TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA BẢO HIỂM
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO
HIỂM BƯU ĐIỆN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Sinh viên thực hiện
: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp
: Đ9.BH11
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Tô Thị Hồng
Hà Nội – 2017
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện nay, nhu cầu được bảo vệ an toàn là nhóm nhu
cầu thứ hai sau nhu cầu tối thiểu được mọi người quan tâm. Dịch vụ bảo
hiểm ra đời đã đáp ứng được nhu cầu đó. Cùng với sự quan tâm của xã hội,
thị trường bảo hiểm ngày càng lớn mạnh và phát triển rộng rãi hơn. Trước
tình hình đó doanh nghiệp Bảo hiểm Bưu Điện đã thành lập nhiều chi
nhánh trên khắp các mạng lưới của cả nước. Bảo hiểm Bưu Điện Hà Nội là
một trong những chi nhánh thuộc thành phố Hà Nội được thành lập nhằm
đáp ứng nhu cầu bảo hiểm tăng cao của người dân cũng như củng cố và
khẳng định vị trí của PTI trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay.
Là một sinh viên khoa Bảo hiểm để thuận lợi hơn cho công việc thực
tập và làm báo cáo tốt nghiệp của mình, em đã chọn cho mình cơ sở thực
tập là Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại
công ty, được sự giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban chức năng và
các anh chị đồng nghiệp việc thu thập các số liệu, phân tích đánh giá về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhanh
chóng, chính xác cùng với sự hiểu biết trải nghiệm thực tế và với những
kiến thức chuyên ngành đã học, em xin viết báo cáo thực tập về “Tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Bưu Điện Hà Nội
giai đoạn 2014 – 2016” Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm
3 chương :
Chương 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại Công ty Bảo
hiểm Bưu điện Hà Nội.
Chương 2: Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm
Bưu điện Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Bài báo cáo được hoàn thiện với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
Th.s Tô Thị Hồng và các anh chị đồng nghiệp, cùng các phòng ban tại
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn vì những
giúp đỡ quý báu đó đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời
gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi còn
sai sót. Em rất mong các thầy cô đóng góp ý kiến để bài báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI
PTI HÀ NỘI
1.1Đặc điểm tình hình tại PTI Hà Nội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PTI Hà Nội
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PTI
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện được được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận
đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN
ngày 18/06/1998, được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo
Giấy phép số 3633/GP-UB ngày 01/8/1998 và Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055051
ngày 12/8/1998.
PTI có 7 cổ đông sáng lập:
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
- Tổng công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE)
- Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh
- Tổng công ty Xây dựng Hà Nội (HACC),
- Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX)
- Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA)
Trong đó, Tập đoàn VNPT vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất
của PTI.
Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, PTI đang đứng thứ 5
trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một
công ty có tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định trong nhiều năm. Tổng
doanh thu hàng năm tăng trưởng từ 25-30%
Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chính
thức chuyển đổi sang mô hình Tổng công ty. 40 chi nhánh được chuyển đổi
thành các công ty thành viên trực thuộc.
Hiện nay, PTI có hơn 1000 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính
và các công ty thành viên, cùng mạng lưới gần 18000 đại lý viên. Có được
mạng lưới phân phối rộng lớn là do PTI đã triển khai bán lẻ các sản phẩm
bảo hiểm thông qua hệ thống bưu cục của Tổng công ty Bưu chính
(VNPost) trên toàn quốc.
Trụ sở chính: Tầng 8, Số 4A - Láng Hạ - Quận Ba Đình - Hà Nội
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PTI Hà Nội
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội (PTI Hà Nội) là một trong 40 chi
nhánh trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI). Đứng
2
đầu công ty là Giám đốc Hoàng Việt.
Đứng trước nhu cầu mở rộng thị trường, ngày 01/01/2011, Công ty
Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội được thành lập theo quyết định của Tổng Giám
đốc Tổng công ty ông Bùi Xuân Thu.
Tuy thành lập muộn và còn non trẻ, tuy nhiên PTI Hà Nội vẫn giữ vai
trò chủ chốt và đi đầu về doanh thu trong Tổng Công ty cổ phần Bưu điện
Hà Nội. PTI Hà Nội sẽ ngày càng phát triển và vững chắc hơn trong lĩnh
vực bảo hiểm phi nhân thọ, và đặc biệt là về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới.
Địa chỉ: Tầng 2 – Lô E2 – Khu Đô thị mới Cầu Giấy, Đường Dương
Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của PTI Hà Nội
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty PTI Hà Nội
* Chức năng:
Công ty PTI Hà Nội là một trong những thành viên chủ lực của công
ty Bảo hiểm Bưu Điện có chức năng hoạch định, khai thác, giám định bồi
thường… các sản phẩm theo hợp đồng bảo hiểm mà công ty đã quy định.
Công ty không trực tiếp tham gia các hoạt động tái BH mà tái bảo
hiểm thông qua Tổng công ty. Nhưng thực tế Tổng công ty chỉ chỉ đạo gián
tiếp mang tính chất vĩ mô, tạo điều kiện cho công ty hoạt động. Công ty
PTI Hà Nội thực chất là một tổ chức kinh doanh bảo hiểm lớn, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có quyền quyết định các phương thức kinh doanh và quy
trình các nghiệp vụ.
* Nhiệm vụ.
- PTI Hà Nội là một trong những trụ cột của công ty Bảo hiểm Bưu
Điện nên PTI Hà Nội thực hiện những nhiệm vụ do công ty Bảo hiểm Bưu
Điện giao cho.
- Đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm, khai thác về các sản phẩm
của công ty , khai thác thông qua các kênh phân phối sản phẩm của công ty
và duy trì hoạt động kinh doanh tăng trưởng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khâu trong hoạt động giám
định và bồi thường, phấn đấu, phát huy trở thành đơn vị nòng cốt của công
ty.
- Triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty.
