Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC - High Performance Liquid Chromatography )
Hệ thống HPLC bao gồm các bộ phận cơ bản như sau:
1. Sơ lược về hệ thống HPLC
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao gồm có các bộ phận cơ bản như sau:
Hình 1: Sơ đồ hệ thống HPLC
Trong đó:
1: Bình chứa pha động.
2: Bộ phận khử khí
3: Bơm cao áp
4: Bộ phận tiêm mẫu
5: Cộ sắc ký (pha tĩnh)
6: Đầu dò
7: Hệ thống máy tính có phần mềm ghi nhận tín hiệu, xử lý dữ liệu và điều khiển hệ thống.
8: In dữ liệu.
1.1. Bình chứa pha động :
Máy HPLC thường có 4 đường dung môi vào đầu bơm cao áp cho phép chúng ta sử dụng 4
bình chứa dung môi cùng một lần để rửa giải theo tỉ lệ mong muốn và tổng tỉ lệ của 4 đường
là 100%.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, ít khi sử dụng 4 đường dung môi cùng một lúc mà thường sử
dụng 2 hoặc 3 đường để cho hệ pha động luôn được pha trộn đồng nhất hơn, hệ pha động đơn
giản hơn giúp ổn định quá trình rửa giải.
Lưu ý: Tất cả dung môi dùng cho HPLC đều phải là dung môi tinh khiết sử dùng cho HPLC.
Tất cả các hóa chất dùng để chuẩn bị mẫu và pha hệ đệm đều phải là hóa chất tích khiết dùng
cho phân tích.
Việc sử dụng hóa chất tinh khiết nhằm tránh hỏng cột sắc ký hay nhiễu đường nền, tạo nên
các peak tạp trong quá trình phân tích.
1.2. Bộ khử khí Degases
Mục đích sử dụng bộ khử khí nhằm lọai trừ các bọt nhỏ còn sót lại trong dung môi pha động,
tránh xảy ra một số hiện tượng có thể có như sau:
Tỷ lệ pha động của các đường dung môi không đúng làm cho thời gian lưu của peak
thay đổi.
Trong trường hợp bọt quá nhiều, bộ khử khí không thể lọai trừ hết được thì bơm cao
áp có thể không hút được dung môi, khi đó ảnh hưởng đến áp suất và hoạt động của cả
hệ thống HPLC.
Trong các trường hợp trên đều dẫn đến sai kết quả phân tích.
1.3. Bơm cao áp
Mục đích để bơm pha động vào cột thực hiện quá trình chia tách sắc ký. Bơm phải tạt được
áp suất cao khỏang 250-600bar và tạo dòng liên tục. Lưu lượng bơm từ 0.1 đến 10ml/phút.
1.4. Bộ phận tiêm mẫu
Để đưa mẫu vào cột phân tích theo với thể tích bơm có thể thay đồi.
Có 2 cách đưa mẫu vào cột: bằng tiêm mẫu thủ công và tiêm mẫu tự động (autosamper).
1.5. Cột sắc ký
Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của của hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Cột pha tĩnh thông thường làm bằng thép không rỉ, chiều dài cột thay đổi từ 5-25cm đường
kính trong 1-10mm, hạt nhồi cỡ 0.3-5µm,…
Chất nhồi cột phụ thuộc vào lọai cột và kiểu sắc ký.
1.6. Đầu dò
Là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi cột và cho các tín hiệu ghi trên sắc ký đồ để
có thể định tính và định lượng. Tùy theo tính chất của các chất phân tích mà người ta lựa
chọn lọai đầu dò phù hợp
.
Tín hiệu đầu dò thu được có thể là: độ hấp thụ quang, cường độ phát xạ, cường độ điện thế,
độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt, chiết suất,…
Trên cơ sở đó, người ta sản xuất các lọai đầu dò sau:
- Đầu dò quang phổ tử ngọai 190-360nm để phát hiện UV
- Đầu dò quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-VIS) (190-900nm) để phát hiện các chất hấp thụ
quang. Đây là lọai đầu dò thông dụng nhất.
- Đầu dò hùynh quang (RF) để phát hiện các chất hữu cơ chứa huỳnh quang tự nhiên và các
dẫn suất có huỳnh quang.
- Đầu dò DAD (Detector Diod Array) có khả năng quét chồng phổ để định tính các chất theo
độ hấp thụ cực đại của các chất.
- Đầu dò khúc xạ (chiết suất vi sai) thường dùng đó các loại đường.
- Đầu dò điện hóa: đo dòng, cực phổ, độ dẫn.
