :
Tính năng, công dụng, mẫu mã và các yêu cầu về chất lượng.
Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc
cao cấp theo hình thức gia công (CMT) hoặc mua nguyên liệu, bán thành phẩm
(FOB) rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã, kích thước, kiểu dáng, màu sắc và chất
liệu. Trong các sản phẩm xuất khẩu của Công ty thì sản phẩm áo jacket và veston
chiếm tỷ trọng xuất khẩu khá cao, đặc biệt là sản phẩm veston được đánh giá rất cao
và đã được các đối tác Nhật, Hàn Quốc và Mỹ tin cậy.
Sản phẩm của Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH chủ yếu được may trên
chất liệu nhập ngoại và thường được cung cấp bởi chính các đối tác đặt hàng.
Nguyên liệu để sản xuất veston được nhập chính từ Nhật với hai chất liệu chính là
chất liệu 100% len và chất liệu cao cấp hơn là chất tuytsilen. Các sản phẩm khác
cũng được sản xuất trên nhiều các chất liệu khác nhau nhằm thích ứng tốt với nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng và phù hợp với từng vùng địa lý, từng vùng khí
hậu, từng khách hàng mục tiêu. Ví dụ : sản phẩm áo sơ mi được sản xuất với chất
liệu cotton và polyester với các tỷ lệ khác nhau như 30:70, 40:60, 80:20 và 100%
cotton. Với chất liệu cotton làm tăng khả năng hút ẩm và tạo sự thoáng mát thì chất
liệu polyester tạo cho sản phẩm ít bị nhăn.
4.1.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1.3 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm một số sản phẩm chính.
Năm 2012

Năm 2013

15


Năm 2014


Tốc độ
Loại sản
phẩm

tăng

tr-

S.lượng Tổng GT S.lượng Tổng GT S.lượng Tổng GT

ưởng

(triệu sp) (tỷ đ)

bq(%)

1. Áo jacket 2
2. Áo sơ mi 2
3. Thời trang 1

(triệu sp)

(tỷ đ)

3.2
3.4


171

3

4. Veston 0.25

(triệu sp)

(tỷ đ)

4.3
240

0.32

4.9

385

5

43.5

0.51
Nguồn : Phòng TCKD

Kết quả trên cho thấy trong những năm qua năng lực sản xuất và năng lực tổ
chức tiêu thụ của Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH tăng liên tục đạt mức
tăng trưởng bình quân 43,5%. Trong đó đáng chú ý nhất là sản phẩm áo jacket có
mức tăng trưởng tương đối cao (35%, 74%, 64%), bên cạnh đó mức tăng trưởng

năm sau tăng cao hơn năm trước của sản phẩm veston cho thấy sản phẩm này ngày
càng chiếm ưu thế và có vai trò quan trọng hơn trong cơ cấu sản phẩm của Công ty.
4.1.3 Thị trường tiêu thụ của Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH.
Bảng 1.4 : Cơ cấu doanh thu theo các thị trường của Công ty.
Thị trường
Trong nước
Mỹ
Nhật
EU74
Thị trường khác

Giá trị (tỷ VND)

Tỷ trọng (%)

8

6.5

14

38

9

25

7

2


51

4.8
Nguồn : Trích báo cáo kết quả hđsx kinh doanh

Thị trường xuất khẩu : Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đã và đang
xuất khẩu sản phẩm của mình sang một số nước như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc EU,
Canada, Đông Âu, Anh, Châu Phi…Trong đó thị trường Hoa Kỳ luôn được xem là

16


thị trường tiêu thụ mạnh nhất các sản phẩm của Công ty may Nhà Bè nói riêng và
của cả ngành may nói chung. Ngoài những thị trường xuất khẩu truyền thống trên
Công ty đang nỗ lực tìm kiếm và khai thác các thị trường khác. Đây cũng là một đòi
hỏi tất yếu để tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu và là một yếu tố quan trọng thúc đẩy
ngành may mặc nước ta có thể đứng vững trên thị trường quốc tế để cạnh tranh với
nhiều nước xuất khẩu hàng may mặc khác.
Trong những năm gần đây Công ty đã xác định thị trường trong nước là một
kênh tiêu thụ có vai trò quan trọng mặc dù thị trường này vẫn chiếm một tỷ lệ còn
tương đối thấp. Cụ thể Công ty đã mở rộng và phát triển đại lý tiêu thụ trong cả
nước. Nhằm hướng tới một thị trường tương đối lớn là thị trường nội địa, một loạt
các chương trình tổ chức khuyến khích các nhà phân phối trung gian trong nhiều
tỉnh thành làm đại lý phân phối cho Công ty.
4.1.4 Giá cả của một số sản phẩm chính của Công ty.
Sản phẩm may mặc của Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH vốn đa dạng về
mẫu mốt, chất liệu…và sản xuất phục vụ nhiều đối tượng khác nhau trên các thị
trường khác nhau. Bởi thế sản phẩm cũng có nhiều mức giá khác nhau. Bảng sau
cho ta khung giá của một số sản phẩm chính đang tiêu thụ trên thị trường nội địa:

Bảng 1.5 : Khung giá của một số sản phẩm chính tại thị trường nội địa.
Loại sản phẩm

Khung giá (1000đ)

1. Áo jacket

58 đến 270

2. Áo sơ mi

87 đến 175

3. Bé veston

115 -- 135

4. Đờ mi

450 -- 850

5. Bộ áo gió

780 -- 3000

Do sản phẩm của Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH rất đa dạng về chất
liệu, kích thước, mẫu mã…Tuy nhiên ta có thể quy chúng về các bước bước sau:

17





Xác định mục tiêu định giá.