1.1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của PTI Hà Nội
3
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của PTI Hà Nội
Ban Giám đốc
Khối chức năng
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Tổ
Kế
Bồi
thường
toán
Phòng Văn
thư;
Khối kinh doanh
Phòng
Giám
định
Khối nghiệp vụ
Phòng
Tài sản
Kỹ
thuật
Phòng
Con
người
Phòng Phòng
Hàng Xe cơ
hải
giới
Các phòng KD số 1,2,3,5,6,8
Lễ tân
Hệ thống đại lý
Phòng phát triển
kinh doanh
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Mô hình tổ chức này xác định cơ cấu quản trị trong PTI Hà Nội một
cách khá rõ ràng. Đứng đầu PTI Hà Nội là Ban Giám đốc, trong đó, Giám
đốc - ông Hoàng Việt, là người đại diện, người điều hành cao nhất trong
công ty, chịu trách nhiệm với Tổng công ty và pháp luật về nhiệm vụ điều
hành công ty. Bộ phận bên dưới được chia theo chức năng hoạt động thành
ba khối: Khối chức năng (bao gồm các phòng Tổng hợp, Kế toán, Bồi
thường, Giám định); khối kinh doanh (bao gồm các Phòng phát triển kinh
doanh, các Phòng kinh doanh số 1, 2, 5, 8); khối nghiệp vụ (bao gồm các
phòng TSKT, phòng Con người, phòng Hàng hải, phòng Xe cơ giới). Cả ba
khối này đều chịu sự giám sát hoạt động trực tiếp của Ban giám đốc. Phòng
Văn Thư và Lễ tân là phân cấp chuyên môn của Phòng tổng hợp. Hệ thống
đại lý được quản lý chung bởi phòng Phát triển kinh doanh, được phân chia
và chịu sự quản lý hoạt động trực tiếp bởi các phòng Kinh doanh. Ngoài ra,
sự hỗ trợ của Trung tâm dịch vụ khách hàng khu vực giúp cung cấp thông
tin sản phẩm, chính sách cho khách hàng; nhận phản hồi và thông tin tổn
4
thất, giải đáp thắc mắc khách hàng.
1.1.2.3 Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban tại PTI Hà Nội
- Ban giám đốc: điều hành hoạt động của công ty và hỗ trợ phát triển
hệ thống phân phối, phát triển thị trường. Với các quyền hạn triển khai thực
hiện chiến lược, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh PTI Hà Nội, diều
hành hoạt động và quyết định về nhân sự
- Phòng phát triển kinh doanh: Nghiên cứu, đánh giá thị trường địa
phương, đề xuất phát triển sản phẩm và kênh phân phối. Là đầu mối triển
khai các chương trình,kế hoạch kinh doanh. Đầu mối tổ chức và phát triển
các kênh bán hàng, quản lý hệ thống đại lý, tổ chức thực hiện đào tạo đại
lý. Trực tiếp quản lý và phát triển kên bán hàng qua VNPost. Đầu mối triển
khai các chương trình marketing… Có quyền hạn thu thập thông tin về
khách hàng từ các phòng nghiệp vụ, đàm phán với các kênh bán hàng, đối
tác, đại lý về chính sách bán hàng.
- Phòng kinh doanh: Khai thác các nghiệp vụ, thực hiện các dịch vụ
khách hàng, chăm sóc khách hàng. Thực hiện các chương trình xúc tiến bán
hàng, và chính sách bán hàng. Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách
hàng và cung cấp các phòng liên quan. Xây dựng và quản lý mạng lưới đại
lý của phòng. Giải quyết bồi thường trong phân cấp. Có quyền hạn trực tiếp
đàm phán với khách hàng về các điều khoản hợp đồng.
- Phòng giám định: Giám định toàn bộ các vụ tổn thất trong phân cấp
thuộc tất các nghiệp vụ. Thống kê báo cáo tình hình tổn thất và giám định.
Là đầu mỗi cung cấp thông tin ban đầu về các vụ tổn thất trên phân cấp.
Quyền hạn ra quyết định về giám định theo phân cấp
- Phòng tổng hợp: Thực thi chính sách nhân sự (cơ cấu tổ chức, tuyển
dụng, đào tạo, đánh giá kết quả công việc, trả lương). Thưc hiện các nghĩa
vụ và chế độ chính sách người lao động. Dịch vụ hậu cần,vận chuyển, văn
thư lưu trữ, lễ tân, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị, hệ thống thông
tin. Quản lý về hiện vật tài sản, dụng cụ, công cụ, văn phòng phẩm, tài sản
thu hồi sau bồi thường. Quan hệ chính quyền, địa phương. Quyền hạn để đề
xuất tổ chức thực hiện các công tác nhân sự, hành chính. Quyền yêu cầu
các phòng cung cấp thông tin về nhân sự. Quyền thay mặt công ty giao dịch
với cơ quan chính quyền địa phương.
- Phòng kế toán: Vận hành bộ máy kê toán và quản lý chứng từ.
Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy định tài chính kế toán của Nhà nước
và Tổng công ty. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ thu chi tài
chính của các phòng. Thực hiện thu chi và hạch toán chi theo quy định. Xác
5
nhận, đối chiếu, đôn đốc thu hồi công nợ. Lập báo cáo quyết toán. Quản lý
giá trị trên sổ sách tài sản, quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý hóa
đơn, ấn chỉ. Quyền hạn quyết định về nghiệp vụ tài chính kế toán theo
chính sách của Tổng công ty và quy định của Nhà nước.
- Phòng bảo hiểm hàng hải: Quản lý toàn bộ hoạt động khai thác, giám
định, bồi thường theo nghiệp vụ của đơn vị. Là đầu mối cung cấp điều kiện,
điều khoản, tỷ lệ phí bảo hiểm. Hỗ trợ, tham gia đàm phán và dự thảo các
hợp đồng trên phân cấp. Là đầu mối kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ và
trình ký các hơp đồng bảo hiểm. Đầu mối làm việc với Ban Bảo hiểm hàng
hóa và Ban Tái của Tổng công ty về tái bảo hiểm và điều kiện đăng ký
- Phòng bảo hiểm Tài sản – kỹ thuật, phòng bảo hiểm xe cơ giối,
phòng bảo hiểm con người: Quản lý toàn bộ hoạt động khai thác, giám
định, bồi thường theo nghiệp vụ của đơn vị. Là đầu mối cung cấp điều kiện,
điều khoản, tỷ lệ phí bảo hiểm. Theo dõi tình hình kinh doanh sản phẩm,
thống kê nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch nghiệp vụ. Hướng dẫn văn bản
nghiệp vụ, đầu mối đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên và đại lý về sản
phẩm. Giải quyết bồi thường nghiệp vụ trên phân cấp của PTI HN. Và có
quyền hạn ra quyết định về công tác nghiệp vụ theo từng mảng phụ trách
1.1.3 Đội ngũ cán bộ nhân viên
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác
động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới
tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với PTI Hà Nội, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu,
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực là
khâu đột phá trong chiến lược phát triển doanh nghiệp. Qua hơn 6 năm xây
dựng và trưởng thành, đến nay PTI Hà Nội đã có một nguồn nhân lực dồi
dào, có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng được đòi hỏi của yêu cầu ngày
càng cao của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính - bảo hiểm.