- Đầu dò đo độ dẫn nhiệt, hiệu ứng nhiệt,…
1.7. Bộ phận ghi nhận tín hiệu
Bộ phận này ghi tín hệiu do đầu dò phát hiện.
Đối với các hệ thống HPLC hiện đại, phần này được phần mềm trong hệ thống ghi nhận, lưu
các thông số, sắc ký đồ, các thông số liên quan đến peak như tính đối xứng, hệ số phân giải,…
đồng thời tính tóan, xử lý các thông số liên quan đến kết quả phân tich.
1.8. In dữ liệu
Sau khi phân tích xong, dữ liệu sẽ được in ra qua máy in kết nối với máy tính có cài phần
mềm điều khiển.
2. Một số hệ thống HPLC tại CASE
Ngày nay, phương pháp HPLC được ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực phân tích định tính
cũng như định lượng các thành phần trong dược phẩm, thực phẩm, môi trường, hóa chất,…
Thiết bị HPLC cũng ngày càng phát triển và hiện đại hơn nhờ sự phát triển nhanh chóng của
ngành chế tạo và sản xuất thiết bị phân tích.
Để đảm bảo chất lượng kết quả phân tích nhiều loại chỉ tiêu trên các nền mẫu khác nhau, đáp
ứng được nhu cầu phân tích đa dạng của khách hàng, CASE cũng đã đầu tư các hệ thống
HPLC hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế giới trong sản xuất thiết bị phân tích như
Shimadzu (model 10A, 20A), Agilent (LC 1200), Dionex (UltiMate 3000), Thermo, Mehtrom…
với hầu hết các đầu dò như quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-VIS), huỳnh quang (RF), khúc
xạ (RI), đo độ dẫn (sắc ký ion-IC), khối phổ (MS),… Các hệ thống HPLC này đều có gắn các
bộ chích mẫu tự động nhằm nâng cao tính chính xác và có thể phân tích đồng thời nhiều mẫu.
3. Ứng dụng HPLC phân tích mẫu tại CASE
Phân tích đa lượng vitamin, kháng sinh, kháng khuẩn, chất bảo quản phụ gia thực phẩm, các
loại đường,… trong thực phẩm, dược liệu, hóa chất, phân bón, thức ăn gia súc,…
Phân tích vi lượng các vitamin trong trái cây, sữa, bánh kẹo, nước, thủy hải sản.
Phân tích dộc tố sinh học biển trong nghêu (ASP).
Phân tích các hoạt chất, tạp chất trong dược phẩm theo các dược điển BP, USP, EP, JP,…
Phân tích các acid hữu cơ.
Đặc biệt, hệ thống HPLC với đầu dò huỳnh quang có độ nhạy và tính chọn lọc cao có thể phân
tích các độc tố Mycotoxin trong thực phẩm, nguyên liệu chế biến và thức ăn gia súc như
Aflatoxin, Orchatoxin, Zearalenone,…
Các bước cần chuẩn bị cho việc xây dựng và sử dụng 1 phương pháp HPLC mới!
Ngày nay, sắc ký lỏng hiệu năng cao trở thành 1 trong những kỹ thuật không thể thiếu trong
phân tích hiện đại. Nhờ xử lý mẫu dễ và có thể sử dụng trong phân tích theo quy mô công
nghiệp nên các nhà máy dược hàng đầu đang ngày càng khai thác triệt để thiết bị này. Tuy dễ
dàng sử dụng nhưng việc xây dựng phương pháp phân tích cho các mục tiêu phân tích lại là
thử thách rất lớn cho các kiểm nghiệm viên HPLC. Đặc biệt trong lĩnh vực dược phẩm, thực
phẩm thì các phương pháp này bắt buộc phải được thẩm định và kiểm soát vô cùng chặt chẽ.
Được ví như là khug xương sống cho toàn bộ quá trình phân tích HPLC nên việc xây dựng và
hoàn thiện method HPLC là điều cần thiết. Bạn không chỉ xây dựng nên cách xử lý mẫu, lựa
chọn pha động, dung môi, lựa chọn cột phân tích, nhiệt độ phân tích, đầu dò phân tích và cả
xây dựng các công thức tính định lượng cũng như xem xét các yếu tố đánh giá khách quan
như USP, ISO…
Vì vậy bài viết hôm nay sẽ giúp cho các bạn kiểm nghiệm viên HPLC làm quen với các bước
tạo lập phương pháp HPLC.