Xác định nhu cầu đối với sản phẩm.



Xác định chi phí.



Xác định giá sản phẩm tương tự của đối thủ.

Mặt khác cũng bởi sự đa dạng về sản phẩm, sự khác biệt giữa các thị trường,
sức cạnh tranh trên từng thị trường mà công ty có các phương pháp định giá khác
nhau :


Giá của đối thủ cạnh tranh.



Người tiêu dùng.




Giá xác định theo đơn hàng.

4.1.5. Hệ thống phân phối của Công ty.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm

Xuất khẩu

Sản
phẩm
của
công ty

Cửa hàng
giới thiệu và
Chi nhánh
tiêu thụ sp
của Công ty.

18

tiêu thụ sp.


Đại lý

Nhà bán sỉ

Nhà bán lẻ

Nguồn :


Phòng TCKD

Sản phẩm của Công ty may Nhà Bè chủ yếu sản xuất nhằm xuất khẩu ra các thị
trường quốc tế, gía trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu ( năm
2013 giá trị xuất khẩu chiếm 93,8%). Bên cạnh đó Công ty TNHH MAY MẶC
YANG VINH cũng tổ chức các kênh phân phối khác nhằm tiêu thụ trên thị trường
nội địa; qua các cửa hàng chưng bày và bán sản phẩm, các đại lý, các nhà bán buôn
và các nhà bán lẻ. Đến nay Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đang thực
hiện các hình thức tiêu thụ sau :


Xuất khẩu trực tiếp.



Phân phối trực tiếp tới tay người tiêu dùng qua các cửa hàng giới thiệu và
bán sản phẩm .



Phân phối qua các trung gian : người môi giới, các nhà bán và các nhà bán lẻ.

Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH trước đây sản xuất chỉ là để phục vụ
xuất khẩu vì vậy chỉ tổ chức kênh trực tiếp.. Tại thị trường trong nước sản phẩm của
Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đã được phân phối qua các đại lý, các
nhà buôn, các nhà bán lẻ và đặc biệt Công ty đang tiến tới thiết lập thêm các chi
nhánh.
4.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty.



Quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông, báo, các tạp chí…

19




Tổ chức bán hàng trực tiếp qua các cửa hàng giới thiệu, trưng bày và bán sản
phẩm .



Tham gia hội chợ triển lãm.



Khuyến mại thông qua hình thức bốc thăm trúng thưởng, tặng sản phẩm…



Tại các cửa hàng của Công ty có dịch vụ gói quà miễn phí.



Trong những dịp lễ tết Công ty có bán các phiếu mua hàng cho các tổ chức…

4.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh chính của Công ty.
Trong những năm vừa qua Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đã
quyết tâm không ngừng cải tiến và đổi mới từ công tác tổ chức quản lý, đào tạo

nâng cao tay nghề cho công nhân viên cho đến đổi mới máy móc thiết bị, dây
truyền công nghệ. Nhằm khẳng định vị trí của mình trong ngành may và cạnh tranh
với một số công ty có uy tín cao trong ngành như Công ty may Việt Tiến, Công ty
May 10, Công ty May Đức Giang, Công ty may Thăng Long…Xét trên từng loại
sản phẩm mà mỗi công ty có một thế mạnh riêng.
Trong năm qua Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đạt doanh thu là 50 tỷ
VND, trong khi đó Công ty may Đức Xuân đạt được mức doanh thu trên 80 tỷ
VND, Công ty XUÂN PHƯƠNG đạt doanh thu 35,7 tỷ VND. Năm 2013 Công ty
may ĐỨC XUÂN có tổng số 800 công nhân viên, trong khi đó Công ty TNHH
MAY MẶC YANG VINH chỉ có 600 công nhân viên.
4.2. Phân tích hình lao động tiền lương.
Nhiều biện pháp mà Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đã thực hiện trong
năm qua nhằm tăng năng lực sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực là đào
tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên, tuyển chọn thêm nhiều công nhân viên.
Giờ đây Công ty TNHH MAY MẶC YANG VINH đã có một đội ngũ công nhân
viên tương đối về số lượng và chất lượng.
Bảng 1.6 : Cơ cấu lao động của Công ty tháng 12/2014
Chỉ tiêu phân loại

Sản lượng

1. Phân theo giới tính

20

Tỷ trọng


Nam


306

15.5%

Nữ

419

84.5%

Trên 30 tuổi

555

60%

Dới 30 tuổi

270

40%

3.1. Lao động trực tiếp

457

88.5%

Bậc 1


335

23.3%

Bậc 2

1310

17.6%

Bậc 3

2754

36.9%

Bậc 4

1027

13.8%

Bậc 5

106

1.4%

Bậc 6


149

2.0%

3.2. Lao động gián tiếp

968

11.5%

Trung cấp & sơ cấp

386

39.9%

CĐ & Đại học

579

59.8%

Trên ĐH

3

0.3%

Tổng


8425

100%

2. Theo độ tuổi

3. Theo tính chất và trình độ

Nguồn : Phòng TCHC
4.2.1. Phương pháp xác định mức thời gian lao động của Công ty.
Hiện nay Công ty may TNHH MAY MẶC YANG VINH đang thực hiện 2
phương pháp xác định mức thời gian lao động như sau :
- Phương pháp kinh nghiệm : Mức lao động được xác định dựa trên kinh
nghiệm đã được tích luỹ của các cán bộ định mức. Phương pháp này giúp cho Công

21


×