Bảng 1.1. Tình hình đội ngũ cán bộ nhân viên của PTI Hà Nội giai
đoạn 2014-2016
6
Đơn vị : người
Năm
Chỉ tiêu
Giới tính
Tuổi
Trình độ
Thâm niên
Tổng
2014
2015
2016
Nam
30
32
36
Nữ
29
31
33
22-30
17
20
25
30-40
30
29
31
>40
12
14
13
Trung cấp
0
0
0
Cao đẳng
2
2
3
Đại học
46
49
50
Sau đại học
11
12
16
1-3 năm
11
12
11
3-5 năm
14
15
19
>5 năm
34
36
39
59
63
69
(Nguồn : PTI Hà
Nội)
Qua bảng trên có thể thấy tình hình đội ngũ cán bộ nhân viên của công
ty PTI Hà Nội tăng đều qua các năm. Năm 2016 tăng so với năm 2014 10
người, tức là tăng 16,95% so với năm 2014. Điều này cho thấy công ty đã
thu hút được nhiều cán bộ về làm việc và cống hiến cho công ty những
thành quả không nhỏ trong các năm vừa qua.
Qua 3 năm có thể thấy tỷ lệ chênh lệch giữa nam và nữ của công ty
không lớn, tăng đều qua các năm và thường là số lượng nhân viên nam
nhiều hơn nhân viên nữ. Đội ngũ nhân viên giám định là một lý do khiến
cho tỷ lệ chênh lệch này khá nhỏ. Bởi làm công tác giám định của công ty
100% là nam giới và chiếm số lượng lớn, khoảng 1/3 tổng số nam giới của
công ty. Việc cân bằng giữa nam và nữ là một yếu tố giúp cho việc tiếp cận
khách hàng thuộc nhiều nhóm tuổi, ngành nghề, giới tính một cách dễ dàng
7
hơn.
Có thể thấy độ tuổi chủ yếu của công ty trong 3 năm 2014 -2016 chủ
yếu rơi vào khoảng từ 30-40 và có sự dao động không nhiều. Năm 2016,
nhân viên từ 30-40 tuổi chiếm 51,67% so với tổng số nhân viên của công
ty. Những nhân viên thuộc nhóm tuổi này thường là những người đã có từ
trên 6-7 năm kinh nghiệm làm việc trở lên. Điều này sẽ giúp cho việc phát
triển công ty một cách ổn định và vững vàng hơn. Ngoài ra, nhóm tuổi từ
22-30 cũng chiếm 36,23% tổng số nhân viên của công ty. Đây là nhóm
thuộc lớp trẻ tuổi, là những người năng động thường làm bên mảng kinh
doanh và có nhiều ý tưởng mới sáng tạo cho công ty. Thuộc nhóm còn lại
từ trên 40 tuổi là những người đã có nhiều năm kinh nghiệm vì vậy thường
đảm nhiệm những vị trí cao trong công ty
Trình độ của nhân viên hầu hết là đại học, năm 2016 chiếm 72,46%
tổng số nhân viên của công ty. Trong 3 năm thì số người thuộc nhóm trung
cấp luôn bằng 0, cao đẳng chỉ khoảng 2-3 người chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Điều
này cho thấy công ty đã tuyển dụng được nhiều người có trình độ cao, đồng
thời khẳng định vị trí cũng như giá trị của công ty.
Về thâm niên trong nghề nhân viên thuộc nhóm trên 5 năm kinh
nghiệm chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,52% tổng số nhân viên. Mặc dù công ty
mới thành lập vào năm 2011, tính đến năm 2016 là hoạt động được 6 năm,
tuy nhiên công ty đã thu hút được khá nhiều nhân viên có kinh nghiệm
trong nghề
Qua đây có thể thấy được, công ty có số lượng nhân viên ổn định, giàu
kinh nghiệm, nhiệt huyết trong công việc, lớp trẻ năng động sáng tạo.
1.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong thời gian đầu thành lập cơ sở vật chất của công ty PTI Hà Nội
còn thiếu thốn, đơn sơ. Nhưng được sự quan tâm của tổng công ty, PTI Hà
Nội dần được trang bị đầy đủ về mặt cơ sở vật chất, kỹ thuật để đảm bảo
hoàn thành tốt các công việc được giao.
Cơ sở vật chất và công nghệ của công ty gồm trụ sở có các phòng làm
việc và trang thiết bị máy móc, chuyên biệt được trang bị đầy đủ máy tính
kết nối mạng Internet, điện thoại, máy in, fax…. Hệ thống cơ sở vật chất và
công nghệ hiện đại, các trang thiết bị tiện nghi, tiên tiến theo tiêu chuẩn của
Việt Nam, giúp tối ưu hóa thời gian và chất lượng làm dịch vụ.
Bảng 1.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của PTI Hà Nội giai đoạn
8
2014-2016
Đơn vị : cái
Năm
Chỉ tiêu
Bàn làm việc
Ghế
Tủ gỗ
Máy in
Điện thoại bàn
Máy ảnh
Tủ sắt
Điều hòa
Máy photo
Máy fax
Máy scan
Máy đếm tiền
Két
Tivi
Máy đánh giày
Máy chiếu
Máy đóng gáy xoắn
Tổng
2014
70
67
50
15
34
8
12
5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
270
2015
2016
79
88
75
84
58
64
17
20
37
43
10
11
15
16
7
7
1
1
1
1
1
2
1
2
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
307
345
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Qua bảng trên có thể thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty có sự
tăng lên qua các năm. Có thể nói cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những
yếu tố tạo điều kiện cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Đáp ứng đủ
những nhu cầu về vật chất trong công ty đem lại hiệu quả cao cho công
việc, ví dụ như việc các nhân viên có đủ chỗ ngồi, máy tính và các thiết bị
khác như máy photo, fax, scan… giúp cho công việc tiến hành nhanh
chóng hơn. Ngoài ra, tạo ra một không gian và môi trường làm việc sạch
đẹp, mát mẻ, thoáng đãng cũng là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng
công việc, cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Trong 3 năm qua PTI
Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty, và đây là một trong những lý do giúp cho doanh thu bảo hiểm tăng
lên nhanh chóng.
1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty
1.2.1 Thuận lợi
1.2.1.1 Các yếu tố khách quan
9
Quá trình đổi mới đất nước đã tạo ra những tiền đề mới cho sự phát
triển khoa học và công nghệ của nước ta trong thời gian tới. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế, với đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp nhận vốn, tiếp thu tri thức khoa
học, công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của
nước ngoài để nhanh chóng tăng cường năng lực khoa học và công nghệ
quốc gia, tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ, tăng thu
nhập.
Đứng trước hoàn cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới năng động,
các công ty bảo hiểm Việt Nam đã ngày càng trưởng thành hơn để vươn
theo và hợp tác được với các công ty bảo hiểm trên thế giới cũng như khai
thác lợi thế thị trường năng động ở nước ngoài.