Phần I- Thu thập thông tin
Khi tiến hành phân tích bất cứ 1 hoạt chất nào, điều quan trọng nhất là chúng ta phải biết đối
tượng mình cần phân tích như thế nào. Ông bà ta có câu: ” Biết địch biết ta,trăm trận trăm
thắng! ” vì vậy chúng ta cũng cần biết đối tượng cần phân tích là hoạt chất gì, tính chất hóa
và lý học ra sao, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã có ai làm chưa và còn nhiều câu
hỏi khác nữa.
Nhưng trong lĩnh vực dược phẩm và thực phẩm thì chúng ta sẽ cần tìm hiểu các thông tin sau
đây:
_ Hoạt chất phân tích có tính chất hóa lý thế nào? Câu hỏi này giúp chúng ta hình dung ra
được hoạt chất cần phân tích có tính chất vật lý thế nào ( lỏng hay rắn, dễ tan trong dung môi
nào, có hấp thụ UV-VIS hay không, có chiết suất hay không,…); có tính chất hóa học ra sao
( hoạt chất sẽ tương tác thế nào đến các phụ gia trong sản phẩm, điều kiện phản ứng cô lập
hoạt chất như thế nào,…).
_ Điều kiện phân tích của mình như thế nào? Câu hỏi này giúp cho bạn đánh giá và lựa chọn
phương pháp phân tích phù hợp với điều kiện của bạn hiện tại nhất. Tránh việc tìm kiếm các
phương pháp xa rời thực tế, gây phân tán nguồn lực của công ty bạn.
Đã có công trình nghiên cứu nào trên thế giới về hoạt chất này hay chưa? Câu hỏi này khá
rộng, chúng ta có thể dựa vào các tài liệu nghiên cứu từ các nguồn thông tin chính thống
( Như USP, EP, BP, ISO hoặc các tiêu chuẩn Việt Nam được nhà nước ban hành). Tại sao
chúng ta phải tìm các thông tin này thì câu trả lời là: Các hoạt chất chúng ta phân tích
thường trên thế giới đã được sử dụng và phân tích rất nhiều. Các tổ chức dược phẩm, thực
phẩm đều cung cấp cho ta các method phân tích rõ ràng và đã qua thẩm định lâu dài. Vì vậy
việc sử dụng các tài liệu này là kim chỉ nam giúp cho chúng ta hình dung ra được công việc
mình sẽ làm như thế nào, tuần tự ra sao.
Luôn tìm những tài liệu hữu ích từ các nguồn tin cậy!
_ Có cá nhân nào, tổ chức trong nước nào đã phân tích hoạt chất này chưa? Câu hỏi này
giúp bạn tìm được những người có kinh nghiệm trong việc phân tích hoạt chất bạn đang làm.
Họ sẽ cung cấp cho bạn những kinh nghiệm quý báu, những thủ thuật hoặc mẹo vặt hữu ích.
Với các câu hỏi trên, ít nhiều gì cũng đã giúp bạn tìm ra được nguồn tài liệu quý báu và định
hướng phát triển phương pháp phù hợp nhất với điều kiện của công ty bạn. Đồng thời với các
thông tin đó, chúng ta đã có thể tự tin bước những bước tiếp theo trong quá trình xây dựng
method HPLC.
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO – NHỮNG MẸO VẶT HỮU ÍCH (PHẦN 7).
StandardPeak nở rộng.
Trong quá trình phân tích HPLC, ít nhiều chúng ta đã gặp trường hợp peak của chúng ta bị
nở rộng ra hai bên. Điều này nếu không được khắc phục hiệu quả sẽ làm cho chúng ta mất rất
nhiều thời gian và công sức. Vậy thì chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân gây ra
hiện tượng này là gì và phòng tránh,khắc phục như thế nào.
Peak có thể nở rộng tất cả các peak như hình trên hoặc đôi khi chỉ là 1 vài peak ngẫu nhiên
mà thôi. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do: cột của chúng ta đã có tuổi và bị mất
hiệu năng, cột bị tắc nghẽn, các mối nối trong hệ thống không tốt, thể tích tiêm mẫu hoặc
nồng độ mẫu quá lớn. Ngoài ra khi tiến hành phân tích các mẫu có phân tử khối quá lớn
(protein hoặc polymer) cũng gây nên hiện tượng nở rộng peak.
Vậy thì chúng ta khắc phục như thế nào. Nhìn chung chúng ta sẽ có 2 vấn đề chính đó là do
phần cứng (cột sắc ký, các mối nối,…) và do phương pháp phân tích.
Với vấn đề do cột sắc ký thì câu trả lời vẫn như các phần trước đó là tiến hành vệ sinh cột. Để
phòng tránh hiện tượng này xảy ra, chúng ta luôn lựa chọn cột tốt, bảo quản cột cẩn thận
( luôn vệ sinh cột định kỳ, bảo quản đúng cách và dùng các biện pháp bảo vệ cột khỏi nhiểm
bẩn).
Với vấn đề về phương pháp phân tích thì chúng ta có thể khắc phục như sau. Nếu phương
pháp của chúng ta có thể tích tiêm mẫu quá cao, chúng ta có thể chỉnh lại thông số này để
khác phục hiện tượng trên, cũng như mang đến kết quả phân tích tối ưu nhất.
Còn khi tiến hành phân tích các mẫu có phân tử khối quá lớn như các polymer, protein chúng
ta cần xây dựng các phương pháp thích hợp với trang bị phần cứng chuyên dụng. Ví dụ sử
dụng các loại cột phân tích chuyên dụng với bộ ổn cột và đầu dò chuyên dụng để mang lại kết
quả tốt nhất. Ngoài ra, khi tiến hành phân tích các dạng protein, acid amine chúng ta có thể
tiến hành sử dụng các thiết bị chuyên phân tích các chất này. Như của hãng Hitachi chúng ta
có hệ thống AAA L-8900.
Chẻ peak do hiệu ứng dung môi.
Hiện tượng chẻ peak còn được gặp trong trường hợp sau đây. Khi tiến hành phân tích
Salicylamide và Caffein trong 1 loại thuốc giảm đau ta thu nhận được phổ đồ như sau.
Khi mà thay đổi dung môi trong mẫu bằng chính pha động thì hiện tượng chẻ peak biến mất.
Điều này chứng tỏ rằng nếu dung môi xử lý mẫu có độ phân cực thấp hơn pha động sẽ gây
làm cho peak của mẫu bị bè và chẻ peak. Giải thích cho hiện tượng này, chúng ta hãy hình
dung như sau: Khi chúng ta dùng dung môi có độ phân cực thấp hơn, đầu tiên dung môi hiển
nhiên có liên kết với hợp chất cần phân tích bên cạnh đó cột sẽ hình thành liên kết giữ dung
môi lại (điều tương tự cũng xảy ra với pha động nhưng mà liên kết ở pha động thấp hơn dung
môi – do độ phân cực pha động cao hơn dung môi). Điều này làm cho peak của mẫu phân tích
bị bè rộng và đôi khi là bị chẻ peak.
Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên tiến hành chọn dung môi có độ phân cực cao hơn
hoặc bằng pha động (hay nhiều bài báo ghi rằng nồng độ chất hữu cơ ít hơn). Kết quả là
chúng ta thu được phổ như hình bên dưới.
Chú ý rằng tùy vào loại cột mà chúng ta nên đọc tài liệu liên quan và tiến hành chọn dung môi
thích hợp.
Những vấn đề về hình dạng của peak (mũi tín hiệu) – tiếp theo.
Chẻ peak do cột bị nhiễm bẩn:
Đôi khi, trong quá trình phân tích bạn phải chạy số lượng mẫu quá nhiều và điều đó làm cho
cột sắc ký của bạn bị nhiễm bẩn gây nên hiện tượng chẻ peak. Như hiện tượng dưới đây: khi
tiến hành chạy tạp trong của APAP trong 1 loại thuốc cảm, người ta thu được phổ đồ như sau:
Với trường hợp chạy quá nhiều mẫu và bị chẻ peak như vậy, chúng ta nên tiến hành kiểm tra
các bước sau đây. Thứ nhất là kiểm tra lại bảo vệ cột của chúng ta có bị bẩn hay không, vệ
sinh bảo vệ cột. Kế đến nếu hiện tượng vẫn tiếp diễn thì chúng ta nên vệ sinh luôn cột sắc ký
của mình (như trình bày ở phần trước).
Chú ý: để hạn chế trường vấn đề này xảy ra, khi các bạn chạy sắc ký quá nhiều mẫu, bạn nên
chỉnh thời gian chạy mỗi mẫu dài ra hơn. Hành động này có mục đích là rữa giải cột nhiều
hơn trong quá trình chạy mẫu và hạn chế việc cột bị nhiễm bẫn. Ngoài ra chúng ta cũng cần
nghiên cứu lại phương pháp xử lý mẫu để giảm thiếu hiện tượng cột bị nhiễm bẩn.