Những yếu tố khách quan này là một yếu tố quan trọng giúp cho PTI
Hà Nội tiếp cận nhanh hơn với nền công nghệ kỹ thuật hiện đại. Đồng thời
có sự cạnh tranh với thế giới, công ty sẽ có thể có nhiều động lực hoàn
thiện và phát triển hơn nữa.
1.2.1.2 Các yếu tố chủ quan
Số lượng cán bộ công nhân viên trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao, với lòng
nhiệt huyết và sức trẻ họ đã nỗ lực cống hiến hết mình vì công ty. Thông
qua nhiều chính sách, chế độ quan tâm tới cán bộ nhân viên trong công ty
đã khuyến khích họ gắn bó, cống hiến hết mình với PTI Hà Nội, nhiệt tình,
sáng tạo trong công việc. Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức nghề nghiệp
được Công ty PTI Hà Nội ban hành và được thể cán bộ nhân viên trong
Công ty nghiêm chỉnh chấp hành, ngày càng được củng cố. Từ đó tạo dựng
được hình ảnh đẹp về một doanh nghiệp văn hóa trong lòng của khách
hàng. Và đó là một trong những động lực giúp công ty tăng trưởng trong
thời gian qua.
Là một thành viên của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện –
một trong năm DNBH phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam, PTI Hà Nội được
kế thừa những thuận lợi nhất định. Ngay từ khi bắt đầu tham gia thị trường,
PTI Hà Nội đã được thừa hưởng cơ sở khách hàng rất lớn từ công ty mẹ.
Đây có thể coi là nhân tố có ảnh hưởng lâu dài, tạo nguồn thu thường
xuyên, ổn định cho công ty. Bên cạnh đó, hệ thống phân phối qua VNPost
là một lợi thế cạnh tranh riêng có của Bảo hiểm Bưu Điện. Kế thừa và phát
huy kênh phân phối này giúp PTI Hà Nội tăng cường năng lực cạnh tranh,
mở rộng quy mô khai thác, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh BH.
1.2.2 Những khó khăn
10
1.2.2.1 Các yếu tố khách quan
Thị trường bảo hiểm Việt Nam gần đây hoạt động rất sôi động và có
sự cạnh tranh gay gắt. Sự ra đời của hàng loạt các công ty bảo hiểm trong
thời gian quan một mặt tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhưng mặt khác
cũng đưa ra những khó khăn thách thức lớn đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm. Cạnh tranh giữa doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và doanh nghiệp
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm cũ và mới..
PTI Hà Nội được thành lập khá muộn so với các chi nhánh khác của
Tổng công ty, lại nằm trên địa bàn khu vực thủ đô Hà Nội – một trung tâm
kinh tế lớn, đã có nhiều công ty BH xuất hiện và chiếm lĩnh thị trường. Vì
vậy, PTI Hà Nội mới bước chân vào thị trường nhưng đã có nhiều đối thủ
cạnh tranh.
Nhận thức và ý thức về bảo hiểm của người dân còn hạn chế. Mặc dù
nhận thức về bảo hiểm của người dân trong mấy năm qua đã có nhiều tiến
bộ so với trước đây, song một bộ phận lớn người vẫn chưa hiểu rõ về loại
hình bảo hiểm mà họ tham gia.
Tai nạn giao thông vẫn là một trong những vấn đề nhức nhối hiện nay,
hàng ngày trên cả nước có khoảng vài chục vụ gây thiệt hại lớn về người và
của, khiến cho chi phí bồi thường luôn nằm ở mức cao, công ty mất khá
nhiều chi phí cho vấn đề này.
Tình hình trục lợi bảo hiểm ngày càng tăng, đặc biệt có sự tham gia
giúp đỡ của bên thứ ba (nhân viên bảo hiểm, công an, y tế, giám định tổn
thất…) làm cho các vụ trục lợi khó phát hiện. Từ đó khiến cho công ty phải
chi ra những khoản bồi thường đáng lẽ không phải chi, làm thất thoát
nguồn quỹ.
1.2.2.2 Các yếu tố nội tại doanh nghiệp
Công tác tổ chức khai thác bảo hiểm chưa thực sự có chiều sâu. Công
tác khai thác ở PTI Hà Nội còn có nhiều bất cập, hiệu quả khai thác chưa
đạt hết hiệu quả của nó. Bên cạnh những khó khăn từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm thì trục lợi BH cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động của công ty. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do hệ thống
pháp luật chưa hoàn thiện, các mức hình phạt với hành vi trục lợi BH chưa
có, đồng thời thiếu sự kiểm soát và xử lý của các bên liên quan.
PTI Hà Nội chưa thực sự chú trọng đến việc quảng cáo, quảng bá
thương hiệu, hình ảnh của mình trên các phương tiện truyền thông. Công
tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới còn hạn chế nên chưa khai thác
11
hết tiềm năng của thị trường
Công ty Bảo hiểm PTI Hà Nội là công ty mới thành lập nên bộ máy
cán bộ của PTI Hà Nội còn chưa đầy đủ và ổn định. Số lượng cán bộ thì
khá nhiều, nhưng trong đó số lượng nhân viên được đào tạo chuyên sâu về
bảo hiểm còn hạn chế.
Việc triển khai phầm mềm quản lý còn chậm, chưa đồng bộ vào
những ngày tổng kết báo cáo gây khó khăn cho công tác kế toán, thống kê,
báo cáo theo dõi số liệu của đơn vị. Hệ thống máy tính của công ty còn xảy
ra lỗi dẫn đến phải cài đặt lại phần mềm báo cáo, làm gián đoạn công việc
đang phải xử lý, đồng thời lại phát sinh thêm chi phí sữa chữa
12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY PTI HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2014 – 2016
2.1. Tình hình kinh doanh bảo hiểm gốc
2.1.1. Sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp
2.1.1.1. Hệ thống sản phẩm triển khai tại PTI Hà Nội
Bảng 2.1. Sản phẩm bảo hiểm của PTI Hà Nội
Nhóm nghiệp vụ
BH tài
sản
Tài
sản
kỹ
thuậ
t
BH kỹ
thuật
BH hỗn
hợp
BH
trách
nhiệm
BH con người
BH hàng hải
BH xe cơ giới
Loại hình
BH mọi rủi ro tài sản
BH hỗn hợp nhà tư nhân
BH văn phòng
BH Phúc an gia
BH gián đoạn kinh doanh sau mọi rủi ro
BH nồi hơi
BH máy móc thiết bị chủ thầu
BH mọi rủi ro xây dựng
BH mọi rủi ro lắp đặt
BH thiết bị điện tử
BH máy móc thiết bị cho thuê
BH công trình dân dụng hoàn thành
BH tiền
BH trộm cắp
BH trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư
tư vấn
BH trách nhiệm công cộng và trách nhiệm sản phẩm
diện rộng
BH tai nạn 24/24
BH kết hợp học sinh
BH tai nạn người lao động
BH thân tàu
BH trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I)
BH hàng hóa vận chuyển nội địa
BH hàng hóa vận chuyển đường biển
BH thiệt hại vật chất xe cơ giới
BH trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới
BH trách nhiệm hàng hóa trên xe
(Nguồn: PTI Hà
Nội)
Trong đó nhóm nghiệp vụ BH xe cơ giới, đặc biệt là BH thiệt hại vật
chất xe cơ giới là nghiệp vụ quan trọng nhất của PTI Hà Nội. Bởi lẽ, đây là
nghiệp vụ bảo hiểm luôn chiếm vị trí đứng đầu và chiếm tỷ trọng lớn nhất
13
trong doanh thu phí của công ty. Do đó, PTI Hà Nội luôn đặt nghiệp vụ BH
thiệt hại vật chất xe cơ giới là mối quan tâm hàng đầu và được chú trọng
nhiều nhất.