Những vấn đề về hình dạng của peak (mũi tín hiệu):
Trong sắc ký lỏng cao áp thì tín hiệu thu được chính là kết quả cuối cùng của chúng ta. Thử
nghĩ nếu sau khi phân tích xong mọi thứ, chúng ta thu được 1 mớ phổ với những mũi tín hiệu
to bè, chẻ đôi hoặc tệ hơn là nhiều mũi chồng lên nhau thì xem như công cốc. Điều đó thật sự
là nỗi ám ảnh của những kiểm nghiệm viên chạy sắc ký. Hiểu điều đó, hôm nay chúng ta sẽ
tiếp tục đến với phần kế tiếp của chuyên mục: “Mẹo vặt hữu ích khi chạy HPLC” với vấn đề
về mũi tín hiệu.
Những vấn đề chính về peak (mũi tín hiệu) trong HPLC được chia làm 3 dạng thường gặp:
Chúng ta nên nhớ rằng 1 vấn đề về peak có thể bao gồm 1, 2 hoặc cả 3 hiện tượng trên cùng
lúc. Ví dụ: Chẻ peak kèm theo kéo đuôi, peak kéo đuôi và nở rộng,…
Hiện tượng có thể chỉ xảy ra với vài mẫu trong cả dãy mẫu của mình và mỗi vấn đề có thể do
nhiều nguyên nhân gây ra.
1.
Chẻ peak bởi sự phá vỡ các rãnh dẫn mẫu trong cột:
Các bạn hãy tưởng tượng, khi ta tiến hành bơm mẫu cùng pha động vào cột. Các dòng chất
lỏng sẽ len lỏi giữa các hạt silica gel và tạo nên các rãnh dẫn truyền mẫu. Sự phá vỡ các rãnh
dẫn mẫu trong cột – do 1 lý do khách quan hay chủ quan nào đó – làm cho peak của chúng ta
bị chẻ.
Nguyên nhân chính ở đây là do:
Các rãnh dẫn truyền này bị phá vỡ bởi các bọt khí.
Do cột có chất lượng không tốt làm cho dòng chảy của mẫu trong cột không ổn định.
pH của pha động quá cao làm hòa tan silica gel trong cột.
Với vấn đề này, đôi lúc peak sẽ bị chẻ ngẫu nhiên, cũng có lúc các peak bị chẻ thành peak đôi
hết. Vấn đề này cũng thường bị lẫn lộn với việc chẻ peak do đầu lọc pha động bị nghẹt 1 phần.
Khi đầu lọc pha động bị nghẹt 1 phần cũng sẽ gây ra hiện tượng như trên.
Vấn đề này rất khó để giải quyết triệt để. Vì nó có nguyên nhân trực tiếp từ chất lượng của
cột HPLC, hệ thống đang chạy có bộ degasser hoạt động kém hoặc do tay nghề của kiểm
nghiệm viên (khi pha pha động, làm mẫu có bọt khí…).
Về yếu tố con người: Chúng ta nên kiểm tra lại xem thao tác kiểm nghiệm viên đã đúng chưa,
đạt yêu cầu chưa, v.v…
Về yếu tố thiết bị: Để phòng tránh vấn đề này xảy ra chúng ta nên chọn các loại cột từ các
hãng uy tín như: Lachrom của Hitachi, Restek, Tosho,… đồng thời nên có sự lựa chọn đúng
đắn loại cột cho từng phép phân tích ví dụ như: khi chạy các dạng pha động có pH cao quá
chúng ta nên dùng các loại cột chuyên dụng hoặc nghiên cứu lại pha động để mang lại kết quả
tốt nhất.
Đối với vấn đề hệ thống, chúng ta cần liên lạc với sevice để có sự hổ trợ hợp lý, kịp thời. Hoặc
nặng hơn là lựa chọn lại dòng sản phẩm HPLC tốt hơn thay thế. Lời khuyên là chúng ta nên
sử dụng các hệ thống HPLC có tiếng tăm như bên 2H cung cấp hệ Hitachi
Chromaster,Hitachi Primaide hoặc của các hãng có tiếng khác.
Áp suất (tiếp theo).
Khi bạn nghi ngờ áp suất hệ thống của mình tăng cao do cột sắc ký, rất có thể cột sắc ký của
bạn đã bị nhiễm bẩn và cần phải được vệ sinh hợp lý. Sau đây là các bước tiến hành vệ sinh
cột sắc ký của bạn.