2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm tại PTI Hà Nội
Trong giai đoạn 2014 – 2016 hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công
ty đã có nhiều chuyển biến, phát triển mạnh mẽ, mang lại lợi nhuận lớn
đóng góp vào sự phát triển của công ty
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm tại PTI Hà Nội giai
đoạn 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
BH tài sản
Tài BH kỹ thuật
sản kỹ BH trách
thuật nhiệm và tai
nạn hỗn hợp
BH con người
BH hàng hải
Số lượng hợp đồng
Năm
Năm
Năm
2014
2015
2016
329
1.855
4.639
137
321
410
Năm
2014
1.950
3.499
Doanh thu
Năm
2015
7.353
3.837
Năm
2016
10.178
4.809
32
72
98
278
1687
299
7.682
3.088
232.72
2
0
19.766
10.140
24.357
7.717
38.646
70.442
68.326
1.214
1.048
0
Tổng
146.773
7.186
4.056
178.13
2
103
191.72
5
16.605
8.787
BH xe cơ giới
Nông nghiệp
5.394
4.891
135.89
3
97
248.639 70.979 114.273 115.686
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng hợp đồng của các sản phẩm bảo
hiểm tăng dần qua từng năm. Từ đó dẫn đến doanh thu bảo hiểm cũng tăng
lên. Chỉ có sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp năm 2016 công ty đã ngừng
kinh doanh nên năm 2016 không còn số lượng hợp đồng và doanh thu cho
loại hình BH này.
Có thể thấy BH xe cơ giới là loại hình chiếm số lượng hợp đồng cũng
như doanh thu lớn nhất trong tất cả các nghiệp vụ của toàn công ty. Năm
2014, số lượng hợp đồng của BH xe cơ giới chiếm 92,59% so với tổng số
hợp đồng, khiến cho doanh thu của loại hình này đạt 54,44% so với tổng
doanh thu. Năm 2015 số hợp đồng tiếp tục tăng lên 31,08% so với năm
2014 tương ứng với 42239 hợp đồng, từ đó doanh thu của BH xe cơ giới
14
tiếp tục tăng chiếm 61.64% so với tổng doanh thu. Đến năm 2016, số hợp
đồng xe cơ giới tăng lên so với 2015 là 54.590 hợp đồng làm cho doanh thu
nghiệp vụ chiếm 59,06% so với tổng doanh thu. Có thể thấy BH xe cơ giới
là nghiệp vụ quan trọng nhất của công ty, luôn đạt doanh thu cao nhất qua
các năm và chiếm dao động khoảng 50% tổng doanh thu của công ty. Giải
thích cho điều này đó là tình hình giao thông của nước ta hiện nay, số
lượng xe cơ giới tăng mạnh qua các năm phục vụ nhu cầu đi lại của cá nhân
cũng như cộng đồng. Ngoài ra, BH xe cơ giới có loại hình BH bắt buộc
dành cho từng loại xe cho nên người điều khiển xe cơ giới sẽ bắt buộc phải
mua loại BH này cho phương tiện của mình. Điều này khiến cho số hợp
đồng luôn chiếm tỷ lệ cao. Đồng thời, hiện nay khi tình hình giao thông
khá phức tạp, có thể xảy ra rủi ro khi tham gia giao thông, nhận thức của
người dân tăng cao nên mọi người có nhu cầu mua BH xe cơ giới khá cao
nhằm bảo vệ cho chính chiếc xe của mình khi có rủi ro xảy ra. Qua đây có
thể thấy công ty đã tập trung vào khai thác loại hình BH xe cơ giới và đem
lại kết quả tốt trong 3 năm vừa qua
Ngoài ra sản phẩm BH tài sản cũng tăng khá mạnh. Năm 2016 số
lượng hợp đồng tăng gấp 14,1 lần so với năm 2014,tức tăng 4310 hợp
đồng. Đây có nói là loại sản phẩm có lượng hợp đồng tăng mạnh và đột
ngột nhất trong tất cả các loại hình. Kể từ năm 2015 công ty đã sâu vào
khai thác loại sản phẩm này khiến cho doanh thu của bảo hiểm tài sản
chiếm 8,8% so với tổng doanh thu, tăng 6,05% so với năm 2014(2,75%)
Còn lại các sản phẩm khác tăng khá đều qua các năm và chênh lệch
nhau không quá lớn. Qua đây có thể thấy tình hình khai thác sản phẩm của
công ty 3 năm qua đạt hiệu quả cao và phát triển khá ổn định, bền vững
2.1.2. Kênh phân phối
Kênh phân phối các sản phẩm BH là một tập hợp bao gồm các công ty
BH và các cá nhân tham gia vào quá trình lưu chuyển các sản phẩm BH từ
các công ty BH đến người cá nhu cầu mua BH
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, môi trường cạnh tranh luôn
biến động và sự cạnh tranh của các đối thủ ngày càng gay gắt, những cơ hội
và thách thức trong kinh doanh luôn đồng hành với doanh nghiệp. Vì vậy,
kênh phân phối sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm Bưu Điện nói riêng vì nhờ có kênh
phân phối thì sản phẩm bảo hiểm mới đến được tay khách hàng, và kênh
phân phối có hoạt động tốt thì doanh nghiệp mới bán được nhiều sản phẩm
bảo hiểm, có như vậy doanh nghiệp mới thu được nhiều lợi nhuận để tích
15
lũy đầu tư mở rộng thị trường. Mặt khác nhờ có mạng lưới kênh phân phối
mà khắc phục được những khác biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu
sản phẩm với người muốn sử dụng nó.