Đầu tiên bạn tiến hành đảo đầu cột và rửa cột bằng chính pha động bạn đang chạy mẫu. Việc
làm này giúp bạn có thể rửa những vết bẩn đã bám lên trên màng lọc ở đầu vào của cột. Đôi
khi những vẫn đục lơ lửng trong mẫu cũng có thể làm bẩn và nghẹt màng lọc ở đầu cột của
bạn và đó là lý do gây ra hiện tượng tăng áp trên hệ thống của bạn.
Nếu sau khi đảo đầu cột mà áp suất vẫn cao. Điều này chứng tỏ cột của bạn đã bị nhiễm bẩn
(do tủa của mẫu hoặc pha động bên trong cột, do các hợp chất hấp thụ quá sâu vào trong cột,
…). Chúng ta tiến hành rửa cột với các pha động theo thứ tự tăng dần độ phân cực. Bảng bên
dưới liệt kê danh sách các dung môi hữu cơ theo thứ tự tăng dần độ phân cực.
Lưu ý:
Dùng ít nhất là 25mL của mỗi dung môi để rửa cột.
Quá trình rửa cột sẽ tốn thời gian khá lâu và bạn nên thực hiện nó trong chế độ offline.
Cũng như bạn nên dự trù trước thời gian để sắp xếp công việc của bạn.
Nếu các bạn tiến hành rửa cột bằng các dung môi có độ phân cực thấp như Hexane hay
Methylene Chloride thì chúng ta bắt buộc phải tiếp tục rửa cột qua Isopronanol rồi mới được sử
dụng với pha động có độ phân cực cao hơn.
Một số người cho rằng chúng ta nên thay thế màng lọc bên trong của cột để cải thiện tình hình
tạp bẩn của cột. Nhưng xin thưa, việc làm đó vô cùng khó khăn cũng như cần phải có đầy đủ
thiết bị, dụng cụ để chúng ta mở và thay màng lọc của cột.
Với cấu tạo như vậy thì việc thay thế màng lọc của cột sắc ký lỏng là rất khó. Vì vậy thay vì
chúng ta làm việc khó khăn, chúng ta hãy làm những biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn
việc nghẹt cột xảy ra thì sẽ dễ hơn nhiều.
Mẹo:Kỹ thuật phòng chống hiện tượng nghẹt cột – rẻ mà hữu hiệu:
1.
Sử dụng bảo vệ cột: bao gồm hệ thống lọc dây pha động, bộ bảo vệ cột.
2.
Lọc mẫu cho mỗi lần phân tích.
3.
Lọc pha động cho mỗi lần phân tích.
Đây là những biện pháp dễ dàng, rẻ nhưng vô cùng tiện lợi giúp hạn chế tối đa hiện tượng
nghẹt cột trong hệ thống HPLC.
Áp suất.
Trong sắc ký lỏng hiệu năng cao thì áp suất có ảnh hưởng rất nhiều đến giá trị phân tích. Bên
cạnh đó nếu xét về mặt kỹ thuật thiết bị thì áp suất ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ của thiết bị. Vì
vậy khi gặp các rắc rối về áp suất thì chúng ta cần phải giải quyết nó 1 cách toàn diện.
Khi nói đến vấn đề áp suất thì chúng ta sẽ gặp các hiện tượng sau:
1.
Áp suất quá cao so với bình thường: đây là vấn đề thường gặp nhất ở các phòng kiểm
nghiệm. Với hiện tượng này sẽ làm cho tuổi thọ của thiết bị chúng ta bị giảm ( các đường ống,
van đóng mở, flow-cell,…), cột bị giảm tuổi thọ,… Ngày nay các hệ thống HPLC đều có hệ
thống an toàn của riêng nó vì vậy khi gặp việc áp quá cao thiết bị sẽ tự ngắt đảm bảo an toàn
thiết bị. Nhưng như vậy sẽ làm giảm hiệu suất làm việc của phong kiểm nghiệm. Thử nghĩ,
chúng ta lên mẫu xong, định sẽ chạy qua đêm nhưng vì áp suất tăng đột ngột làm hệ thống bị
ngừng. Thế là sáng hôm sau mình phải chạy lại từ đầu.
2.