Để hệ thống sản phẩm đến tay người tiêu dùng, Bảo hiểm Bưu Điện
triển khai một số kênh phân phối như sau:
2.1.2.1. Kênh trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp: các sản phẩm bảo hiểm được phân phối bởi
các công ty bảo hiểm, qua các trung gian, bằng cách sử dụng các biện pháp
marketing trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp bao gồm: nhân viên và bán hàng từ xa
- Nhân viên: công ty sở hữu đội ngũ bán hàng hoạt động tại các mạng
lưới chi nhánh
- Bán hàng từ xa: bán hàng qua điện thoại, email, internet
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh qua kênh phân phối trực
tiếp của PTI Hà Nội giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Tỷ lệ chi phí /doanh thu (%)
2014
3.258
327
10.02
2015
2016
24.492 29.880
2.976
4.371
12.15
14,63
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Từ bảng trên ta thấy doanh thu qua kênh phân phối trực tiếp tăng đều
qua các năm. Năm 2015 doanh thu qua kênh trực tiếp tăng mạnh mẽ so với
năm 2014, gấp 7,52 lần tức 21234 triệu đồng. Lý do cho việc tăng nhanh
này là do doanh thu qua các showroom, telesale mà đặc biệt là showroom
năm 2015 đạt doanh thu cao hơn hẳn. Điều này cho thấy công ty đã triển
khai khai thác một cách có hiệu quả kênh này. Đến năm 2016 doanh thu có
sự tăng lên đạt ở mức ổn định
Ngoài ra, chi phí của kênh cũng tăng đều theo doanh thu. Điều này
làm cho tỷ lệ chi phí và doanh thu qua 3 năm không tăng đáng kể. Tỷ lệ
này dừng lại ở mức dưới 15% qua tất cả các năm cho thấy kênh phân phối
trực tiếp đã đem lại hiệu quả khá tốt cho doanh nghiệp. Bởi vậy công ty cần
tiếp tục chú trọng vào kênh này để đem lại doanh thu cao hơn nữa
2.1.2.2. Kênh qua trung gian
Kênh trung gian bao gồm:
16
- Các đại lý: là trung gian đại diện cho quyền lợi của các công ty bảo
hiểm.
- Môi giới: là trung gian đại diện cho quyền lợi khách hàng, có nhiệm
vụ tìm kiếm trong số các DNBH đang hoạt động trên thị trường một doanh
nghiệp đảm bảo cung cấp BH với sự tương thích tốt nhất giữa phí và chất
lượng dịch vụ trên cơ sở có tính đến các điều kiện mà công ty đặt ra về mặt
tài chính của DNBH đó
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua kênh trung gian của
PTI Hà Nội giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Tỷ lệ chi phí /doanh thu (%)
2014
2015
2016
33.913
4.734
34.881
5.305
27.369
3.536
13,96
15,21
12,92
(Nguồn: PTI Hà
Nội)
Từ bảng số liệu ta thấy, doanh thu bảo hiểm qua kênh trung gian có sự
biến động qua 3 năm. Năm 2015 doanh thu tăng 968 triệu đồng tức 2,85%
so với năm 2014. Do vậy chi phí cho kênh khai thác qua trung gian cũng
tăng lên so với năm 2014 571 triệu đồng. Tuy nhiên năm 2016 thì doanh
thu kênh này lại giảm đáng kể, xuống 7512 triệu đồng so với năm 2015, và
đồng thời chi phí cũng giảm xuống mức thấp nhất trong giai đoạn 3 năm
qua. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh năm 2016 chưa đạt hiệu quả
cao, mặc dù chi phí đã có sự giảm thiểu so với các năm trước.
2.1.2.3. Kênh qua đối tác
Kênh đối tác bao gồm: VNPost, các Bưu Điện tại Thành phố Hà nội,
ngân hàng Bancassurance, các kênh Vinaphone, Mobiphone
Bảng 2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh qua kênh đối tác của
PTI Hà Nội giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2014
2015
2016
Chỉ tiêu
17
Doanh thu
Chi phí
Tỷ lệ chi phí /doanh thu (%)
33.093
5.705
17,24
54.072
10.787
19,95
55.287
10.258
18,52
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Các kênh khai thác qua đối tác của công ty mà điển hình là VNpost và
Bancassurance đạt được doanh thu lớn nhất trong các kênh khai thác.
Doanh thu mà kênh này đem lại đạt hiệu quả cao và tăng đều qua các năm.
Năm 2016 tăng 22.194 triệu đồng tức tăng 1,67 lần so với năm 2014. Đồng
thời chi phí bỏ ra năm 2016 có sự giảm xuống so với năm 2016, mặc dù
doanh thu lớn nhất. Điều này làm cho tỷ lệ chi phí chia doanh thu năm
2016 đạt mức 18,52% thấp hơn so với năm 2015 là 1,43%. Giải thích cho
việc kênh qua đối tác đạt hiệu quả cao là do ngân hàng là một kênh phân
phối rất có tiềm năng và đem đến hiệu quả lớn do tiếp cận với nhiều loại
khách hàng. Đồng thời công ty có sự liên kết chặt chẽ với các bưu điện từ
lâu nên đây cũng là kênh đem lại doanh thu lớn. Qua đó cho thấy việc phân
phối sản phẩm qua kênh đối tác hoạt động có hiệu quả nhất trong các kênh,
và PTI Hà Nội đã có sự quan tâm cũng như tập trung lớn vào kênh phân
phối này
2.1.3. Hoạt động khai thác bảo hiểm
2.1.3.1. Quy trình khai thác
Sơ đồ 2.1. Quy trình khai thác của PTI Hà Nội
Tìm kiếm
khách hàng
Tiếp cận
khách hàng
Giới thiệu chào
bán sản phẩm
Phát hành
hợp đồng
Chăm sóc
sau bán hàng
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Nhìn chung, khi một nhân viên/đại lý bảo hiểm tiến hành khai thác
phải trải qua 5 bước như sau :
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Nhân viên/đại lý bảo hiểm tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu BH,
có khả năng tài chính; đối tượng bảo hiểm có thể BH được và DNBH có
thể tiếp cận được.
Bước 2: Tiếp cận khách hàng
Nhân viên/ đại lý bảo hiểm liên lạc, hẹn gặp khách hàng để trao đồi,
giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm
18
Sau khi gọi điện hẹn gặp DNBH sẽ cử nhân viên đến gặp gỡ trực tiếp
khách hàng. Nhân viên sẽ giới thiệu qua về bản thân, về công ty. Nhân viên
bảo hiểm sẽ tìm hiểu nhu cầu khách hàng và giúp khách hàng phát hiện
những mong muốn của chính họ và sẽ tư vấn cho họ những sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của họ.
Bước 3: Giới thiệu, chào bán sản phẩm
Nhân viên cần chuẩn bị các tài liệu như: các điều khoản, quy tắc, biểu
phí bảo hiểm để giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm. Thực hiện công
tác thẩm định, đánh giá rủi ro
Sau đó, nếu khách hàng đồng ý mua bảo hiểm, nhân viên sẽ đưa ra
mức phí bảo hiểm phù hợp cho khách hàng
Bước 4: Phát hành hợp đồng
Khi tư vấn xong và giải quyết hết thắc mắc của khách hàng, DNBH sẽ
thuyết phục khách hàng ký vào bản minh hoạ hợp đồng và điền các thông
tin vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và tiến hành thu khoản phí đầu tiên.
Bước 5: Chăm sóc sau bán hàng
Sau khi ký hợp đồng, DNBH sẽ trích một phần hoa hồng mua một
món quà để tặng cho khách hàng. Đây là lời cảm ơn sự tin tưởng của khách
hàng đã chọn công ty là nơi gửi gắm sự an toàn về tài chính và gia đình của
khách hàng. Sau đó sẽ gọi điện hỏi han sức khoẻ gia đình, thông báo về
tình hình hợp đồng, các chương trình cũng như các sản phẩm của công ty
để khách hàng có thể lựa chọn thêm. Khi đã thiết lập được mối quan hệ thì
nhân viên bảo hiểm có thể xin sự giới thiệu của chính khách hàng của mình
về người thân hay bạn bè của họ giúp công ty mở rộng được danh sách
khách hàng của mình.
Có thể nói, trong quy trình khai thác BH thì khâu gặp gỡ khách hàng
là khâu qua trọng nhất. Vì trong khâu này các nhân viên phải thật sự khéo
léo tư vấn và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm bảo hiểm của công ty.
Trong quá trình tư vấn về sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng đòi hỏi nhân
viên bảo hiểm phải nắm rõ được chuyên môn nghiệp vụ để có thể tư vấn
cho khách. Chính vì vậy khâu hẹn gặp khách hàng rất quan trọng nếu thực
hiện tốt khâu này thì sẽ khó kí được hợp đồng với khách hàng
2.1.3.2. Kết quả hoạt động khai thác bảo hiểm gốc
Được thành lập vào năm 2011, tính đến nay, PTI Hà Nội đã trải qua 6
năm hình thành và phát triển. Dù ra đời khá muộn so với nhiều chi nhánh
khác của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện nhưng PTI Hà Nội
luôn được đánh giá là một trong các chi nhánh có mức đóng góp doanh thu
19
tương đối lớn. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của đơn vị
giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm của
PTI Hà Nội giai đoạn 2014 -2016
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu kế hoạch
Doanh thu thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%)
2014
86.723
70.979
81,84
2015
2016
94.158
119.254
114.273
115.686
121,36
97,01
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu
phí bảo hiểm của PTI Hà Nội đạt mức khá cao. Đặc biệt năm 2015 doanh
thu vượt mức kế hoạch 121,36%; tăng so với năm 2014 là 39,53%. Bởi ta
thấy doanh thu bảo hiểm năm 2015 tăng mạnh và đột ngột nhất kể từ năm
2011 công ty được thành lập dẫn đến việc doanh thu của năm này vượt mức
kế hoạch đề ra. Sang năm 2016, tuy không vượt mức đề ra nhưng tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch cũng đạt mức cao là 97,01%. Qua đó cho thấy phương
hướng hoạt động và phát triển đúng hướng của công ty đã đem lại hiệu quả
cao cho doanh thu, đồng thời công ty cũng đang dần ổn định về doanh thu
qua các năm.
Bảng 2.7. Tình hình doanh thu phí bảo hiểm gốc tại PTI Hà Nội giai
đoạn 2014 – 2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014
Số lượng HĐ (HĐ)
Doanh thu phí BH gốc PTI Hà Nội
Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%)
146.773
70.979
-
Năm 2015 Năm 2016
191.725
114.273
61,00
248.639
115.686
1,22
20
Chi phí khai thác
11.012
20.386
22.557
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy doanh thu phí bảo hiểm gốc
của PTI Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2016 liên tục tăng, tuy nhiên tốc độ
tăng không đều giữa các năm. Bước sang năm tài chính thứ tư tức năm
2014, PTI Hà Nội tiếp tục tăng trưởng khi tỷ trọng doanh thu so với toàn
PTI tăng cao nhất kể từ khi thành lập .Năm 2015, công ty có sự tăng trưởng
vượt bậc, tốc độ tăng trưởng doanh thu là 61% so với năm 2014, tương ứng
với 43.294 triệu đồng. Có được kết quả như trên chứng tỏ tình hình kinh
doanh của PTI Hà Nội đang có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần khẳng
định vị thế của mình trong Tổng công ty và trên toàn thị trường BH PNT
Việt Nam. Điều đó cho thấy sự nỗ lực vượt trội của toàn nhân viên PTI Hà
Nội, cũng như phương án kinh doanh, định hướng chính xác của PTI trong
năm 2015. Tuy nhiên năm 2016, doanh thu phí bảo hiểm gốc của PTI Hà
Nội có phần chững lại và tăng khá ít, chỉ đạt 1,22% so với năm 2015,tức
chỉ tăng 1.413 triệu đồng. Điều này cho thấy phương hướng hoạt động
cũng như kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định nên không có sự
chuyển biến quá nhiều.
Nhìn vào số lượng hợp đồng có thể thấy số hợp đồng tăng đều qua các
năm. Năm 2015 tăng 44.952 hợp đồng so với năm 2014, năm 2016 tăng
56.866 hợp đồng so với năm 2015. Giai đoạn 2015-2016 tăng 11.914 hợp
đồng, tức tăng 26,5% so với giai đoạn 2014-2015. Điều này cho thấy số lượng
khách hàng biết đến và mua các loại hợp đồng của công ty được mở rộng hơn,
và tăng lên qua từng năm. Nguyên nhân là do sự phát triển của kinh tế, sự tăng
trưởng và phổ biến nhanh của ngành bảo hiểm nói chung và công ty PTI Hà
Nội nói riêng, đã ký kết được càng ngày càng nhiều hợp đồng hơn.
Số hợp đồng tăng lên kéo theo chi phí khai thác cũng tăng lên qua các
năm. Cụ thể, năm 2015 chi phí khai thác tăng 9.374 triệu đồng so với năm
2014; năm 2016 tiếp tục tăng lên 2.171 triệu đồng so với năm 2015, tuy
nhiên không tăng mạnh như giai đoạn năm 2014-2015. Qua đây có thể thấy
chi phí khai thác khá cao và tăng tức công ty có đã sự quan tâm đếm tình
hình khai thác. Tuy nhiên, trong tương lai công ty cần chú trọng hơn, có
những chiến lược đúng đắn giúp cho việc khai thác diễn ra hiệu quả hơn,
giảm bớt chi phí, đem lại lợi nhuận cao.