Áp suất thấp hơn so với bình thường: đây cũng là 1 vấn đề thường gặp ở các phòng
kiểm nghiệm (dù ít khi gặp hơn). Vấn đề này có 2 nguyên nhân chính: thứ nhất là do lỗi của
kiểm nghiệm viên – thiết lập bơm không đúng như quy trình; thứ hai là do hệ thống bị rò rỉ ở
đâu đó. Ở nguyên nhân do kiểm nghiệm viên, chúng ta hãy kiểm tra lại quy trình và thiết lập
của máy. Ở nguyên nhân thứ hai, mọi thứ sẽ khó hơn. Chúng ta phải kiểm tra trên phần mềm
của máy xem có báo rò rỉ ở đâu module nào không – ở các dòng máy của Hitachi đều có trang
bị tính năng này. Sau đó kiểm tra đường ống ở từng module, bắt đầu từ bơm, lên đến
autosampler, column oven. Đôi lúc chúng ta phải nhờ đến hỗ trợ kỹ thuật bên nhà cung cấp –
với dòng Chromaster và sản phẩm cung cấp bởi công ty 2H thì các bạn sẽ được hỗ trợ trong
vòng 24 giờ từ lúc có sự cố – để tìm hiểu chổ rò rỉ ở đâu.
Nhận biết nguyên nhân gây ra áp suất cao và phương hướng giải quyết:
Kiểm tra áp suất của hệ thống khi có cột và khi không có cột trong hệ thống. Chúng ta thử gỡ
cột ra và thay thế bằng ống mao quản và theo dõi áp suất của hệ thống. Điều này giúp ta phát
hiển ra hệ thống đang bị nghẹt do hệ thống bên trong hay là do cột.
Nếu sau khi gỡ cột ra mà áp suất hệ thống vẫn cao. Có thể là hệ thống đường ống đã bị
nghẹt. Chúng ta cần liên lạc với bảo trì của hãng để có thể đưa ra cách vệ sinh tốt nhất cho
máy. Lưu ý rằng khi bên bảo trì của hãng xuống sữa chửa, chúng ta cần nhờ họ hướng dẫn
chúng ta biết cách để sau này có thể giải quyết vấn đề tương tự.
Nếu gỡ cột ra mà áp suất hệ thống giảm xuống. Điều này chứng tỏ cột của chúng ta
đang gặp vấn đề.
Bản thân tôi là 1 kiểm nghiệm viên, tôi hiểu cảm giác của bạn khi gặp phải những vấn đề về
hệ thống sắc ký của mình. Từ những vấn đề đơn giản như áp suất không đạt, máy báo lỗi cho
đến kết quả phân tích không đạt… Dựa vào những tài liệu sẵn có cùng với kinh nghiệm của
mình, sau chuỗi bài về Chromaster tôi giới thiệu tiếp bài về những mẹo vặt thường dùng trong
phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Việc đầu tiên bạn phải nhớ đó là đừng hốt hoảng!
Những cái máy HPLC thế hệ mới đều có hệ thống tự bảo vệ của riêng nó nên đừng hoảng hốt
khi máy báo lỗi. Thay vì hốt hoảng, bạn hãy trả lời những câu hỏi theo trình tự sau đây:
1.
Hệ thống của mình đang vận hành có phù hợp với mẫu sử dụng? Mẫu của mình có
đảm bảo hay không?
2.
Kiểm tra lại quy trình thực hiện của mình:
1.
Quy trình có thực hiện đúng chưa?
2.
Thiết bị của mình đã được thiết lặp phù hợp chưa?
3.
Kiểm tra thêm các thông tin:
1.
Lần cuối hệ thống hoạt động có đúng hay không?
2.
Có điều gì thay đổi trong đó hay không?
4.
Xem lại hết các yếu tố tổng quát:
1.
Đôi lúc chúng ta không phải luôn có nguyên nhân rõ ràng.
2.
Có phải đã có 1 điều gì (dù nhỏ nhất) đã thay đổi trong hệ thống phải không?
Đôi lúc chỉ những câu hỏi đó thôi đã giúp chúng ta tìm ra được câu trả lời cho sự cố của
mình!
Các đặc điểm chung: với các dòng đầu dò 5410/5420/5430, Hitachi đưa ra lựa chọn sử dụng
loại flow-cell ổn định nhiệt độ. Như chúng ta cũng biết ảnh hưởng của nhiệt độ lên kết quả
phân tích là rất lớn. Vì vậy việc ổn nhiệt cho cả hệ thống là cần thiết. Chính vì thế Hitachi đưa
lựa chọn flow-cell ổn nhiệt cho Chromaster. Với sự ổn định nhiệt của flow-cell, giúp giảm
thiểu sự ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường. Kết quả mang lại đó chính là sự ổn định của
đường nền và từ đó cải thiện độ tin cậy của phép đo.