2.2. Tình hình đề phòng hạn chế tổn thất
Công tác đề phòng hạn chế tổn thất là hoạt động được thực hiện nhằm
ngăn ngừa hậu quả của những rủi ro được dự báo là có thể xảy ra gây thiệt
21
hại cho đối tượng bảo hiểm, giúp người tham gia bảo hiểm yên tâm hơn
nhất là đối với những tài sản có giá trị lớn
Trong các năm qua, ngoài việc phát huy tốt vai trò giúp cho các cá
nhân, tổ chức bù đắp tổn thất, khắc phục thiệt hại, ổn định sản xuất kinh
doanh thông qua bồi thường thì công ty PTI Hà Nội đã và đang giúp các cá
nhân, tổ chức nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro, qua đó có các biện pháp đề
phòng hạn chế tổn thất và chuyển giao rủi ro qua việc tham gia bảo hiểm.
Điều này được thể hiện qua một số hình thức sau:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục qua sách báo, đài, chương trình
truyền hình, sự kiện…
- Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro
như lắp gương cầu lồi tại các đoạn đường gấp khúc nguy hiểm, trang bị
bình cứu hỏa….
- Hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro
Bảng 2.8. Tình hình đề phòng hạn chế tổn thất của PTI Hà Nội giai
đoạn 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu phí BH gốc
Chi đề phòng hạn chế tổn thất
Tổng chi
Tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất (%)
Tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất so
với doanh thu (%)
2014
2015
2016
70.977
74,38
38.921
0.19
114.273
72,45
59.908
0.12
115.686
112,57
96.542
0.12
0.10
0.06
0.10
(Nguồn: PTI Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất đạt mức
cho phép. Tuy số tiền chi đề phòng hạn chế tổn thất có sự tăng lên nhưng
không làm ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ chi. Năm 2015 số tiền chi đề phòng hạn
chế tổn thất là 72.45 triệu đồng giảm và chênh lệch không nhiều so với năm
2014. Tuy nhiên năm 2016 phần chi này tăng lên khá nhiều là 55,38% tức
tăng 40,12 triệu đồng so với năm 2015. Do số lượng hợp đồng tham gia tăng
lên khá cao dẫn đến công tác chi cho đề phòng hạn chế tổn thất cũng phải
tăng lên nhiều hơn nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
Tuy số tiền chi đề phòng hạn chế tổn thất tăng nhưng tỷ lệ chi đề
phòng hạn chế tổn thất năm 2016 chỉ ở mức 0,12%, thậm chí thấp hơn so
22
với năm 2014. Điều này cho thấy so với tổng chi thì chi đề phòng hạn chế
tổn thất không quá lớn và dao động không nhiều. Ngoài ra tỷ lệ chi đề
phòng hạn chế tổn thất so với doanh thu cũng không quá lớn, dao động từ
0,06% đến 0,10%. Ngay cả năm 2016 mặc dù chi đề phòng hạn chế tổn thất
tăng mạnh nhưng tỷ lệ này vẫn không ảnh hưởng nhiều bởi doanh thu của
công ty kể từ năm 2015 có sự chuyển biến tăng mạnh kể từ khi thành lập
Qua đây có thể thấy, công ty đã có sự quan tâm và đầu tư vào công
việc đề phòng hạn chế tổn thất cho người tham gia bảo hiểm qua nhiều hình
thức khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro và đem lại doanh thu cao, nhất là
giai đoạn 2015-2016
2.3. Tình hình giám định – bồi thường
Công tác giám định và bồi thường là khâu rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Giám định chính xác là cơ sở để giải quyết bồi thường
đúng, đủ và kịp thời. Bồi thường bảo hiểm nhằm bù đắp lại những thiệt hại do
tai nạn rủi ro xảy ra đối với khách hàng tham gia bảo hiểm; giúp họ sớm ổn
định về mặt tài chính, bảo toàn và phát triển kinh doanh. Nếu khi không may
gặp phải sự cố thì DNBH phải là chỗ dựa đáng tin cậy cho người được bảo
hiểm, sớm giúp họ nhanh chóng vượt qua khó khăn về mặt tài chính, ổn định
cuộc sống và tiếp tục hoạt động của mình.
2.3.1. Nguyên tắc và quy trình giám định – bồi thường
2.3.1.1. Công tác giám định
* Nguyên tắc giám định.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh đòi hỏi công tác giám định phải
tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, công tác giám định phải được tiến hành sớm nhất ngay sau khi
nhận được thông báo về vụ tai nạn đối với xe được bảo hiểm. Nguyên tắc này
giúp nhà bảo hiểm tránh được hiện tượng trục lợi cũng như nắm bắt công việc
được chính xác, giúp khách hàng thu thập hồ sơ một cách nhanh chóng.
Thứ hai, quá tình giám định phải được tiến hành bởi giám định viên.
Giám định viên có thể là nhân viên của công ty bảo hiểm hoặc do công ty thuê
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mà công ty quy định. Nguyên tắc này bảo vệ
được quyền lợi chính đáng của tổ chức bảo hiểm cũng như đảm bảo yêu cầu
của công tác giám định là chính xác, nhanh chóng.
Thứ ba, khi tiến hành giám định phải có mặt của chủ xe, lái xe hoặc đại
diện ủy quyền hợp pháp của người được bảo hiểm để đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp của biên bản giám định. Phải có chữ kí của các bên nhằm tránh
những trường hợp khiếu nại có thể xảy ra.
23
Thứ tư, biên bản giám định cuối cùng chỉ được cung cấp cho người yêu
cầu giám định, không lộ nội dung giám định cho cơ quan khác, trừ trường hợp
đã được tổ chức bảo hiểm cho phép.
Nắm bắt thông tin
Mệnh lệnh sơ bộ
Dự kiến phương án
chuẩn bị giám định
Tiến hành giám định
Thu nhập hoặc hướng
dẫn người tham gia thu
nhập
* Quy trình giám định
Phân loại, xác định
thiệt hại thuộc trách
nhiệm bồi thường
Sơ đồ 2.2. Quy trình giám định tại Đánh
PTI Hà
giáNội
sơ bộ thiệt
hại, lựa chọn phương
án khắc phục
Lập và thống nhất dự
toán
Bồi thường toàn bộ
Đánh giá giá trị còn lại và
thiệt hại thực tế
Bồi thường theo đánh
giá thiệt hại
Sửa chữa thiệt hại
Sửa chữa thống nhất
giá trị thiệt hại
24
Hoàn chỉnh hồ sơ
Bồi thường