Đầu dò của các dòng này mặc định được đính kèm với các đèn Hg nhằm kiểm tra bước sóng
vùng UV cho các detector trong HPLC. Các đèn Hg này phát ra bước sóng vô cùng ổn định
giúp cho kết quả thu được từ hệ thống là rất tin cậy. Ngoài ra với khả năng chịu đựng vật lý
cao nên các đèn Hg này có tuổi thọ bền lâu và thời gian sử dụng lâu dài.
Với mỗi đầu dò khác nhau, Hitachi đều mang lại những lựa chọn tiện ích cho hệ thống của
mình. Điều đó giúp cho việc định hướng ứng dụng của thiết bị là dễ dàng hơn rất nhiều. Đồng
thời giúp doanh nghiệp giảm chi phí cho những ứng dụng không cần đến.
Là trưởng phòng của 1 phòng quản lý chất lượng, đã bao giờ bạn gặp khó khăn khi muốn biết
cây cột sắc ký của mình đã được sử dụng như thế nào? Để trả lời cho yêu cầu đó bắt buộc bạn
phải có 1 hệ thống sổ sách để quản lý cột sắc ký của mình. Sẽ mất nhiều thời gian của bạn và
của nhân viên bạn để kiểm soát những chiếc cột sắc ký đó. Hiểu vấn đề đó, Chromaster cung
cấp lựa chọn hệ thống quản lý cột thông qua thẻ tag kèm theo bộ ổn cột cơ bản. với hệ thống
thẻ tag này, chúng ta có thể dễ dàng truy xuất thông tin của cột (gồm cột của hãng nào, loại gì,
sử dụng bao lâu, thường dùng với method nào,…).
Ngoài ra bạn còn có thể dễ dàng kết nối thẻ tag trên cột với cổng kết nối USB trên máy tính để
có thể kiểm soát tình trạng sử dụng cột. Điều này rất hữu ích đối với 1 số phòng kiểm nghiệm,
QC của các công ty dược. Theo GMP và GLP họ cần quản lý thiết bị qua Logbook viết tay thì
giờ có thể dễ dàng quản lý cột bằng cách này thay vì lật từng trang Logbook ra xem lịch sử
dùng cột.
Trong một số phản ứng phân tích người ta có yêu cầu phải chạy cột tiền xử lý trước rồi sau đó
mới tiến hành chạy sắc ký phân tích. Để đáp ứng điều này, Hitachi mang lại lựa chọn hệ thống
cột tiền phản ứng trong hệ ổn cột của Chromaster. Với bộ phận này, chúng ta sẽ có 1 valve
gồm 6 cổng, 2 vị trí và có thể lựa chọn bất kỳ 1 cột tiền xử lý nào.
Trong một số quy trình phân tích ( theo USP, EP, BP, ISO,…) thì yếu tố nhiệt độ của cột phân
tích cũng được đề cập rất nhiều. Đặc biệt trong sắc ký lỏng ion thì yếu tố nhiệt độ được đặt
lên hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích. Chính vì thế việc cần có 1 bộ
ổn nhiệt cho cột sắc ký là cần thiết. Ngày nay thì hầu hết các nhà cung cấp sắc ký đều có bộ ổn
cột với các công nghệ tối ưu cho riêng mình. Nhưng làm thế nào để lựa chọn thì cần có những
suy xét kỹ hơn về những tiện ích mà nhà sản xuất mang lại. Tiếp theo về chuỗi bài giới thiệu
dòng sản phẩm HPLC Chromaster của Hitachi, chúng ta sẽ được tìm hiểu về những tiện ích
mà Hitachi mang lại cho doanh nghiệp của mình.
Như bài đợt trước chúng ta đã đề cập đến việc khắc phục hiện tượng cary-over, hôm nay
chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu thêm về những ưu điểm của dòng thiết bị này.
Bên cạnh việc triệt tiêu tối đa hiện tượng carry-over trên autosampler, Hitachi còn cải thiện
lại hệ thống giao tiếp giữa autosampler và bộ phận kết nối trung tâm (máy tính) nhằm mang
lại tốc độ tiêm mẫu và lấy mẫu nhanh nhất có thể. Nếu như trước đây với các dòng máy cũ
như L-2000 hay L-7000 thì việc ngồi chờ hơn 3 phút để máy tiêm mẫu gặp hoài như cơm bữa
thì nay với Chromaster mọi thứ trở nên cực kỳ nhanh chóng. Chỉ khoảng 30 giây là thiết bị đã
hoàn thành quá trình tiêm mẫu – một con số cực kỳ ấn tượng đối với các dòng máy săc ký
lỏng hiệu năng cao ngày nay.